lOMoARcPSD| 59732875
CƠ CHẾ, VAI TRÒ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT
1 . Cơ chế điều chỉnh pháp luật
- Khái nim "cơ chế điu chnh pháp lut" có ý nghĩa ln v mặt phương
pháp luận. Nó giúp cho người nghiên cu tiếp cn pháp lut t quan
đim h thng.
- Cơ chế điu chnh pháp lut là khái nim phc tp:
+ Dưới góc độ chc năng: là h thống các phương tiện pháp lý tác động
đến các quan h xã hi thông qua ch th.
+ Góc độ tâm lý: là s tác động đến ý chí của con người nhm to ra
cách x s thích hp (vi quy phm pháp lut) ch th.
+Góc độ xã hi: nằm trong cơ chế xã hi, tức cơ chế tác động ca các
quy phm xã hi lên các quan h xã hi nhm to ra 1 trt t xã hi phù
hp vi li ích cộng đồng xã hi.
- Cơ chế điu chnh pháp lut là 1 quá trình thc hin s tác động ca
pháp lut lên các quan h xã hội: 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: là giai đoạn định ra các quy phm pháp lut.
Cơ chế điu chnh pháp lut bắt đầu"hot động" bng s kiện đề ra các
quy phm pháp lut. Chính các quy phm pháp lut buc các ch th
phải hành động phù hp vi li ích ca s phát trin xã hi mà khuôn
mu của hành động đó do chính quy phạm đưa ra.
+ Giai đoạn 2: là giai đoạn áp dng pháp luật. Đây là giai đoạn cơ quan
có thm quyền căn c vào các quy phm pháp luật để ban hành các
quyết định áp dng pháp luật. ( có trường hp không có giai đon này).
lOMoARcPSD| 59732875
+ Giai đoạn 3: là giai đoạn xut hin các quan h pháp lut mà ni dung
ca nó là xut hin quyền và nghĩa vụ pháp lý ca các ch th (cá nhân ,
t chc).
+ Giai đoạn 4: là giai đoạn thc hin quyn ch th và nghĩa vụ pháp lý.
Các ch th bng hành vi ca mình thc hin quyền và nghĩa vụ pháp lý
trong thc tiễn đời sng.
- Các yếu t của cơ chế điu chnh pháp lut:
+Yếu t 1: ý thức cơ sở của cơ chế điu chnh pháp lut là quy phm
pháp luật. Đây chính là sự mô hình hóa các hành vi x s trong quan h
xã hi.
+ Yếu t 2: là các quyết định áp dng pháp lut của các cơ quan nhà
c có thm quyn có tính cá bit, c th, nhằm đảm bảo đưa các yêu
cu ca quy phm pháp lut vào cuc sng; hoc bảo đảm s xut hin
các quan h pháp lut hoc bo đm s thc hin quyền và nghĩa v.
+ Yếu t 3: là các quan h pháp luật. Trên cơ sở quy phm pháp lut
các quyết định áp dng pháp luật được ban hành theo sáng kiến hoc
trên cơ sở xut hin các s pháp lý khác, các quan h pháp lut phát
sinh vi ni dung là các quyền và nghĩa chủ th.
+ Yếu t 4: là các hành vi thc tế ca các ch th quan h pháp lut
thc hin quyền và nghĩa vụ ca mình.
Như vậy, trên cơ sở pháp lý của cơ chế điu chnh pháp lut là quy
phm pháp lut. Chính các quy phm pháp luât to nên mô hình,
khuôn mu cho hành vi ca các ch th( cá nhân, t chức, cơ
quan).
lOMoARcPSD| 59732875
2 . Vai trò của cơ chế pháp luật đối với nhà nước
- Pháp lut là công c để nhà nước qun lý hiu qu các lĩnh vc
khác nhau của đời sng xã hi.
- Cơ chế pháp luật là phương tin th chế hóa đường li, ch
trương, chính sách của nhà nước vào đời sng hng ngày, biến nhng
chính d định, d án, kế hoạch được thc hiện, làm cho đường lối đó
có hiu lc thi hành và bt buc chung nên quy mô toàn xã hi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59732875
CƠ CHẾ, VAI TRÒ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT
1 . Cơ chế điều chỉnh pháp luật
- Khái niệm "cơ chế điều chỉnh pháp luật" có ý nghĩa lớn về mặt phương
pháp luận. Nó giúp cho người nghiên cứu tiếp cận pháp luật từ quan điểm hệ thống.
- Cơ chế điều chỉnh pháp luật là khái niệm phức tạp:
+ Dưới góc độ chức năng: là hệ thống các phương tiện pháp lý tác động
đến các quan hệ xã hội thông qua chủ thể.
+ Góc độ tâm lý: là sự tác động đến ý chí của con người nhằm tạo ra
cách xử sự thích hợp (với quy phạm pháp luật) ở chủ thể.
+Góc độ xã hội: nằm trong cơ chế xã hội, tức cơ chế tác động của các
quy phạm xã hội lên các quan hệ xã hội nhằm tạo ra 1 trật tự xã hội phù
hợp với lợi ích cộng đồng xã hội.
- Cơ chế điều chỉnh pháp luật là 1 quá trình thực hiện sự tác động của
pháp luật lên các quan hệ xã hội: 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: là giai đoạn định ra các quy phạm pháp luật.
Cơ chế điều chỉnh pháp luật bắt đầu"hoạt động" bằng sự kiện đề ra các
quy phạm pháp luật. Chính các quy phạm pháp luật buộc các chủ thể
phải hành động phù hợp với lợi ích của sự phát triển xã hội mà khuôn
mẫu của hành động đó do chính quy phạm đưa ra.
+ Giai đoạn 2: là giai đoạn áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn cơ quan
có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm pháp luật để ban hành các
quyết định áp dụng pháp luật. ( có trường hợp không có giai đoạn này). lOMoAR cPSD| 59732875
+ Giai đoạn 3: là giai đoạn xuất hiện các quan hệ pháp luật mà nội dung
của nó là xuất hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể (cá nhân , tổ chức).
+ Giai đoạn 4: là giai đoạn thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Các chủ thể bằng hành vi của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý
trong thực tiễn đời sống.
- Các yếu tố của cơ chế điều chỉnh pháp luật:
+Yếu tố 1: ý thức cơ sở của cơ chế điều chỉnh pháp luật là quy phạm
pháp luật. Đây chính là sự mô hình hóa các hành vi xử sự trong quan hệ xã hội.
+ Yếu tố 2: là các quyết định áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có tính cá biệt, cụ thể, nhằm đảm bảo đưa các yêu
cầu của quy phạm pháp luật vào cuộc sống; hoặc bảo đảm sự xuất hiện
các quan hệ pháp luật hoặc bảo đảm sự thực hiện quyền và nghĩa vụ.
+ Yếu tố 3: là các quan hệ pháp luật. Trên cơ sở quy phạm pháp luật và
các quyết định áp dụng pháp luật được ban hành theo sáng kiến hoặc
trên cơ sở xuất hiện các sự pháp lý khác, các quan hệ pháp luật phát
sinh với nội dung là các quyền và nghĩa chủ thể.
+ Yếu tố 4: là các hành vi thực tế của các chủ thể quan hệ pháp luật
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Như vậy, trên cơ sở pháp lý của cơ chế điều chỉnh pháp luật là quy
phạm pháp luật. Chính các quy phạm pháp luât tạo nên mô hình,
khuôn mẫu cho hành vi của các chủ thể( cá nhân, tổ chức, cơ quan). lOMoAR cPSD| 59732875
2 . Vai trò của cơ chế pháp luật đối với nhà nước -
Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý hiệu quả các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội. -
Cơ chế pháp luật là phương tiện thể chế hóa đường lối, chủ
trương, chính sách của nhà nước vào đời sống hằng ngày, biến những
chính dự định, dự án, kế hoạch được thực hiện, làm cho đường lối đó
có hiệu lực thi hành và bắt buộc chung nên quy mô toàn xã hội.