Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất chính là cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung ? | Tổng hợp bài tập nhận định môn Luật đất đai | Học viện Hành Chính Quốc Gia
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất chính là cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung ? | Tổng hợp bài tập nhận định môn Luật đất đai | Học viện Hành Chính Quốc Gia. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 68 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
BÀI TẬP NHẬN ĐỊNH MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
I. Các khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất chính là cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền chung? Đúng. Bởi:
Quyết định giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất là thể hiện quyền định đoạt
đất đai của người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Với tư cách là cơ quan có
thẩm quyền chung cao nhất tại địa phương và người thực hiện thẩm quyền đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Trước đây thẩm quyền
quản lí nhà nước đối với đất đai, nhất là thẩm quyền giao đất còn mang tính tập trung
chủ yếu ở chính phủ. Hiện nay luật đất đai 2003 đã xác định thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất cho các cơ quan hành chính chung tại địa phương. Các cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND xã phường, thị trấn
2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định theo thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất? Đúng. Bởi
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thiết kế trên cơ sở điều 37
luật đất đai 2003 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất. Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì đồng thời có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. việc quy định như vậy sẽ đảm bảo hơn trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan.
3. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất? Sai. Bởi:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất bao gồm các cơ quan hành chính có thẩm quyền
chung gồm UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBND huyện quận thị xã
và UBND xã phường có thẩm quyền cho thuê đất. trong đó chỉ có UBND tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương mới có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất
4. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất làm mặt
bằng để thực hiện hoạt động kinh doanh đều phải thuê đất của nhà nước ? Sai. Bởi:
Mọi cá nhân trong nước và ngoài nước có nhu cần sử dụng đất làm mặt bằng để thực
hiện hoạt động kinh doanh thì có thể lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất chứ không nhất thiết là phải thuê đất
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất tại việt nam để thực
hiện các dự án đàu tư thì phải thuê đất? Sai. Bởi:
Người VN định cư ở nước ngoài về đầu tư được nhà nước giao đất cho thuê đất, được
lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền một lần hoặc hang năm.
6. Ban quản lí các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp cao có quyền cho
thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong các lĩnh vực này? Sai. Bởi:
Trong khu công nghiệp thì nhà nước là chủ thể giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thê đất thu tiền đất hang năm ( theo điều 90 luật đất đai và điều 84 nghị định
181/2004). Chỉ có khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ban quản lí mới có quyền cho
thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật
7. UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất
nông nghiệp tại địa phương khi quỹ đất này chưa có kế hoạch giao cho ai sử dụng? Sai. Bởi
Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 luật đất đai: “ 3. UBND xã, phường, thị trấn cho
thue đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, hị
trấn”. như vậy, UBND xã, phường, thi trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê đất trong quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn mà thôi
8. UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho người
Việt Nam định cư ở nước ngoài tai Việt Nam? Sai. Bởi:
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 thì UBND tỉnh không có thẩm quyền
Điều 52, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- UND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhạn quyền sử dụng đất
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người VN định cư ở nước ngoài
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
9. Mọi tranh chấp về nhà và đất mà các bên đương sự không có bất kì loại giấy tờ nào
thì đều thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND từ cấp huyện trở lên? Sai. Bởi:
Căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 136 thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường
cũng có thẩm quyền giải quyết – đấy là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc không có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều
50 của luật này được giải quyết như sau:
- Trường hợp chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố giải quyết lần đầu mà 1
bên howcj các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết
định của chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải
quyết cuối cùng - Trường hợp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết
lần đầu mà 1 bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì
có quyền khiếu nại đến bộ trưởng bộ TN &MT , quyết định của bộ trưởng bộ
TN&MT là quyết định giải quyết cuối cùng
10. UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong phạm vi xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lí của mình? Sai. Bởi:
Nếu UBND xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều 25 thì UBND không có
thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: “ UBND xã không thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị trong kì quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương”. Trong trường hợp này thẩm quyề
sẽ thuộc về UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 4 điều
26: “ UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của xã quy định tại khoản 4 điều 25 của luật này”.
11. Gía đất do nhà nước quy định chỉ làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất? Sai.
Theo khoản 4 điều 56 LĐĐ thì giá đất còn dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất, tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm phạm pháp luật về
đất đai gây thiệt hại cho nhà nước; ngoài ra giá đất còn là căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất…
12. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấp? Sai.
Theo điều 37 Luật đất đai thì UBND xã, phường, thị trấn chỉ được cho thuê đất (thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng và mục đích công ích của xã, phường, thị trấn) chứ
không có thẩm quyền giao đất.
13. Chủ thể SDĐ làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất? Sai.
Theo khoản 3 điều 93 LĐĐ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được lựa chọn hình thức thuê đất.
14. Thu hồi đất và trưng dụng đất đều giống nhau? Sai.
Theo khoản 5 điều 4 LĐĐ thì thu hồi đất sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là chấm dứt
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc quyền quản lý đất đai của các chủ thể
được Nhà nước giao đất để quản lý. Theo điều 45 LĐĐ thì trưng dụng đất sẽ không
dẫn đến hậu quả là chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất…
15. Nhà nước chỉ thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trong những trường hợp nhất định? Sai.
Về nguyên tắc những câu nào mình không biết là Sai.
16. Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai? Sai.
Ngoài ra còn có các chủ thể khác theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo (điều 165 nghị định 181).
17. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự đã
có quyết định giao đất của CQNN có thẩm quyền? Sai.
Theo khoản 1 điều 136 LĐĐ thì TAND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất
đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có 1 trong các loại giấy
tờ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của LĐĐ.
18. Tổ chức phát triển quỹ đất và văn phòng đăng ký quyền SDĐ được thành lập tại
cơ quan quản lý đất đai các cấp? Sai.
Theo điều 9 nghị định 181 thì văn phòng đăng ký quyền SDĐ được thành lập theo
quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (bắt buộc); UBND quận huyện
thị xã (ko bắt buộc mà căn cứ vào nhu cầu). Theo điều 10 nghị định 181 thì tổ chức
phát triển quỹ đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định thành lập
19. Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 ha đất nông nghiệp? Sai.
Theo điều 71 LĐĐ thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất
nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp –
mà các loại đất mà các chủ thể trên ko được tính vào hạn mức này - khoản 5 điều 69 nghị định 181).
20. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính? Sai.
Theo điều 140 LĐĐ thì hành vi vi phạm LĐĐ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân khác.
Sai. Theo điều 113 LĐĐ, điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
(không phải là đất thuê).
+ Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác
trong cùng xã, phường, thị trấn.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.
Sai. Theo quy định tại khoản 5 điều 113 LĐĐ thì người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 121 của LĐĐ mới được nhận
thừa kế quyền sử dụng đất, còn không thuộc đối tượng này thì được hưởng giá trị
phần thừa kế (xem thêm điều 13 nghị định 84).
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Sai. Theo điểm đ khoản 3 điều 119 LĐĐ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được
thực hiện quyền này khi được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê; trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất hang năm không được thực hiện
quyền này (khoản 2 điều 119 LĐĐ).
4. Mọi tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê đều không được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
Sai. Theo điểm đ khoản 1 điều 111 LĐĐ thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất được trả tiền
còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
5. Thế chấp và bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là hai hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.
Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 31 NĐ 84 thì bảo lãnh QSDĐ cũng được xem như là thế chấp QSDĐ.
6. Người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất.
Sai. Theo quy định tại điều 3 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, những loại đất nông
nghiệp sau không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đất có rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên; - Đất dùng để ở; - Đất chuyên dùng.
7. Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Sai.
8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam
được tặng, cho quyền sử dụng đất.
Sai. Chỉ có các đối tượng thuộc khoản 1 điều 121 LĐĐ mới được thực hiện quyền này
(điểm đ khoản 2 điều 121 LĐĐ).
9. Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.
Sai. Theo khoản 2 điều 117 LĐĐ thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử
dụng đất (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 10 NĐ84).
10. Mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
Sai. Giao dịch về thuê, thuê lại quyền sử dụng đất không làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
11. Cá nhân được sử dụng tối đa 9 ha đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.
Sai. Theo điều 71 LĐĐ thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm
đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp
– mà các loại đất mà các chủ thể trên không được tính vào hạn mức này - khoản 5
điều 69 nghị định 181).
12. Người sử dụng đất để sản xuất VLXD đều phải thuê đất của nhà nước.
Sai. Theo quy định tại điểm a khoản điều 95 LĐĐ thì người sử dụng đất có thể được
giao đất theo quyết định của nhà nước.
13. Hòa giải tranh chấp đất đai chỉ là 1 hoạt động mang tính khuyến khích.
Sai. Hòa giải ở cơ sở là bắt buộc (khoản 2 điều 135 LĐĐ, điều 159 nghị định 181).
14. Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ.
Sai. UBND cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại
khoản 3 điều 37 LĐĐ nhưng không có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ (điều 52 LĐĐ).
15. Hạn mức giao đất là diện tích tối đa mà các chủ thể được phép sử dụng.
Sai. Vì diện tích đất nông nghiệp mà các chủ thể được phép sử dụng được quy định tại
điều 71 LĐĐ không chỉ giao đất mà còn cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất.
16. Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Sai. Chỉ có các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1
điều 36 LĐĐ mới phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các trường hợp
không thuộc quy định tại khoản này thì không phải xin phép nhưng phải đăng ký (khoản 2 điều 36 LĐĐ).
17. Chủ thể sử dụng đất xây dựng kinh doanh nhà ở đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất.
Sai. Chỉ có người VN định cư ở nước ngoài mới có quyền lựa chọn này (điều 34-35,
điểm a,c khoản 4 điều 84 LĐĐ).
18. Mọi trường hợp nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an
ninh đều được bồi thường.
Sai. Phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều 42 LĐĐ (có giấy
CNQSDĐ hoặc đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ được quy định tại điều 50 của
LĐĐ) mới dược bồi thường, nếu không thỏa mãn thì không được bồi thường.
19. Mọi trường hợp được nhà nước giao đất đều được cấp GCNQSDĐ.
Sai. Chỉ có các trường hợp được nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày LĐĐ có hiệu lực thi hành (01/07/2004) mà chưa được cấp GCNQSDĐ. Ngoài ra
đất do nhà nước giao để quản lý theo quy định tại điều 3 NĐ181 cũng không được cấp
giấy CNQSDĐ (điểm a khoản 2 điều 41 NĐ181).
20. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất
đai cùng cấp cấp GCNQSDĐ.
Sai. Chỉ có UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW mới được ủy quyền, UBND huyện
không được ủy quyền (khoản 3 điều 52 LĐĐ).
21. Khi cần sử dụng đất cho mục đích phát triển kinh tế thì nhà nước đều áp dụng biện
pháp thu hồi đất của người đang sử dụng đất để chuyển giao cho nhà đầu tư.
Sai. Nhà nước chỉ thu hồi trong trường hợp đầu tư xây khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của chính phủ (khoản 1
điều 40 LĐĐ - khoản 2 điều 36 NĐ181). Đối với dự án sản xuất kinh doanh phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển
nhượng….của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ
tục thu hồi đất (khoản 2 điều 40 LĐĐ - khoản 6 điều 36 NĐ181).
22. Người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.
Sai. Chỉ có người VN định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản
1 điều 121 của LĐĐ thì mới được nhận thừa kế quyền sử dụng đất (khoản 5 điều
113). Các trường hợp còn lại được giải quyết theo điều 13 NĐ84 (hưởng giá trị phần thừa kế).
23. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đều được chuyển đổi quyền sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khác.
Sai. Theo điều 113 LĐĐ, điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
(không phải là đất thuê).
+ Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác
trong cùng xã, phường, thị trấn.
24. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại VN được góp vốn bằng
QSDĐ để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Sai. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại VN được nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm không có quyền này mà chỉ có quyền giao dịch này khi đầu tư tại
VN được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm
đ khoản 3 điều 119 LĐĐ).
25. Khi sử dụng đất dưới hình thức thuê, tổ chức kinh tế trong nước không được thực
hiện các giao dịch quyền sử dụng đất.
Sai. Theo điểm đ khoản 1 điều 111 LĐĐ thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất được trả tiền
còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
26. Thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất là 2 hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.
Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 31 NĐ 84 thì bảo lãnh QSDĐ cũng được xem như là thế chấp QSDĐ.
27. Người VN định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại VN không được tặng cho QSDĐ.
Sai. Theo khoản 7 điều 113, điểm đ khoản 2 điều 121 LĐĐ thì các đối tượng là người
VN định cư ở nước ngoài được quy định tại khoản 1 điều 121 LĐĐ được tặng cho QSDĐ.
28. Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.
Sai. Theo khoản 2 điều 117 LĐĐ thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử
dụng đất (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 10 NĐ84).
29. Cộng đồng dân cư không được thực hiện giao dịch QSDĐ.
Sai. Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện của cơ sở tôn giáo mà
không phải là đất do được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được thực
hiện các quyền chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh bằng QSDĐ (khoản 3 điều 10 NĐ 84).
30. Người sử dụng đất phải có GCNQSDĐ mới thực hiện giao dịch QSDĐ.
Sai. Trong trường hợp sau, mặc dù người sử dụng đất chưa có GCNQSDĐ vẫn được thực hiện GDQSDĐ:
+ Trong thời hạn hoàn thành cấp GCNQSDĐ, người sử dụng đất có 1 trong các giấy
tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 LĐĐ (khoản 1 điều 146 LĐĐ)
(Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ thời hạn được quy định tại điều 66 NĐ84).
31. Hộ gia đình được để thừa kế QSDĐ cho người VN định cư ở nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại k1, đ121, LĐĐ 2003 đã được sửa đổi năm 2008, 2009.
Sai. Hộ gia đình không thể để lại thừa kế mà chỉ có cá nhân, thành viên hộ gia đình và
người VN định cư ở nước ngoài (khoản 5 điều 113, khoản 2 điều 121 LĐĐ).
32. Mọi trường hợp khi xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đều dựa
vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo khung giá đất của Chính phủ.
Sai. Để tính tiền sử dụng đất ngoài dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành còn
dựa vào giá đất do trúng đấu giá (khoản 3 điều 4 NĐ198).
33. Tiền sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính bắt buộc phải thực hiện của các chủ thể khi
được nhà nước giao đất.
Sai. Các đối tượng được quy định tại điều 3 NĐ198 không phải nộp tiền sử dụng đất (
trong đó có đối tượng người được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo
quy định tại điều 33 LĐĐ).
34. Mọi trường hợp thu tiền sử dụng đất đều áp dụng giá đất do nhà nước quy định.
Sai. Ngoài ra trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì căn
cứ để áp dụng thu tiền sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá (khoản 3 điều 4 NĐ 198).
35. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Sai. Theo quy định tại điểm e khoản 1 điều 2 NĐ 198 thì đối tượng này vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.
36. Chủ thể nhận quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì không phải nộp tiền SDĐ.
Sai. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp GCNQSDĐ thì
vẫn phải nộp tiền SDĐ (khoản 6 điều 3 NĐ 198).
37. Chỉ có chủ thể được nhà nước cho thuê mới phải nộp tiền thuê đất.
Sai. Theo quy định tại điều 1 NĐ 142 thì ngoài trường hợp nhà nước cho thuê đất còn
có trường hợp chuyển từ hình thức được nhà nước giao đất sang cho thuê đất (khoản 2 điều 1 NĐ 142).
38. Tất cả các chủ thể được nhà nước cho phép sử dụng đất thì phải nộp thuế sử dụng đất.
Sai. Có một số đối tượng được quy định tại NQ số 15/2003/QH11 được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
39. Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính chỉ áp dụng đối với các chủ thể sử dụng đất
dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Sai.
40. Mọi trường hợp chuyển nhượng QSDĐ đều phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền SDĐ.
Sai. Theo điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì các trường hợp được quy định
tại điều này được miễn thuế thu nhập (VD: thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền
sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển
nhượng chỉ có duy nhất 1 nhà ở, quyền sử dụng đất ở VN).
41. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nhượng QSDĐ đều phải nộp thuế chuyển QSDĐ.
Sai. Tương tự câu trên. (Luật thuế chuyển QSDĐ được thay thế bởi Luật Thuế TNDN
(01/01/2004) và Luật Thuế TNCN (01/01/2009) nên áp dụng tương tự câu trên).
42. Thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất áp dụng đối với tất cả các chủ
thể có hành vi chuyển quyền SDĐ.
Sai. Các chủ thể có hành vi chuyển quyền SDĐ được quy định tại điều 4 Luật thuế
Thu nhập cá nhân thì không được áp dụng do được miễn.
43. Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ tài chính chỉ áp dụng đối với các chủ thể khi đăng ký
quyền sử dụng đất giao.
Sai. Theo điểm d tiểu mục 1.2 khoản 1 thông tư 68 thì lệ phí trước bạ còn là nghĩa vụ
tài chính áp dụng đối với đất nhận chuyển nhượng của tỗ chức, cá nhân .
44. Thu lệ phí trước bạ không áp dụng giá đất do nhà nước quy định.
Sai. Theo tiểu mục 1.2 khoản 1 điều 6 thông tư số 68 có quy định: “Trường hợp người
nộp thuế kê khai không đúng giá thực tế chuyển nhượng thì xác định giá đất căn cứ
vào giá một m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong địa bàn tỉnh theo
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định”. II. Trả Lời Câu Hỏi:
1. Trên cơ sở quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được
ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện A ra quyết định giao đất cho một
trường trung học nông nghiệp với quy mô 2 ha để xây dựng khu thí nghiệm nông
nghiệp và thu 30 triệu đồng tiền sử dụng đất. Vậy,quyết định nêu trên có đúng không? Trả lời:
Sai: k2, đ37, LĐĐ 2003 UBND H không có thẩm quyền giao đất cho tổ chức mà
thẩm quyền giao đất cho tổ chức là UBND tỉnh, TP trực thuộc TW theo k1 Điều 37 LĐĐ
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ
sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho
thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất
đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
2. Năm 1997 , ông K làm đơn xin giao đất ở và được cấp có thẩm quyền giao 100m2
đất và nộp 12 triệu đồng tiền sử dụng đất. Ông là thương binh hạng 2/4 nên được
giảm 1 triệu đồng. Theo ông K được biết thì những thương binh bị mất 80% sức lao
động được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất.Vậy, địa phương áp dụng như trên với ông
K đã đúng pháp luật chưa? Trả lời:
Sai: Gạch đầu dòng thứ 2 điểm c khoản 2 điều 2 QĐ118/1996/QĐ-TTg ngày
27/2/1996 VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN
NHÀ Ở (Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất
sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất. ) Ông K được giảm
90% của 12 triệu đồng là 10.800.000 đồng. Ông K nộp tiền sử dụng đất là 1.200.000 đồng.
3. Gia đình ông A đang ở thị xã trên đất của ông bà để lại từ những năm kháng chiến
(trước năm 1975) gia đình ông không có giấy tờ gì , hàng năm vẫn nộp thuế sử dụng
đât cho nhà nước. Nay có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Trả lời:
Đúng: Căn cứ khoản 4 điều 50 LĐĐ2003 (Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng
ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.)
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất chính là cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền chung Trả lời:
Đúng: Căn cứ (Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ
sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho
thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất
đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.)
Quyết định giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất là thể hiện quyền định đoạt
đất đai của người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Với tư cách là cơ quan có
thẩm quyền chung cao nhất tại địa phương và người thực hiện thẩm quyền đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Trước đây thẩm quyền
quản lí nhà nước đối với đất đai, nhất là thẩm quyền giao đất còn mang tính tập trung
chủ yếu ở chính phủ. Hiện nay luật đất đai 2003 đã xác định thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất cho các cơ quan hành chính chung tại địa phương. Các cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND xã phường, thị trấn
5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định theo thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất Trả lời: Đúng
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản
1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất thì đồng thời có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. việc
quy định như vậy sẽ đảm bảo hơn trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan.
6. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất. Trả lời: Sai
Căn cứ (Điều 125. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Việc nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
được quy định như sau:
a) Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin
chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý
đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất;
b) Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dự án đầu tư của tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong thời hạn không quá hai mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; xác định mức thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp
phải nộp tiền sử dụng đất, thông báo cho người được chuyển mục đích sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp không đủ điều
kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.
3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày người được phép chuyển
mục đích sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho
người được phép chuyển mục đích sử dụng đất.)
7. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất làm mặt
bằng để thực hiện hoạt động kinh doanh đều phải thuê đất của nhà nước Trả lời: Sai.
Căn cứ Điều 108. (Quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh, sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam
được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã
thuê đất của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất nếu có nhu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.)
8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất tại việt nam để thực
hiện các dự án đàu tư thì phải thuê đất Trả lời: Sai.
Căn cứ k2 điều 108: Người VN định cư ở nước ngoài về đầu tư được nhà nước giao
đất cho thuê đất, được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất trả tiền một lần hoặc hàng năm.
9. Ban quản lí các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao có quyền cho
thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong các lĩnh vực này Trả lời: Sai Căn cứ:
Điều 90. Đất khu công nghiệp
1. Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp,
khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
2. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết
xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình
công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
3. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp
thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng
của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất
của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất
hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp
được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ
chức, cá nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
5. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận
chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
6. Người thuê lại đất trong khu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất cho
nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì tổ chức
kinh tế có các quyền quy định tại Điều 110 của Luật này, hộ gia đình, cá nhân có các
quyền quy định tại Điều 113 của Luật này.
Điều 91. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính
phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh
sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giao đất một lần cho toàn khu công nghệ cao, được giao lại đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất trong khu công nghệ cao.
Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao giao lại đất trong khu công
nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của
Luật này; người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong
khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo
quy định của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu công nghệ cao.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
5. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã
được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa
vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người
nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
Điều 92. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế
cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác
nhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cho Ban quản lý
khu kinh tế đối với diện tích đất đã thu hồi theo quy hoạch phát triển khu kinh tế đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối
với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu
tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu kinh tế.
Người sử dụng đất được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế có các
quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử
dụng đất được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế có các quyền và
nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu kinh tế.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh
tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.
5. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế
được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu kinh tế.
Trong khu công nghiệp thì nhà nước là chủ thể giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thê đất thu tiền đất hang năm Chỉ có khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ban
quản lí mới có quyền cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật
1) Giá đất do nhà nước quy định được áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất trong mọi trường hợp.
Sai, Trong trường hợp đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất tuy mức giá khởi điểm
của QSDĐ là do cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá xác định nhưng mức giá cuối
cùng đạt được sẽ do người sử dụng đất quyết định và họ sẽ phải nộp nghĩa vụ tài
chính cho nhà nước theo mức giá này. Do vậy trong đấu giá, đấu thầu thì không áp
dụng giá đất do nhà nước quy định áp dụng theo điểm c khoản 4 điều 114 LĐĐ:
“Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất”.
2) Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sai, vì theo khoản 1 điều 57 lđđ 2013 quy định về những trường hợp chuyển mục đích
sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ta có thể hiểu là những
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc những điểm quuy định tại
khoản này thì sẽ ko cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như khi chuyển từ
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm chuyển sang đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
3) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan NN có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.
Sai, UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ được phép cho thuê đất phù
hợp với quy định tại khoản 3 Điều 59 LĐĐ 2013“Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê
đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn” đồng thời căn cứ theo điều 105 LĐĐ 2013 thì UBND cấp xã cũng không có
thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.
4) Thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất được pháp luật quy định giống nhau.
Như vậy thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất là khac nhau theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Sai, vì căn cứ Điều 66 Lđđ 2013 thì chỉ có UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện mới có
thẩm quyền thu hồi đất còn căn cứ vào Khoản 3 Điều 72 LĐĐ 2013 thì: “. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất,
quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được
phân cấp thẩm quyền cho người khác”.
5) UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp QSDĐ mà đương sự không có GCN QSDĐ.
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”