











Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cở sở hình thành tthcm. Cơ sở nào là yếu tố quyết định? (p.33) ( Mác Lê Nin)
TTHCM được hình thành trên 3 cơ sở: lý luận(3), chủ quan(2), thực tiễn (2).
Cơ sở mang yếu tố quyết định là CN Mác. Lý do?
TTHCM được hình thành trên 3 cơ sở 1. Cơ sở thực tiễn
a) Thực tiễn VN cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX
b) Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX 2. Cơ sở lý luận
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại c) Chủ nghĩa Mác Lê-nin
3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh a) Phẩm chất HCM
b) Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
Chủ nghĩa Mác-Lênin mang yếu tố quan trọng trong việc hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh vì những lý do sau:
Lý thuyết khoa học về cách mạng và xây dựng xã hội mới: Chủ nghĩa
Mác-Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh một hệ thống lý thuyết khoa học về
cách mạng và xây dựng xã hội mới. Đây là công cụ lý thuyết mạnh mẽ giúp
ông hiểu rõ hơn về quy luật phát triển của xã hội, về cách thức tiến hành cách
mạng và xây dựng xã hội mới.
Phương pháp phân tích và giải quyết vấn đề: Chủ nghĩa Mác-Lênin cung
cấp cho Hồ Chí Minh một phương pháp phân tích và giải quyết vấn đề một
cách khoa học, logic và sáng tạo. Điều này giúp ông đưa ra những quyết định
chính xác và hiệu quả trong công tác lãnh đạo cách mạng.
Tư duy quốc tế: Chủ nghĩa Mác-Lênin giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận vấn đề
từ góc độ quốc tế, nhận biết được tầm quan trọng của việc đoàn kết và hợp
tác quốc tế trong cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do.
Tư duy tiến bộ: Chủ nghĩa Mác-Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận biết được
tầm quan trọng của sự tiến bộ, đổi mới và phát triển. Điều này giúp ông đưa
ra những chính sách và biện pháp phù hợp với xu hướng tiến bộ của thời đại.
Tư duy nhân dân: Chủ nghĩa Mác-Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận biết được
vai trò quyết định của nhân dân trong cách mạng và xây dựng xã hội mới.
Điều này giúp ông luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu trong công tác lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 39651089
Nhân tố chủ quan của HCM (p47,48,49) -> Rút ra bài học j cho
bản thân Nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh là những yếu tố liên quan đến
bản thân, phẩm chất, tài năng, tư duy và hoạt động thực tiễn của Người.
Người có lý tưởng cao cả, hoài bão lớn lao, có tầm nhìn chiến lược, tư duy
độc lập, tự chủ, sáng tạo và đổi mới, góp phần quan trọng để Hồ Chí Minh có
thể tiếp thu, phát triển và sáng tạo tư tưởng cách mạng Việt Nam dựa trên
truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và chủ nghĩa Mác-
Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện
khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
-> Bài học cho bản thân là chúng ta cần học tập và noi gương Hồ Chí Minh
trong việc học tập, nghiên cứu, quan sát thực tiễn, phê phán sắc sảo, sáng
suốt, độc lập, tự chủ, sáng tạo, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với
cái mới, có đầu óc thực tiễn, có bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, sẵn
sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng
bào. Chúng ta cũng cần phát huy tinh thần yêu nước, yêu dân, yêu nhân loại,
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gìn giữ hòa bình thế giới.
2. “ Ko có j quý hơn đltd” - mục 1 (p.77)
Phân tích: Tính toàn diện, hệ thống tư tưởng HCM về độc lập
dân tộc, độc lập tự do.
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh
nói: "Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi
muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu"1 . Trong quá trình 琀 m đường cứu
nước, Hồ Chí Minh đã 琀 m hiểu và 琀椀 ếp nhận những nhân tố về quyền con
người trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp. Từ đó, Người đã khái quát và nâng lên
thành quyền của các dân tộc: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do"
Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã được
các nước Đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất thừa nhận,
thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Người gửi tới Hội nghị Vécxây (Pháp)
bản Yêu sách gồm tám điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt
Nam. Bản Yêu sách chưa đề cập vấn đề độc lập hay tự trị, mà tập trung vào hai nội dung cơ bản:
Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông
Dương như đối với người châu Âu. Cụ thể là, phải xóa bỏ các tòa án đặc biệt dùng
làm công cụ khủng bố, đàn áp bộ phận trung thực nhất trong nhân dân (tức
những người yêu nước); phải xóa bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh và thay thế bằng
chế độ ra các đạo luật. lOMoAR cPSD| 39651089
Hai là, đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là các
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, tự do hội họp, tự do cư trú...
Bản Yêu sách đó không được bọn đế quốc chấp nhận. Nguyễn ái Quốc kết
luận: Muốn giải phóng dân tộc, không thể bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên
ngoài, mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu 琀椀 ên của Đảng, Hồ Chí Minh xác định mục 琀椀
êu: "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến", "Làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập". Tháng 5-1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng nêu cao vấn đề giải phóng dân tộc.
Tháng 6-1941, Người viết thư Kính cáo đồng bào, chỉ rõ: "Trong lúc này quyền lợi
dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy" . Người chỉ đạo thành lập Việt Nam độc lập
đồng minh (Việt Minh), ra báo Việt Nam độc lập, ban bố Mười chính sách của Việt
Minh, trong đó mục 琀椀 êu đầu 琀椀 ên là: "Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền".
Cách mạng Tháng Tám thành công, Người thay mặt Chính phủ lâm thời
đọc Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới: "Nước Việt
Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc
lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả 琀椀 nh thần và lực lượng, 琀
nh mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy".
Trong các thư và điện văn gửi tới Liên hợp quốc và Chính phủ các nước
vào thời gian sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh trịnh trọng tuyên bố: "...
Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi
cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất:
toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước"1 . Kháng chiến toàn quốc
bùng nổ thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc, Người ra lời kêu
gọi vang dội núi sông: "Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ". Khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến
tranh leo thang ra miền Bắc, Hồ Chí Minh nêu một chân lý có giá trị cho mọi thời
đại: "Không có gì quý hơn độc lập, tự do". Không có gì quý hơn độc lập, tự do là
mục 琀椀 êu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc Việt
Nam, đồng thời cũng là nguồn động viên lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên
toàn thế giới. Vì vậy, Người không chỉ được tôn vinh là "Anh hùng giải phóng dân
tộc" của Việt Nam mà còn được thừa nhận là "Người khởi xướng cuộc đấu tranh
giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong thế kỷ XX".
+ Chân lý “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” trong tư tưởng Hồ Chí Minh - giá trị lý
luận và định hướng thực tiễn xây dựng đất nước hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc -
TIÊU ĐIỂM - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
3. Tính toàn diện của hệ thống tthcm về độc lập
dt Tư tưởng HCM là gì? .....
Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc:
a) Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
b) Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
c) Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
d) Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ lOMoAR cPSD| 39651089
Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là một bộ quan
điểm toàn diện và sâu sắc. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là hai khía
cạnh không thể tách rời, trở thành trọng tâm của tư tưởng Hồ Chí Minh. Mục
tiêu của tư tưởng này là tạo dựng một Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ và phồn thịnh, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng toàn cầu.
Để thực hiện mục tiêu này, Hồ Chí Minh đã xác định rằng con đường
độc lập của dân tộc Việt Nam phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Điều này
được thể hiện rõ ràng trong quá trình lịch sử cách mạng của Việt Nam, khi
nhân dân chúng ta đã nổi dậy trong nhiều cuộc kháng chiến chống lại sự xâm
lược của các thế lực thực dân và đế quốc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc không chỉ là “Ngọn cờ lãnh
đạo” chiếm vị trí ưu tiên, là nhân tố nền tảng mà còn là “Sợi chỉ đỏ” xuyên
suốt, soi sáng sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước.
Điều này đã tạo ra sức mạnh tổng hợp, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác để giành, giữ độc lập, tự do, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ… 4. Cmgpdt - (cmvs) Mục A ( p80-83)
5. Luận điểm sáng tạo trong cmgpdt (5ld). Luận điểm nào sáng tạo?
5 luận điểm sáng tạo trong CMGPDT : a)
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cáchmạng vô sản b)
Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợiphải do Đảng Cộng Sản lãnh đạo. c)
Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân
tộc, lấyliên minh công-nông làm nền tảng d)
Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắnglợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc e)
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lựccách mạng
Luận điểm sáng tạo nhất : Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng
tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Theo Mac- Ănghen: cách mạng vô sản ở chính quốc là cần thiết và được thực hiện trước.
6. Đặc trưng của CNXH theo HCM và liên hệ đặc trưng của Đảng ( 8 đặc
trưng vd) + Đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam theo tinh thần
Đại hội XI của Đảng GS.TS Nguyễn Văn Huyên - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh | Tư liệu
văn kiện Đảng (dangcongsan.vn)
7. ĐCSVN (P124)” trc hết...thuyền mới chạy” - Vai trò, tính tất yếu về vai
trò lãnh đạo của Đảng lOMoAR cPSD| 39651089 Mục 1/124
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đóng vai trò lãnh đạo quan trọng
và tất yếu trong việc định hình và phát triển đất nước. Trong tác phẩm
“Đường cách mệnh” (năm 1927), Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng cách
mệnh “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
ĐCSVN đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam vượt qua nhiều khó khăn và thử
thách, giành được nhiều thắng lợi lớn, từ việc giành độc lập, tự do, thống nhất
đất nước, đến việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN không chỉ được
nhân dân Việt Nam mà còn được thế giới công nhận.
Tính tất yếu của vai trò lãnh đạo của ĐCSVN được thể hiện qua việc Đảng đã
hoạch định đường lối và phương pháp cách mệng đúng đắn, sáng tạo, có khả
năng và uy tín tập hợp lực lượng dân tộc và đoàn kết quốc tế, thì mới gánh
vác được trọng trách lãnh đạo cách mệnh. ĐCSVN đã khắc phục được những
sai lầm, thiếu sót của các phong trào yêu nước trước đó, và đã đáp ứng trúng nhu cầu lịch sử
8. Thế nào là Nhà nước do dân, vì dân? Liên hệ trách nhiệm của cta trong
việc xây dựng nndd, vì dân. (p164-168) - Nhà nước pháp quyền, nhà nước
trong sạch vững mạnh (p164-168) - mục 2 của xdnn là vận dụng ( 166-168) nêu thêm 1 2 vd
Nhà nước do dân, vì dân là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết
chính trị. Theo đó, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Cụ thể hơn, "Nhà
nước của dân" có nghĩa là Nhà nước là thành quả của nhân dân ta đạt được
trong cuộc cách mạng. "Nhà nước do dân" có nghĩa là Nhà nước được thành
lập bởi nhân dân. Cuối cùng, "Nhà nước vì dân" có nghĩa là Nhà nước hoạt
động nhằm mang lại lợi ích cho nhân dân.
Trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng Nhà nước do dân, vì
dân rất lớn. Công dân cần chấp hành đường lối chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước. Họ cần tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện tốt
đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Họ cũng cần tích
cực tham gia các hoạt động xây dựng củng cố, bảo vệ chính quyền; giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội.
Nhà nước pháp quyền là một nhà nước liên quan chặt chẽ với pháp
luật, mọi hành vi được pháp luật hợp pháp hóa. Nhà nước pháp quyền là nơi
pháp luật phản ánh ý chí chung của toàn thể một quốc gia và của nhân dân lOMoAR cPSD| 39651089
Nhà nước trong sạch, vững mạnh là một mô hình nhà nước đề cao
pháp luật, được thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý mọi vấn đề liên quan
đến kinh tế – xã hội của quốc gia đều bằng pháp luật.
Ví dụ về việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có thể thấy qua việc Đảng ta đã đúc
kết thành cơ chế, chính sách quản lý, điều hành đất nước: Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Cơ chế này đã phát huy được tính tích
cực, chủ động của các tổ chức chính trị - xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
VD: Phòng chống tham nhũng, xét án công khai ko bao dung, ko che dấu
9. Đoàn kết ( 171) ? “ đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công
đạithành công” -> phân tích, liên hệ ( đoàn kết toàn dân tộc: tôn giáo, giai
cấp tầng lớp). liên hệ bản thân ( những j làm đc)
10. Văn hóa, nêu quan điểm của HCM về văn hóa ( đa chiều)
“ Văn hóa NT là 1 mặt trận, anh chị em nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận đó”
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (dangcongsan.vn)
Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang (truongchinhtritq.edu.vn)
11. p217 “ Đó là một nền văn hóa có tính chất dân tộc, khoa học, đại
chúng” ->quan điểm và tính chất về nền văn hóa. (tính chất của nền văn
hóa theo HCM về dân tộc, khoa học đại chúng sang quan điểm của đảng
tiên tiến đậm đà dân tộc) Lấy vd Tư tưởng HCM về văn hóa :
Tháng 8/1943, khi còn ở trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, HCM đã đưa ra
quan niệm nhấn mạnh ý nghĩa của Văn hóa. Người viết: “ Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự
tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
Theo Hồ Chí Minh, nền văn hóa phải có ba tính chất: dân tộc, khoa học và
đại chúng. Trong thời kỳ cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh cho
rằng nền văn hoá phải có hai tính chất: tính xã hội chủ nghĩa về nội dung
và tính dân tộc về hình thức. •
Tính dân tộc của văn hóa là sự thể hiện của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần
độc lập, tự cường của dân tộc trong lĩnh vực văn hóa. Nó phải được thể hiện lOMoAR cPSD| 39651089
ở nội dung tuyên truyền cho “lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do” và “tinh thần vì
nước quên mình” như Hồ Chí Minh đã nói2. •
Tính khoa học của văn hóa đòi hỏi sự áp dụng lý thuyết và phương pháp
khoa học vào việc nghiên cứu, tìm hiểu, sáng tạo và phát triển văn hóa2. •
Tính đại chúng của văn hóa nghĩa là văn hóa phải phản ánh đúng và sâu sắc
cuộc sống, tư tưởng, nguyện vọng của quần chúng nhân dân; phải do quần
chúng nhân dân sáng tạo và là của quần chúng nhân dân2.
Ví dụ, trong lĩnh vực văn học, các tác phẩm văn học phản ánh cuộc sống xã
hội, tư tưởng và nguyện vọng của quần chúng nhân dân (tính đại chúng), sử
dụng phương pháp khoa học trong việc nghiên cứu và mô tả cuộc sống (tính
khoa học), và thể hiện tinh thần yêu nước, tự chủ, độc lập của dân tộc Việt Nam (tính dân tộc).
12. Đạo đức, p218. trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc (1947), Người viết:
... -> phân tích câu nói, đề cập đến vai trò của đạo đức
“ Một dân tộc biết cần, kiệm, liêm, là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh
về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ” -> chuẩn mực (cần, kiệm,
liêm) & vai trò 13. P.219 “ Trước mặt quần chúng, không phải ta cứ viết
lên trán chữ “ cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến
những người có tư cách, đạo đức” -> đề cập đến Vai trò & nguyên tắc Nói đi đôi với làm
Nguyên tắc “Nói đi đôi với làm” là một trong những nguyên tắc căn bản
của đạo đức cách mạng theo quan niệm của Hồ Chí Minh. Đây là biểu hiện
sinh động, cụ thể của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa ý
thức đạo đức và hành vi đạo đức. Hồ Chí Minh đã nói: “Trước mặt quần chúng,
không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần
chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức”.
“Trước mặt quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng
sản” mà ta được họ yêu mến”: Phần này nhấn mạnh rằng việc tự xưng là
cộng sản không đồng nghĩa với việc sẽ được quần chúng yêu mến. Điều này
cho thấy tư duy của Hồ Chí Minh rất thực tế và nhân văn, ông không coi trọng
danh hiệu hay chức vụ mà coi trọng hành động và tư cách của mỗi người.
“Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức”: Phần
này nhấn mạnh rằng quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách và đạo
đức. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng tư cách và đạo đức
trong cuộc sống và công tác cách mạng. Hồ Chí Minh luôn coi trọng việc rèn
luyện tư cách và đạo đức, coi đó là nền tảng quan trọng để xây dựng và phát
triển Đảng và xã hội.
Như vậy, câu nói này của Hồ Chí Minh không chỉ phản ánh tư tưởng nhân văn
của ông mà còn là nguyên tắc hành động quan trọng đối với mỗi người, đặc
biệt là những người thuộc Đảng Cộng sản. Điều này cho thấy vai trò quan trọng lOMoAR cPSD| 39651089
của việc thực hiện nguyên tắc “Nói đi đôi với làm” trong việc xây dựng tư cách
và đạo đức của mỗi người, đặc biệt là những người thuộc Đảng Cộng sản.
Ví dụ, trong công tác giáo dục, đào tạo, huấn luyện cán bộ, từ việc học
tập lý luận, học tập các chủ trương, chính sách của Đảng cho tới việc rèn luyện
tác phong tiếp xúc, vận động lãnh đạo nhân dân, Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh
sự thống nhất giữa lời nói và việc làm.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, mỗi người cần phải tự vấn lương tâm, biết tự
trọng mình và tôn trọng người khác, cao nhất là trọng dân, vì dân
14. p229, “ Bốn đức tính cơ bản của con người, giống như bốn mùa của
trời, bốn phương của đất; “ Thiếu một đức tính, thì không thành người”
-> Chuẩn mực & vai trò
Bốn đức tính cơ bản của con người được mô tả là: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Đây được coi như là bốn mùa của trời, bốn phương của đất. Nếu thiếu một
trong những đức tính này, người đó sẽ không hoàn thiện.
Chuẩn mực và vai trò của những đức tính này trong cuộc sống rất quan trọng:
Cần: Đức tính này khuyến khích chúng ta làm việc chăm chỉ, không ngại khó khăn và thử thách.
Kiệm: Đức tính này giúp chúng ta biết tiết kiệm, không lãng phí tài nguyên.
Liêm: Đức tính này khuyến khích chúng ta sống một cuộc sống trung thực,
không gian dối hay lừa dối người khác.
Chính: Đức tính này khuyến khích chúng ta hành động một cách công bằng,
không thiên vị hay phân biệt đối xử.
Những đức tính này không chỉ giúp chúng ta trở thành người tốt, mà còn giúp
xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Chúng tạo nên một nền tảng vững chắc cho
mỗi cá nhân để phát triển và đóng góp vào cộng đồng của mình.
Câu nói “Thiếu một đức tính, thì không thành người” phản ánh quan điểm về
những giá trị đạo đức cơ bản mà mỗi con người cần phải có. Đây là một lời
nhắc nhở về tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển những đức tính này
trong cuộc sống hàng ngày.
Trong câu nói này, “đức tính” có thể được hiểu là những phẩm chất đạo đức
tốt đẹp mà mỗi con người cần phải có, như lòng trung thực, lòng nhân ái,
lòng kiên trì, sự công bằng, v.v. Khi nói “thiếu một đức tính”, câu nói này
khẳng định rằng mỗi phẩm chất đạo đức đều quan trọng và không thể thiếu
sót. Nếu thiếu một trong những phẩm chất này, người đó sẽ không thể trở
thành một con người hoàn thiện.
Câu nói này cũng nhấn mạnh rằng, để trở thành một con người hoàn thiện,
chúng ta không chỉ cần phải có những kỹ năng và kiến thức, mà còn cần phải
có những đức tính đạo đức tốt đẹp. Đây là một thông điệp mạnh mẽ về tầm
quan trọng của đạo đức trong cuộc sống con người lOMoAR cPSD| 39651089
15. “ Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có
sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi
người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào
chú nghĩa cá nhân” -> Tu dưỡng đạo đức suốt đời
Câu nói “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ
đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi
người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chú
nghĩa cá nhân” nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tu dưỡng đạo đức suốt đời.
Đạo đức không phải là một điểm đến mà là một hành trình. Dù đã đạt được
những thành tựu vĩ đại, nhận được sự yêu mến và ca ngợi từ mọi người,
nhưng nếu không tiếp tục tu dưỡng đạo đức, lòng dạ không trong sáng, sa vào
chú nghĩa cá nhân, thì sẽ mất đi sự kính trọng và yêu mến đó.
Đạo đức là một phần không thể thiếu của con người, dân tộc và một đảng. Nó
là nền tảng cho mọi hành động và quyết định. Để duy trì và phát triển đạo
đức, chúng ta cần phải tu dưỡng mình mỗi ngày, không ngừng học hỏi, cải
thiện và phát triển bản thân.
Vì vậy, câu nói này là một lời nhắc nhở mạnh mẽ về tầm quan trọng của việc
tu dưỡng đạo đức suốt đời, không chỉ cho mỗi con người, mà còn cho cả dân
tộc và đảng. Đó là một thông điệp mạnh mẽ về tầm quan trọng của đạo đức
trong cuộc sống con người.
Câu 13: Phân tích quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Đoàn kết, đoàn kết,
đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công!” •
Khái niệm TTHCM: TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác –
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa, văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý
giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi. •
Quan điểm: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công!”
Đây là câu nói cô đọng nhất, khái quát những gì tinh túy nhất của TTHCM về đại đoàn kết dân tộc.
Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc: a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng: •
Đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu
dài, nhất quán của CMVN. •
Trong mỗi giai đoạn cách mạng, chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể
phải điều chỉnh cho phù hợp nhưng không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc. •
Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, HCM đã khái quát thành nhiều luận
điểm mang tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: “Đoàn lOMoAR cPSD| 39651089
kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công!”, “Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công!”. Qua đó, khẳng định
đoàn kết càng lớn thì thành công càng lớn.
b, Đại kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam. •
Đại đoàn kết toàn dân phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này
phải được quán triệt trong tất cả lĩnh vực, trong đường lối, chủ trương và thực tiễn cách mạng. •
Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, cuộc đấu tranh tự giải phóng của nhân dân. •
Đảng phải giác ngộ, hướng dẫn và tổ chức trong hiện thực khối đại đoàn kết toàn dân. •
Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân: •
Chủ thể khối đại đoàn kết: toàn nhân dân:
+ Là con người Việt Nam cụ thể.
+ Là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân không phân biệt giai cấp, đảng phái, tôn
giáo,... cùng hứng vào mục tiêu chúng. •
Nền tảng của khối đại đoàn kết: liên minh công nhân, nông dân và trí thức. •
Hạt nhân: sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng. •
Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc: •
Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc: truyền thống này được
hình thành và đã trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng của mỗi con người Việt
Nam, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, là cội người sức mạnh vô địch. •
Lòng khoan dung, độ lượng với con người: tránh sự hẹp hòi, cố chấp, trân trọng phần thiện
ở mỗi con người, hướng đến lợi ích cách mạng. •
Có niềm tin vào nhân dân, yêu dân, tin dân: kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc; nguyên lý của CN Mác – Lenin. •
Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất: a, Hình
thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc: •
Đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở lời kêu gọi, tư tưởng mà phải trở thành hành động cách mạng. •
Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc chỉ có thể phát huy khi được tổ chức. •
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ các giai cấp, tầng lớp, các tôn giáo, các lứa tuổi,... •
Thắng lợi của CMVN luôn gắn liền với Mặt trận dân tộc thống nhất; •
Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác nhau: Hội phản đế đồng minh (1930),
Mặt trận dân chủ (1936), Mặt trận nhân dân phản đế (1939), Mặt trận Việt Minh (1941),
Mặt trận Liên Việt (1951), Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960), Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1976).
b, Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất: •
Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. •
Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân. •
Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. •
Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế: •
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức
mạnh tổng hợp cho cách mạng: là một bộ phận của CMTG, chỉ thành công khi đoàn kết
chặt chẽ với phong trào CMTG, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ bạn bè quốc tế. lOMoAR cPSD| 39651089 •
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các
mục tiêu cách mạng của thời đại: thời đại ngày nay đã chấm dứt sự tồn tại biệt lập giữa các
quốc gia, vận mệnh của mỗi dân tộc gắn liền với vận mệnh chung của cả loài người:
+ CN yêu nước triệt để gắn liền với CN quốc tế vô sản trong sáng.
+ Các dân tộc còn có trách nhiệm với độc lập của dân tộc khác, vì mục tiêu hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và CNXH. •
Liên hệ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay: •
Sau 20 năm đổi mới, KT – XH Tây Nguyên đã có những bước phát triển khá toàn diện:
củng cố cơ sở chính trị, đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc và thế
trận quốc phòng toàn dân. •
Tuy nhiên, thực tế, khối đại đoàn kết Tây Nguyên chưa thực sự vững chắc: lợi dụng những
khó khăn về đời sống, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán của đồng bào thiểu số và những
thiếu sót, sơ hở trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước,
các thế lực thù địch đã tuyên truyền, xuyên tạc đường lối, chủ trương của Đảng, chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc. Điển hình là âm mưu thành lập nhà nước Đề ga độc lập,... •
Vì vậy, việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên là yêu cầu bức thiết, lâu dài
để Tây Nguyên ổn định và phát triển.
Câu 14: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay? •
Khái niệm TTHCM: TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác –
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa, văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý
giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi. •
Quan điểm của HCM về: •
Nhà nước của nhân dân: quyền lực trong nhà nước và xã hội thuộc về nhân dân, nhân dân
có địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực. Nhân dân thực thi quyền lực thông qua 2 hình thức: •
Dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề vận mệnh quốc gia và quyền lợi của dân chúng. •
Dân chủ gián tiếp: nhân dân thực thi quyền lực thông qua các đại biểu họ bầu ra và những
thiết chế quyền lực họ lập nên. •
Nhà nước do nhân dân: •
Do nhân dân lập nên trên nền tảng pháp lý, sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc. •
Nhân dân làm chủ: thể hiện ở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ (tuân theo pháp luật, hăng hái
với công việc chung, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tài sản chung,...). •
Coi trọng giáo dục nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân thực thi quyền lợi và nghĩa vụ Hiến
pháp và luật quy định, đồng thời, phát huy tính tích cực của nhân dân trong thực hiện quyền làm chủ Nhà nước. •
Nhà nước vì nhân dân: •
Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi; cán
bộ nhà nước là đày tớ, là công bộc của nhân dân, phải trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. •
Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi của nhân dân lên hết thảy. lOMoAR cPSD| 39651089 •
Trách nhiệm của sinh viên: •
Tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ để đáp ứng với yêu cầu và sự phát triển ngày
càng cao của xã hội; vươn lên nắm bắt các thành tựu khoa học kỹ thuật. •
Tăng cường nâng cao nhận thức về sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và
những yêu cầu của Đảng đối với thế hệ trẻ, từ đó xác định được trách nhiệm to lớn và nhiệm
vụ nặng nề của mình trong việc chuẩn bị những hành trang cần thiết trong thời gian tới. •
Sống có văn hóa, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. •
Tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng
trong sáng, rèn luyện đạo đức. •
Rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng để không bị lôi kéo bởi các thế lực thù địch. •
Có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng CNXH, có
đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh. •
Gương mẫu trong cộng đồng, làm tròn bổn phận người công dân. •
Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động của đoàn khoa và nhà trường.