lOMoARcPSD| 39651089
Bui 3: 09/03/2025
PHẦN: TƯ TƯỞNG HCM → XÂY DỰNG XHCN
Câu 1:
Ti sao tiến lên ch nghĩa là 1 tất yếu khách quan?
Ch nghĩa xã hội không phi là mt la chn ngu nhiên ca Vit Nam mà là mt tt
yếu khách quan được quy định bởi các điều kin lch s, kinh tế - xã hi và s vn
động ca thời đại. Dưới đây là những cơ sở lý lun và thc tin chng minh tính tt
yếu khách quan của con đường đi lên CNXH Vit Nam.
1. Cơ sở lý lun v tính tt yếu ca CNXH
Theo Ch nghĩa Mác - Lênin, xã hội loài người phát trin qua các hình thái kinh tế -
xã hi t thấp đến cao, lần lượt gm: Cng sn nguyên thủy → Chiếm hu nô l
Phong kiến → Tư bản ch nghĩa → Xã hội ch nghĩa → Cộng sn ch nghĩa.
CNXH được xem là giai đoạn tt yếu trong tiến trình phát trin ca lch s loài người.
Điều này được quy định bi quy lut phát trin khách quan ca xã hi:
Quy lut quan h sn xut phù hp với trình độ phát trin ca lực lượng
sn xut: Khi lực lượng sn xut phát triển đến mt mức độ nhất định, quan h
sn xuất tư bản ch nghĩa trở thành trói buc, đòi hỏi mt hình thái kinh tế -
xã hội cao hơn là ch nghĩa xã hội.
Quy luật đấu tranh giai cp: Xã hội tư bản có s phân hóa giàu nghèo sâu
sc, mâu thun gia tư sản và vô sn ngày càng gay gt, tt yếu dẫn đến cuc
cách mng do giai cấp công nhân lãnh đạo nhm xây dng xã hi không còn áp
bc bóc lt.
Ch nghĩa Mác - Lênin khẳng định rng ch nghĩa xã hội không phải là "ước mơ
không tưởng" mà là mt tt yếu lch s da trên s phát trin ca kinh tế - xã hi
và đấu tranh giai cp.
Yếu tố/ điều kiện khách quan quy định việc đi lên CNXH ở VN
2.1. Điều kin lch s - xã hi
lOMoARcPSD| 39651089
Vit Nam tiến lên CNXH không phi là mt s ngu nhiên mà là kết qu tt yếu ca
lch s dân tc:
Vit Nam không trải qua giai đoạn tư bn ch nghĩa
Vit Nam vn là một nước thuộc địa na phong kiến vi nn kinh tế
nông nghip lc hu, không phát triển theo con đường tư bản ch nghĩa
như các nước phương Tây.
Vì vậy, đi lên CNXH là con đường phù hp vi thc tin Vit Nam, thay
vì phi trải qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa.
S ảnh hưởng ca ch nghĩa thực dân
Ch nghĩa tư bản phương Tây không mang lại s phát trin cho Vit
Nam mà ch đem đến s áp bc, bóc lột và đô hộ.
H Chí Minh đã nhận định rng: “S tàn bo ca ch nghĩa tư bản đã
chun b đất ri, ch nghĩa xã hội ch còn phi làm cái vic là gieo ht
ging ca công cuc gii phóng nữa thôi”.
Tư tưởng yêu nước và truyn thống văn hóa dân tộc
Người Vit Nam có truyn thng yêu nước, nhân ái, đề cao tinh thn
cộng đồng, đoàn kết đây là những giá tr gần gũi với CNXH.
Ch nghĩa yêu nước là động lực để nhân dân Việt Nam đấu tranh giành
độc lp và tiến lên CNXH.
2.2. Điều kin quc tế
S ra đời ca CNXH trên phm vi thế gii là quy lut tt yếu
Ch nghĩa xã hội không ch tn ti trên lý luận mà đã trở thành hin thc
nhiều nước (Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu…).
Trong bi cnh thế k 20, các nước thuộc địa đều đi theo con đường
cách mng dân tc dân ch nhân dân, tiến lên CNXH như một tt yếu
khách quan.
S tàn bo ca ch nghĩa tư bản châu Á
Ch nghĩa thực dân và tư bản đã khai thác, bóc lt tàn nhn các nước
thuộc địa, khiến phong trào gii phóng dân tc bùng n mnh m.
Vit Nam cùng nhiu quốc gia khác đã lựa chọn con đường gii phóng
dân tc gn lin vi CNXH.
lOMoARcPSD| 39651089
2.3. Điều kin kinh tế
Ch nghĩa tư bản không th là con đường phát trin tt yếu ca Vit Nam
Sau khi giành độc lp, Vit Nam có mt nn kinh tế lc hu, nghèo nàn,
ph thuộc vào phương thức sn xut nông nghip truyn thng.
Nếu đi theo con đường tư bản ch nghĩa, Việt Nam s rơi vào s l
thuc của các nước tư bản phát trin, không th đảm bo nền độc lp
thc s.
Ch có CNXH mi giúp Vit Nam phát trin bn vng
CNXH hướng ti kinh tế tp th, công bng, không có áp bc bóc lt,
phù hp với điều kin ca Vit Nam.
Định hướng CNXH giúp Vit Nam phát trin bn vng, không l
thuộc vào các nước tư bản phương Tây.
3. Kết lun
Tóm li, tiến lên CNXHtt yếu khách quan đối vi Vit Nam bi vì:
V lý lun: Ch nghĩa Mác - Lênin ch ra rằng CNXH là giai đoạn tt yếu trong
s phát trin lch s loài người.
V lch s - xã hi: Vit Nam không trải qua giai đoạn tư bản ch nghĩa, có
truyn thống yêu nước và văn hóa cộng đồng phù hp vi CNXH.
V quc tế: S phát trin ca CNXH trên thế gii và s tàn bo ca ch nghĩa
thc dân khiến các nước thuộc đa la chọn con đường CNXH.
V kinh tế: CNXH giúp Vit Nam phát trin bn vng, không l thuộc vào tư
bản nước ngoài.
Do đó, đi lên CNXH không phi là mt s la chn mang tính ch quan, mà là mt
tt yếu khách quan, phù hp vi quy lut phát trin ca lch s dân tc và thế gii.
Yếu tố/ điều kiện khách quan quy định việc đi lên CNXH đối vi thế gii, nhân
loi( CN Mac - Lenin)
Căn cứ vào đâu mà khẳng định như vậy?
lOMoARcPSD| 39651089
Yếu t khách quan quy định việc đi lên Chủ nghĩa Xã hội (CNXH) trên phm vi
thế gii theo Ch nghĩa Mác - Lênin
Ch nghĩa Mác - Lênin khẳng định rng ch nghĩa xã hội là mt tt yếu khách quan
trong s phát trin ca nhân loại. Điều này không xut phát t mong mun ch quan
ca bt k cá nhân hay t chức nào, mà được quyết định bi các quy lut khách quan
ca lch s, kinh tế - xã hi.
ới đây là các yếu t khách quan quy định s tt yếu ca CNXH trên phm vi toàn
cu, cùng với cơ sở lý luận để chng minh.
1. Cơ sở lý lun theo Ch nghĩa Mác - Lênin
Ch nghĩa Mác - Lênin da trên ch nghĩa duy vật bin chngduy vt lch s để
phân tích quy lut vận động ca xã hi loài người. Có hai quy lut quan trng làm nn
tng cho nhận đnh v s tt yếu ca CNXH:
1.1. Quy lut quan h sn xut phi phù hp vi tính chất và trình độ phát trin
ca lực lượng sn xut
Lực lượng sn xut (LLSX) là tng hp của tư liệu sn xut
người lao động chính là yếu t quyết định s phát trin kinh tế - xã
hi.
Quan h sn xut (QHSX) là hình thc t chc kinh tế ca xã hi,
quyết định quyn s hữu tư liệu sn xut và cách thc phân phi sn
phm.
Theo quy lut này, khi LLSX phát triển đến mức độ nhất định, QHSX cũ trở
nên li thi và kìm hãm s phát trin, tt yếu phi thay thế bng mt QHSX tiến
b hơn.
🔹 Trong xã hội tư bản ch nghĩa:
LLSX phát trin mnh m nhng nghip hóa, t động hóa, khoa
hc công ngh.
Nhưng QHSX tư bản ch nghĩa vẫn duy trì chế độ s hu tư nhân về
tư liệu sn xut, dn đến bóc lột lao động làm thuê và bất bình đẳng.
🔹 Mâu thun gia LLSX và QHSX trong CNTB tt yếu dẫn đến s ra đời ca
CNXH.
lOMoARcPSD| 39651089
Khi nn kinh tế phát triển, tư liệu sn xut phi tr thành s hu
chung ca xã hi, thay vì tp trung vào tay mt nhóm nh tư bản.
Xã hi cn mt hình thái kinh tế - xã hội cao hơn để gii quyết mâu
thuẫn này, và đó chính là CNXH.
1.2. Quy luật đấu tranh giai cp và cách mng xã hi
🔹 Xã hội loài người luôn tn tại xung đột giai cp:
Tư bản ch nghĩa to ra mâu thuẫn đối kháng gia giai cấp tư
sn và giai cp vô sn.
Trong khi tư sản nắm tư liệu sn xut và bóc lt giá tr thặng dư, vô
sn b áp bc và không có quyn kiểm soát tư liệu sn xut.
Mâu thun này tt yếu dẫn đến đấu tranh giai cp, cách mng vô sn và s
ra đời ca CNXH.
📌 Karl Marx khẳng định:
"Lch s ca tt c các xã hi t trước đến nay là lch s của đấu tranh giai cp."
(Tuyên ngôn của Đảng Cng sn, 1848).
🔹 Khi giai cp vô sn nhn thức được li ích ca mình, h s đứng lên làm cách
mng, giành chính quyn và thiết lp CNXH.
Cách mạng tháng Mười Nga (1917) là mt minh chng rõ ràng: Giai
cấp công nhân và nông dân Nga đã lật đổ chế độ tư bản, xây dng nhà
ớc XHCN đầu tiên trên thế gii.
2. Điu kin khách quan quy định s tt yếu đi lên CNXH trên phạm vi toàn cu
2.1. S phát trin ca lực lượng sn xuất và xu hướng xã hi hóa sn xut
S phát trin ca công ngh, khoa hc và t động hóa làm cho sn
xut ngày càng mang tính xã hi hóa cao.
Tuy nhiên, chế độ bản ch nghĩa vẫn duy trì s hữu tư nhân, dn
đến mâu thun gia tính cht xã hi ca sn xut và hình thc
chiếm hữu tư nhân.
lOMoARcPSD| 39651089
Gii pháp tt yếu là thiết lp nn kinh tế xã hi ch nghĩa với chế độ s hu
công cng v tư liệu sn xut.
2.2. Hn chế ca ch nghĩa tư bản và khng hong kinh tế
Ch nghĩa tư bản to ra chênh lch giàu nghèo, tp trung tài sn vào
tay mt s ít cá nhân và công ty ln.
H thống tư bản không th t gii quyết các vấn đề:
Khng hong kinh tế chu k (VD: Đại khng hong 1929-1933, khng
hong tài chính 2008).
Tht nghip, bt công xã hi, bt n chính tr.
Tác động tiêu cc đến môi trường và xã hi.
Ch nghĩa xã hội tr thành con đường thay thế để gii quyết nhng vấn đề
mà CNTB không th x lý.
2.3. S phát trin ca phong trào cách mng vô sn và s lan rng ca CNXH
Sau Cách mạng tháng Mười Nga, nhiều nước đã đi theo con
đưng CNXH: Trung Quc, Việt Nam, Cuba, các nước Đông Âu...
Phong trào công nhân và các cuộc đấu tranh chống tư bản bóc lt din
ra nhiều nơi.
Điu này chng t s ph biến và sc sng ca CNXH trong bi cnh toàn
cu.
3. Căn cứ để khẳng định s tt yếu ca CNXH
T các điều kin khách quan trên, có th khẳng định rng:
Ch nghĩa xã hội là một giai đoạn tt yếu trong s phát trin lch s nhân
loi, da trên quy lut khách quan ca s vận động xã hi.
Mâu thun giữa tư bản và lao động, gia lực lượng sn xut và quan h sn
xut, gia sn xut xã hi hóa và s hữu tư nhân đang ngày càng sâu sắc.
lOMoARcPSD| 39651089
Ch nghĩa tư bản không th gii quyết triệt để các vấn đề kinh tế - xã hi,
dẫn đến nhu cu tt yếu v mt h thng mi: CNXH.
Thc tiễn đã chứng minh rng nhiều nước đã lựa chọn con đường CNXH
như một gii pháp phát trin bn vng.
Kết lun: Tiến lên CNXH không phi là mt la chn ngu nhiên mà là mt
xu hướng tt yếu trong s phát trin ca lch s nhân loi. 🚀

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
Buổi 3: 09/03/2025
PHẦN: TƯ TƯỞNG HCM → XÂY DỰNG XHCN Câu 1:
Tại sao tiến lên chủ nghĩa là 1 tất yếu khách quan?
Chủ nghĩa xã hội không phải là một lựa chọn ngẫu nhiên của Việt Nam mà là một tất
yếu khách quan được quy định bởi các điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và sự vận
động của thời đại. Dưới đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn chứng minh tính tất
yếu khách quan của con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
1. Cơ sở lý luận về tính tất yếu của CNXH
Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, xã hội loài người phát triển qua các hình thái kinh tế -
xã hội từ thấp đến cao, lần lượt gồm: Cộng sản nguyên thủy → Chiếm hữu nô lệ →
Phong kiến → Tư bản chủ nghĩa → Xã hội chủ nghĩa → Cộng sản chủ nghĩa.

CNXH được xem là giai đoạn tất yếu trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người.
Điều này được quy định bởi quy luật phát triển khách quan của xã hội:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất: Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định, quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành trói buộc, đòi hỏi một hình thái kinh tế -
xã hội cao hơn
là chủ nghĩa xã hội.
Quy luật đấu tranh giai cấp: Xã hội tư bản có sự phân hóa giàu nghèo sâu
sắc, mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng gay gắt, tất yếu dẫn đến cuộc
cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm xây dựng xã hội không còn áp bức bóc lột.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng chủ nghĩa xã hội không phải là "ước mơ
không tưởng" mà là một tất yếu lịch sử dựa trên sự phát triển của kinh tế - xã hội
và đấu tranh giai cấp
.
Yếu tố/ điều kiện khách quan quy định việc đi lên CNXH ở VN
2.1. Điều kiện lịch sử - xã hội lOMoAR cPSD| 39651089
Việt Nam tiến lên CNXH không phải là một sự ngẫu nhiên mà là kết quả tất yếu của
lịch sử dân tộc:
Việt Nam không trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa
○ Việt Nam vốn là một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, không phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa
như các nước phương Tây.
○ Vì vậy, đi lên CNXH là con đường phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thay
vì phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Sự ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dân
○ Chủ nghĩa tư bản phương Tây không mang lại sự phát triển cho Việt
Nam mà chỉ đem đến sự áp bức, bóc lột và đô hộ.
○ Hồ Chí Minh đã nhận định rằng: “Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã
chuẩn bị đất rồi, chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt
giống của công cuộc giải phóng nữa thôi”.

Tư tưởng yêu nước và truyền thống văn hóa dân tộc
○ Người Việt Nam có truyền thống yêu nước, nhân ái, đề cao tinh thần
cộng đồng, đoàn kết – đây là những giá trị gần gũi với CNXH.
○ Chủ nghĩa yêu nước là động lực để nhân dân Việt Nam đấu tranh giành
độc lập và tiến lên CNXH.
2.2. Điều kiện quốc tế
Sự ra đời của CNXH trên phạm vi thế giới là quy luật tất yếu
○ Chủ nghĩa xã hội không chỉ tồn tại trên lý luận mà đã trở thành hiện thực
ở nhiều nước (Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu…).
○ Trong bối cảnh thế kỷ 20, các nước thuộc địa đều đi theo con đường
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH như một tất yếu khách quan.
Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản ở châu Á
○ Chủ nghĩa thực dân và tư bản đã khai thác, bóc lột tàn nhẫn các nước
thuộc địa, khiến phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ.
○ Việt Nam cùng nhiều quốc gia khác đã lựa chọn con đường giải phóng
dân tộc gắn liền với CNXH. lOMoAR cPSD| 39651089 2.3. Điều kiện kinh tế
Chủ nghĩa tư bản không thể là con đường phát triển tất yếu của Việt Nam
○ Sau khi giành độc lập, Việt Nam có một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn,
phụ thuộc vào phương thức sản xuất nông nghiệp truyền thống.
○ Nếu đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, Việt Nam sẽ rơi vào sự lệ
thuộc của các nước tư bản phát triển, không thể đảm bảo nền độc lập thực sự.
Chỉ có CNXH mới giúp Việt Nam phát triển bền vững
○ CNXH hướng tới kinh tế tập thể, công bằng, không có áp bức bóc lột,
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
○ Định hướng CNXH giúp Việt Nam phát triển bền vững, không lệ
thuộc vào các nước tư bản phương Tây. 3. Kết luận
Tóm lại, tiến lên CNXH là tất yếu khách quan đối với Việt Nam bởi vì:
Về lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng CNXH là giai đoạn tất yếu trong
sự phát triển lịch sử loài người.
Về lịch sử - xã hội: Việt Nam không trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, có
truyền thống yêu nước và văn hóa cộng đồng phù hợp với CNXH.
Về quốc tế: Sự phát triển của CNXH trên thế giới và sự tàn bạo của chủ nghĩa
thực dân khiến các nước thuộc địa lựa chọn con đường CNXH.
Về kinh tế: CNXH giúp Việt Nam phát triển bền vững, không lệ thuộc vào tư bản nước ngoài.
Do đó, đi lên CNXH không phải là một sự lựa chọn mang tính chủ quan, mà là một
tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử dân tộc và thế giới.
Yếu tố/ điều kiện khách quan quy định việc đi lên CNXH đối với thế giới, nhân
loại( CN Mac - Lenin)
→ Căn cứ vào đâu mà khẳng định như vậy? lOMoAR cPSD| 39651089
Yếu tố khách quan quy định việc đi lên Chủ nghĩa Xã hội (CNXH) trên phạm vi
thế giới theo Chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
trong sự phát triển của nhân loại. Điều này không xuất phát từ mong muốn chủ quan
của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, mà được quyết định bởi các quy luật khách quan
của lịch sử, kinh tế - xã hội.
Dưới đây là các yếu tố khách quan quy định sự tất yếu của CNXH trên phạm vi toàn
cầu, cùng với cơ sở lý luận để chứng minh.
1. Cơ sở lý luận theo Chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứngduy vật lịch sử để
phân tích quy luật vận động của xã hội loài người. Có hai quy luật quan trọng làm nền
tảng cho nhận định về sự tất yếu của CNXH:
1.1. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất (LLSX) là tổng hợp của tư liệu sản xuất và
người lao động – chính là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quan hệ sản xuất (QHSX) là hình thức tổ chức kinh tế của xã hội,
quyết định quyền sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức phân phối sản phẩm.
Theo quy luật này, khi LLSX phát triển đến mức độ nhất định, QHSX cũ trở
nên lỗi thời và kìm hãm sự phát triển, tất yếu phải thay thế bằng một QHSX tiến bộ hơn.
🔹 Trong xã hội tư bản chủ nghĩa:
● LLSX phát triển mạnh mẽ nhờ công nghiệp hóa, tự động hóa, khoa học công nghệ.
● Nhưng QHSX tư bản chủ nghĩa vẫn duy trì chế độ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất, dẫn đến bóc lột lao động làm thuê và bất bình đẳng.
🔹 Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX trong CNTB tất yếu dẫn đến sự ra đời của CNXH. lOMoAR cPSD| 39651089
● Khi nền kinh tế phát triển, tư liệu sản xuất phải trở thành sở hữu
chung của xã hội, thay vì tập trung vào tay một nhóm nhỏ tư bản.
● Xã hội cần một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn để giải quyết mâu
thuẫn này, và đó chính là CNXH.
1.2. Quy luật đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội
🔹 Xã hội loài người luôn tồn tại xung đột giai cấp:
Tư bản chủ nghĩa tạo ra mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư
sản và giai cấp vô sản.
● Trong khi tư sản nắm tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư, vô
sản bị áp bức và không có quyền kiểm soát tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp, cách mạng vô sản và sự ra đời của CNXH.
📌 Karl Marx khẳng định:
"Lịch sử của tất cả các xã hội từ trước đến nay là lịch sử của đấu tranh giai cấp."
(Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, 1848).

🔹 Khi giai cấp vô sản nhận thức được lợi ích của mình, họ sẽ đứng lên làm cách
mạng, giành chính quyền và thiết lập CNXH.
● Cách mạng tháng Mười Nga (1917) là một minh chứng rõ ràng: Giai
cấp công nhân và nông dân Nga đã lật đổ chế độ tư bản, xây dựng nhà
nước XHCN đầu tiên trên thế giới.
2. Điều kiện khách quan quy định sự tất yếu đi lên CNXH trên phạm vi toàn cầu
2.1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và xu hướng xã hội hóa sản xuất
● Sự phát triển của công nghệ, khoa học và tự động hóa làm cho sản
xuất ngày càng mang tính xã hội hóa cao.
● Tuy nhiên, chế độ tư bản chủ nghĩa vẫn duy trì sở hữu tư nhân, dẫn
đến mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và hình thức chiếm hữu tư nhân. lOMoAR cPSD| 39651089
Giải pháp tất yếu là thiết lập nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với chế độ sở hữu
công cộng về tư liệu sản xuất.
2.2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản và khủng hoảng kinh tế
● Chủ nghĩa tư bản tạo ra chênh lệch giàu nghèo, tập trung tài sản vào
tay một số ít cá nhân và công ty lớn.
● Hệ thống tư bản không thể tự giải quyết các vấn đề:
Khủng hoảng kinh tế chu kỳ (VD: Đại khủng hoảng 1929-1933, khủng hoảng tài chính 2008).
Thất nghiệp, bất công xã hội, bất ổn chính trị.
Tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội.
Chủ nghĩa xã hội trở thành con đường thay thế để giải quyết những vấn đề
mà CNTB không thể xử lý.
2.3. Sự phát triển của phong trào cách mạng vô sản và sự lan rộng của CNXH
Sau Cách mạng tháng Mười Nga, nhiều nước đã đi theo con
đường CNXH: Trung Quốc, Việt Nam, Cuba, các nước Đông Âu...
● Phong trào công nhân và các cuộc đấu tranh chống tư bản bóc lột diễn ra ở nhiều nơi.
Điều này chứng tỏ sự phổ biến và sức sống của CNXH trong bối cảnh toàn cầu.
3. Căn cứ để khẳng định sự tất yếu của CNXH
Từ các điều kiện khách quan trên, có thể khẳng định rằng:
Chủ nghĩa xã hội là một giai đoạn tất yếu trong sự phát triển lịch sử nhân
loại, dựa trên quy luật khách quan của sự vận động xã hội.
Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, giữa sản xuất xã hội hóa và sở hữu tư nhân đang ngày càng sâu sắc. lOMoAR cPSD| 39651089
Chủ nghĩa tư bản không thể giải quyết triệt để các vấn đề kinh tế - xã hội,
dẫn đến nhu cầu tất yếu về một hệ thống mới: CNXH.
Thực tiễn đã chứng minh rằng nhiều nước đã lựa chọn con đường CNXH
như một giải pháp phát triển bền vững.
Kết luận: Tiến lên CNXH không phải là một lựa chọn ngẫu nhiên mà là một
xu hướng tất yếu trong sự phát triển của lịch sử nhân loại. 🚀