-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Cơ sở phát hành tiền tại Việt Nam
Cơ sở phát hành tiền tại Việt Nam
Kinh tế vi mô (ECO111) 4 tài liệu
Đại học FPT Hà Nội 37 tài liệu
Cơ sở phát hành tiền tại Việt Nam
Cơ sở phát hành tiền tại Việt Nam
Môn: Kinh tế vi mô (ECO111) 4 tài liệu
Trường: Đại học FPT Hà Nội 37 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học FPT Hà Nội
Preview text:
lOMoARcPSD|36041561 I.
Khái quát về cơ sở phát hành tiền 1.Cơ sở phát hành tiền
Quản lý tập trung, thống nhất: Toàn bộ việc phát hành tiền giấy, tiền kim loại đều được
thực hiện bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, không một tổ chức, cá nhân nào khác được phép phát hành tiền.
Cân đối cung cầu tiền tệ: Việc phát hành tiền phải được cân đối hợp lý với cung cầu tiền
tệ trong nền kinh tế, nhằm tránh tình trạng thừa tiền gây lạm phát hoặc thiếu tiền gây đình trệ kinh tế.
Hợp lý giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiền tệ: Việc phát hành tiền phải phù hợp với
tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đang phát triển.
Bảo đảm thực hiện kỹ thuật phát hành chặt chẽ: Việc phát hành tiền phải được thực hiện
theo đúng quy trình, quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, chính xác và hiệu quả.
2.Ngân hàng trung ương và vai trò kiểm soát tiền tệ
a.Ngân hàng Trung ương (NTU):
Phát hành Tiền: NTU chịu trách nhiệm phát hành tiền mặt, bao gồm cả việc quyết định về
việc in và phân phối tiền.
Quản lý Chính sách Tiền tệ: NTU định hình và thực hiện chính sách tiền tệ để đảm bảo
ổn định tài chính và kinh tế.
Lãi suất: NTU thường điều chỉnh lãi suất để kiểm soát cung tiền. Tăng lãi suất có thể
giảm chi tiêu và đầu tư, giảm cung tiền. Ngược lại, giảm lãi suất có thể kích thích chi tiêu và tăng cung tiền.
Tự do Thị trường Mở: NTU tham gia thị trường mở để mua bán chứng khoán và trái
phiếu, tác động đến giá trái phiếu và kiểm soát cung tiền.
Kiểm soát Lạm phát: NTU đặt ra mục tiêu kiểm soát lạm phát để bảo vệ giá trị tiền tệ và
duy trì sự ổn định tài chính.
Duy trì Ổn định Ngoại hối: NTU cũng tham gia vào thị trường ngoại hối để duy trì sự ổn
định của đồng tiền trong thị trường quốc tế.
b.Vai trò của Ngân hàng Trung ương trong Kiểm soát Tiền Tệ:
Quản lý Cung Tiền:Làm Giảm Rủi ro Lạm phát: NTU sử dụng các công cụ như lãi suất
và tỷ lệ dự trữ để kiểm soát cung tiền và giảm rủi ro lạm phát.
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Duy trì Ổn định Tài chính: Qua quản lý cung tiền, NTU giữ cho tài chính ổn định và
tránh những biến động lớn.
Ứng phó với Khủng hoảng:Cung cấp Dự trữ: NTU thường giữ dự trữ ngoại hối và tài sản
khác để ứng phó với khủng hoảng và đảm bảo sự ổn định tài chính.
Quản lý Khủng hoảng Tài chính: Trong thời kỳ khủng hoảng, NTU thường đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp likwiditi và ổn định hệ thống tài chính.
Bảo vệ Giá trị Tiền Tệ: Duy trì Giá trị Đồng Tiền: NTU là người giữ vai trò chủ chốt
trong việc duy trì giá trị của đồng tiền quốc gia.Chống Sụt giảm giá trị: Bằng cách điều chỉnh
cung tiền và tham gia vào thị trường ngoại hối, NTU cố gắng chống lại sự sụt giảm giá trị của đồng tiền.
II.Công cụ kiểm soát cung ứng tiền tại Việt Nam:
Chính sách Lãi suất:
Tăng giảm lãi suất: Ngân hàng Trung ương (NHNN) có thể thực hiện chính sách tăng
giảm lãi suất để kiểm soát cung tiền. Nếu NHNN tăng lãi suất, người vay thường ít hứng thú vay
mượn do chi phí tăng. Điều này giảm áp lực cung tiền trong nền kinh tế và kiểm soát lạm phát.
Ngược lại, giảm lãi suất có thể kích thích chi tiêu và đầu tư, nhưng cũng có thể tăng nguy cơ lạm phát.
Thị trường Mở (Open Market Operations):
Mua bán Chứng khoán và Trái phiếu: NHNN thường xuyên tham gia thị trường mở bằng
cách mua bán chứng khoán và trái phiếu. Nếu NHNN mua chứng khoán và trái phiếu, nó tăng
lượng tiền trong hệ thống tài chính và ngược lại. Việc này có ảnh hưởng đến giá trái phiếu và tỷ
giá, đồng thời kiểm soát lượng tiền chảy trong nền kinh tế.
Tỷ lệ Dự trữ Bắt buộc (Reserve Requirements):
Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc: NHNN có thể thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các
ngân hàng thương mại. Nếu tăng tỷ lệ dự trữ, ngân hàng thương mại phải giữ lại một phần lớn
hơn số tiền mà họ có thể cho vay. Điều này giảm lượng tiền sẵn có trong hệ thống và kiểm soát cung tiền.
Chính sách Tài chính (Fiscal Policy):
Thuế và Chi ngân sách: Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài chính để kiểm soát cung
ứng tiền. Nếu chính phủ tăng thuế, người dân và doanh nghiệp có ít tiền để tiêu và đầu tư, giảm
áp lực cung tiền. Ngược lại, chi ngân sách lớn có thể tăng cung tiền.
Ưu tiên và Hỗ trợ ngành Ngân hàng:
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Ưu tiên ngành Ngân hàng: Chính phủ có thể thông qua các biện pháp hỗ trợ và ưu tiên
đặc biệt cho ngành ngân hàng. Việc này có thể bao gồm việc cung cấp vốn tài trợ, quy định linh
hoạt hơn về việc giữ tiền dự trữ, và các biện pháp khác để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
ngân hàng và kiểm soát cung tiền. Thách thức và cơ hội:
Thách thức lạm phát: Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác, đối mặt với thách thức kiểm
soát lạm phát trong quá trình phát triển kinh tế. Các biện pháp kiểm soát cung ứng tiền phải cân
nhắc để không làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Cơ hội tài chính: Sự linh hoạt trong chính sách tiền tệ và cung tiền cũng tạo cơ hội cho Việt Nam
trong việc thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
Nhìn chung, cơ sở phát hành tiền và các công cụ kiểm soát cung ứng tiền tại Việt Nam đang ngày
càng được hiệu chỉnh để đáp ứng thách thức và cơ hội của một nền kinh tế đang phát triển. Việc
này đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo sự ổn định tài chính và phát triển bền vững.
III.Liên hệ thực tiễn:
Tháng 3/2008 Ngân hàng nhà nước (NHNN) tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng diện
tiền gửi phải dự trữ bắt buộc ở tất cả các kỳ hạn (trước đây chỉ có tiền gửi dưới 24 tháng phải dự
trữ bắt buộc). Cùng với đó để tránh sự đổ vỡ của hệ thống, NHNN đã bơm mạnh tiền qua nghiệp
vụ Thị trường mở, chuyển từ đấu thầu lãi suất sang đấu thầu khối lượng nhằm bình ổn lãi suất thị
trường. Từ tháng 10/2008, NHNN đã chuyển hướng điều hành chính sách tiền tệ từ "thất chặt"
sang "nới lỏng" một cách thận trọng bằng biện pháp:
+ Điều chỉnh giảm các mức lãi suất chủ đạo (lãi suất tái chiết khấu giảm từ 12%/năm
xuống 5%/năm, lãi suất cơ bản giảm từ 13%/năm xuống 7%/năm)
+ Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND từ 11% xuống 3%; điều hành
linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và hoán đổi ngoại tệ để hỗ trợ thanh khoản cho Ngân hàng
thương mại (NHTM); điều chỉnh giảm lãi xuất tiền gửi dự trữ bắt buộc từ 10%/năm xuống
1,2%/năm. Đồng thời quy định trần lãi suất huy động tiền gửi của các NHTM không được vượt
quá 12%. Đến tháng 9/2010 khi lạm phát có dấu hiệu gia tăng cùng với áp lực giảm giá VND.
Ngày 5/11/2010. NHNN bắt đầu thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách năng thêm 1% các mức
lãi suất chủ chốn cụ thể lãi xuất cả bản 9%/năm, lãi suất chiết khấu 7%/năm
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com)