



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58794847
Câu 1: Nguyên nhân ra đời nhà nước và pháp luật  
 Sự hình thành nhà nước 
Nhà nước ra đời khi xã hội xuất hiện giai cấp nhờ sự xuất hiện của chế độ tư hữu 
về tư liệu sản xuất và sự phân hoá thành các giai cấp đối kháng là những tiền đề 
về kinh tế xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước. Nhưng trước đó Xã hội nguyên 
thuỷ chưa biết đến nhà nước. Theo Mác – Lênin, nguyên nhân làm tan rã chế độ 
cộng sản nguyên thuỷ đồng thời là nguyên nhân xuất hiện nhà nước là quá trình 
phân cônng lao động. Trong lịch sử xã hội cổ đại đã trải qua qua ba lần phân công 
lao động xã hội đó là : chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, thủ công nghiệp tách khỏi 
nông nghiệp và thương nghiệp tách khỏi thủ công nghiệp 
 Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt: con người thuần dưỡng được động vật, trở 
thành một nghề mới với sự phát triển mạnh chăn nuôi tách khỏi trồng trọt. 
Sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu về sức lao động, để đáp ứng như cầu 
đó tù binh được giữ lại để biến thành tù binh. 
 Xã hội có sự xáo trộn đáng kể, xuất hiện chế độ tư hữu, xã hội chia thành 
hai giai cấp chủ nô và nô lệ. 
 Thủ công nghiệp tách khỏi trồng trọt: Việc tìm ra kim loại, chế tạo kim loại 
làm tăng năng xuất lao động. Xuất hiện những ngành nghề mới và thủ công 
nghiệp tách khỏi trồng trọt trở thành một nghề độc lập. 
 Lần phân công này đã làm xã hội hoá lực lượng, quá trình phân hoá xã hội 
đẩy nhanh, phân biệt giàu nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. 
 Thương nghiệp tách khỏi thủ công nghiệp: Xã hội xuất hiện nhu cầu trao 
đổi hàng hoá dẫn đến sự ra đời của thương nghiệp và thương nghiệp trở 
thành một nghề độc lập. 
 sự xuất hiện của thương đã làm xã hội thay đổi 
sâu sắc, tuy không trực tiếp tham gia lao động sản xuất nhưng lại khiến 
người lao động sản xuất lệ thuộc vào mình. 
 Qua ba lần phân công lao động xã họi phân hoá sâu sắc, của cải làm ra ngày 
càng nhiều dẫn đến hiện tượng chiếm của cải dư thừa thành của riêng. Thông qua 
quá tình phân hoá tài sản đã làm xuất hiện chế độ tư hữu và kéo theo sự phân chia  giai cấp trong xã hội. 
 Các yếu tố trên đã làm đảo lộn đời sống thị tộc, phá vớ tính khép kín của 
thị tộc. Tổ chúc thị tộc vói hệ thống quản lí mang tính quyền lực xã hội trước đây 
trở nên bất lực trong việc thiết lập trật tự xã hội . Từ đó công xã nông thôn được 
thành lập trên cơ sở cả công hữu và tư hữu về tài sản. Xã hội xuất hiện thành các 
tầng lớp và giai cấp có lợi ích xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến những mâu  gay gắt thuẫn. 
 Để điều hành xã hội cần phải có một tổ chức khác về chất, do những điều kiện 
nội tại mà nó quy định tổ chức đó phải là công cụ nắm quyền lực của giai cấp ưu      lOMoAR cPSD| 58794847
thế về kinh tế nhằm thực hiện thống trị giai cấp, giập tắt các cuộc xung đột giai 
cấp và giữ nó nằm trong vòng trật tự, đó chính là nhà nước. 
 Như vậy tiền đề kinh tế là cơ sở cho sự xuất hiện của nhà nước đó là chế 
độ tư hữu về tài sản tạo tiền đề xã hội, phân chia xã hội thành các giai cấp mà các 
giai cấp tầng lớp này đối kháng với nhau. Ngoài ra, sự xuất hiện của nhà nước 
còn bị ảnh hưởng bởi các dặc thù về tự nhiên, xã hội của từng vùng, để quyết định 
thời điểm cụ thể xuất hiện nhà nước. 
 Sự hình thành pháp luật 
 Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành các giai cấpvà những 
quy phạm xã hội trước đó trở nên không còn phù hợp. Trong điều kiện lịch sử mói 
xã hội đòi hỏi phải có những quy tắc mới để thiết lập cho một “trật tự “ , loại quy 
phạm mới này phải thể hiện được ý chí của giai cấp thống trị. Đáp ứng được nhu 
cầu đó pháp luật đã ra đời. 
 Pháp luật được hình thành từ các hình thức như: tập quán pháp, tiền lệ 
pháp, văn bản pháp luật. Ngoài ra còn có tôn giáo và tư tưởng của mỗi dân tộc. 
 Như vậy pháp luật được hình thành bằng ba con đường: 
- Thứ nhất nhà nước thừa nhận các quy phạm xã hội- phong tục tập quán 
chuyển chúng thành pháp luật. Đó là những nguyên tắc xử sự chung của 
cộng đồng là khuôn mẫu hành vi, được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, tinh 
thần giúp đỡ lẫn nhau và được nhà nước thừa nhận. 
- Thứ hai, bằng những hành động phê chuẩn các bản án, quyết định của các 
cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp về những việc cụ thể . 
- Thứ ba, nhà nước xây dựng pháp luật định ra những quy phạm mới. 
Câu 2: Trình bày cơ sở điều kiện hình thành của các nhà nước và tổ chức 
bộ máy nhà nước phương đông cổ đại 
 Các nhà nước cổ đại ở Phương đông ra đời sớm , khi sự phân hoá giai cấp 
trong xã hội chưa thật sự sâu sắc, tư hữu cũng chưa điển hình. Do điều kiện thiên 
nhien ở đây đa dạng cho nên cuộc sống ở đây có nhiều thuận lợi nhưng cũng có 
nhiều kho khăn, chính điều đó đã làm cho quá trình phân hoá xã hội được rút 
ngắn. Các nhà nước ở đây xuất hiện sớm về cả không gian lẫn thời gian do những 
đặc thù về tự nhiên -kinh tế- xã hội. 
 điều kiện hình thành nhà nước 
- Các quốc gia Phương Đông nằm trên lưu vực các con sông lớn có nhiều 
phù sa, khí hậu nhiệt đới ẩm mưa nhiều thảm sinh vật đa dạng thuận lọi cho 
việc phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Nhưng hằng năm ở đây phải đối 
mặt vói lũ lụt , chính vì thế công tác trị thuỷ ở đây rất quan trọng.      lOMoAR cPSD| 58794847
- Do địa hình sinh sống xung quanh chủ yếu lá sa mạc rừng núi, biển,...nên 
các tộc người ở đây tập trun về các lưu vực các con sông, vì thế chiến tranh 
thường xuyên xảy ra để giành nguồn nước. 
- Do đó nhà nước phương đông mang tính đại diện cao, liên kết mạnh và giai 
cấp còn yếu nhu cầu trị thuỷ và chống giặc ngoại xâm 
• Tính đại diện : thoạt đầu nhà nước là cơ qua đai diện cho cộng đồng 
thực hiện chức năng xã hội (đối nội, đối ngoại) nhưng sau đó chuyển 
sang đối lập với xã hội rồi thống trị xã hội . 
• Tính liên kết mạnh để đoàn kết thực hiện chức năng trị thuỷ và thực  hiênh tự vệ. 
• Tính giai cấp do nhà nước ra đời sớmtrên cơ sở chế độ tư hữu chưa phát 
triển nền tảng chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu của công xã về ruộng đất. 
 Tổ chức bộ máy nhà nước 
- Ra đời sớm khi xã hội chưa thật sự sâu sắc tư hữu chưa điển hình. 
- Nhà nhước có hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối (quân chủ 
chuyên chế trung ương tập quyền ), đứng đầu là các Hoàng đế, vua 
- Bộ máy nhà nước còn sơ khai, đơn giản, chịu ảnh hưởng của tàn dư  công xã thị tộc 
 Câu 3: Trình bày cơ sở điều kiện hình thành của nhà nước và tổ chức bộ 
máy Phương Tây cổ đại. 
 Quá trình hình thành nhà nước 
- Điều kiện tự nhiên 
- Hy Lạp có địa hình cắt xẻ mạnh thành nhiều khu vực nhỏ bởi địa 
hình phức tạp nên xu hướng thống nhất về lãnh thổ và chính trị 
không đặt ra cấp thiết nên hình thành các bang tồn tại độc lập với 
nhau . Nhưng ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi về khoáng sản , khí 
hậu, nhiều vịnh và hải cảng thuận lợi phát triển thương nghiệp, đặc 
biệt là mậu dịch hàng hải, ngành thủ công nghiệp cũng rất phát triển. 
- La Mã có diện tích rộng lớn từ đông sang tây ở khu vực Địa Trung 
Hải, có nhiều đồng bằng rộng và màu mỡ. Chính những điều kiện tự 
nhiên này đã góp phần quyết định sự phát triển rực rỡ của văn minh  La Mã. 
- Điều kiện xã hội 
- Hi Lạp và La Mã đều phát triển qua các thời kì, từ thời kì chưa phân 
hoá giai cấp đến thời thời kỳ phân hoá giai cấp và có sự mâu thuẫn 
giữa cac giai cấp với nhau và đấu tranh giai cấp. 
• Qua trình phân hoá xã hội một cách sâu sắc , xã hội phân 
chiathành nhiều giai cấp với nhau. Với giai cấp thống trị (quý 
tộc, thương nhân thợ thủ công) họ chiếm nhiều ruộng đất và tư 
liệu sản xuất ngày càng trở nên giàu có, còn với giai cấp bị trị (      lOMoAR cPSD| 58794847
nông dân, nô lệ ) họ không có ruộng đất và phải sống phụ thuộc  giai cấp thống trị. 
• Mâu thuẫn giai cấp gay gắt đến mức không thể điều hoà được. 
trong đó giai cấp chủ nô bốc lột sực lao động của nô lệ là chủ  yếu.  -  Tổ chức bộ máy nhà  nước Hi Lạp  Nhà nước thành bang Aten 
 Là một nhà nước thành bang với hình thức chính thể quân chủ chủ 
nô, quyền lực tập trung vào tay giai cấp quý tộc thị tộc. Thông qua 
cuộc cải cách xã hội dần dần chuyển từ CHQTCN sang CHDCCN. 
Nhà nước dành hoàn thiện thông qua ba cuộc cải cách lớn: cuộc 
cải cách của Xôlông, cải cách của Clitxten, Cải cách của Pêriclet. 
Cải cách của Xôlông:Xoá bỏ đặc quyền của quý tộc thị tộc, mang lại dân chủ cho  rộng rãi dân chúng. 
 Bãi bỏ nợ nần cho dân chúng trả lại ruộng đất cho nông dân tự do, cấm việc 
biến nông dân tự do thành nô lệ vì nợ. 
 Về bộ máy quản lí, thành lập hội đồng 400 người và cho phép hầu hết các 
đẳng cấp được tham gia vào hội đồng này. 
 Căn cứ theo tài sản để chia dân cư thành bốn đẳng cấp, được hưởng quyền 
chính trị tương đương với đăng cấp của mình (xoá bỏ đặc quyền của quý  tộc). 
 Ngoài ra còn thành lập Toà án và mọi công dân đều được quyền baod chữa 
và kháng án. Cải cách của Clixten 
 Chia lãnh thổ thành 5 khu vực. Bỏ bốn bộ lạc cũ và chia dân cư thành 3 khu 
vực. Mỗi khu vực thành mười quân khu, ba phân khu hợp lại thành một liên 
khu. Aten có tổng cộng 10 liên khu. 
 Thành lập hội đồng 500 người , mỗi liên khu có có 50 người tham gia không 
kể thuộc đẳng cấp nào. 
 Thành lập hội đồng mười tướng lĩnh. 
 Dể bảo vệ nền Cộng hoà dân chủ và chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài 
đã đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò. 
 Bên cạnh đó khuyến khích mọi người tham gia bảo vệ chế độ dân chủ. 
Cải cách của Pêriclet cải cách chủ yếu trên lĩnh vực chính trị-xã h 
 Những nười tham gia vào cơ quan nhà nước được trả lương, tạo điều kiện 
cho dân nghèo có thể tham gia quản lí nhà nước. Thay thế chế độ bầu cử 
bằng bốc thăm đểchọn ra nhân viên nhà nước. 
 Hội nghị công dân 10 ngày họp một lần ,các thành viên đều có quyền thảo 
luận, quyết dịnh những công việc quan trọng của đất nước.      lOMoAR cPSD| 58794847
Tổ chức bộ máy gồm: 
- Hội nghị công dân gồm toàn thể công dân Aten từ 18 tuổi trở lên. Cứ 
10 ngày họp một lần. Các công dân đều có quyền tự do bàn bạc thảo 
luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. 
- Hội đồng 500 người chia thành 10 uỷ ban. Mỗi uỷ ban gồm 50 người 
thuộc các liên khu. Hoạt động trong thời gian 1/10 một năm tức 36 
đến 39 ngày. Có nhiệm vụ và quyền hạn: thi hành những quyết định 
của hội nghị công dân và giải quyết những vấn đề quan trọng giữa 
hai kỳ họp, thảo luận những vấn đề quan trọng trước khi trình ra 
quyết định tại hội nghị công dân. 
- Hội đồng 10 tướng lĩnh: được bầu ra bằng biểu quyết công dân bằng 
cách biểu quyết. Nhiệm vụ, quyền hạn: thống lĩnh quân đội, chịu sự 
giám sát của hội đồng nhân dân. 
- Toà bồi thẩm : là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất được 
bầu ra bằng cách bỏ phiếu.  Thành bang Xpac 
• Hình thức chính thể : cộng hoà quý tộc  • Bộ máy nhà nước 
- Nhà Vua: chức vụ này theo chế độ thế tập, được tôn kính hết mực 
nhưng quyền lực của nhà vua bị nhiều hạn chế.Thời bình lo việc lễ 
tiết xét xử, thời chiến thì thống lĩnh quân đội. 
- Hội đồng trưởng lão: gồm 30 bô lão từ 60 tuổi trở lên , là những quý 
tộc danh vọng nhất. Dây là cơ quan soạn thảo pháp luật và thảo luận 
những vấn đề trước khi đưa ra quyết định tại Đại hội nhân dân. 
- Đại hội nhân dân gồm những công dân nam, người xpac từ 30 tuổi 
trở lên. Được tổ chức khi có lệnh triệu tập của nhà vua. Về hình thức 
đây là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, có quyền thông qua những 
văn bản luật và có quyền phê chuẩn những nghị quyết do Hội đồng 
trưởng lão đưa ra. Đai hội nhân dân chỉ có quyền lực trên hình thức, 
trên thực tế, quyền lực thuộc về nhân dân. 
- Hội đồng 5 quan giám sát: được giai cấp quý tộc Xpac thành lập để 
bảo vệ lợi ích của mình, có nhiệm vụ chủ yếu là bảo vệ chế độ chiếm 
hữu nô lệ, bảo vệ nền cộng hoà quý tộc chủ nô. Thành viên gồm 
những quý tộc bảo thủ nhất danh, có chức năng và quyền hạn 
rất lớn, là cơ quan lãnh đạo tối cao nhằm tập trung quyền lực về tay  quý tộc chủ nô.   La Mã 
• Hình thức chính thể : cộng hoà quý tộc      lOMoAR cPSD| 58794847 • Bộ máy nhà nước 
- Viện nguyên lão : cơ quan quyền lực cao nhất. thành viên gồm những 
quý tộc giàu sang có thế lực do đại hội Xenturi bầu ra. Nhiệm vụ 
quyền hạn: Phê chuẩn các quan chức cấp cao do đại hội Xenturi bầu 
ra , nắm trong tay các quyền hành pháp lập pháp và tư pháp,.. 
- Hội đồng quan chấp chính: gồm hai quan chấp chính do hội đồng 
Xenturi bầu ra, có nhiệm kì một năm. 
Nhiệm vụ quyền hạn: tổng chỉ huy quân đội, có quyền triệu tập viện 
nguyên lão và Đại hội công dân, chỉ đạo thực hiện những nghị quyết 
của Viện nguyên lão, Đại hội công dân, sa thải quan lại cấp dưới. 
- Hội đồng quan án:Do đại hội Xenturi bầu ra. 
Nhiệm vụ quyền hạn: giải quyết những vấn đề liên quan đến dân sự, 
hành chính. Khi Quan chấp chính vánh mặt , sẽ đảm nhận công việc của  quan chấp chính. 
- Viện giám sát: có hai đến bảy thành viện do Hội nghị nhân dân bầu  ra. 
Nhiệm vụ quyền hạn: Phủ quyết những nghị quyết của Viện nguyên 
lãocos quyền giữ và lấy phúc cung các quan lại. Tuy nhiện quyền lực 
của cơ quan này chỉ hạn chế ở thành phố và chỉ mang tính hình thức. 
- Đại hội công dân: 
Đại hội Xenturi:giải quyết những vấn đề quan trọng như chiến tranh 
và hoà bình , bầu ra các quan chức cấp cao. 
Đại hội nhân dân: không có thực quyền , chỉ mang tính hình thức 
Nhận xét:  Qua bộ máy nhà nước La mã chúng ta có thể thấy quyền lực nhà nước 
chủ yếu tập trung vào Viện Nguyên lão, các thành viên xuất thân từ quý tộc. vì 
thế mặc dù bộ máy nhà nước được hình thành từ việc bầu cử nhưng chỉ có tầng 
lớp quý tộc mới được tham gia vào việc tổ chức và điều hành hoạt động của nhà 
nước. Vì thế hình thức chính thể chính của la Mã là Cộng hoà Quý tộc Chủ nô. 
Câu 4: Trình bày đặc trưng của các nhà nước Phương Đông cổ đại. 
- Các nhà nước cổ đại phương đông trong thời kỳ cổ đại xuất hiện rất 
sớm do sự tác động của ccoong cuộc xây dựng công trình thuỷ lợi và 
các cuộc chiến tranh dẫn đến quá trình xuất hiện nước. 
- Hình thức chính thể luôn là Quân chủ chuyên chế trung ương tập  quyền. 
- Bộ máy nhà nước luôn là bộ máy bạo lực lớn, được phân hoá nhằm 
bảo vệ gia cấp thống trị một cách đắc lực nhất, làm cho bản chất giai 
cấp ở các nước này nổi trội hơn bản chất xã hội.      lOMoAR cPSD| 58794847
- Sự tồn tại lâu dài của các công xã nông thôn ảnh hưởng đến tổ chức 
bộ máy nhà nước. Nhà nước quản lí địa phương thông qua công xã  nông thôn 
- Tuy nhiên trong quá trình phục vụ cho giai cấp của mình nhà nước 
đã làm nồng cốt cho nhân dân sáng tạo, xây dựng nhiều thành tựu 
huy hoàng về văn hoá và trở thành một trong những trung tâm văn  minh cổ đại. 
Câu 5: Các đặc trưng cơ bản của nhà nước các quốc gia cổ đại phương tây. 
- Nhà nước ra đời trong khi quan hệ sản xuất phát triển và mâuthuẫn 
giai cấp (chủ nô và nô lệ )trở nên gay gắt đòi hỏi phải giải quyết bằng  đấu tranh giai cấp. 
- Hình tức chính thể đa dạng chủ yếu là cọng hoà chủ nô 
- Tổ chức bộ máy đã có sự hoàn thiện nhất định 
- Bộ máy nhà nước được hình thành trên cơ sở bầu cử của các cơ quan 
như Hội đồng nhân dân, Hội nghị nhân dân nhưng quyền lực chủ yếu 
vẫn rơi vào tay quý tộc nên chủ bộ máy nhà nước chủ yếu lá các quý 
tộc và chỉ có tầng lớp quý tộc mới được tham gia vào việc tổ chức 
và điều hành cac hoạt động của nhà nước. 
Câu 6: Điều kiện và sự hình thành nhà nước, tổ chức bộ máy nhà nước 
phong kiến phương Tây. 
a) Điều kiện hình thành nhà nước. 
Những chuyển biến nội tại của xã hội La Mã. 
o Từ thế kỷ III đến thế kỷ V sau công nguyên, chế độ chiếm hữu nô lệ ở La 
Mã rơi vào khủng hoảng trầm trọng. 
- Nhiều cuộc khỏi nghĩa của nô lệ nổ ra khắp nơi dẫn đến nguồn nô lệ giảm 
sút, giá bán nô lệ tăng cao, nên việc sử dụng nô lệ với quy mô lớn không 
còn mang lại lợi nhuận cao như trước mà còn trở nên nguy hiểm. Nền kinh 
tế theo đó bị trì trệ, đặc biệt là nền kinh tế công thương nghiệp nhanh chóng  sụp đổ. 
- Cùng với đó là việc đế quốc La Mã bị chia cắt thành hai quốc gia riêng biệt  Tây La Mã và Đông La Mã 
o Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ trỏ nên không còn phù hợp, những mần 
móng của quan hệ sản xuất bắt đầu hình thành.Qua hai mặt cụ thể: 
- Lãnh địa hoá toàn bộ ruộng đất trong xã hội. -  Nông nô hoá giai cấp  nông dân . 
 Đây là hai quá trình diễn ra song song và đan xen lẫn nhau.      lOMoAR cPSD| 58794847
Chủ nô đã thay đổi phương thức bốc lột bằng cách chia đất của mình ra nhiều 
mảnh nhỏ, phát canh cho những nông dân tự do thậm chí là nô lệ củ mình. Những 
nô lệ sau khi lĩnh canh ruộng đất phải nộp một khoản “địa tô” và “tô lao dịch”. 
- Nông dân tự do dần bị mất đất vào tay các chủ đất và trở thành lệ nông. 
- Trong khi đó đất đai của những chủ đất này ngày càng lớn. Dần dần cácchủ 
đất nắm dược cả quyền thu thuế , lập toà án riêng và nhà tù thế lực ngày 
càng lớn mạnh, có xu hướng thoát khỏi sự kiểm soát của chính quyền  trung ương. 
Như vậy trong xã hội bây giờ đã hình thành hai iai cấp tiền thân của giai cấp đặc 
trưng cho chế độ phong kiến là địa chủ và phong kiến. 
o Từ thế kỷ V, những “Man tộc “ xâm chiếm đế quốc Tây La Mã, chiến tranh 
này có ý nghĩa rất quan trọng. 
- Do trình độ của những người La Mã có trình độ văn hoá cao hơn mình, 
họ buộc phải chuyển hoá những cơ quan nhà nước cho phù hợp để 
thống trị, quản lí người La Mã. Nhà nước đó phải là nhà nước phong 
kiến vì lực lượng sản xuất đã phát triển đến một giai đoạn mới, dần 
trở thành lực lượng sản xuất của chế độ phong kiến. Từ đó buộc các 
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng cũng phải phù hợp theo. 
b) Tổ chức bộ máy nhà nước. 
Về hình thức chính thể: Đa dạng hình thức chính thể o 
Giai đoạn sơ kì trung đại 
Chế độ quân chủ chuyên chế trong trạng thái phân quyền cát cứ (do quý tộc  nắm quyền chủ yếu) 
o Giai đoạn trung kỳ trung đại 
Chế độ tự quản trong các thành thị giành được quyền tự trị (TKXII-XIV) 
Chế độ quân chủ đại diện đẳng cấp (XI-XIV) 
 Quyền lực nhà vua suy yếu 
- Mâu thuẫn với quyền lợi của các lãnh chúa phong kiến o 
Giai đoạn mạt kỳ trung đại 
Chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, nhờ sự giúp đỡ của 
giai cấp tư sản để chống lại bọn lãnh chúa phong kiến cát cứ. Nền quân 
chủ chuyên chế rơi vào suy yếu. 
Câu 7 : Điều kiện hình thành của nhà nước tư sản nhà nước tư sản  
Nhà nước trải qua ba thời kì: Chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, thời kỳ chủ nghĩa 
tư bản lũng đoạn và chủ nghĩa tư bản hiện đại hiện đại tất cả các giai đoạn, bản 
chất CNTB không biến đổi đó là bốc lột, cạnh tranh bằng mọi thủ đoạn kể cả bằng 
chiến tranh bạo lực để thu lợi nhuận đến mức cao nhất.      lOMoAR cPSD| 58794847
Từ TK XI- TK XVII, phương thức snr xuất tư bản chủ nghĩa đã hình thành và lớn 
mạnh trong lòng xã hội phóng kiến Tây Âu. 
1. Thời kỳ chủ nghĩa cạnh tranh tự do 
Những tiền đề ra đời của chủ nghĩa tư bản và nhà nước tư bản o  Tiền đề kinh tế 
- Thế kỷ XV, XVI các nước phong kiến Tây Âu lâm vào tình trạng 
khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng kinh 
tế, văn hoá….nhất là trong quan hệ sản xuất. 
- Xuất hiện các công trường thủ công, sự phát tiển của KH-KT được 
ứng dụng rộng rãi vào sản xuất làm thay đổi tốc độ và quy mô sản 
xuất, năng xuất loa động tăng không ngừng. 
- Quá trình phân công lao động trong nông nghiệp và công nghiệp là 
điều kiện để nền kinh tế hàng hoá phát triển . 
Quá trình tích luỹ tư bản được tiến hành.  o Tiền đề xã hội 
- Sự phát triển nhanh chóng của các công trình thủ công dẫn đến nền 
kinh tế tự cung tự cấp trong từng lãnh chúa phong kiến bị phá bỏ 
thay vào đó là nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa hình thành. 
- Sự xuất hiện của những trang trại phú nông. 
- Phuơng thức canh tác và bốc lột cũng có sự thay đổi (sử dụng lao 
động làm thuê thay cho nông dân lĩnh canh 
- Những đồn điền , trại ấp của những nhà tư sản xuất hiện. Họ sử dụng 
phương thức bốc lột tô tư bản bằng cách thuê mướn công 
nhân nông dân làm việc để bốc lột thặng dư 
- Xã hội hình thành các giai cấp 
 Quý tộc phong kiến gồm quý tộc bảo hoàng và quý tộc mới 
 Nông dân: cố nông, nông nô, nông dân tự do. Tư sản: tư 
sản bảo hoàng và tư sản mới 
  Xã hội lúc bấy giờ đã có mầm móng của quan hệ sản xuất TBCN. Chuyển nền 
kinh tế phụ thuộc vào sản xuất sang nền kinh tế phụ thuộc vào lực lượng sản xuất. 
o Tiền đề về tư tưởng 
- Phong trào phục hưng: nêu cao khẩu hiệu đòi phục hòi nhưng tư 
tưởng dân chủ thời kì La Mã, Hy Lạp vào việc xây dựng hệ thống 
mới mang tính TBCN như đả kích giáo hội và phê phán chế độ phong 
kiến, xây dựng nhân sinh quan tư sản 
- Phong trào cải cách tôn giáo:các nhà cải cách đòi hỏi xoá bỏ trật tự 
đẳng cấp phức tạp, lễ nghi tốn kém, lối sống xa hoa và chế độ sở hữu      lOMoAR cPSD| 58794847
ruộng đất phong kiến của nhà thờ . Cải cách tôn giáo để nó thích 
ứng với nhu cầu của giai cấp tư sản. 
- Học thuyết dân chủ tư sản : giai cấp tư sản xây dựng cho mình một 
hệ thống tư tưởng mới tiến bộ nhằm xây dựng một chính quyền dân 
chủ, công bằng, bình đẳng, đảm bảo qyền thuộc về công dân như học 
thuyết phân chia quyền lực, tinh thần pháp luật, khế ước xã hội,  … o Cách mạng tư  sản thắng lợi 
- Những tiền đề về kinh tế tư sản và tư tưởng dân chủ tư sản đã chín 
muồi. Giai cấp tư sản phát động quần chúng nhân dân tiến hành cuộc 
cách mạng chính trị giành lấy chính quyền giành lấy chính quyền từ  tay giai cấp tư sản. 
• Khởi nghĩa vũ trang : hình thức cách mạng triệt để, loại bỏ mọi tàn dư 
của chủ nghĩa xã hội thiết lập các nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ tư 
sản lớn mạnh, đủ sức đối đầu với giai cấp địa chủ phong kiến, lãnh đạo 
được một cuộc cách mạng độc lập. 
• Cải cách tư sản : hình thức cách mạng diễn ra dưới sự thoả hiệp giữa 
giai cấp tư sản vs giai cấp quý tộc phong kiến, thâu tóm dần quyền lực 
chính trị về tay cuả mình, loại bỏ những đặc quyền của gia cấp quý tộc 
phong kiến. Hình thức này sử dụng ở những nước mà giai cấp tư sản 
chưa đủ mạnh để giành quyền lực một cách kiên quyết và triệt để nhanh 
chóng. Do đó những nhà nước này vẫn còn tàn dư của chế độ phong 
kiến, nền quân chủ chưa hạn chế. o Đặc điểm của nhà nước tư bản thời 
kỳ cạnh tranh tự do  
- Nhà nước tư sản không can thiệp vào quá trình sản xuất và trao đổi 
tư bản. Nhà nước đứng ngoài đời sống kinh tế, xã hội chỉ can thiệp 
khi có sự lung lay của chế độ tư hữu. 
- Bộ máy nhà nước không lớn, nhiều bộ phận của nó ké thừa từ trong 
bộ máy nhà nước phong kiến như quân đội, cảnh sát, nhà tù. 
- Hình thức nhà nước phổ biến trong thời kì này là quân chủ nghịi 
viện. Chỉ một vài quốc gia thực hiện cách mạng triệt để thì xây dựng 
nhà nước cộng hoà nghị viện. Đây là thời kỳ hoàng kim của nghị  viện tư sản. 
- Đây là nền chuyên chính của giai cấp tư sản. Còn nhân dân lao động- 
những người từng đứng dưới ngọn cờ cách mạng, động lực của cách 
mạng tư sản-trở thành nạn nhân, đói tượng đàn áp, bốc lột của chế 
độ tư bản chủ nghĩa. Nên bản chất vẫn là một kiểu nhà nước bốc lột. 
2. Thời kì chủ nghĩa tư bản lũng đoạn 
o Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước tư bản lũng đoạn. Có ba  nguyên nhân chủ yếu:      lOMoAR cPSD| 58794847
- Sự cạnh tranh tự do của chủ nghĩa tư bản tự do ngày càng gay gắt, 
tất yếu dẫn đến tư bản độc quyền nhà nước. Do sự phát triển của lực 
lượng sản xuất, sự cạnh tranh gay gắt giữa các tập đoàn tư bản nên 
nhà nước tư bản phải đứng ra can thiệp và điều tiết sản xuất và phân  bố tư sản. 
- Lực lượng sản xuất ngày càng tập trung. Mâu thuẫn giữa các giai cấp 
ngày càng gay gắt. Để giữ vị trí thống trị của mình, giai cấp tư sản 
thiết lập nhà nước tư sản độc quyền. 
- Để đối phó lại phong trào cách mạng thế giới và nhằm giữ vững 
thuộc địa và thị trường của chúng nên nhà nước tư bản độc quyền đã  ra đời. 
Như vậy chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước ra đời là hệ quả tất yếu của sự phát 
triển tư bản cạnh tranh tự do. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhằm tìm 
một phương pháp thống trị thích hợp hơn để duy trì và củng cố địa vị đang lung 
lay của giai cấp tư sản và các nhà tư sản cuối thế kỷ XIX, nửa đầu thế kỷ XX. 
o Đặc điểm của nhà nước tư bản trong thời kỳ CNTB lũng đoạn và CNTB  hiện đại. 
o Các nhóm tư bản trực tiếp nắm giữ các chức vụ trong bộ máy nhà nước. 
Nhà nước trở thành công cụ tập trung nguồn vốn cho các tập đoàn tư 
bản lũng đoạn, phân phối lại thu nhập quốc dân đầu người có lời cho tư 
bản lũng đoạn, gây thiệt hại cho nhân dân lao động,.. 
o Chức năng trấn áp và điều chỉnh các mqh chính trị, xã hội của nhà nước 
tư bản lũng đoạn. Thời kỳ này nhà nước tăng cường các hoạt động trấn 
áp các đảng phái chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao đông, 
hạn chế các quyền tự do dân chủ của công dân. 
o Nhà nước tư bản lũng đoạn ngày càng cồng kềnh, quan liêu, số lượng 
nhân viên tăng lên, đặc biệt là bộ máy hành pháp, quyền lực nghị viện 
chuyển sang hành chính. Các cơ quan quan đội, tư pháp, nhà tù cảnh sát 
tình báo được tăng cường đến mức tói đa. 
o Xoá bỏ nền pháp chế tư sản, xoá bỏ các hình thức dân chủ tư sản, xoá 
bỏ độc tài, phát xít hoá bộ máy nhà nước. 
o Nhà nước xuất hiện với chức năng mới là tham gia vào điều tiết nền  kinh tế. 
o Chức năng đối ngoại cũng có sự thay đỏi nhất định so với thời kỳ trước. 
Để đối phó vói tình hình và cục diện chính trị thế giới ác nhà tư bản 
chống phá và ngăn chặn quá tình phát triển của hệ thống xã hội chủ ngĩa 
và các phong trào đấu tranh của nhân dân tiến bộ phát triển trên thế giới. 
Câu 8: Tổ chức bộ máy nhà nước Quân chủ nghị viện Anh      lOMoAR cPSD| 58794847
Nguyên thủ quốc gia: là người đứng đầu nhà nước có vai trò biểu tượng cho sự 
thống nhất, lễ nghi và truyền thống của vương quốc Anh. Nguyên tắc nối ngôi là 
truyền ngôi cho con trai, không có con trai thì truyền ngôi cho con gái. 
o Về hình thức: Nguyên thủ quốc gia có quyền lực tuyệt đối. Có quyền 
chỉ định ra thủ tướng, có quyền triệu tập hoặc giải tán nghị viện, có thể 
thông qua dự thảo luật do Nghị viện đưa ra. 
o Nhưng Hoàng đế (Nữ hoàng) bổ nhiệm Chính phủ là lãnh đạo các đảng 
có đại đa số ghế trong Hạ viện. 
o Mọi quyết định của hoàng đế chỉ có hiệu lực khi có theo chữ ký củacủa 
thủ tướng hoặc bộ trưởng của bộ có văn kiện đang xem xétvà phải luôn 
chấp nhận các dự thảo luật do hai viện thông qua. 
Nghị viện: giữ vai trò quan trọng trong đời sống chính trị- xã hội, có quyền lực 
lớn. Đây là cơ quan có quyền lập pháp, quyết định ngân sách và thuế, giám sát 
hoạt động của Nội các, bầu và bãi nhiệm các thành viên của Nội các. Nghị viện 
được tổ chức theo chế độ lưỡng viện, gồm: 
- Thượng viện: gồm 1185 nghị sĩ được hình thành từ những quý tộc 
có tước vị từ hàng bá tước trở lên, các đại giáo chủ đương vị, các 
thủ tướng hết nhiệm kỳ, một số đại tư sản do hoàng đế bổ nhiệm. 
 Quyền hạn: được coi là Toà thượng nghị viện tối cao có quyền xử phúc 
thẩm các vụ án hình sự quan trọng, đưa ra các cáo buộc tất cả các toà án 
cấp dưới phải nghe theo. 
- Hạ nghị viện: gồm 653 hạ nghị sĩ, được bầu theo thể thức phổ 
thông đầu phiếu. Nhiệm kỳ của hạ nghị sĩ là 3 năm. 
Quyền hạn: có quyền lập pháp, có quyền chất vấn các quan chức cấp cao 
trong chính phủ từ hàm bộ trưởng trở lên. Có quyền thành lập chính phủ, 
luận tội các quan chức cấp cao trong chính phủ và cả nguyên thủ quốc gia 
nếu họ phản bội Tổ quốc. 
Chính phủ: là cơ quan nắm quyền hành pháp. Đứng đầu là Thủ tướng Anh do 
hoàng đế bộ nhiệm với điều kiện phải là thủ lĩnh của đảng chiếm đa số ghế trong  hạ viện. 
Thủ tướng có quyền hạn sau: 
- Bổ nhiệm bãi nhiẹm các thành viên trong chính phủ; 
- Xác định nhiệm vụ, lịch trình hoạt động lịch trình của chính phủ; 
- Có quyền ban hành các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền; -
 Có quền làm đơn từ chức bất kỳ thời điểm nào. 
Toà án: là cơ quan nắm quyền tư pháp, quyền xét xử cao nhất thuộc về toà thượng 
nghị viện. Các thẩm phán Anh có nhiệm kỳ suốt đời và hầu hết được chọn từ các 
luật sư bào chữa hoặc luật sư tư vấn có kinh nghiệm.      lOMoAR cPSD| 58794847
- Hệ thống toà án cao cấp: toà phúc thẩm, toà hình sự cao cấp và 
toà án cao cấp thẩm quyền chung. 
- Hệ thống toà án sơ cấp: toà hoà giải , toà án vùng, toà án quận. 
Nhìn chung Nhà nước quân chủ nghị viện Anh về tổ chức bộ máy nhà nước tuân 
theo nguyên tắc Tam quyền phân lập một cách mềm dẻo. Câu 9: Tổ chức bộ 
máy nhà nước Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ 
Hoa Kỳ được tổ chức theo hình thức chính thể Cộng hoà Tổng thống, bộ máy nhà 
nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tam quyền phân lập rất mạnh  mẽ, bao gồm các ngành: 
o Lập pháp: quốc hội lưỡng viện gồm Thượng viện và Hạ viện đặc trách làm 
luật Liên bang, tuyên chiến, phê chuẩn các hiệp ước, có uyền quyết định về  ngân sách,.. 
• Hạ viện  có 435 thành viên, mỗi thành viên đại diện cho một khu bầu cử 
Quốc hội với nhiệm kỳ hai năm. Các ghế ở hạ viện được chia theo tỉ lệ 
dân số tại 50 tiểu bang, tiểu bang đông nhất có tới 53 hạ viện. 
• Thượng viện: mỗi bang chỉ có hai Thượng nghị sĩ, được bầu với nhiệm 
kỳ 6 năm; một phần ba số thượng nghị sĩ sẽ hết nhiệm kỳ trong hai năm 
và các ghế trống đó ở Thượng viện sẵn sàng đưa ra bầu cử. o Tư pháp: 
gồm Tối cao pháp viện và các toà án liên bang, trong đó thẩm phán được 
tổng thống bổ nhiệm với sự chấp nhận của Thượng viện. Nhiệm vụ là 
phải diễn giải về luật và các luật và có thể đảo ngược các luật mà họ cho  rằng vi hiến.  
• Tối cao pháp viện, do thẩm trưởng Hoa Kỳ lãnh đạo, có chín thành viên 
phục vụ cả đời trừ khi từ chức hay qua đời. 
• Tất cả các luật lệ và thủ tục pháp đều phải chịu sự duyệt xét, luật nào bị 
xét thấy là vi hiến bởi ngành tư pháp đều bị đảo ngược. Văn bản gốc- 
Hiến pháp thiết lập cơ cấu và những trách nhiệm của Chính phủ liên 
bang, quan hệ giữa các liên bang và từng tiểu bang, những vấn đề trọng 
yếu về thẩm quyềnkinh tế và quân sự. Các tu chính án Hiến pháp cần 
phải có sự chấp thuận của ba phần tư tổng số các tiểu bang. o Nguyên 
thủ quốc gia ( Tổng thống ): do dân bầu bằng phiếu Đại cử tri, vừa là 
nguyên thủ Quốc gia, vừa là người đứng đầu hành pháp. 
• Lập pháp: trình dự án luật, dự án ngân sách trước Nghị viện, có quyền 
phủ quyết các dự thảo luật của Nghị viện. 
• Hành pháp: có quyền bổ nhiệm các thành viên chính phủ (chính phủ 
chịu trách nhiệm trước tổng thống theo cơ chế hành pháp một đầu). 
• Đối ngoại:kí hiệp ước, điều ước quốc tế, tuyên bố tình trạng chiến tranh,  hoà bình. 
• Quân đội: tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang.      lOMoAR cPSD| 58794847
• Tư pháp : có quyền bổ nhiệm , bãi nhiệm thẩm phán, có quyền ân xá,  giảm hình hình phạt. 
• Tổng thống phục vụ nhiệm kỳ bốn năm và có thể tái đắc cử nhưng 
không được phục vụ hơn hai nhiệm kỳ. Tổng tống không được bầu trực 
tiếp, nhưng qua một hệ thống đại cử tri đoàn trong đó số phiếu được 
định đoạt đư chia theo tỉ lệ từng tiểu bang( theo dân số). 
Sơ đồ bộ máy nhà nước Cộng hoà Tổng thống Mỹ  HÀNH PHÁP 
( TỔNG THỐNG )  TAM  QUYỀN  PHÂN LẬP   LẬP PHÁP  TƯ PHÁP   
Câu 10: pháp luật phương Đong bộ luật Hamurabi.  o Hình thức 
Bộ luật Hamurabi được xem là bộ luật thành văn (được khắc trên đá Badan)  cổ xưa nhất. 
Nguồn luật: trên cơ sở thừa kế luật lệ của ngừi Xume và Amorit Về 
cơ cấu: luật gồm ba phần mở đầu, nội dung, kết luận. 
Hình thức pháp lí: được xây dựng dưới dạng hình luật bao gồm các quy 
phạm luật được điều chỉnh ở nhiều lĩnh vực. 
Kỹ thuật lập pháp: Chặt chẽ, chưa có sự phân chia giữa các ngành luật cụ  thể.  o Nội dung 
Bộ luật hamurabi được chia thành ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và  phần kết luận. 
o Mở đầu: khẳng định vai trò tối thượng của đức vua Hamurabi trong viẹc  cai quản đất nước. 
o Nội dung : Bộ luật Hamurabi điều chỉnh bốn lĩnh vực chủ yếu dân sự, hình 
sự, hôn nhân gia đình, tố tụng gồm 282 điều.      lOMoAR cPSD| 58794847
Chế định dân sự: đưa ra nhiều quy định tiến bộ cho việc giao kết và kết giao hợp 
đồng. + Các quy định về hợp đồng 
- Hợp đồng mua bán tài sản: người bán phải là chủ thật sự của tài 
sản, tài sản phải đảm bảo giá trị sử dụng, khi kí kết hợp đồng phải 
có làm chứng thiếu một trong ba điều kiện hợp đồng sẽ không 
còn giá trị và người vi phạm sẽ bị xử phạt. 
Điều7: Nếu dân tự do mua con hoặc nô lệ của dân tự do hoặc trợ giúp học cho 
họ bạc hoặc vàng … mà không có người làm chứng thì tức là ăn trộm, sẽ bị xuet  tử. 
Điều 108: Nếu mụ hang rượu không chịu lấy thóc khi bán rượu … thì mụ hàng 
rượu đó bị tố giác và bị ném vào lửa.  
- Hợp đồng vay tài sản: quy định lãi xuất khác nhau đối với từng 
loại. Nếu người cho vay lấy lãi xuất cao hơn mức quy định thì sẽ 
bị mất vật cho vay và phải dùng con người làm vật đảm bảo hợp  đồng. 
Điều 89: Nếu tamca cho vay thóc hoặc bạc lấy lãi thì mỗi guru(có thể lấy lại 100cal 
thóc). Nếu cho vay bạc trắng thì mỗi xikhơ2 bạc có thể lấy lại 1/6 và 6 sêun2. 
Điều 117: Nếu dân tự do mắc nợ phải bán vợ ... phải phục dịch ở nhà người mua 
hoặc chủ nợ 3 năm,...  
- Hợp đồng lĩnh canh ruộng đất: quy định mức thu tô đối với từng 
loại lĩnh canh, quy định trách nhiệm của người lĩnh canh trong 
từng trường hợp Điều 42: Dân tự dothuee ruộng để cày, nếu 
ruộng không có thóc thì ngươi này bị coi là chưa chăm bón , phải 
lấy người làm bên làm tiêu chuẩn để nộp thóc chi chủ ruộng. 
Điều 46: Nếu người này không thu tiền thuế ruộng, mà sẽ căn cứ theo thu 
hoạch để thu tô ½ hay 1/3 thì thu hoạch của ruộng đất sẽ do nông dân và chủ 
ruộng căn cứ theo tỉ lệ đã định để chia. 
Điều 51: Nếu người này không có bạc để trả thì có thể dùng thóc hoặc vừng căn 
cứ theo giá quy định của nhà vua nộp cho tamca để trả số bạc đã vay và lợi tức. 
- Đối với hợp đồng gủi giữ bộ luật quy định khi gửi giữ phải có 
người làm chứng, nếu không người nhận giữ sẽ bị xử tửvaf có 
mức thù lao gửi giữ. Điều 121: dân tự do gửi thóc ở nhà dân tự 
do , thì mỗi năm cứ mỗ guru thócphải nộp 5 cal thuế kho. 
Điều 122: dân tự do đem vàng bạc hoặc bất cứ thứ gì nhờ một người dân tự do 
khác cất giữ thì phaỉ có người làm chứng... 
+ Các quy định về hôn nhân gia đình 
- Quy định thủ tục kết hôn, kết hôn phải có giấy tờ. Điều 128: Nếu 
dân tự do cưới vợ mà không làm giấy tờ tngười phụ nữ đó không  phải là vợ của y. 
- Quy định về nghĩa vụ vợ chồng. Công khai sự bất bình đẳng giữa  vợ và chồng. 
Điều 148: Nếu dân tự do lấy vợ, người vợ bị hủi, mà người này muốn lấy một 
người khác, thì y có thể lấy người khác…      lOMoAR cPSD| 58794847
- Quy định về ly hôn: hạn chế quyền ly hôn của người vợ. 
Điều 155: Nếu dân tự do cưới vợ cho con trai mình mà con trai mình đã quan hệ 
người ấy, sau đó y còn gian dâm với người thị mà bị phát giác...  
- Nguyên tắc nhân đạo: bảo vệ phụ nữ trong một số trường hợp. 
Điều 130: Nếu dân tự do hiếp dâm vợ của dân tự do... thì người đó bị xử tử, người 
phụ nữ này được miễn truy tội. 
+ Các quy định về thừa kế 
- Hình thức thừa kế:Thừa kế theo du chúc, thừa kế theo pháp luật. 
căn cứ để phát sinh quan hệ thừa kế, căn cứ cái chết của người 
cha. Các con đều được hưởng thừa kế. Mặt khác luật cũng quy 
định điều kiện tước quyên thừa kế 
Điều 169: Nếu người con phạm ttooij đủ lớn đủ để tước quyền thừa kế của  mình,...  
Điều 150: nếu dân tự do tặng vợ mình ruộng vườn nhà cửa hoặc các tài sản khác 
và có cho thị văn khế đóng dấu thì sau khi chồng chết, con cái của thị khồg được 
đi kiện hoặc xin bất cứ điều gì… 
+ Những hình phạt và tội phạm rất kém phát triển 
- Bộ luật đề cao các quan hệ xã hôi như quyền sở hữu, bảo vệ các 
chế độ nô lệ, nhân phẩm danh dự của con người. 
Điều 15 : nếu dân tự do tự ý đem nam nô lệ hoặc nữ nô lệ của cung đình... 
Điều 7: Nếu dân tự do mua con hoặc nô lệ của dân tụ do hoặc trữ giúp học giúp 
họ,...mà không có người làm chứng hoặc giấy chứng nhận tức là ăn trộm, sẽ bị  xử tử.  
- Các hình phạt rất dã man. Áp dụng nguyên tắc trả thù ngang bằng 
Điều 196: Nếu dân tự do làm hỏng mắt của con của bất cứ người dân tự do nào, 
thì phải làm hỏng mắt của y. 
- Hình phạt khác nhau tuỳ theo địa vị của người phạm tội. 
Điều 205: Nếu nô lệ dân tự do tát vào má của con dân tự do thì phải cắt một tay  của nó.  + Quy định tố tụng 
- Nguyên tắc xét xử : xét sử phải công khai, phải coi trọng bằng 
chứng, phán quyết phải thi hành nghiêm minh. 
Điều 1: Nếu dan tự do tuyên thệ tố cáo dân tự do phạm tội giết 
người mà không có bằng chứng thì người tố cáo sẽ bị xử tử. 
Điều 3: dân tự do đưa ra tội trạng trong các vụ kiện tụng mà không 
kèm theo bằng chứng…. - Quy định cách thức xét xử bằng phép thử 
tội. VD: một người bị cho là trộm cắp nhưng không có bằng chứng 
thì thẩm phán sẽ cho phép thử tội như là chặt tay, nhúng tay vào      lOMoAR cPSD| 58794847
dầu nếu một tuần sau khỏi lại thì coi như người đó vô tội nếu  không khỏi thì có tội. 
- Quy định về trách nhiệm thẩm phán. 
VD: Nếu thẩm phán xét xử sai thì phải đền bù ấp mười lần. 
o Kết luận: Hamurabi đề cao công lao của mình trước nhân dân, khẳng định 
lại mục đích của bộ luật và tuyên bố trừng trị những ai vi phạm. 
Đây là pháp luật do vua Hammurabi bách thắng đặt ra đem lại hạnh phúc chân 
chính và đặt nền thống trị nhân từ.zTrẫm Hammurabi đức vua vô địch, trẫm 
chưa hề khinh miệt dân đen mà thần Enlin đã ban cho, và trách nhiệm chăn dắt 
dân đến mà thần úc giao phó cho thì trẫm cũng chưa hề lơi là, trẫm đã lo tìm 
kiếm đất cư trú an toàn cho dân đen giải quyết những khó khăn to lớn, chiếu 
dọi ánh sáng của họ… 
…Từ nay cho đến ngàn vạn đời sau, các vua trong nước phải tuân 
theo những lời chính nghĩa của trẫm đã khắc trên cột đá của 
trẫm, không được thay đổi việc xét xử tư pháp do trẫm đã quyết 
định và việc thẩm tra tư pháp do trẫm đã xác lập, không được 
phá hoại những chế độ do trẫm đặt ra….  o Nhận xét 
Là một trong những bộ luật thành văn cổ nhất trên thế giới được xây dựng 
công phu, có lịch sử pháp lý bậc nhất. 
Là văn bản pháp luật thể hiện rõ nét khát vọng tính công lí mang tính xã hội  sâu sắc. 
Mặc dù đươc coi là một văn bản có nhiều điểm tiến bộ nhung hình phạt còn 
mang tính hà khắc, ảnh hưởng nhiều từ tàn dư của xã hội nguyên thuỷ. 
o Pháp luật phương đông cổ đại 
Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật phương Phương Đông cổ đại 
- Kinh tế: chủ yếu là nông nghiệp tự cung tự cấp nêm giao thương 
buôn bánkhông pháp triển, hệ quả của pháp luật dân sự. 
-Chế độ chính trị: với nền quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, nên vua 
là người có quyền ban hành pháp luật nên pháp luật không mang tính dân chủ. 
Chế độ chiếm hữu nô lệ mang tính gia trưởng nên quyền lợi của chủ nô được  bảo vệ tối đa. 
- Tôn giáo: pháp luật căn cứ vaod những quy định của tôn giáo, vào 
quyềnlợi của giáo phái mà ban hành, điều chỉnh pháp luật. 
- Lễ và các hệ tưởng chính trị đặc biệt là ở Trung Quốc.  Nhận xét:      lOMoAR cPSD| 58794847
- Công khai thừa nhận sự bất bình đẳng trong quan hệ giai cấp, 
đẳng cấp bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp chủ nô nhằm 
củng cố sự thống trị tuyệt đối của giai cấp chủ nô. 
- Trong quan hệ gia đình, thừa nhận sự bất bình đẳng giữa vợ và 
chồng, giữa các con cái với nhau do ảnh hưởng của chế độ thống  trị gia trưởng. 
- Trọng hình khinh dân, ranh giới giữa hình sự và dân sự rất mờ  nhạt. 
- Mnag tính chất đồng thái phục phục thù. 
- Có dấu hiệu sự phân biệt lội cố ý và vô ý 
- Bị ảnh hưởng bởi tôn gió, lễ và các hệ tư tưởng. 
- Về hình thức không có tính hệ thống, từ ngữ sử dụng rất cụ thể, 
khồn mang tính khái quát. 
Câu 11: Pháp luật LA MÃ cổ đại 
Thời kì cộng hoà sơ kì( TK VI – TK IV tcn) 
- Đặc điểm kinh tế xã hội 
Nhà nước La Mã vừa thoát khỏi chế độ cộng sản nguyên thủy, bộ máy nhà nước 
mới hình thành và đang trong quá trình hoàn thiện. 
Lãnh thổ chưa vượt ra khỏi bán đảo Italia 
Quan hệ chủ nô vẫn mang tính gia trưởng 
Nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp, công thương nghiệp chưa phát triển 
Vì thế, việc xuất hiện các quan hệ xã hội cần có pháp luật điều chỉnh chưa 
nhiều.Tình hình KT-XH đương thời chưa có nhu cầu cao trong việc xây dựng 1 
bộ luật để điều chỉnh các QHXH. 
- Nội dung: Bộ luật 12 bảng 
+ Các chế định về dân sự: bảo vệ quyền tư hữu bằng nhiều biện pháp và sử 
dụng nhiều hình phạt nghiêm khắc dã man. Trong hợp đồng vay nợ, dùng 
thân thể con nợ làm vật bảo đảm hợp đồng nếu con nợ không trả nợ được 
thì chủ nợ có quyền bắt giữ hoặc giết con nợ 
• Quan hệ gia đình: thừa nhận quyền gia trưởng, người chồng có quyền 
quyết định các vấn đề quan trọng trong gia đình. 
• Quan hệ thừa kế: hình thức thừa kế theo hợp di chúc và thừa kế theo 
pháp luật, được quyền để lại thừa kế cho bất cứ ai. Hội nghị công 
dân có quyền giám sát việc chia tài sản. 
+Các chế định về hình sự: vẫn sử dụng hình phạt tàn bạo, dã man và thừa 
nhận nguyên tắc phục thù.      lOMoAR cPSD| 58794847
+Các chế định về tố tụng: quy định xét xử rườm rà, máy móc gây khó khăn  cho công tác xét xử. 
Nhận xét: Bộ luật 12 bảng còn nhiều hạn chế về cả nội dung, phạm vi điều chỉnh 
và kỹ thuật lập pháp nên nó chưa thực sự thúc đẩy sự phát triển các quan hệ dân 
sự, thương mại trong xã hội. Tuy nhiên về nội dung, Luật 12 bảng chứa đựng 
nhiều qui phạm tiến bộ về tố tụng, về luật tư và luật hình sự. Không những thế, 
bộ luật còn có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết vụ án. 
Thời kỳ cộng hoà hậu kỳ (TK III – TK I) gồm cả thời ì hậu kì và thời kỳ quân chủ. 
- Điều kiện kinh tế xã hội: đây là thời kỳ phát triển thịnh vượng nhất của  pháp luật La Mã. 
• Lãnh thổ của dế quốc được mở rộng 
• Kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, toàn bộ giao thương của Địa Trung 
Hải đều nằm trong tay của La Mã 
• Quan hệ nô lệ mang tính chất điển hình và phát triển tới đỉnh cao 
Như vậy, đòi hỏi cần phải có một bội luật hoàn chỉnh để điều chỉnh thống nhất 
lãnh thổ, các quan hệ xã hội, dân sự trong kinh tế và cần có sự hoàn thiện về hệ  thống pháp luật.  - Nội dung: 
+ Nguồn luật: bao gồm phong tuch tập quán; quyết định của Hoàng đế, Toà 
án các cấp, Viện nguyên lão, các quan Thái thú; các công trình nghiên cứu, 
các công trình hệ thống hoá pháp luật. 
+ Các chế định dân sự: 
• Đưa ra các khái niệm quyền sở hữu gồm sử dụng và định đoạt. 
• Quyền chiếm hữu: quyền chiếm hữu hợp pháp và quyền chiếm hữu bất  hợp pháp.   + Hợp đồng: 
• Quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên khi không thực hiện hợp đồng, 
các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Pháp luật phân ra hai loại hợp  đồng : 
 Hợp đồng thực tại: quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao, tại thời điểm 
giao vật loại hợp đồng này để vay mượn, bảo quản. 
 Hợp đồng thoả thuận: quyền và nghĩa vụ các bên chuyển giao tại thời điểm kí 
hợp động loại này dùng để mua bán, cho thuê sức lao động,nhà cửa,… 
• Đưa ra các quy định phát sinh trái vụ, nếu một bên vi phạm hợp đồng 
thì phải thực hiện trái vụ ( bồi thường hợp đồng ) và điều kiện chấm dứt  trái vụ.      lOMoAR cPSD| 58794847
+ Quan hệ hôn nhân gia đình: quy định hôn nhân một vợ một chồng, do tự nguyện. 
tài sản vợ chồng riêng biệt, chi phí trong thời gian sống đều do người chồng gánh 
vác. Người vợ có quyền li hôn nếu có lí do chính đáng. Cha không được quyền  bán con. 
+ Quan hệ thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo 
quan hệ huyết thống trong phạm vi 6 đời. 
 + Các chế định hình sự: hìn phạt mang tính độc đoán, tàn bạo, chủ yếu là sử 
dụng nhục hình. Tuỳ theo giai cấp để áp dụng hình phạt. 
 + Chế định tố tụng: việc xét xử phải do Hội đồng toà án đảm nhiệm. Chọn 
thẩm phán cho mỗi vụ án bằng cách bốc thăm, các thẩm phám bỏ phiếu để quyết 
dịnh bản án. Thẩm phán vừa điều tra, vừa xét xử, kết tội, tuyên bố hình phạt.  Nhận xét:  
Thứ nhất về trình độ lập pháp ,pháp luật có những phát triển vượt bậc, đưa ra 
nhiều khái niệm chuẩn xác, có giá trị pháp lý cao. 
Thứ hai về kỹ thuật, lập pháp chuẩn xác, rõ ràng trong sáng. Các chế định không 
còn được trình bày dưới dạng liệt kê nữa mà có sự khái quát hoá các trường hợp 
và PL có tính tiêu cự cao. 
Thứ ba về phạm vi điều chỉnh,  hầu hết các quan hệ xã hội quan trọng, phổ biến 
được điều chỉnh, đặc biệt là các quan hệ trong lĩnh vực dân sự. 
Thứ tư còn tồn tại một số hạn chế: PL vẫn còn thừa nhận sự bất bình đẳng về giai 
cấp đẳng cấp, trong một số quan hệ hôn nhân gia đình vẫn có sự bất bình đẳng 
giữa nam và nữ, các quy định hình sự vẫn còn hạn chế. 
Câu 12: Pháp luật phong kiến phương Tây (Tây Âu) 
- Nguồn luật: đa dạng và phức tạp. 
• Tập quán pháp: gồm nhiều phong tục tạp quán của các bộ tộc La Mã, người  Giecmanh. 
• Luật của triều đình phong kiến: gồm chiếu chỉ, mệnh lệnh của nhà Vua và 
các án lệ quyết định toà án nhà Vua. 
• Luật giáo hội Thiên chúa: điều chỉnh quan hệ hôn nhân, thừa kế, hợp  đồng,… 
• Luật của Lãnh chúa và các chính quyền địa phương. Những quy định từ 
bộ luật La Mã cổ đại 
Trong thời kì đầu: chủ yếu là các tập quán pháp, sau đó ban hành các bộ luật 
thành văn như Xalich, Vidigot,…mà nội dung chủ yếu là sự sao chép các tập