S GIÁO DC ĐÀO TO THÀNH PH H CHÍ MINH
CUC THI NGHIÊN CU KHOA HC THUT
DÀNH CHO HC SINH TRUNG HC
NĂM HC 2022 2023
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIU BIT, NHN THC V HT VI NHA GIM
THIU RÁC THI NHA CA HC SINH THPT TI TP. H CHÍ MINH
Lĩnh vc d thi: Khoa hc hi hành vi
Giáo viên ng dn: Hunh Tiu My
Người thc hin:
Nguyn Tn Phát
Tp. H Chí Minh, tháng 01 năm 2023
TÓM TT
Ô nhim nha đã đang tr thành vn đề môi trường ln trên toàn cu. ng rác
thi nha, trong đó vi nha thi ra môi trường ngày càng tăng, gây tác hi đến môi
trường, các h sinh thái, đc bit h sinh thái bin, đi vào chui thc ăn, gây nh
ng đến sc khe con người. Vit Nam mt trong 5 quc gia ng rác thi
nha đổ ra bin nhiu nht trên thế gii. Theo báo cáo ca ngành công nghip thc
phm châu Á (FIA, 2019), đã khong 545.000 tn cht thi nha b r ra đại
dương Vit Nam vào năm 2017. Trong đó TPHCM ng rác thi đô th ln
nht trên c c, mi ngày phát sinh khong hơn 9000 tn cht thi rn sinh hot,
trong đó hơn 1500 tn rác thi nha. Tuy nhiên, ch khong 200 tn đưc thu
hi tái chế, tc ch chiếm 11% ng rác thi nha (Theo báo cáo đưc công
b ca T chc Hp tác Phát trin (OECD), năm 2021). Nhn thc đưc nguy
đối vi môi trường ca rác thi nha Để gii quyết nhng mi đe da toàn cu t
rác thi nha túi ni lông, năm 2018, Liên hp quc đã phát động ch đ “Giải
quyết ô nhim nha ni lông” nhm tuyên truyn, vn động, kêu gi mi người
cùng thay đổi thói quen s dng sn phm nha dùng mt ln, gim thiu ô nhim
môi trường bo v sc khe con người. Tuy nhiên, mun gii quyết vn đề ô
nhim môi trường nói chung rác thi nói riêng cn tp trung vào h sinh thái gii
pháp bao gm: văn hóa môi trường, đầu cho khoa hc, thông tin truyn thông, h
tng công ngh, s thc thi k lut. Thanh niên sc mnh to ln để quyết định
tương lai ca Trái Đất. H th tác động đến s thay đổi nh s dng năng lc ca
mình vi cách công dân, người tiêu dùng, người vn động ngưi to ra s
thay đổi để dn đu nhng li sng thay thế. T khp nơi trên thế gii, nhiu thanh
niên đang tìm kiếm gii pháp đối vi nhng thách thc ca thế gii đang phi đối
mt hin nay như biến đổi khí hu, ô nhim cht thi nha. vy mc tiêu ca
nghiên cu này đánh giá s hiu biết, nhn thc v ht vi nha cũng như vic gim
thiu rác thi nha ca gii tr, đặc bit la tui hc sinh THPT ti TP.H Chí Minh.
Nghiên cu kho sát 300 hc sinh THPT tp trung 3 trường THPT Nguyn Hu,
THPT Nguyn Hu Huân, THPT Dương Văn Thì. Các loi cht thi nha hàng ngày
ca hc sinh THPT TP. H Chí Minh thi ra ch yếu là chai nước, hp xp, cc nha
ng hút, túi ni lông thùng xốp. Trong đó tỷ l chai nhựa được thi ra nhiu
nht. Đề tài đã đánh giá được nhng hiu biết v c thi nha, vi nhựa đã ảnh hưởng
đến các loài sinh vt, sc khỏe con người môi trường ca hc sinh THPT ti
TP.HCM, trong đó hc sinh khi 12 có ý thc nhất, đến hc sinh khi 11 và 10.
Tính mi ca đềi:
Đánh giá hiu biết nhn thc v vi nha gim thiu rác thi nha ti các trường
THPT để các em hc sinh biết đưc ng cht thi nha các em thi ra mi ngày,
hu qu chúng đã gây ra cho các loài sinh vt, môi trường sng xung quanh
c sc khe ca bn thân, gia đình ca chính các em. T đó, nhn thc đưc tính cp
thiết ca vic gi gìn v sinh môi trường đặc bit gim thiu rác thi nha, nói
không vi nha dùng mt ln.
Tính khoa hc ca đ tài:
Kiến thc v nh ng ca mt s cht hóa hc trong ht vi nha tác động lên
sc khe con ngưi, đặc bit h hp gây ra mt s bnh nguy him như gây độc
tế o máu, phù mch, tc nghn ng áp lc động mch phi, mt s vn đề sinh
sn, béo phì, chm phát trin tr em,.. Qua đó ta ý thc nhn thc đúng đắn hơn
v tính cp thiết trong vic gim thiu rác thi nha ra môi trường đồng thi trách
nhim hơn đểng chung tay bo v Trái Đất - hành tinh xanh ca chúng ta.
Tính thc tin ca đề tài:
Con ngưi ăn ung, hít th mi ngày, vic biết hiu đưc nhng hu qu
vi nha, rác thi nha nh ng đến nơi mình đang sng hc tp, đặc bit
đối ng hc sinh thế h tương lai ca đt c. Giúp cho ý thc ca hc sinh nói
riêng người dân nói chung v bo v môi trường, nht vic gim thiu rác thi
nha tr nên thiết thc n.
Tính cng đồng ca đề tài:
Thành ph H Chí Minh nơi tp trung đông dân vi s ng trường hc
ln, ng rác thi, phương tin giao thông, khu công nghip xung quanh các trường
hc tương đi nhiu. Vic giáo dc cho nhng ch nhân tương lai ca đất c v
bo v môi trường hết sc cn thiết. Nghiên cu đánh giá hiu biết v vi nha,
gim thiu rác thi nha va giúp bo v sc khe cho các em, va nâng cao ý thc
bo v môi trường. Vic giúp hc sinh nhn thc đưc bo v bu môi trường chung
trách nhim ca mi nhân khi tham gia bt c lĩnh vc nào vic làm cn thiết.
Thông qua áp dng nhng kiến thc đã hc t sách v, các em th áp dng để ci
to môi trường sng. T đó, hình thành thói quen, suy ng khám phá kiến thc để
gii quyết nhng vn đề phát sinh trong cuc sng. Khi hn chế đưc quá trình phát
sinh rác thi t lp hc, gia đình giúp bo v môi trường, hc sinh s nâng cao nhn
thc bo v môi trường thông qua các hành động thiết thc khác.
A. do chn đề tài
Hng năm, khong 8 triu tn rác thi nha đổ ra bin, tương đương c mi
phút li mt xe ti ch đy rác đổ ra bin. Vit Nam mt trong năm quc gia
ng rác thi nha đổ ra bin nhiu nht trên thế gii. Theo báo cáo ca ngành công
nghip thc phm châu Á (FIA 2019), đã khong 545.000 tn cht thi nha b
r ra đi dương Vit nam vào năm 2017. Cht thi rn đặc bit rác thi nha đã
tác động không nh đến s phát trin kinh tế - hi ca mi quc giá, đến hot
động hàng hi, du lch cũng như nguy nh ng gián tiếp đến sc khe con
ngưi.
Nha các sn phm t nha mt hu hết các đồ dùng trong gia đình,
đặc bit các c đang kém phát trin, do nha các ưu đim như độ bn cao,
d dàng gia công đặc bit giá thành r. Cùng vi s thng tr ca nha trong
cuc sng loài người thì rác thi nha cũng gây nhiu nh ng nghiêm trng cho
môi trường h sinh thái. Theo thng ca Liên hp Quc năm 2018, trên 50%
tng ng rác thi nha ra đại dương t các c nm trong khu vc Bin Đông
như Trung Quc, Indonesia, Philippine Vit Nam. Trong bi cnh chung đó, Vit
Nam c ng rác thi nha x ra bin nhiu th 4 trên thế gii. Khi ng
rác thi nha t Vit Nam ra Bin Đông dao động khong 1,8 triu tn/ năm, tương
đương 6% tng ng rác thi nha ra bin ca thế gii. Tuy nhiên, phn ln người
dân ng như vn chưa ý thc v nhng nguy hi t ô nhim rác thi nha cũng
như chưa nhng hành động cn thiết để bo v môi trường bin. Do đặc đim cu
trúc các polyme tng hp nhân to (polystyrene, polyester, polyethylene...), rác
thi nha mt dng cht thi tc đ phân hy trong môi trường bin rt chm.
Thông thường nhng mnhc thi nha ln s b phân nh ra i các tác động
hc thành các ht nha nh kích thước i 5 mm (gi microplastic). Phi mt
đến hàng trăm năm thm chí c hàng nghìn năm để mt mnh rác thi nha b phân
hy hoàn toàn trong điu kin t nhiên. Vi đặc tính bn vng trong t nhiên như
vy, rác thi nha đang gây ra nhng hu qu nghiêm trng cho h sinh thái bin,
nh ng trc tiếp ti s sng ca các loài sinh vt phù du, bin, các loài rùa
bin cũng như các loài chim bin. Các loài thủy sinh như tôm, cá, nghêu, vm, hàu…
thể nhầm tưởng vi nhựa thức ăn của chúng tình ăn phải. Sự tch lũy vi
nhựa trong thể sinh vật thể y ra các mối nguy về sức khỏe của chúng như
làm giảm việc tiêu thụ - tiêu hóa thức ăn, tăng áp lực oxi hóa gây tổn thương
quan tiêu hóa. Hơn thế, do đặc tính k c ca nha, chúng kh năng hp ph
trên b mt mt ng ln các cht ô nhim khác như kim loại nặng hay các hợp chất
hữu khó phân hủy (v dụ PCBs, PAHs, thuc tr sâu ... . Vic s dng các loi
thc phm b ô nhim nha th dn đến nhng quan ngi v nhng hp cht độc
hi hp ph trên b mt nha th tích lũy trong th người qua thi gian dài
kh năng gây ra nhng nh ng v sc khe. Chính s nh ng không
nh t ô nhim rác thi nha nên vic nghiên cu v hiu biết, nhn thc v vi nha,
rác thi nha ti các trường THPT ca thành ph H Chí Minh rt cn thiết. Đề tài
này ng đến đối ng hc sinh THPT trong phm vi thành ph H Chí Minh
nhng người đã đủ nhn thc v vn đề ô nhim môi trường tác động trc tiếp
đến các em mnh m như thế nào. T đó giúp các em ý thc v vic bo v môi
trường đặc bit ng rác thi bn thân gia đình các em thi ra mi ngày.
Ngoài ra còn hi chuông cnh báo cho tt c các v ph huynh v vic tr em
đưc sng trong mt môi trường trong lành tht s cn thiết quan trng trong vic
phát trin trí tu ca tr, không kém vic đưc cung cp các điu kin giáo dc tt.
B. Câu hi nghiên cu; Vn đề nghiên cu; Gi thuyết khoa hc
I. Câu hi nghiên cu
- Hiu biết ca các em hc sinh THPT v ht vi nha, nhn thc ca các em v nh
ng ca vi nha đến đi sng ca loài sinh vt trên Trái Đất, môi trường sng
đặc bit sc khe ca chính bn thân các em như thế nào?
- Đánh giá, so sánh hiu biết, nhn thc v ht vi nha gim thiu rác thi nha
hc sinh THPT các khi 10,11,12?
II. Vn đ nghiên cu
- Kho sát s hiu biết ca các em hc sinh THPT v ht vi nha, nhn thc ca các
em v nh ng ca vi nha đến đời sng ca loài sinh vt trên Trái Đất, môi trường
sng đc bit sc khe ca chính bn thân các em.T đó các em hiu đưc tính
cp thiết ca vic bo v môi trường điu chnh hành vi ca bn thân đ chung
tay bo v hành tinh xanh ca chúng ta.
- Đánh giá, so sánh đưc mc độ hiu biết, nhn thc v ht vi nha gim thiu
rác thi nha hc sinh THPT các khi 10,11,12 đề t đó đưa ra các gii pháp giáo
dc tuyên truyn phù hp vi tng la tui nhn thc ca các em.
III. Gi thuyết khoa hc
Vic nm bt đánh giá hiu biết ca hc sinh v các ht vi nha, gim thiu
rác thi nha ý nghĩa to ln trong vic giúp nhà trường, quan chc năng đưa ra
các gii pháp giáo dc, tuyên truyn để bo v sc khe ca hc sinh mi ngưi.
Hc sinh s hiu đưc ý nghĩa sâu sc ca vic hn chế s dng đồ nha 1 ln, vic
phân loi rác ti nguồn,…. qua đó giáo dc cho hc sinh ý thc bo v môi trường
để hn chế ng vi nha phát thi ra môi trường mi ngày, góp phn gi gìn môi
trường sng, đặc bit môi trường bin.
C. Thiết kế phương pháp nghiên cu
I. Ti sao vi nha (Microplastics)?
Microplastics mt thut ng còn khá xa l ti Vit Nam. Cho đến hin nay,
vn chưa t đin liên quan đến Tiếng Vit đưa ra định nghĩa chính xác cho thut
ng này. Theo định nghĩa ca Cc Đại dương khí quyn quc gia - NOAA
(National Oceanic and Atmospheric Administration), microplastics đưc hiu
nhng miếng nha rt nh chiu dài i 5 mm, th nhìn bng mt thường
gây ra tác động tiêu cc đến đại dương, sinh vt i c cũng như môi trường.
Microplastics thường đưc các nhà nghiên cu gi bng tên gi khác vi
nha.Trong khi hu hết chúng ta đều ý thc v túi nha. Cũng như các loi nha
s dng mt ln khác. Ht vi nha to ra mt dng ô nhim nha ít ràng hơn. Tuy
nhiên, vi nha khp mi nơi: trong c ung, không khí thc phm
chúng ta tiêu th. Các nhà nghiên cu d đoán rng vào năm 2040 s hơn 600
triu tn cht thi vi nha trong các đại dương ca chúng ta. Vi nha cũng nguy him,
nếu không mun nói hơn rác thi nha thông thường. nhiu tác động độc hi
đối vi sinh vt sng môi trường. S ơng tác ca vi nha vi đt làm gián đon
các chc năng ca nó. Hy hoi sc khe giết chết các sinh vt sng trên trái đất.
cũng nguyên nhân dn đến s tuyt chng ca mt s sinh vt bin. chúng
ta còn lâu mi min nhim vi tai ha ca nhng ht nha nh này. các nghiên
cu đã ch ra vi nha gây tn hi sc khe con người bng cách phá hy các tế bào
ca con người.
Hình 1: Hu qu ca vi nha
II. Thiết kế mu phiếu kho sát trên google form
Thiết kế mu phiếu kho sát các tiêu chí đánh giá hiu biết, nhn thc v các ht vi
nha gim thiu rác thi nha ca hc sinh ti TP. H Chí Minh.
- Các loi rác thi nha ca hc sinh THPT TP. H Chí Minh thi ra hng ngày.
- Ngun gc thi gian phân hy ca nha.
- Nhng tác động ca vi nha, rác thi nha đối vi môi trường sng.
- Nhng gii pháp hc sinh đã biết áp dng để gim thiu rác thi nha.
- Đề xut nhng nhng phi mi để gim thiu vic s dng nha rác thi nha.
III. Kho sát, đánh giá hiu biết, nhn thc ca hc sinh THPT v ht vi nha,
gim thiu rác thi nha ti TP.H Chí Minh
1. Phương pháp thu thp tài liu
Trong nghiên cu này, chúng em đã thu thp, tng hp phân tích các tài liu, sách
báo, tp chí các s liu liên quan đến ni dung nghiên cu bài báo.
2. Phương pháp điu tra kho sát trc tuyến
S dng bng phiếu câu hi trc tuyến để đánh giá hiu biết, nhn thc ca hc sinh
v v các ht vi nha gim thiu rác thi nha ca hc sinh ti TP. H Chí Minh.
Thc hin ly mu phiếu điu tra ngu nhiên trong 3 nhóm hc sinh đưc chn
hc sinh các khi: 10, 11,12.
D. Tiến hành nghiên cu
I. Kế hoch thc hin đề tài nghiên cu khoa hc
I. Kế hoch thc hin đề tài nghiên cu khoa hc
Tt
Phân công
Thi gian
Địa đim
1
Nguyn Tn Phát
1/9 - 14/9
Trường trung học ph
thông Dương Văn Thì
2
Nguyn Tn Phát
15/9 - 21/9
Trường trung học ph
thông Dương Văn Thì
3
Nguyn Tn Phát
22/9 - 30/9
Trường trung học ph
thông Dương Văn Thì
4
Nguyn Tn Phát
1/10 9/1
Trường trung học ph
thông Dương Văn Thì
5
Nguyn Tn Phát
15/12 - 5/1
Trường trung học ph
thông Dương Văn Thì
6
Nguyn Tn Phát
20/12 - 5/1
Trường trung học ph
thông Dương Văn Thì
II. Kết qu
2.1. Mt s khái nim
- Cht thi vt cht th rn, lng, khí hoc dng khác đưc thi ra t hot đng
sn xut, kinh doanh, dch v, sinh hot hoc hot động khác.
- Cht thi rn cht thi th rn hoc bùn thi.
- Rác thi: Các cht liu, vt th hoc sn phm ngưi s dng vt b đi sau khi
chúng đã đưc s dng, b hng hay buc phi vt b đi do nào đó khác.
Rác thi đưc phân làm nhiu loi da trên đặc tính ca chúng như: rác thi nha,
rác thi giy, rác thi kim loi, rác thi khí hay da trên tính cht hóa hc: rác thi
hay rác thi hu cơ, rác th phân hy hoc không th phân hy.
- Cht thi nha ngun gc ch yếu t các hot động sinh hot, tiêu dùng ca
ngưi dân; t hot động sn xut ca các s sn xut, kinh doanh trên đất lin
các ngun thi trên bin bao gm các hot động vn ti, đánh bt, s c thiên nhiên,
cht thi trôi ni trên bin các hot động khác. Ti Vit Nam, cũng như trên thế
gii, gn 50% sn phm nha đưc thiết kế, sn xut phc v mc đch s dng mt
ln sau đó thi b. Trong tng ng cht thi nha thi b, ch mt phn đưc
thu hi - tái chế, mt phn đưc x bng bin pháp thiêu đốt hoc chôn lp. Trong
thành phn cht thi rn sinh hot ti các đô th ca Vit Nam trung bình t 3,4%
- 10,6% nha ni-lông.
- Vi nha đưc định nghĩa bi nhiu nghiên cu khác nhau, theo đó vi nha nhng
mnh nha các kiu hình dng: dng si, dng mnh, dng ht, viên nhỏ… rt
nh bé, khó th quan sát bng mt thưng. Hin nay, chưa định nghĩa chính
thc v kích thước ht vi nha nhưng th coi vi nha (microbeads/microplastics)
nhng mu nha kích thước nh hơn 5mm. Hai loi vi nha đang làm ô nhim
đại dương thế gii vi nha cp vi nha th cp:
+ Vi nha cp (nguyên phát): nhng ht nha nh thi trc tiếp ra môi trường,
th đưc ch ý s dng trong các sn phm như m phm, cht ty ra. Chúng
cũng th phát sinh do s mài mòn ca lp xe hoc hàng dt may trong quá trình
git.
+ Vi nha th cp (th phát): vi nha ngun gc t s phân hy ca các mnh
nha ln thành các mnh nha nh hơn. Theo thi gian, i tác động ca các quá
trình vt lý, hóa hc sinh hc th làm gim tính toàn vn cu trúc các mnh
vn nha, dn đến s phân mnh.
2.2. Các loi cht thi nha ca hc sinh THPT ti các trường THPT TP. H
Chí Minh thi ra hàng ngày
Theo quan sát b v các loi cht thi nha hc sinh THPT ti các trường
TP. H Chí Minh thưng thi ra hàng ngày chai c, hp xp, cc nha, ng hút
nha, túi ni- ng, v bim bim,... Sau đó chúng em đã tiến hành kho sát thu đưc
kết qu đưc biu th hình 1.
Hình 1: Các loi cht thi nha hàng ngày ca hc sinh THPT TP. H Chí Minh
2.3. Nhn thc v ngun gc ca nha, vi nha; thi gian phân hy ca nha
- Vt liu nha không ch mt nguyên liu đồng nht bao gm rt nhiu loi
vi cácnh cht khác nhau tính ng dng riêng. Vt liu nha các hp cht
ngun gc t nguyên liu hóa thch như du m, khí t nhiên, than đá. Sau khi đưc
s dng, vt liu nha kh năng tái chế để hoàn thành mt vòng tun hoàn ca
sn phm nha. Ngoài các nguyên liu hóa thch đ làm vt liu nha thì các nguyên
liu sinh hc đin hình tinh bt ngô, khoai, sn,... cũng th làm thành vt
liu nha. Tuy nhiên, hin nay trên thế gii, nguyên liu đưc s dng làm vt liu
nha trên thế gii hu hết ngun gc t nguyên liu hóa thch . Quy trình sn xut
sn phm nha đưc th hin trong (hình 2).
Hình 2: đ quy trình sn xut sn phm nha
Vi nhựa cấp phát sinh từ một số nguồn chiếm ưu thế bao gồm: hạt/viên nhựa, dệt
may tổng hợp, bào mòn lốp xe, vạch kẻ đường, lớp phủ hàng hải, các sản phẩm chăm
0
50
100
150
200
250
300
Chai nước
Hộp xốp Ống hút nhựa Túi nilon Thùng
255
243
153
123
50
45
57
147
177
250
Số lượng học sinh
Ít sử dụng
sóc nhân, bụi đô thị. Các nguồn này xuất phát từ các hoạt động thương mại hoặc
sinh hoạt cả trên đất liền trên biển (Hình 3).
Hình 3: Các nguồn chính phát sinh vi nhựa cấp từ các hoạt động trên đất liền
trên biển
Bên cạnh đó các nguồn trên biển phát sinh vi nhựa. Các hoạt động chủ yếu trên
biển làm phát sinh vi nhựa hàng hải, du lịch khai thác hải sản. Nguồn chính của
vi nhựa cấp trên biển sự xuất hiện của hạt keo nhựa do sự thất thoát tình của
hàng hóa. Một nguồn khác ít hơn do sử dụng các sản phẩm chăm sóc nhân
mỹ phẩm của các hành khách trên tàu du lịch. Sự bào mòn, hỏng hóc của các dụng
cụ khai thác thủy sản các thiết bị khác cũng dẫn đến sự phát sinh nhiều vi nhựa
thứ cấp.
Hình 4: Các nguồn trên biển phát sinh vi nhựa cấp thứ cấp
Túi ni-lông mt sn phm nha nên chúng em đã tiến hành điu tra nhn thc
bn ca hc sinh THPT v nguyên liu để sn xut ra túi ni- lông. Câu hi này đã
đưc đ cp trong phn nhn thc ca phiếu kho sát i dng câu hi đóng mt
la chn. Kết qu nghiên cu kho sát đưc th hin hình 3.
Trong s 300 hc sinh đưc kho sát, 218 hc sinh, chiếm t l cao nht đạt 72,6%
nhn thc đưc túi ni- lông ngun gc t nha. 13,2% s sinh viên biết đưc
nguyên liu đầu tiên để sn xut ra túi ni-lông du m, khí đốt. 14,2% còn li tương
ng vi 41 hc sinh không nguyên liu để sn xut ra túi ni- ng đây cũng
mt con s khá ln, chiếm ti gn ¼ s hc sinh đưc kho sát không biết v
nguyên liu để sn xut túi ni-lông.
Điu này cho thy nhn thc ca hc sinh v ngun gc để sn xut ra túi ni-lông
vn còn mc tương đối thp.
Hình 5: Kết qu điu tra nhn thc ca
hc sinh v ngun gc ca túi nylon.
Hình 6: Kết qu điu tra nhn thc ca hc
sinh v ngun gc ca các ht vi nha
Bng 1. Nhn thc ca hc sinh c trường THPT TP H Chí Minh v thi
gian phân hy ca túi Nylon
Hc
sinh
các
khi
5-10
năm
10-100
năm
100-200
năm
Rt lâu
Không quan
tâm
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Tng
10
3
3%
7
7%
12
12%
76
76%
2
2%
100
11
0
0%
0
0%
3
3%
88
88%
9
9%
100
12
0
0%
0
0%
3
3%
90
90%
7
7%
100
Tng
3
1%
7
2.3%
18
6%
254
84.7%
18
6%
300
13.20%
72.60%
14.20%
Dầu mỏ, khí đốt Nhựa Không rõ
3.60%
18.00%
78.40%
Dầu mỏ, khí đốt Nhựa Không rõ
Qua bng 1 v nhn thc ca hc sinh THPT TP. H Chí Minh v thi gian phân
hy túi ni - lông th thy trong tng s 300 hc sinh đưc phng vn, 84,7%
hc sinh nhn thc đúng v thi gian phân hy túi ni- lông rt lâu. Trong đó, 90%
hc sinh khi 12 đưc phng vn nhn thc đúng v thi gian phân hy ca túi
ni-lông. Tiếp đến 88% hc sinh khi 11 nhn thc đúng v thi gian phân hy
ca túi ni lông 76% hc sinh khi 10 nhn thc đúng.
Trong tng s các hc sinh đưc phng vn, 6% hc sinh không quan tâm ti thi
gian phân hy ca túi ni- lông tương ng vi 18 hc sinh. Tiếp đến 1%, 2,3%
6% hc sinh tương ng vi 3, 7 18 hc sinh cho rng thi gian phân hy túi ni
lông ch mt 5 - 10 năm, 10 - 100 năm 100 200 năm. Tng s hc sinh nhn
thc chưa đúng v thi gian phân hy ca túi ni lông chiếm 6% tng s hc sinh
đưc kho sát ca toàn trường. Nhng hc sinh nhn thc sai y ch yếu khi 10
chiếm khong 24% s hc sinh đưc phng vn mi khi. Vy 18 hc sinh
nhn thc sai v thi gian phân hy túi ni- lông cho thy s bàng quan ca các bn
v thi gian phân hy ca túi ni- lông theo kết qu kho sát thì các bn đó không
quan tâm v h ly tiếp theo đối vi môi trường sng nếu s dng quá nhiu túi ni
lông.
Bng 2: Nhn thc ca hc sinh v tác hi ca cht thi nha đối vi môi trường
Tác động vi môi
trường
Rt nh
ng
Ảnh hưởng
Bình
thưng
Ít nh
ng
Không nh
ng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Suy giảm đa dạng
sinh hc
191
63.8%
59
19.5%
17
5.5%
5
1.8%
28
9.4%
Giết chết cá, rùa
249
83.2%
41
13.7%
6
1.9%
2
0.6%
2
0.6%
Suy gim cnh
quan
216
72%
71
23.6%
7
2.5%
2
0.6%
4
1.2%
Lũ lụt, hn hán
191
63.7%
71
23.8%
14
5%
12
3.8%
12
3.8%
Xói mòn đất
177
59%
75
24.8%
27
8.7%
14
5%
7
2.5%
Qua bng 2 cho thy, nhn thc ca hc sinh THPT v tác động ca cht thi nha
ti suy gim cnh quan đưc hc sinh đánh giá “rt nh ởng” nghĩa nhng
tác động này nét nht. ti 216 hc sinh đưc phng vn, chiếm khong 72%
tng s hc sinh đánh giá cht thi nha rt nh ng ti cnh quan, cnh quan s
b xu đi chúng ta nhìn thy ràng nhng s thay đổi đó. Tiếp đến tác động
ca cht thi nha ti suy gim đa dng sinh hc, đin hình s giết chết các loi
cá, rùa bin khi ăn phi túi ni-lông, chai nha thì chúng th b tc nghn rut do
không tiêu hóa đưc th dn đến chết các loài cá, rùa; t l hc sinh đánh giá cht
thi nha rt nh ng ti đa dng sinh hc 63,8%, giết chết , rùa,… mc
trên 83,2% đây mt con s khá cao.
Tuy nhiên 9,4% tương ng vi 28 hc sinh đưc phng vn cho rng rác thi nha
không gây nh ng đến suy gim đa dng sinh hc 0,6% tương ng vi 2
hc sinh cho rng chúng không nh ng ti vic th giết chết rùa, điu
này cho thy nhn thc ca nhng hc sinh này chưa đúng đắn v tác động ca cht
thi nha ti h sinh thái c th h sinh thái i c trước nhng tác động
ca cht thi nha. Theo TS Joseph Pfaller - Đại hc Florida (M), trưởng nhóm
nghiên cu cho biết: “Túi ni- lông trong đại dương i tác động ca các loài vi
khun, to, nha s mùi thc ăn rt ging vi t nhiên. Hơn na, túi Ni-lông trôi
ni trên đại dương nhìn như sa bin vy túi ni-lông ging c v hình dng mùi
hương nên các động vt đại dương (cá voi, chim bin,...), đặc bit rùa bin, d
tình nut phi”.
Hình 7: Rác thi nhựa trong đại dương
2.5. Ý thc ca hc sinh THPT ti TP.H Chí Minh vi vn đề cht thi nha
trong nhà trưng hin nay.
Để đánh giá đưc các hành động ca hc sinh vi vn đề cht thi nha hin nay
trong nhà trường, chúng em đã tiến hành điu tra chia đối ng theo nhóm hc sinh
khi 10, khi 11 khi 12 thu đưc kết qu th hin trong hình 4.
Qua hình 4 th d dàng nhn thy t l hc sinh s dng bình c nhân đang
s gia tăng mnh trong nhóm hc sinh khi 11,12. Vi nhóm hc sinh khi 10
năm 22 hc sinh, còn hc sinh khi 11 35 bn mang, hc sinh khi 12 38
bn s dng bình c nhân. T l hc sinh ý thc gim thiu s dng ít nht
1 túi ni- lông/ ngày cũng tăng rt qua 3 khi khi 12, 10 11. Cũng th d
dàng nhn thy nhóm hc sinh khi 11 t l gim thiu vic s dng ít nht 1 túi
ni- lông/ngày nhiu nht.
Hình 8: Hành động của học sinh trong việc giảm thiểuc thải nhựa
IV. KT LUN
Qua nhng kết qu c đu ca đề tài, chúng em xin đưa ra mt s kết lun
sau:
- Các loi cht thi nha hàng ngày ca hc sinh THPT TP. H Chí Minh thi ra ch
yếu chai c, hp xp, cc nha ng hút, túi ni lông thùng xp. Trong đó t
l chai nha đưc thi ra nhiu nht, 255 hc sinh thi ra trung bình ít nht mi
ngày 1 chai nha, ch yếu chai c mua t quán c, căn tin. Tiếp đến hp
xp đng thc ăn, các em mua vào để ăn sáng, ng hút nha t các loi thc ung
gii khát. Các loi túi ni lông s ng thi ra ít hơn so vi sinh viên không thi,
đây mt điu đáng mng. cn tăng t l hc sinh không thi cht thi nha ra
môi trường hơn t l hc sinh thi cht thi nha ra môi trường.
- S ng các em hc sinh khi 12 mang chai c nhân đi hc chiếm cao nht
trong 3 khi, 90% hc sinh khi 12 nhn thc đúng đắn nht v thi gian phân
hy cht thi nha thi gian phân hy rt lâu, t 500- 1000 năm mi th phân
hy hết đưc. Các em 12 đưc hc tp tham gia các bui ngoi khóa v hot động
bo v môi trường nhiu hơn các em khi 10, 11 nên đã ý thc trong vic mang bình
c nhân đi hc. Tuy nhiên vic b rác, phân loi rác theo ng dn hn chế
s dng túi nha t l vn n thp, cn tiếp tc tuyên truyn, giáo dc các em để
gim thiu ti đa ng rác thi nha ra môi trường.
Sau khi đánh giá nhng hiu biết nhn thc ca hc sinh THPT v ht vi nha
gim thiu rác thi nha, chúng em đưa ra mt s gii pháp như sau:
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Khối 10 Khối 11 Khối 12
22.00%
35.00%
38.00%
51%
27.90%
17.10%
27.00%
37.10%
21.80%
mang bình nước cá nhân đi học bỏ vỏ chai nhựa đúng nơi quy định
giảm thiểu việc sử dụng ít nhất một túi nhựa/ngày
1. Để nâng cao nhn thc cũng như trách nhim ca hc sinh trong vic gim
thiu rác thi nha, nhà trường cn nhng bui tuyên truyn sâu, rng hơn na v
tác hi ca cht thi nha ti môi trường ti sc khe cng đồng.
2. Cùng vi đó trong các bui sinh hot ca các câu lc b th đưa chuyên
đề: Tái s dng túi ni- lông, tái s dng trong gia đình: đựng đồ dùng, lót thùng rác...;
Thu gom, git sch túi ni lông để đem cho nhng ngưi nhu cu s dng như:
ngưi bán hàng, tim tp hóa, ngưi thu mua phế liu. Tuyên truyn cho hc sinh
không thi b ba bãi ra đưng ph, cng rãnh, không t ý đốt, chôn lp túi ni
lông...
3. Xây dng ni quy cho trường hc, lp hc để hc sinh “nói không vi đồ
nha dùng mt lần”.
4. To ra các hot động ngoi khóa giúp hc sinh tham gia sưu tm thông tin v
rác thi nha cũng như vi nha, t đó khơi ngun ý ng giúp hc sinh t tìm ra
nhng gii pháp thiết thc để gim thiu thay thế chúng.
5. Đoàn thanh niên hoc các liên chi đoàn th to ra nhiu hot động, th
thách như đi ch không s dng túi ni-lông, thi đua sáng to, tái chế rác thi nha.
6. Các giáo viên lng ghép ch đề v gim thiu cht thi nha trong các tiết
hc để hc sinh cùng tho lun t đó nâng cao nhn thc thay đổi hành động để
gim thiu vic s dng, thi b cht thi nha.
E. Tài liu tham kho
1. Unesco, Current situation of plastic waste in Cu Lao Cham Biosphere Reserve -
Hoi An, Youth innovation for ocean, 14/07/2020.
2. Ministry of natural resources and environment, Environmental Protection law,
2020.
3. Vi nha: Nhng vn đề môi trường, sinh thái sc khe con người
4. Văn Chí, Th Ngc Quyên. Ô nhim vi nha huyết (Anadara
Granosa) phân b đầm Th Ni, tnh Bình Định. Tp chí Khoa hc Công ngh-
Đại hc Đà Nng, 2022, 21-25.
5. Nguyn Trung Thng. Thc trng chính sách pháp lut v qun ô nhim vi
nha ti Vit Nam. Ni. IUCN: Văn phòng Quc gia Vit Nam, 2021.
6. Đỗ Văn Mnh. Phân tích đặc tính ca rác thi vi nha trong trm tích bãi bin
vùng duyên hi Vit Nam: Nghiên cu ban đầu ti Đà Nng. Bn B ca Tp chí
Khoa hc ng ngh Vit Nam, 2021, 63.11ĐB.
7. Qunh Anh. Nghiên cu thành phn vi nha mt s kim loi nng trong
c r rác t bãi chôn lp cht thi rn sinh hot. 2021. PhD Thesis. Đại hc
Quc Gia Ni.
8. Đặng Th Hà. Ô nhiễm vi nhựa trong một số loài thủy sinh thu thập tại tỉnh
Rịa-Vng Tàu. 2021.
9. Gia Quc. Ô nhim rác thi nha trên bin vit nam: thc trng và gii pháp.

Preview text:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KĨ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2022 – 2023 Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỂU BIẾT, NHẬN THỨC VỀ HẠT VI NHỰA VÀ GIẢM
THIỂU RÁC THẢI NHỰA CỦA HỌC SINH THPT TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Lĩnh vực dự thi: Khoa học xã hội và hành vi
Giáo viên hướng dẫn: Huỳnh Tiểu My
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Phát
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2023 TÓM TẮT
Ô nhiễm nhựa đã và đang trở thành vấn đề môi trường lớn trên toàn cầu. Lượng rác
thải nhựa, trong đó có vi nhựa thải ra môi trường ngày càng tăng, gây tác hại đến môi
trường, các hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái biển, đi vào chuỗi thức ăn, gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Việt Nam là một trong 5 quốc gia có lượng rác thải
nhựa đổ ra biển nhiều nhất trên thế giới. Theo báo cáo của ngành công nghiệp thực
phẩm châu Á (FIA, 2019), đã có khoảng 545.000 tấn chất thải nhựa bị rò rỉ ra đại
dương ở Việt Nam vào năm 2017. Trong đó TPHCM có lượng rác thải đô thị lớn
nhất trên cả nước, mỗi ngày phát sinh khoảng hơn 9000 tấn chất thải rắn sinh hoạt,
trong đó hơn 1500 tấn là rác thải nhựa. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 200 tấn được thu
hồi và tái chế, tức là chỉ chiếm 11% lượng rác thải nhựa (Theo báo cáo được công
bố của Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD), năm 2021). Nhận thức được nguy cơ
đối với môi trường của rác thải nhựa và Để giải quyết những mối đe dọa toàn cầu từ
rác thải nhựa và túi ni lông, năm 2018, Liên hợp quốc đã phát động chủ đề “Giải
quyết ô nhiễm nhựa và ni lông” nhằm tuyên truyền, vận động, kêu gọi mọi người
cùng thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và bảo vệ sức khỏe con người. Tuy nhiên, muốn giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường nói chung và rác thải nói riêng cần tập trung vào hệ sinh thái giải
pháp bao gồm: văn hóa môi trường, đầu tư cho khoa học, thông tin truyền thông, hạ
tầng công nghệ, và sự thực thi kỷ luật. Thanh niên có sức mạnh to lớn để quyết định
tương lai của Trái Đất. Họ có thể tác động đến sự thay đổi nhờ sử dụng năng lực của
mình với tư cách là công dân, người tiêu dùng, người vận động và người tạo ra sự
thay đổi để dẫn đầu những lối sống thay thế. Từ khắp nơi trên thế giới, nhiều thanh
niên đang tìm kiếm giải pháp đối với những thách thức của thế giới đang phải đối
mặt hiện nay như biến đổi khí hậu, ô nhiễm chất thải nhựa. Vì vậy mục tiêu của
nghiên cứu này là đánh giá sự hiểu biết, nhận thức về hạt vi nhựa cũng như việc giảm
thiểu rác thải nhựa của giới trẻ, đặc biệt lứa tuổi học sinh THPT tại TP.Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu khảo sát 300 học sinh THPT tập trung ở 3 trường THPT Nguyễn Huệ,
THPT Nguyễn Hữu Huân, THPT Dương Văn Thì. Các loại chất thải nhựa hàng ngày
của học sinh THPT TP. Hồ Chí Minh thải ra chủ yếu là chai nước, hộp xốp, cốc nhựa
ống hút, túi ni – lông và thùng xốp. Trong đó tỷ lệ chai nhựa được thải ra là nhiều
nhất. Đề tài đã đánh giá được những hiểu biết về rác thải nhựa, vi nhựa đã ảnh hưởng
đến các loài sinh vật, sức khỏe con người và môi trường của học sinh THPT tại
TP.HCM, trong đó học sinh khối 12 có ý thức nhất, đến học sinh khối 11 và 10.
Tính mới của đề tài:
Đánh giá hiểu biết và nhận thức về vi nhựa và giảm thiểu rác thải nhựa tại các trường
THPT để các em học sinh biết được lượng chất thải nhựa mà các em thải ra mỗi ngày,
hậu quả mà chúng đã gây ra cho các loài sinh vật, môi trường sống xung quanh và
cả sức khỏe của bản thân, gia đình của chính các em. Từ đó, nhận thức được tính cấp
thiết của việc giữ gìn vệ sinh môi trường đặc biệt là giảm thiểu rác thải nhựa, nói
không với nhựa dùng một lần.
Tính khoa học của đề tài:
Kiến thức về ảnh hưởng của một số chất hóa học có trong hạt vi nhựa tác động lên
sức khỏe con người, đặc biệt là hệ hô hấp gây ra một số bệnh nguy hiểm như gây độc
tế bào máu, phù mạch, tắc nghẽn và tăng áp lực động mạch phổi, một số vấn đề sinh
sản, béo phì, chậm phát triển ở trẻ em,.. Qua đó ta ý thức và nhận thức đúng đắn hơn
về tính cấp thiết trong việc giảm thiểu rác thải nhựa ra môi trường đồng thời có trách
nhiệm hơn để cùng chung tay bảo vệ Trái Đất - hành tinh xanh của chúng ta.
Tính thực tiễn của đề tài:
Con người ăn uống, hít thở mỗi ngày, việc biết và hiểu được những hậu quả
mà vi nhựa, rác thải nhựa ảnh hưởng đến nơi mình đang sống và học tập, đặc biệt là
đối tượng học sinh – thế hệ tương lai của đất nước. Giúp cho ý thức của học sinh nói
riêng và người dân nói chung về bảo vệ môi trường, nhất là việc giảm thiểu rác thải
nhựa trở nên thiết thực hơn.
Tính cộng đồng của đề tài:
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung đông dân với số lượng trường học
lớn, lượng rác thải, phương tiện giao thông, khu công nghiệp xung quanh các trường
học tương đối nhiều. Việc giáo dục cho những chủ nhân tương lai của đất nước về
bảo vệ môi trường là hết sức cần thiết. Nghiên cứu đánh giá hiểu biết về vi nhựa,
giảm thiểu rác thải nhựa vừa giúp bảo vệ sức khỏe cho các em, vừa nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường. Việc giúp học sinh nhận thức được bảo vệ bầu môi trường chung
là trách nhiệm của mỗi cá nhân khi tham gia bất cứ lĩnh vực nào là việc làm cần thiết.
Thông qua áp dụng những kiến thức đã học từ sách vở, các em có thể áp dụng để cải
tạo môi trường sống. Từ đó, hình thành thói quen, suy nghĩ khám phá kiến thức để
giải quyết những vấn đề phát sinh trong cuộc sống. Khi hạn chế được quá trình phát
sinh rác thải từ lớp học, gia đình giúp bảo vệ môi trường, học sinh sẽ nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường thông qua các hành động thiết thực khác.
A. Lí do chọn đề tài
Hằng năm, khoảng 8 triệu tấn rác thải nhựa đổ ra biển, tương đương cứ mỗi
phút lại có một xe tải chở đầy rác đổ ra biển. Việt Nam là một trong năm quốc gia có
lượng rác thải nhựa đổ ra biển nhiều nhất trên thế giới. Theo báo cáo của ngành công
nghiệp thực phẩm châu Á (FIA 2019), đã có khoảng 545.000 tấn chất thải nhựa bị rò
rỉ ra đại dương ở Việt nam vào năm 2017. Chất thải rắn đặc biệt là rác thải nhựa đã
tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc giá, đến hoạt
động hàng hải, du lịch cũng như nguy cơ ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người.
Nhựa và các sản phẩm từ nhựa có mặt ở hầu hết các đồ dùng trong gia đình,
đặc biệt ở các nước đang và kém phát triển, do nhựa có các ưu điểm như độ bền cao,
dễ dàng gia công và đặc biệt là giá thành rẻ. Cùng với sự thống trị của nhựa trong
cuộc sống loài người thì rác thải nhựa cũng gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng cho
môi trường và hệ sinh thái. Theo thống kê của Liên hợp Quốc năm 2018, trên 50%
tổng lượng rác thải nhựa ra đại dương là từ các nước nằm trong khu vực Biển Đông
như Trung Quốc, Indonesia, Philippine và Việt Nam. Trong bối cảnh chung đó, Việt
Nam là nước có lượng rác thải nhựa xả ra biển nhiều thứ 4 trên thế giới. Khối lượng
rác thải nhựa từ Việt Nam ra Biển Đông dao động khoảng 1,8 triệu tấn/ năm, tương
đương 6% tổng lượng rác thải nhựa ra biển của thế giới. Tuy nhiên, phần lớn người
dân dường như vẫn chưa có ý thức về những nguy hại từ ô nhiễm rác thải nhựa cũng
như chưa có những hành động cần thiết để bảo vệ môi trường biển. Do đặc điểm cấu
trúc là các polyme tổng hợp nhân tạo (polystyrene, polyester, polyethylene...), rác
thải nhựa là một dạng chất thải có tốc độ phân hủy trong môi trường biển rất chậm.
Thông thường những mảnh rác thải nhựa lớn sẽ bị phân nhỏ ra dưới các tác động cơ
học thành các hạt nhựa nhỏ có kích thước dưới 5 mm (gọi là microplastic). Phải mất
đến hàng trăm năm thậm chí cả hàng nghìn năm để một mảnh rác thải nhựa bị phân
hủy hoàn toàn trong điều kiện tự nhiên. Với đặc tính bền vững trong tự nhiên như
vậy, rác thải nhựa đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái biển,
ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống của các loài sinh vật phù du, cá biển, các loài rùa
biển cũng như các loài chim biển. Các loài thủy sinh như tôm, cá, nghêu, vẹm, hàu…
có thể nhầm tưởng vi nhựa là thức ăn của chúng và vô tình ăn phải. Sự tích lũy vi
nhựa trong cơ thể sinh vật có thể gây ra các mối nguy về sức khỏe của chúng như
làm giảm việc tiêu thụ - tiêu hóa thức ăn, tăng áp lực oxi hóa và gây tổn thương cơ
quan tiêu hóa. Hơn thế, do đặc tính kỵ nước của nhựa, chúng có khả năng hấp phụ
trên bề mặt một lượng lớn các chất ô nhiễm khác như kim loại nặng hay các hợp chất
hữu cơ khó phân hủy (ví dụ PCBs, PAHs, thuốc trừ sâu ... . Việc sử dụng các loại
thực phẩm bị ô nhiễm nhựa có thể dẫn đến những quan ngại về những hợp chất độc
hại hấp phụ trên bề mặt nhựa có thể tích lũy trong cơ thể người và qua thời gian dài
có khả năng gây ra những ảnh hưởng về sức khỏe. Chính vì vô số ảnh hưởng không
nhỏ từ ô nhiễm rác thải nhựa nên việc nghiên cứu về hiểu biết, nhận thức về vi nhựa,
rác thải nhựa tại các trường THPT của thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết. Đề tài
này hướng đến đối tượng học sinh THPT trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh –
những người đã có đủ nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi trường tác động trực tiếp
đến các em mạnh mẽ như thế nào. Từ đó giúp các em có ý thức về việc bảo vệ môi
trường đặc biệt là lượng rác thải mà bản thân và gia đình các em thải ra mỗi ngày.
Ngoài ra nó còn là hồi chuông cảnh báo cho tất cả các vị phụ huynh về việc trẻ em
được sống trong một môi trường trong lành thật sự cần thiết và quan trọng trong việc
phát triển trí tuệ của trẻ, không kém gì việc được cung cấp các điều kiện giáo dục tốt.
B. Câu hỏi nghiên cứu; Vấn đề nghiên cứu; Giả thuyết khoa học
I. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiểu biết của các em học sinh THPT về hạt vi nhựa, nhận thức của các em về ảnh
hưởng của vi nhựa đến đời sống của loài sinh vật trên Trái Đất, môi trường sống và
đặc biệt là sức khỏe của chính bản thân các em như thế nào?
- Đánh giá, so sánh hiểu biết, nhận thức về hạt vi nhựa và giảm thiểu rác thải nhựa ở
học sinh THPT các khối 10,11,12?
II. Vấn đề nghiên cứu
- Khảo sát sự hiểu biết của các em học sinh THPT về hạt vi nhựa, nhận thức của các
em về ảnh hưởng của vi nhựa đến đời sống của loài sinh vật trên Trái Đất, môi trường
sống và đặc biệt là sức khỏe của chính bản thân các em.Từ đó các em hiểu được tính
cấp thiết của việc bảo vệ môi trường và điều chỉnh hành vi của bản thân để chung
tay bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta.
- Đánh giá, so sánh được mức độ hiểu biết, nhận thức về hạt vi nhựa và giảm thiểu
rác thải nhựa ở học sinh THPT các khối 10,11,12 đề từ đó đưa ra các giải pháp giáo
dục và tuyên truyền phù hợp với từng lứa tuổi và nhận thức của các em.
III. Giả thuyết khoa học
Việc nắm bắt và đánh giá hiểu biết của học sinh về các hạt vi nhựa, giảm thiểu
rác thải nhựa có ý nghĩa to lớn trong việc giúp nhà trường, cơ quan chức năng đưa ra
các giải pháp giáo dục, tuyên truyền để bảo vệ sức khỏe của học sinh và mọi người.
Học sinh sẽ hiểu được ý nghĩa sâu sắc của việc hạn chế sử dụng đồ nhựa 1 lần, việc
phân loại rác tại nguồn,…. qua đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường
để hạn chế lượng vi nhựa phát thải ra môi trường mỗi ngày, góp phần giữ gìn môi
trường sống, đặc biệt là môi trường biển.
C. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
I. Tại sao là vi nhựa (Microplastics)?
Microplastics là một thuật ngữ còn khá xa lạ tại Việt Nam. Cho đến hiện nay,
vẫn chưa có từ điển liên quan đến Tiếng Việt đưa ra định nghĩa chính xác cho thuật
ngữ này. Theo định nghĩa của Cục Đại dương và khí quyển quốc gia - NOAA
(National Oceanic and Atmospheric Administration), microplastics được hiểu là
những miếng nhựa rất nhỏ có chiều dài dưới 5 mm, có thể nhìn bằng mắt thường và
gây ra tác động tiêu cực đến đại dương, sinh vật dưới nước cũng như môi trường.
Microplastics thường được các nhà nghiên cứu gọi bằng tên gọi khác là vi
nhựa.Trong khi hầu hết chúng ta đều có ý thức về túi nhựa. Cũng như các loại nhựa
sử dụng một lần khác. Hạt vi nhựa tạo ra một dạng ô nhiễm nhựa ít rõ ràng hơn. Tuy
nhiên, vi nhựa có ở khắp mọi nơi: trong nước uống, không khí và thực phẩm mà
chúng ta tiêu thụ. Các nhà nghiên cứu dự đoán rằng vào năm 2040 sẽ có hơn 600
triệu tấn chất thải vi nhựa trong các đại dương của chúng ta. Vi nhựa cũng nguy hiểm,
nếu không muốn nói là hơn rác thải nhựa thông thường. Có nhiều tác động độc hại
đối với sinh vật sống và môi trường. Sự tương tác của vi nhựa với đất làm gián đoạn
các chức năng của nó. Hủy hoại sức khỏe và giết chết các sinh vật sống trên trái đất.
Nó cũng là nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của một số sinh vật biển. Và chúng
ta còn lâu mới miễn nhiễm với tai họa của những hạt nhựa nhỏ bé này. Vì các nghiên
cứu đã chỉ ra vi nhựa gây tổn hại sức khỏe con người bằng cách phá hủy các tế bào của con người.
Hình 1: Hậu quả của vi nhựa
II. Thiết kế mẫu phiếu khảo sát trên google form
Thiết kế mẫu phiếu khảo sát các tiêu chí đánh giá hiểu biết, nhận thức về các hạt vi
nhựa và giảm thiểu rác thải nhựa của học sinh tại TP. Hồ Chí Minh.
- Các loại rác thải nhựa của học sinh THPT ở TP. Hồ Chí Minh thải ra hằng ngày.
- Nguồn gốc và thời gian phân hủy của nhựa.
- Những tác động của vi nhựa, rác thải nhựa đối với môi trường sống.
- Những giải pháp mà học sinh đã biết và áp dụng để giảm thiểu rác thải nhựa.
- Đề xuất những những phải mới để giảm thiểu việc sử dụng nhựa và rác thải nhựa.
III. Khảo sát, đánh giá hiểu biết, nhận thức của học sinh THPT về hạt vi nhựa,
giảm thiểu rác thải nhựa tại TP.Hồ Chí Minh

1. Phương pháp thu thập tài liệu
Trong nghiên cứu này, chúng em đã thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu, sách
báo, tạp chí và các số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu bài báo.
2. Phương pháp điều tra khảo sát trực tuyến
Sử dụng bảng phiếu câu hỏi trực tuyến để đánh giá hiểu biết, nhận thức của học sinh
về về các hạt vi nhựa và giảm thiểu rác thải nhựa của học sinh tại TP. Hồ Chí Minh.
Thực hiện lấy mẫu phiếu điều tra ngẫu nhiên trong 3 nhóm học sinh được chọn là
học sinh các khối: 10, 11,12.
D. Tiến hành nghiên cứu
I. Kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
I. Kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học Tt Nội dung công việc Phân công Thời gian Địa điểm
1 Đọc thu thập tài liệu, Nguyễn Tấn Phát Trường trung học phổ chọn hướng nghiên cứu 1/9 - 14/9 thông Dương Văn Thì 2 Xây dựng ý tưởng Nguyễn Tấn Phát Trường trung học phổ
15/9 - 21/9 thông Dương Văn Thì
3 Viết đề cương và bảo Nguyễn Tấn Phát Trường trung học phổ vệ đề cương
22/9 - 30/9 thông Dương Văn Thì
4 Thu thập số liệu về Nguyễn Tấn Phát Trường trung học phổ
mức độ hiểu biết, nhận thông Dương Văn Thì thức về vi nhựa, giảm
thiểu rác thải nhựa của 1/10 – 9/1 học sinh THPT ở khu vực TP. Hồ Chí Minh.
5 Phân tích, tính toán trên Nguyễn Tấn Phát Trường trung học phổ
những số liệu thu thập
15/12 - 5/1 thông Dương Văn Thì được.
6 Viết báo cáo tiến độ đề Nguyễn Tấn Phát Trường trung học phổ tài
20/12 - 5/1 thông Dương Văn Thì II. Kết quả
2.1. Một số khái niệm
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.
- Rác thải: Các chất liệu, vật thể hoặc sản phẩm mà người sử dụng vứt bỏ đi sau khi
chúng đã được sử dụng, bị hư hỏng hay vì buộc phải vứt bỏ đi vì lý do nào đó khác.
Rác thải được phân làm nhiều loại dựa trên đặc tính của chúng như: rác thải nhựa,
rác thải giấy, rác thải kim loại, rác thải khí hay dựa trên tính chất hóa học: rác thải
vô cơ hay rác thải hữu cơ, rác có thể phân hủy hoặc không thể phân hủy.
- Chất thải nhựa có nguồn gốc chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng của
người dân; từ hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên đất liền và
các nguồn thải trên biển bao gồm các hoạt động vận tải, đánh bắt, sự cố thiên nhiên,
chất thải trôi nổi trên biển và các hoạt động khác. Tại Việt Nam, cũng như trên thế
giới, gần 50% sản phẩm nhựa được thiết kế, sản xuất phục vụ mục đích sử dụng một
lần và sau đó thải bỏ. Trong tổng lượng chất thải nhựa thải bỏ, chỉ có một phần được
thu hồi - tái chế, một phần được xử lý bằng biện pháp thiêu đốt hoặc chôn lấp. Trong
thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị của Việt Nam trung bình có từ 3,4%
- 10,6% là nhựa và ni-lông.
- Vi nhựa được định nghĩa bởi nhiều nghiên cứu khác nhau, theo đó vi nhựa là những
mảnh nhựa có các kiểu hình dạng: dạng sợi, dạng mảnh, dạng hạt, viên nhỏ… rất
nhỏ bé, khó có thể quan sát bằng mắt thường. Hiện nay, chưa có định nghĩa chính
thức về kích thước hạt vi nhựa nhưng có thể coi vi nhựa (microbeads/microplastics)
là những mẩu nhựa có kích thước nhỏ hơn 5mm. Hai loại vi nhựa đang làm ô nhiễm
đại dương thế giới là vi nhựa sơ cấp và vi nhựa thứ cấp:
+ Vi nhựa sơ cấp (nguyên phát): Là những hạt nhựa nhỏ thải trực tiếp ra môi trường,
có thể được chủ ý sử dụng trong các sản phẩm như mỹ phẩm, chất tẩy rửa. Chúng
cũng có thể phát sinh do sự mài mòn của lốp xe hoặc hàng dệt may trong quá trình giặt.
+ Vi nhựa thứ cấp (thứ phát): Là vi nhựa có nguồn gốc từ sự phân hủy của các mảnh
nhựa lớn thành các mảnh nhựa nhỏ hơn. Theo thời gian, dưới tác động của các quá
trình vật lý, hóa học và sinh học có thể làm giảm tính toàn vẹn cấu trúc các mảnh
vụn nhựa, dẫn đến sự phân mảnh.
2.2. Các loại chất thải nhựa của học sinh THPT tại các trường THPT ở TP. Hồ

Chí Minh thải ra hàng ngày
Theo quan sát sơ bộ về các loại chất thải nhựa mà học sinh THPT tại các trường ở
TP. Hồ Chí Minh thường thải ra hàng ngày là chai nước, hộp xốp, cốc nhựa, ống hút
nhựa, túi ni- lông, vỏ bim bim,... Sau đó chúng em đã tiến hành khảo sát và thu được
kết quả được biểu thị ở hình 1. 300 255 243 250 250 h 200 177 in c s 153 ọ 147 g h 150 123 lượn 100 Số 57 50 45 50 0 Chai nước Hộp xốp Ống hút nhựa Túi nilon Thùng Có Ít sử dụng
Hình 1: Các loại chất thải nhựa hàng ngày của học sinh THPT ở TP. Hồ Chí Minh
2.3. Nhận thức về nguồn gốc của nhựa, vi nhựa; thời gian phân hủy của nhựa
- Vật liệu nhựa không chỉ là một nguyên liệu đồng nhất mà bao gồm rất nhiều loại
với các tính chất khác nhau và tính ứng dụng riêng. Vật liệu nhựa là các hợp chất có
nguồn gốc từ nguyên liệu hóa thạch như dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá. Sau khi được
sử dụng, vật liệu nhựa có khả năng tái chế để hoàn thành một vòng tuần hoàn của
sản phẩm nhựa. Ngoài các nguyên liệu hóa thạch để làm vật liệu nhựa thì các nguyên
liệu sinh học mà điển hình là tinh bột ngô, khoai, sắn,... cũng có thể làm thành vật
liệu nhựa. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới, nguyên liệu được sử dụng làm vật liệu
nhựa trên thế giới hầu hết có nguồn gốc từ nguyên liệu hóa thạch . Quy trình sản xuất
sản phẩm nhựa được thể hiện trong (hình 2).
Hình 2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm nhựa
Vi nhựa sơ cấp phát sinh từ một số nguồn chiếm ưu thế bao gồm: hạt/viên nhựa, dệt
may tổng hợp, bào mòn lốp xe, vạch kẻ đường, lớp phủ hàng hải, các sản phẩm chăm
sóc cá nhân, bụi đô thị. Các nguồn này xuất phát từ các hoạt động thương mại hoặc
sinh hoạt cả trên đất liền và trên biển (Hình 3).
Hình 3: Các nguồn chính phát sinh vi nhựa sơ cấp từ các hoạt động trên đất liền và trên biển
Bên cạnh đó là các nguồn trên biển phát sinh vi nhựa. Các hoạt động chủ yếu trên
biển làm phát sinh vi nhựa là hàng hải, du lịch và khai thác hải sản. Nguồn chính của
vi nhựa sơ cấp trên biển là sự xuất hiện của hạt keo nhựa do sự thất thoát vô tình của
hàng hóa. Một nguồn khác ít hơn là do sử dụng các sản phẩm chăm sóc cá nhân và
mỹ phẩm của các hành khách trên tàu du lịch. Sự bào mòn, hỏng hóc của các dụng
cụ khai thác thủy sản và các thiết bị khác cũng dẫn đến sự phát sinh nhiều vi nhựa thứ cấp.
Hình 4: Các nguồn trên biển phát sinh vi nhựa sơ cấp và thứ cấp
Túi ni-lông là một sản phẩm nhựa nên chúng em đã tiến hành điều tra nhận thức cơ
bản của học sinh THPT về nguyên liệu để sản xuất ra túi ni- lông. Câu hỏi này đã
được đề cập trong phần nhận thức của phiếu khảo sát dưới dạng câu hỏi đóng một
lựa chọn. Kết quả nghiên cứu khảo sát được thể hiện ở hình 3.
Trong số 300 học sinh được khảo sát, có 218 học sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 72,6%
nhận thức được túi ni- lông có nguồn gốc từ nhựa. 13,2% số sinh viên biết được
nguyên liệu đầu tiên để sản xuất ra túi ni-lông là dầu mỏ, khí đốt. 14,2% còn lại tương
ứng với 41 học sinh không rõ nguyên liệu để sản xuất ra túi ni- lông là gì và đây cũng
là một con số khá lớn, chiếm tới gần ¼ số học sinh được khảo sát không biết về
nguyên liệu để sản xuất túi ni-lông.
Điều này cho thấy nhận thức của học sinh về nguồn gốc để sản xuất ra túi ni-lông
vẫn còn ở mức tương đối thấp. 3.60% 14.20% 13.20% 18.00% 72.60% 78.40% Dầu mỏ, khí đốt Nhựa Không rõ Dầu mỏ, khí đốt Nhựa Không rõ
Hình 5: Kết quả điều tra nhận thức của Hình 6: Kết quả điều tra nhận thức của học
học sinh về nguồn gốc của túi nylon.

sinh về nguồn gốc của các hạt vi nhựa
Bảng 1. Nhận thức của học sinh ở các trường THPT ở TP Hồ Chí Minh về thời
gian phân hủy của túi Nylon Học 5-10 10-100 100-200 Rất lâu Không quan sinh năm năm năm tâm các SL % SL % SL % SL % SL % Tổng khối 10 3 3% 7 7% 12 12% 76 76% 2 2% 100 11 0 0% 0 0% 3 3% 88 88% 9 9% 100 12 0 0% 0 0% 3 3% 90 90% 7 7% 100
Tổng 3 1% 7 2.3% 18 6% 254 84.7% 18 6% 300
Qua bảng 1 về nhận thức của học sinh THPT TP. Hồ Chí Minh về thời gian phân
hủy túi ni - lông có thể thấy trong tổng số 300 học sinh được phỏng vấn, có 84,7%
học sinh nhận thức đúng về thời gian phân hủy túi ni- lông là rất lâu. Trong đó, 90%
học sinh khối 12 được phỏng vấn có nhận thức đúng về thời gian phân hủy của túi
ni-lông. Tiếp đến là 88% học sinh khối 11 có nhận thức đúng về thời gian phân hủy
của túi ni – lông và 76% học sinh khối 10 có nhận thức đúng.
Trong tổng số các học sinh được phỏng vấn, có 6% học sinh không quan tâm tới thời
gian phân hủy của túi ni- lông tương ứng với 18 học sinh. Tiếp đến là 1%, 2,3% và
6% học sinh tương ứng với 3, 7 và 18 học sinh cho rằng thời gian phân hủy túi ni –
lông chỉ mất 5 - 10 năm, 10 - 100 năm và 100 – 200 năm. Tổng số học sinh có nhận
thức chưa đúng về thời gian phân hủy của túi ni – lông chiếm 6% tổng số học sinh
được khảo sát của toàn trường. Những học sinh nhận thức sai này chủ yếu là khối 10
chiếm khoảng 24% số học sinh được phỏng vấn mỗi khối. Vậy có 18 học sinh có
nhận thức sai về thời gian phân hủy túi ni- lông cho thấy sự bàng quan của các bạn
về thời gian phân hủy của túi ni- lông và theo kết quả khảo sát thì các bạn đó không
quan tâm về hệ lụy tiếp theo đối với môi trường sống nếu sử dụng quá nhiều túi ni – lông.
Bảng 2: Nhận thức của học sinh về tác hại của chất thải nhựa đối với môi trường Tác động với môi Rất ảnh Ảnh hưở Bình Ít ảnh Không ảnh trườ ng ng hưởng thường hưởng hưởng SL % SL % SL % SL % SL %
Suy giảm đa dạng 191 63.8% 59 19.5% 17 5.5% 5 1.8% 28 9.4% sinh học Giết chết cá, rùa 249 83.2% 41 13.7% 6 1.9% 2 0.6% 2 0.6% Suy giảm cảnh 216 72% 71 23.6% 7 2.5% 2 0.6% 4 1.2% quan Lũ lụt, hạn hán 191 63.7% 71 23.8% 14 5% 12 3.8% 12 3.8% Xói mòn đất 177 59% 75 24.8% 27 8.7% 14 5% 7 2.5%
Qua bảng 2 cho thấy, nhận thức của học sinh THPT về tác động của chất thải nhựa
tới suy giảm cảnh quan được học sinh đánh giá là “rất ảnh hưởng” có nghĩa là những
tác động này là rõ nét nhất. Có tới 216 học sinh được phỏng vấn, chiếm khoảng 72%
tổng số học sinh đánh giá chất thải nhựa rất ảnh hưởng tới cảnh quan, cảnh quan sẽ
bị xấu đi và chúng ta nhìn thấy rõ ràng những sự thay đổi đó. Tiếp đến là tác động
của chất thải nhựa tới suy giảm đa dạng sinh học, điển hình là sẽ giết chết các loại
cá, rùa biển khi ăn phải túi ni-lông, chai nhựa thì chúng có thể bị tắc nghẽn ruột do
không tiêu hóa được có thể dẫn đến chết các loài cá, rùa; tỷ lệ học sinh đánh giá chất
thải nhựa rất ảnh hưởng tới đa dạng sinh học là 63,8%, giết chết cá, rùa,… ở mức
trên 83,2% đây là một con số khá cao.
Tuy nhiên có 9,4% tương ứng với 28 học sinh được phỏng vấn cho rằng rác thải nhựa
không gây ảnh hưởng gì đến suy giảm đa dạng sinh học và 0,6% tương ứng với 2
học sinh cho rằng chúng không ảnh hưởng tới việc có thể giết chết cá và rùa, điều
này cho thấy nhận thức của những học sinh này chưa đúng đắn về tác động của chất
thải nhựa tới hệ sinh thái và cụ thể là hệ sinh thái dưới nước trước những tác động
của chất thải nhựa. Theo TS Joseph Pfaller - Đại học Florida (Mỹ), trưởng nhóm
nghiên cứu cho biết: “Túi ni- lông ở trong đại dương dưới tác động của các loài vi
khuẩn, tảo, nhựa sẽ có mùi thức ăn rất giống với tự nhiên. Hơn nữa, túi Ni-lông trôi
nổi trên đại dương nhìn như sứa biển vì vậy túi ni-lông giống cả về hình dạng và mùi
hương nên các động vật ở đại dương (cá voi, chim biển,...), đặc biệt là rùa biển, dễ vô tình nuốt phải”.
Hình 7: Rác thải nhựa trong đại dương
2.5. Ý thức của học sinh THPT tại TP.Hồ Chí Minh với vấn đề chất thải nhựa
trong nhà trường hiện nay.
Để đánh giá được các hành động của học sinh với vấn đề chất thải nhựa hiện nay
trong nhà trường, chúng em đã tiến hành điều tra chia đối tượng theo nhóm học sinh
khối 10, khối 11 và khối 12 thu được kết quả thể hiện trong hình 4.
Qua hình 4 có thể dễ dàng nhận thấy tỉ lệ học sinh sử dụng bình nước cá nhân đang
có sự gia tăng mạnh trong nhóm học sinh khối 11,12. Với nhóm học sinh khối 10
năm có 22 học sinh, còn học sinh khối 11 có 35 bạn mang, học sinh khối 12 có 38
bạn sử dụng bình nước cá nhân. Tỷ lệ học sinh có ý thức giảm thiểu sử dụng ít nhất
1 túi ni- lông/ ngày cũng tăng rõ rệt qua 3 khối khối 12, 10 và 11. Cũng có thể dễ
dàng nhận thấy nhóm học sinh khối 11 có tỉ lệ giảm thiểu việc sử dụng ít nhất 1 túi
ni- lông/ngày nhiều nhất. 100% 90% 27.00% 21.80% 37.10% 80% 70% 17.10% 60% 50% 51% 27.90% 40% 30% 38.00% 20% 35.00% 22.00% 10% 0% Khối 10 Khối 11 Khối 12
mang bình nước cá nhân đi học
bỏ vỏ chai nhựa đúng nơi quy định
giảm thiểu việc sử dụng ít nhất một túi nhựa/ngày
Hình 8: Hành động của học sinh trong việc giảm thiểu rác thải nhựa IV. KẾT LUẬN
Qua những kết quả bước đầu của đề tài, chúng em xin đưa ra một số kết luận sau:
- Các loại chất thải nhựa hàng ngày của học sinh THPT TP. Hồ Chí Minh thải ra chủ
yếu là chai nước, hộp xốp, cốc nhựa ống hút, túi ni – lông và thùng xốp. Trong đó tỷ
lệ chai nhựa được thải ra là nhiều nhất, có 255 học sinh thải ra trung bình ít nhất mỗi
ngày 1 chai nhựa, chủ yếu là chai nước mua từ quán nước, căn tin. Tiếp đến là hộp
xốp đựng thức ăn, các em mua vào để ăn sáng, ống hút nhựa từ các loại thức uống
giải khát. Các loại túi ni – lông có số lượng thải ra ít hơn so với sinh viên không thải,
đây là một điều đáng mừng. Và cần tăng tỉ lệ học sinh không thải chất thải nhựa ra
môi trường hơn là tỷ lệ học sinh có thải chất thải nhựa ra môi trường.
- Số lượng các em học sinh khối 12 mang chai nước cá nhân đi học chiếm cao nhất
trong 3 khối, 90% học sinh khối 12 có nhận thức đúng đắn nhất về thời gian phân
hủy chất thải nhựa có thời gian phân hủy rất lâu, từ 500- 1000 năm mới có thể phân
hủy hết được. Các em 12 được học tập và tham gia các buổi ngoại khóa về hoạt động
bảo vệ môi trường nhiều hơn các em khối 10, 11 nên đã ý thức trong việc mang bình
nước cá nhân đi học. Tuy nhiên việc bỏ rác, phân loại rác theo hướng dẫn và hạn chế
sử dụng túi nhựa tỉ lệ vẫn còn thấp, cần tiếp tục tuyên truyền, giáo dục các em để
giảm thiểu tối đa lượng rác thải nhựa ra môi trường.
Sau khi đánh giá những hiểu biết và nhận thức của học sinh THPT về hạt vi nhựa và
giảm thiểu rác thải nhựa, chúng em đưa ra một số giải pháp như sau:
1. Để nâng cao nhận thức cũng như trách nhiệm của học sinh trong việc giảm
thiểu rác thải nhựa, nhà trường cần có những buổi tuyên truyền sâu, rộng hơn nữa về
tác hại của chất thải nhựa tới môi trường và tới sức khỏe cộng đồng.
2. Cùng với đó trong các buổi sinh hoạt của các câu lạc bộ có thể đưa chuyên
đề: Tái sử dụng túi ni- lông, tái sử dụng trong gia đình: đựng đồ dùng, lót thùng rác...;
Thu gom, giặt sạch túi ni – lông để đem cho những người có nhu cầu sử dụng như:
người bán hàng, tiệm tạp hóa, người thu mua phế liệu. Tuyên truyền cho học sinh
không thải bỏ bừa bãi ra đường phố, cống rãnh, không tự ý đốt, chôn lấp túi ni – lông...
3. Xây dựng nội quy cho trường học, lớp học để học sinh “nói không với đồ nhựa dùng một lần”.
4. Tạo ra các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh tham gia sưu tầm thông tin về
rác thải nhựa cũng như vi nhựa, từ đó khơi nguồn ý tưởng giúp học sinh tự tìm ra
những giải pháp thiết thực để giảm thiểu và thay thế chúng.
5. Đoàn thanh niên hoặc các liên chi đoàn có thể tạo ra nhiều hoạt động, thử
thách như đi chợ không sử dụng túi ni-lông, thi đua sáng tạo, tái chế rác thải nhựa.
6. Các giáo viên lồng ghép chủ đề về giảm thiểu chất thải nhựa trong các tiết
học để học sinh cùng thảo luận từ đó nâng cao nhận thức và thay đổi hành động để
giảm thiểu việc sử dụng, thải bỏ chất thải nhựa.
E. Tài liệu tham khảo
1. Unesco, Current situation of plastic waste in Cu Lao Cham Biosphere Reserve -
Hoi An, Youth innovation for ocean, 14/07/2020.
2. Ministry of natural resources and environment, Environmental Protection law, 2020.
3. Vi nhựa: Những vấn đề môi trường, sinh thái và sức khỏe con người
4. Võ Văn Chí, Võ Thị Ngọc Quyên. Ô nhiễm vi nhựa ở sò huyết (Anadara
Granosa) phân bố ở đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định. Tạp chí Khoa học và Công nghệ-
Đại học Đà Nẵng, 2022, 21-25.
5. Nguyễn Trung Thắng. Thực trạng chính sách pháp luật về quản lý ô nhiễm vi
nhựa tại Việt Nam. Hà Nội. IUCN: Văn phòng Quốc gia Việt Nam, 2021.
6. Đỗ Văn Mạnh. Phân tích đặc tính của rác thải vi nhựa trong trầm tích bãi biển
vùng duyên hải Việt Nam: Nghiên cứu ban đầu tại Đà Nẵng. Bản B của Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2021, 63.11ĐB.
7. Lê Quỳnh Anh. Nghiên cứu thành phần vi nhựa và một số kim loại nặng trong
nước rỉ rác từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt. 2021. PhD Thesis. Đại học Quốc Gia Hà Nội.
8. Đặng Thị Hà. Ô nhiễm vi nhựa trong một số loài thủy sinh thu thập tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 2021.
9. Gia Quốc. Ô nhiễm rác thải nhựa trên biển việt nam: thực trạng và giải pháp.