Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và những giải pháp cơ bản nước ta đã thực hiện để đi lên Chủ nghĩa xã hội | Tiểu luận chủ nghĩa xã hội

Lý luận chung về quá độ đi lên Chủ nghĩa Xã hội. Quá trình nhận thức về con đường đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta. Những giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi lên CNXH bỏ qua TBCN. Quá trình nhận thức của chúng ta về con đường này qua hai thời kỳ từ trước đến nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA T RIẾT HỌC
++++++++++++
TIỂU LUẬN
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài Con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hßi ở Việt Nam:
những giải pháp cơ bản nước ta thực hiện đi lên đã để
Chủ nghĩa Xã hßi
Học viên : Nguyên Thị Ngọc Hà
Mã sinh viên : 2057080018
HÀ NÞI – 2021
2
MĀC L C Ā
LàI Mâ ĐÀU .............................................................................................................................3
PhÁn I: Lý lu¿n chung về quá độ đi lên Chủ ghĩa Xã hội ..........................................................4
1.1. Thái kỳ quá độ ........................................................................................................................... 4
1.1.1. Những định nghĩa về thái kỳ này ...................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm: .......................................................................................................................................... 4
1.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua ch¿ độ tư bÁnmột t¿t y¿u lịch sử vßi nưßc ta: hai
điều kißn của Lênin........................................................................................................................... 5
1.3. Các hình thức lên Chủ Nghĩa Xã Hội ........................................................................................ 7
1.3.1. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tự nưßc tư bÁn chủ nghĩa đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội (theo quy lu¿t tư
nhiên của thái đ¿i). ..................................................................................................................................... 7
1.3.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nưßc có nền kinh t¿ chưa phát triển. ............................................... 8
PhÁn II. Quá trình nh¿n thức về con đưáng đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ã nưßc ta ....................9
2.1. Quá trình nh¿n thức của chúng ta về con đưáng này qua hai thái kỳ từ trưßc tßi nay. ......... 9
2.1.1. Bưßc đÁu hình thành đưáng lối cách m¿ng XHCN ã miền Bắc. ................................................................ 9
2.1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đưáng lối cách m¿ng XHCN của ĐÁng ...................................... 12
2.1.3. CÁ nưßc quá độ lên CNXH và công cuộc đổi mßi do ĐÁng ta khãi xưßng và lãnh đ¿o. .................. 13
2.2. Nhißm vā nội dung về thái kỳ quá độ lên CNXH đặc điểm thực ch¿t nên quá độ ã nưßc ta.-
......................................................................................................................................................... 14
2.2.1.Phát triển lực lượng sÁn xu¿t, công nghißp hoá, hißn đ¿i hoá đ¿t nưßc. .......................................... 14
2.2.2. Xây dựng quan hß sÁn xu¿t mßi theo định hưßng XHCN. .............................................................. 15
2.2.3. Mã rộng và nâng cao hißu quÁ kinh t¿ đối ngo¿i ............................................................................ 16
PhÁn III: Những giÁi pháp cơ bÁn để thực hißn thắng lợi lên CNXH bỏ qua TBCN. .............17
3.1. Phát triển lực lưÿng sÁn xu¿t .................................................................................................. 17
3.3. GiÁi pháp cho vißc mã rộng và nâng cao hißu quÁ kinh t¿ đối ngo¿i. .................................... 20
3.4. GiÁi pháp cho một số lĩnh vực khác ........................................................................................ 21
3.5. Liên hß : Nhißm vā của sinh viên trong vißc bồi dưỡng lý tưãng cách m¿ng, góp phÁn vào
công cuộc đi lên CNXH ã nưßc ta .................................................................................................. 22
K¾T LU¾N...............................................................................................................................25
TÀI LIÞU THAM KHÀO .........................................................................................................26
3
LàI Mâ ĐÀU
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành được độc lập,
đất nước ta tiếp tục con đường mình đã lựa chọn đó con đường đi lên CNXH, chúng ta
đang vững bước tiến vào thế kỷ mới với những thách thức và khó khn mới với con đường
mà chúng ta đã chọn, nhưng không vì thế mà ta chịu lùi bước, chịu khuất phục trước khó
khn. Chúng ta sẽ vẫn tiếp tục đi theo con đường mà chúng ta đã lựa chọn, chúng ta đề ra
nhiệm vụ để hoàn thành nó và những phương hướng để dẫn chúng ta tới thắng lợi trên con
đường mà chúng ta đã chọn. Tuy nhiên để tiến đến được CNXH chúng ta còn phải trải qua
nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đó là bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có
thể sánh vai với các cường quốc hùng mạnh trên thế giới, đó bước quá độ để chúng ta
tiến đến chế độ mới, chế độ Cộng sản chủ nghĩa, chế độ mà mọi người đều được hưởng
hạnh phúc, ấm no và công bằng. Tuy nhiên từ giờ đến đó chúng ta còn bao nhiêu công việc
phải làm, bao nhiệm vụ phải hoàn tất. Con đường mà chúng ta đang đi đầy chông gai, đòi
hỏi chúng ta phải có được phương hướng đúng đắn. Phải nêu được rõ nhiệm vụ cơ bản mà
chúng ta cần làm. Để thể m được điều đó, chúng ta cần nhận thức đúng đắn về
CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH. để có thể làm được điều đó thì tất cả
chúng ta cùng phải đồng long, chung sức vun đắp nó. Đặc biệt là đối với thế hệ trẻ chúng
em, thì nhiệm vụ càng nhiều và thêm phần nặng gánh, đòi hỏi chúng em phải cố gắng, nỗ
lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến lên. Đó chính là lý do khiến em chọn đề
tài này. Em mong rằng sau đề tài mình làm, em thể biết hơn về con đường
chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ mà cả nước ta
phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em cũng đã rất cố gắng, nhưng sự cố gắng đó không thể
không có những thiếu xót, vì thế em mong thầy có thể làm cho nó trở nên đầy đủ hơn.
4
PhÁn I: Lý lu n chung v¿ quá độ đi lên Chủ ghĩa Xã hi
1.1. Th i k á quá độ
1.1.1. Nh th i k nàyững định nghĩa v á
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để
và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa. Nó diễn ra trong toàn bộ
các lĩnh vực đời sống của xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình
thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc cn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng
bước được thực hiện.
Thời kỳ quá độ này lại chia làm nhiều bước quá độ nhỏ, bao nhiêu bước là tùy thuộc
vào điêu kiện cụ thể của từng nước. Song đối với các nước càng lạc hậu mà đi lên CNXH
thì thời kỳ quá độ càng kéo dài càng chia làm nhiều bước quá độ nhỏ.Thời kỳ quá độ
bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền kết thúc khi xây dựng xong về
cơ bản sở vật chất kỹ thuật của xã hội… Đấu tranh giai cấp quyết liệt trong tương qua
mới, với những nội dung mới và những phương pháp mới, nhằm cải tạo triệt để, toàn diện
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN về cn bản trong tất cả các lĩnh vực. Do đó, thời
quá độ lên CNXH đương nhiên gặp khó khn, phức tạp và phải lâu dài. Tuy vậy, khó khn
trong thời quá độ khó khn trong sự trưởng thành, khó khn nhất định sẽ vượt qua
được. Vì sự ra đời của CNXH hoàn toàn phù hợp với sự phát triển khách quan của lịch sử
xã hội.
Thời kì quá độ lên CNXH thể hiện rõ nhất những đặc thù của các loại nước và mỗi
nước. Do sự khác nhau về điểm xuất phát, về trình độ phát triển, điều kiện thế giới cũng
khác nhau mỗi giai đoạn, truyền thống lịch sử và vn hoá dân tộc khác nhau... Điều đó
cho phép thừa nhận sự đa dạng mô hình CNXH, sự phong phú về hình thức, phương pháp,
bước đi trong tiến trình xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.2. Đặc điểm:
* Về mặt kinh tế: Đây là thời kbao gồm những mảng, những phần, những bộ phận
của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội xen kẽ nhau, tác động với nhau, lồng vào nhau,
nghĩa là thời kỳ tồn tại nhiều hình thức dở hữu về tư liệu sản xuất, do đó tồn tại nhiều thành
phần kinh tế, các thành phần kinh tế hội chủ nghĩa thành phần kinh tế bản chủ
5
nghĩa; những thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ cùng tồn tại và phát triển, vừa hợp
tác thống nhất nhưng lại vừa mâu thuẫn và cạnh tranh gay gắt với nhau (C.Mác gọi đây là
thời kỳ đau đẻ kéo dài). Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền
và kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội.
* Về chính trị: Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là những
nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hộitồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau
trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, vn hóa, xã hội, tư tưởng, tập quán trong
xã hội. Trong xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phân, xã hội gồm đầy đủ mọi thành phần
với nhiều tư tưởng khác nhau.
1.2. Quá độ Nghĩa Xã Hộ tư bÁ lên Ch i b qua ch¿ độ n là mt t t y u l ch s v i ¿ ¿ ß
nưßc ta: hai điều kißn c a Lênin
Quá độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu đối với mọi nước đi lên CNXH. Bộ phận quan
trọng trong học thuyết của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa hội luận về thời kỳ
quá độ lên CNXH.Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải thời k quá độ lên
CNXH do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa
cách mạng vô sản quy định.
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều dựa trên
sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra
đời từ trong lòng hội phong kiến. Sự phát triển của phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của hội phong kiến,
cách mạng sản sẽ nổ ra. Nhiệm vụ của cách mạng sản chủ yếu chỉ giải quyết về
mặt chính quyền Nhà nước, làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của
nó.
Cuộc cách mạng sản khác với các cuộc cách mạng khác chỗ: các cuộc cách
mạng trước đó giành được chính quyền là kết thúc cuộc cách mạng vì nó dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Còn cuộc cảch mạng sản giành được chính quyền
mới chỉ bước đầu, còn vấn đề chủ yếu cơ bản hơn đó giai cấp sản phải xây dựng
một xã hội mới, cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất, cả về cơ sở hạ tầng lẫn kiến
6
trúc thượng tầng, cả về tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Hơn nữa, sự phát triển của phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa một thời kỳ lâu dài, không một lúc thể hoàn thiện
được. Để phát triển của lực lượng sản xuất, tng nng xuất lao động, xây dựng chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải có thời gian
tương đối lâu dài. Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...
* Lý luận của V.I.Lênin về con đường quá độ lên CNXH ở những nước chủ nghĩa
tư bản chưa phát triển.
C.Mác Ph.ngghen những người đầu tiên đã nêu lên khả nng những nước
còn đang ở trong giai đoạn phát triển tiền bản chủ nghĩa thể chuyển thẳng lên hình
thái chế độ cộng sản chủ nghĩa khả nng phát triển rút ngắn của các nước này bỏ qua
chế độ bản chủ nghĩa. Còn về nội dung thời kỳ quá độ đó như thế nào nhiệm
vụ cụ thể gì thì hai ông chưa đề cập tới. Đây chính là điểm phát triển của V.I.Lênin về cách
mạng Xã hội chủ nghĩa về thời kỳ quá độ ở nhữnh nước tiền đề kinh tế cho cuộc cách
mạng ấy chưa chín muồi, cho dù ở nước đó chủ nghĩa bản phát triển mức trung bình
(như nước Nga nm 1917).
Lý luận của V.I.Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH ở các nước chưa có CNTB phát
triển bao gồm một số luận điểm cơ bản sau đây:
* Một là, luận điểm về việc giành lấy chính quyền làm điều kiện tiên quyết để xây
dựng tiền đề kinh tế cho CNXH.
Để phản đối cuộc Cách mạng Tháng Mười nm 1917, những người theo Quốc tế II
cho rằng, nước Nga chưa nên làm cách mạng XHCN vì lực lượng sản xuất của nước Nga
chưa phát triển đầy đủ. V.I.Lênin chỉ ra rằng, luận điểm này trái với phép biện chứng
cách mạng của chủ nghĩa Mác vì chủ nghĩa Mác cho rằng, tính quy luật chung của sự phát
triển trong lịch sử toàn thế giới không loại trừ, trái lại, còn bao hàm một số hình thức phát
triển đặc thù một số quốc gia riêng biệt. Như vậy, những người theo Quốc tế II không
thấy được thời kỳ cách mạng mới gắn với những mâu thuẫn gay gắt của CNTB thế
giới; không hiểu được tình thế cách mạng thể xuất hiện nơi này hay nơi khác khiến
cho các dân tộc có thể bước vào cuộc chiến tranh để thoát khỏi CNTB và giành lấy sự tiến
bộ hội. Từ đó V.I.Lênin nêu luận điểm: một nước kém phát triển thể và cần phải
7
tạo ra nhưng điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH, bắt đầu bằng một cuộc cách mạng
thiết lập chính quyền công nông, thông qua chính quyền ấy mà tiến lên và đuổi kịp dân tộc
khác.
* Hai là, luận điểm về thời kỳ quá độ với một loạt những bước quá độ. Luận điểm
này của V.I.Lênin được rút ra sau những sai lầm dẫn tới khủng hoảng kinh tế, chính trị ở
nước Nga Viết sau nội chiến. Phân tích nguyên nhân khủng hoảng Nga, V.I.Lênin
chỉ ra rằng, đối với một nước mà CNTB chưa phát triển cao như nước Nga, không thể thực
hiện quá độ trực tiếp lên CNXH được mà phải trải qua <một loạt những bước quá độ=.
V.I.Lênin viết: <Nếu phân tích tình hình chính trị hiện nay, chúng ta có thể nói rằng
chúng ta đang ở vào một thời điểm quá độ trong thời kỳ quá độ. Toàn bộ nền chuyên chính
vô sản là một thời kỳ quá độ nhưng hiện nay có thể nói rằng, chúng ta có cả một loạt thời
kỳ quá độ mới=.
Luận điểm <một loạt những bước quá độ= xây dựng CNXH ở một nước mà trình độ
phát triển kinh tế chưa chín muồi của V.I.Lênin bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Không thể quá độ trực tiếp lên CNXH mà phải qua con đường gián tiếp chứ không
thể <quá vội vàng, thẳng tuột, không được chuẩn bị=.
Những bước quá độ ấy theo V.I.Lênin là chủ nghĩa tư bản nhà nước chủ nghĩa
xã hội. V.I.Lênin nói: <Để chuẩn bị ... việc chuyển sang chủ nghĩa cộng sản, thì cần thiết
phải một loạt những bước quá độ như chủ nghĩa bbản nhà nước chủ nghĩa
hội=.
Bước quá độ từ chủ nghĩa tư bảm nhà nước được thể hiện trong <chính sách kinh tế
= mới mà việc trao hàng háo được coi là <đòn xeo chủ yếu= cho nên cần có sự nhượng bộ
tạm thời và cục bộ đối với CNTB nhằm phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, từng bước
xã hội hoá sản xuất trong thực tế.
1.3. Các hình th c lên Ch i Nghĩa Xã Hộ
1.3.1. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tự nưßc tư bÁn chủ nghĩa đi lên Chủ Nghĩa
Xã Hội (theo quy lu¿t tư nhiên của thái đ¿i).
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của hội loài người. Là sự quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở các nước mà CNTB đã phát triển đầy đủ, lực lượng sản xuất đã xã
8
hội hoá cao mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu nhân
TBCN; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản đến độ chín muồi. Cách mạng
XHCN nổ ra và thắng lợi, chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân được thiết lập, m
đầu thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH. Cho đến nay loại hình nay chưa xuất hiện trong
thực tế, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan ...
1.3.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nưßc có nền kinh t¿ chưa phát triển.
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của hội loài người.
tưởng về loại quá độ thứ hai đã được C.Mác và Ph.ngghen dự kiến. Theo C.Mác
Ph.ngghen, sau khi chủ nghĩa xã hội ở các nước tư bản Tây Âu giành được thắng lợi, thì
các nước lạc hậu có thể đi thẳng lên CNXH.
Tiếp tục tư tưởng của C.Mác và Ph.ngghen, V.I.Lênin đã chỉ ra bản chất giai cấp,
nội dung và các điều kiện của quá độ tiến thẳng tới chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa.
Tư tưởng của V.I.Lênin về bản chất giai cấp nội dung của quá độ tiến thẳng lên
CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN được trình bày trong bài phát biểu nước Cộng
hoà Nhân dân Mông Cổ nm 1921.
* sao với nước ta lại phù hơp với xu thế của thời đại nếu đi lên Chủ Nghĩa
Hội: Một trong những tư tưởng quan trọng của V.I.Lênin về quá độ tiến thẳng lên CNXH,
bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN, là các điều kiện tiến thẳng. Theo V.I.Lênin, một nước
lạc hậu có thể tiến thẳng lên CNXH khi có điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan.
* Các điều kiên cụ thể để có thể khẳng định điều đó:
Về khả nng khác quan: Điều kiện bên ngoài của sự phát triển này là phải có một
bước dành được thắng lợi trong cách mạng sản, tiến lên xây dựng CNXH. Công cuộc
xây dựng thành công CNXH ở nước này tấm gương và tạo điều kiện để giúp đở các nước
lạc hậu tiến lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. V.I.Lênin chỉ rõ: vói sự giúp
đở của giai cấp vô sản của cá nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô viết
và trải qua một vài trình độ phát triển nhất định sẻ tiến tới chủ nghĩa cộng sản, bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN.
9
Về những tiền đề chủ quan: Điều kiện bên trong của sự quá độ tiến thẳng là phải hình
thành được các tổ chức đảng cách mạng cộng sản, phải dành được chính quyền về tay
mình, xây dựng được các tổ chức nhà nước bản chát viết nông dân viết
những người lao động. V.I.Lênin cho rằng không thể thiếu hai điều kiện khách quan và chủ
quan trên của quá độ tến lên CNXH, bỏ qua giai đoan phát triển TBCN.
PhÁn II. Quá trình nh¿n thức về con đưáng đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ã nưßc
ta
2.1. Quá trình nh n th¿ c c a chúng ta v ng này qua hai th i k t c con đưá á trưß
tßi nay.
2.1.1. Bưßc đÁunh tnh đưáng lối ch m¿ng XHCN ã miền Bắc.
Hội nghị Trung ương lần thứ tám (8 1955) mới đặt vấn đề miền Bắc ra sức thực -
hiện kế hoạch hai nm khôi phục và phát triển kinh tế hội để <củng cố miền Bắc -
tranh thủ miền Nam=, đẩy mạnh cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất đất nước. Trong khi
đó, vn kiện Mấy vấn đề về đường lối cách mạng Việt Nam (1 1956) của Bộ Chính trị -
khẳng định từ khi hoà bình được lập lại, miền Bắc đã chuyển sang cách mạng XHCN. Còn
xây dựng đường lối cách mạng XHCN chỉ được thực sự đặt ra vào cuối nm 1957. Trong
báo cáo tại Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương (12 1957) có nhận định: - <Miền
Bắc đã bước vào giai đoạn quá độ tiến lên CNXH từ gần ba năm nay nhưng Trung ương
chưa đề ra đường lối chung của thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ cách mạng XHCN miền Bắc
đã do thực tế khách quan đề ra rồi, mà nhận thức và tư tưởng của cán bộ, đảng viên ta nói
chung vẫn còn ở trong giai đoạn cách mạng cũ, chưa chuyển kịp=. Trong khi đó thì <những
biến cố mới lại xảy ra trên thế giới trong nước làm cho tư tưởng cán bộ, đảng viên
quần chúng diễn biến phức tạp thêm=. <Xây dựng Từ đó, Trung ương đề ra nhiệm vụ:
đường lối chung của thời kỳ quá độ tiến lên CNXH miền Bắc đáu tranh thống nhất
nước nhà=.
10
Quá trình cách mạng XHCN miền Bắc diễn ra trong sự tác động qua lại giữa
đường lối của Đảng và thực hiện phong trào quần chúng. Đường lối của Đảng từng bước
được bỏ sung, hoàn thiện trong quá trình phát triển của nhận thức luận trên sở thực
tiễn tổ chức thực hiện đường lối. Vấn đề đặt ra là phải làm rõ những bước đi, những nhiệm
vụ cụ thể trong mỗi bước đi. Điều đó đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác luận của Đảng.
Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương (12 1957) cho rằng: - <Từ nay ta phải
<chuyển= vè công tác tương và công tác lý luận=. Cùng với việc <Xây dựng đường lối cách
mạng trong giai đoạn mới và tổng kết kinh nghiệm về một số vấn đề thuộc về công tác
lãnh đạo của Đảng=, Hội nghị đề ra nhiệm vụ: <Tổ chức cho cán bộ được dần dần học tập
chủ nghĩa MácLênin một cách hệ thống=. . Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đích thân đọc
diễn vn khai mạc lớp học lý luận khoá đầu tiên cho cán bộ cao cấp và trung cấp của Đảng
tại Trường Nguyễn Ái Quốc (7 1957) đã nói lên điều đó. Trong diễn vn khai mạc, Người -9-
nói: <Đảng ta một Đảng Mác Lênin, đã được rèn luyện, thủ thách lâu dài trong đấu -
tranh gian khổ, vì thế Đảng ta có rất nhiều ưu điểm... Tuy vậy, Đảng ta còn có nhiều nhược
điểm mà một trong những nhược lớn là trình độ lý luận còn thấp kém=. Vì trình độ lý luận
thấp kém cho nên trước nhiệm vụ cách mạng ngày càng mới và phức tạp, trong việc lãnh
đạo, Đảng ta không khỏi lúng túng, không tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm. Trong giai đoạn
quá độ lên CNXH ở miên Bắc hiện nay, chúng ta <phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa
Mác-Lênin đẻ dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩ Lênin tổng a Mác-
kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của
nước ta. như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách
mạng Việt Nam, định ra những đường lối, phương châm, bước đi cụ thcủa cách mạng
XHCN thích hợp với tình hình nước ta=.
Đảng ta sớm vạch rõ đặc điểm lớn nhất của cách mạng XHCN ở miền Bắc là nước
ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ với lao động thủ công là chủ yếu quá độ
lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên quá trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, ngoài những quy luật phổ biến trong Tuyên bố Mátcơva nm
1957 còn có thêm quy luật công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
11
Hội nghị lần thứ 14 của Trung ương (11 1958) chủ trương: - <đẩy mạnh cuộc cải tạo
XHCN với thành phần kinh tế thể của nômg dân, thợ thủ công cuộc cải tạo XHCN
đối với thành phần kinh tế tư bản doanh, đồng thời phải ra sức phát triển thành phần
kinh tế quốc doanh lực lượng lãnh đạo toàn bộ nền kinh tế quốc doanh=, lấy hợp tác
hoá nông nghiệp làm khâu trung tâm trong toàn bộ cuộc cải tạo XHCN. Hội nghị lần thứ
16 của Trung ương (4 1958) đã thông qua hai nghị quyết quan trọng: Nghị quyết về hợp -
tác hoá nông nghiệp và Nghị quyết về cải tạo công thương tư bản tư doanh ở miền Bắc.
Đại hội III của Đảng đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng của cách mạng Việt Nam,
vạch ra con đường tiến lên CNXH ở miền Bắc và con đường giai phóng miền Nam, thống
nhất nước nhà. Đường lối chung của Đảng trong thời kỳ quá độ lên CNXH miền Bắc
được Nghị quyết Đại hội nêu lên là: <Đại đoàn kết, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn,
truyền thống phấn đấu anh dũng và lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường
đoàn kết với các nước XHCN anh em do Liên đúng đầu đua miền Bắc tiền nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên XHCN, xây dựng đời sống âm no, hạnh phúc ở miên Bắc và
củng cố miền Nam thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất nước
nhà, góp phần tăng cường phe XHCN, Bảo vệ hào bình ở Đông Nam Á và thế giới .
Muốn đạt được mục tiêu ấy, phải sử dụng quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ
lịch sử cuả chính quyền vô sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp,
thủ công nghiệp thương nghiệp nhỏ công thương nghiệp bản doanh; phát triển
thanh kinh tế quốc doanh, thực hiện công nghiệp hoá XHCN băng cách ưu tiên phát triển
côngnghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhe; đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng, văn hoá và kỷ thuật; biến nước ta thanh một
nước XHCN có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hoá khoa học tiên tiến=.
Nhìn một cách tổng quát, thực hiện đường lối cách mạng do Đại hội Đảng lần thứ
III nêu, miền Bắc đã có những bước tiến và phát triển nhanh các lĩnh vực kinh tế và xã hội;
cơ sở vật chất trong công nghiệp, nông nghiệp và kết cấu hạ tầng được xây dụng, phát triển
tương đối nhanh,hội miền Bắc trở thành xã hội do những người lao động làm chủ, đời
sống tinh thần lành mạnh, chính nhờ những thành tựu này mà miền Bắc trở thành hậu
phương lớn, cn cứ địa ở nước ta.
12
2.1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đưáng lối cách m¿ng XHCN của ĐÁng
Thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm cũng là thời kỳ diễn ra nhiều cuộc họp bàn, thảo luận
khá sôi nổi trong Bộ Chính trị, trong Trung ương trong toàn Đảng, trong các quan
nhà nước, trong giới khoa học lý luận cũng như trong quần chúng nhân dân với nhiều ý -
kiến phong phú, đa dạng về nhiều vấn đề quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế
các mặt khác của đất nước. Tất cả những vấn đề ấy đều tập trung vào mục tiêu: làm thế nào
đua đất nước thoát khỏi khủng hoảng, làm thế nào đưa đất nước đi lên CNXH trong tình
hình thế giới đã và đang những biến động lớn. Sự thảo luận, bàn bạc đi đôi với những
tìm tòi, thử nghiệm trong hoạt động thực tiễn nhiều địa phương, sở với nhiều điển
hình sinh động có sức thuyết phục, đã bổ sung cho nhau, tạo cơ sở cho đổi mới nhận thức
về CNXH. Cuộc đấu tranh cho việc ra đời những ý tưởng mới, những quan điểm mới, thay
thế cho những quan điểm càng diễn ra sôi nổi n từ cuối nm 1985 sang nm 1986,
khi công việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI đã được đặt ra.
Qúa trình chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI rất công phu. Mọi cuộc họp bàn,
thảo luận, tranh luận đều tập trung vào ba vấn đề quan trọng nhất:
- Một là, cần làm rỏ cơ cấu các thành phần kinh tế: có bao nhiêu thành phần kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân, ở miền Nam có gì khác ở miền Bắc; vấn đề cải tạo XHCN và
củng cố quan hệ sản xuất mới, mục tiêu và tốc độ cải tạo, thái độ đối với thành phần kinh
tế tư bản tư nhân và cá thể, vai trò của kinh tế quôc doanh, tốc độ hợp tác hoá nông nghiệp,
các loại hình hợp tác xã…
- Hai là, cần làm rỏ cấu ngành kinh tế và cấu đầu tư: công nghiệp hóa XHCN
là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, hiểu thế nào cho đúng, cái gì cần ưu tiên đầu tư,
phát triển; quan hệ giưa công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ; con đường công nghiệp háo
thích hợp với điều kiện nước ta; làm thế nào để nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Ba là, về cấu quản : phải xoá bỏ chế quản tập trung quan liêu bao
cấp để xây dựng cơ chế quản lý mới là tấp trung dân chủ, hạch toán kinh tế và kinh doanh
XHCN - cần làm rỏ cơ chế này với cơ chế thị trường, cơ chế thi trường với <chủ nghĩa xã
hội thị trường=, quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, việc vận dụng các quy luật của kinh
13
tế hành hoá trong CNXH, đặc biệt là quy luật giá trị, quan hệ cung cầu quan hệ hàng hóa- -
tiền tệ... nhằm phục vụ cho những mục tiêu của xã hội.
Hội nghị Bộ Chính trị tháng 8 1986 đã xem xét kỹ những vấn đề trên đã đưa ra -
Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảm kết
luận kết quả tổng kết của một thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm, một thời kỳ đấu tranh giữa
quan điểm mới quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Nhưng trong đó vẫn còn
giữ lại nhiều quan điểm cũ không phù hợp với những yêu câu trước mắt là khắc phục cho
được khủng hoảng kinh tế xã hội, và lâu dài là đưacả nước đi lên CNXH.-
Việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI được triển khai rất khẩn trương trong
một thời gian ngắn. Những quan điểm mới tiếp tục được bbổ sung, phát triển để đi đến một
đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, quyết định vận mệnh của độc lập dân tộc và CNXH
trên đất nước ta.
2.1.3. nưßc quá độ lên CNXH công cuộc đổi mßi do ĐÁng ta khãi xưßng
và lãnh đ¿o.
Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (8 1975) đã xác địng nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta trong -
giai đoạn mới là: hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc lên CNXH. Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo
xã hội chủ nghĩa và xây dựng CNXH.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh giá tình
hình đất nước từ nm 1976 đến 1980 thời kỳ nền kinh tế trạng thái trì trệ. Trên mặt
trận kinh tế, đát nước ta đứng trước những vấn đề gay gắt. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh
tế 5 nm (1976 ưa thu hẹp những mát cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc -1980) ch
dân. Sản xuất phát triển chậm trong khi dân số tng nhanh. Thu nhập quốc dân chưa bảo
đảm được tiêu dùng hội, một phần phải dựa vào vay viện trợ, nền kinh tế chưa tạo
được tích luỹ thị trường và vật giá không ổn định. Đời sống người lao động gặp nhiều khó
khn.
14
Chính những khó khn của đất nước buộc Đảng ta phải suy nghĩ, phân tích tình hình
và nguyên nhân, tìm ra các giải pháp, từ đó thực hiện đội mới các cơ sở, địa phương đề
ra những chính sách cụ thể, tính chất đổi mới từng phần như: khẳng định sự cần thiết
của nền kinh tế nhiều thành phần ở miền Nam trong một thời gian nhất định; cải cách một
phần mô hình hợp tác xã qua Chỉ thị về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
hợp tác (Chỉ thị 100); cải tiến công tác kế hoạch hạch toán kinh tế các nghiệp
quốc doanh nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh quyền tự chủ về tài -
chính của nghiệp (Quyết định 25/CP); hai lần cải cách giá và lương, coi đó là khâu đột
phá có tính chất quyết định để chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán kinh tế và kinh doanh
hội chủ nghĩa. Mặc dù không thành công trong phạm vi cả nước, song trong quá trình
cải cách đã đè cập đến việc phải dứt khoát xoá bỏcơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thực
hiện hạch toán kinh tế kinh oanh hội chủ nghĩa, đề cập đến mối quan hệ giữa kế
hoạch thị trường, vận dụng những quy luật của sản xuất hàng hoá... Tóm lại, lúc này
nước ta đã những quan niệm, chủ trương ban đầu đổi mới hình kinh tế theo
tưởng <làm cho sản xuất bung ra=, nghĩa là mới hình thức quan hệ sản xuất đẻ giải phóng
lực lượng sản xuất.
Mô hình cốt lõi của nền kinh tế mới về cơ bản đã hoàn thành.Sự phát triển tiệm tiến
này đã dẫn đén bước nhảy vọt trong Đại hội dại biểu toàn quốc lần thứ VI về mô hình kinh
tế mới. Đại hội quyết định đường lối đổi mới và nó đã nhanh chóng đi vào cuộc sống vì đó
là một đường lối đúng, được chuẩn bị trước không chỉ về mặt nhận thức, lý luận mà cả về
mặt tổ chức thực tiễn.
2.2. Nhißm vā nội dung về thái kỳ quá độ lên CNXH đặc điểm thực ch¿t nên -
quá độ ã nưßc ta.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường XHCN điều quan trọng
nhất là phải cải biến cn bản tình trạng kinh tế hội; phải xây dựnh một nền kinh tế XHCN
với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến. Muốn vậy trong
thời kỳ quá độ chúng ta cần phải thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản sau:
2.2.1.Phát triển lực lượng sÁn xu¿t, công nghißp hoá, hißn đ¿i hoá đ¿t nưßc.
15
Nhiệm vụ này được coi trung tâm, xuyên suốt của cả thời kỳ quá độ nhằm xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất.-
- Phát triển lực lượng lao động xã hội:
Vì con người lao động là lực lượng sản xuất cơ bản, nên trong lao động con người
khả nng sử dụng quản nền sản xuất hội hoá cao, với kỹ thuật công nghệ
tiên tiến. Bởi vậy: <Muốn xây dựng chụ nghĩa hội, trước hết cần có những con người
xã hội chủ nghĩa=.
- Phát triện công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi cn bản toàn diện
các hoạt động kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang việc sử dụng -
một cách phổ biến sức lao động với khoa học và công nghệ hiện đại,tiên tiến, tạo ra nng
xuất lao động cao.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhiệm vụ tính quy luật của con
đường quá độ đi lên CNXH ở những nước kinh tế lạc hậu, chủ nghĩa tư bản chưa phát triển.
Tuy nhiên, chiến lược, nội dung, hình thức, bước đi, tốc độ, biện pháp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá mỗi nước phải được xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước
từ bối cảnh quốc tế trong mỗi thời kỳ. Chỉ có hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hóa đất nước mới có thể xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội mới, nâng -
cao nng xuất lao động đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng rồi dào sản phẩm trở
thành phổ biến.
2.2.2. Xây dựng quan hß sÁn xu¿t mßi theo định hưßng XHCN.
Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượnh sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không
thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy ý chí phải tuân theo những quy luật khách
quan về mối quan hệ giữu lực lượng xản xuất và quan hệ sản xuất. Xuất phát từ quan điểm
cho rằng bất cứ sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều phải là kết quả tất yếu của
việc cải tạo nên những lực lượng sản xuất mới. vậy, việc xây dựnh quan hệ sản xuất
mới ở nước ta phải được phát triển từng bước, theo định hướng XHCN.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sở hữu tất yếu
phải đa dạng, ở cơ cấu kinh tế tất yếu phải có nhiều thành phần: kinh tế nhà nước; kinh tế
16
hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá thể và tiểu chủ;
kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần ý nghiã chiến lược lâu dài, tác dụng to lớn trong việc động viên mọi
nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển
lực lượng sản xuất. Chỉ có thể cải tạo quan hẹ sở hữu hiện nay một cách dần dần, bởi không
thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng
một nền kinh tế cônh hữu thuần nhất một cách nhanh chóng.
quan hệ sở hữu đa dạng cho nên phải nhiều hình thức phấn phối nhiều
hình thức tổ chức quản lý hợp lý, cũng như việc xác lập địa vị làm chủ của người lao động
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải diển ra từng bước, dưới nhiều hình thức và đi từ
thấp đén cao.
2.2.3. Mã rộng và nâng cao hißu quÁ kinh t¿ đối ngo¿i
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế sự tác động của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín, mà phải tích cực
mở rộng quan hệ nền kinh tế đối ngoại. Đó là xu thế tất yếu của thời đại, là vấn đề có tính
quy luật trong thời đại ngày nay. Chúng ta <mở cửa= nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa
phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài
và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạng mẻ về công nghệ, cấu ngành
và sản phẩm... mở rộng phan công lao động quốc tế, tng cường liên doanh, liên kết, hợp
tác, là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển, vươn lên bắt kịp
trình độ thé giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi và không can thiệp vào công viẹc nội bộ của nhau.
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức canh tranh quốc tế; tích cực khai thác thị
trường thế giới; tối ưu hoá cơ cấu xuất nhập khẩu; tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu -
vực và hệ thống mậu dịch đa phương toàn cầu; xữ lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng
quan hệ kinh tế đói ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh, bảo vệ an ninh kinh tế quốc
gia.
17
PhÁn III: Những giÁi pháp cơ bÁn để thực hißn thắng lÿi lên CNXH
bỏ qua TBCN.
3.1. Phát triển lực lưÿng sÁn xu¿t
Trước tiên ta cần chú ý đến việc phát triển lực lượng lao động xã hội, mà điểm cần
lưu ý đây chính là làm thế nào để phát triển được nguồn nhân lực một cách hiệu quả
nhất? Vì phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước được rút ngắn. Vai trò này thể hiện rõ trên những khía cạnh sau:
Một, khắc phục điểm yếu của nền kinh tế nước ta hiện nay lao động thiếu kỹ
nng nng suất thấp, nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế thành công cũng như
củng cố các cơ sở tng trưởng bền vững.
Hai, đây là cách thức đúng đắn để đạt được mục tiêu phát triển con người.
Ba, phát triển nguồn nhân lực là tạo lập cơ sở quan trọng hàng đầu để nhanh chóng
tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức.
Đại hội Đảng lần thứ IX coi phát triển nguồn nhân lực vừa là một chiến lược phát
triển lâu dài, vừa là điểm đột phá phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn tới. Để
thực hiện chủ chương này, Đại hội IX đã xác định phương hướng và hệ thống các giải pháp
lớn, nhằm giải quyết hàng loạt vấn đề. Sau đây một số vấn đề liên quan đến việc phát
triển nguồn nhân lực, đó những vấn đề về hai lĩnh vực: giáo dục, đào tạo phát triển
khoa học công nghệ.
Trước hết, về phương hướng và giải pháp đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Định hướng mô hình phát triển kinh tế dựa trên cơ sở tiếp thu công nghệ tiên tiến
của thế giới sẽ một trong những yếu tố quyết định phương hướng nội cải cách giáo
dục.
- Cải cách cn bản chương trình giáo dục, đào tạo. Chương trình giáo dục mới phải
đáp ứng được mục tiêu tạo nền tảng tri thức để thực hiện hình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá rút ngắn, phợp với yêu cầu của thời đại toàn cầu hoá kinh tế tri thức. Phổ cập
18
ngoại ngữ tri thức tin học bản phải tiêu chuẩn trong hệ tiêu chuẩn phổ cập giáo
dục.
- chương trình ưu tiên thiết lập rộng khắp sở hạ tầng phù hợp cho hệ thống
giáo dục, đào tạo với chi phí tiếp cận rẻ, trên những nguyên tắc và nội dung mới.
- Cách dạy và học cần chuyển mạnh sang hướng trang bị các phương pháp thu nhận,
sử lý thông tin và tri thức, phát triển nng lực xác địng và giải quyết vấn đề.
- Mối liên hệ cần thiết giữa việc cung cấp nhân lực được đào tạo với nhu cầu sử
dụng nhân lực sẽ được thiết lập thông qua việc phát triển thị trường lao động và thị trường
sản phẩm khoa học, công nghệ.
- Nhà nước đóng vai trò chủ lực trong việc củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hàng phổ cập trung học cơ sở trong cả nước..., giúp đông
đảo người nghèo có cơ hội tiếp cận tri thức cơ bản.
- Tích cực thực hiện chủ trương <xã hội hoá công tác giáo dục, đào tạo=. Vai trò của
trường bán công, dân lập và các cách thức truyền tải giáo dục khác nhau cần được tiếp tục
phát huy. Việc lôi cuốn khu vực doanh nghiệp tham gia vào việc phát triển hệ thống đào
tạo nghề cần được khuyến khích.
- Đối vßi lĩnh vực khoa học công nghß:
Hệ thống khoa học công nghệ của nước ta hiện còn bất cập so với yêu cầu phát -
triển. Nó cần được đổi mới cn bản và toàn diện. Ba nhiệm vụ lớn cần ưu tiên xử lý trong
chiến lược phát triển khao học công nghệ giai đoạn tới là:-
Lựa chọn hướng phát triển khoa học công nghệ ưu tiên.- Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là
bước đi thứ tự ưu tiên trong triển khai các chương trình công nghệ này. Đồng thời, trong
giai đoạn trước mắt, cần đặc biệt coi trọng phát triển áp dụng công nghệ thích hợp,
khả nng thu hút nhiều lao động.
Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ có năng lực. Đây khâu quyết
định triển vọng phát triển của nền khoa học, công nghệ nói riêng của Việt Nam nói
chung.
Tạo dựng sgắn kết hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công
nghệ với các nhu cầu kinh tế hội.-
19
Giải pháp cho việc xây dựng, phát triển hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo
định hướng XHCN.
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam phải là con đường ra đời của phương thức sản
xuất XHCN. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, tất yếu phải có quá trình phát triển tương ứng các quan hệ sản xuất mới. Về
mặt kinh tế, sự phát triển quá độ lên CNXH nước ta bỏ qua chế độ TBCN nghĩa
chúng ta bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất TBCN; các quan hệ sản
xuất trong thời kỳ quá độ ở nước ta phải vận hành theo định hướng XHCN. Tuy nhiên xuất
phát từ một trình độ kinh tế lạc hậu, để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, hoàn
thiện được quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN là một nhiệm vô cùng khó khn,
đòi hỏi Đảng Nhà nước ta phải đề ra chủ chương đúng đắn cho nhiệm vụ này. Tiêu
chuẩn cn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN là
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng
xã hội.Điều này cũng chính là mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của
ta nêu ra đó là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chât
- kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân,phát triển lực lượng sản xuất hiện đại
gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân
phối.
Thứ nhất là giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu từng được xác lập sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng
xong v bản. Phải từ thực tiễn tìm tòi, thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu công cộng
nói riêng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN mới nói chung với những bước đi
vững chắc. Đường lối đổi mới của Đảng đã đặt lại vai trò của sở hữu nhân trong công
cuộc xây dựng CNXH. Thay cho việc xoá bỏ ngay lập tức sở hữu tư nhân là việc sử dụng
lâu dài sở hữu tư nhân, hợp tác với các chế độ sở hữu khác để xây dựng CNXH.
Thứ hai là giải pháp cho vấn đề tổ chức quản lý. Nhà nước ta nhà nước XHCN,
quản nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng
cơ chế thị trường áp dụng các hình thức kinh tế và quản lý kinh tế của kinh tế thị trường để
20
kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất phát huy mặt tích cực, hạn chế khắc phục
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động.
Thứ ba là giải pháp cho vấn đề phân phối .Định hướng XHCN trong quan hệ phân
phối đòi hỏi chúng ta phải trước hết bảo vệ quyền lợi chân chính của người lao động. Vấn
đề ưu tiên hàng đầu để bảo vệ quyền lợi người lao động vấn đề khắc phục nạn thất
nghiệp, tạo công n việc làm, có việc làm sẽ có thu nhập. Các thành phần kinh tế phải đóng
góp vào việc tạo công n việc làm cho người lao động, đặc biệt thành phần kinh tế
bản nhân với những doanh nghiệp vừa nhỏ thể thu hút nhiều lao động. Chúng ta
đang xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN nên việc áp dụng phân phối theo lao động là
chủ yếu là hoàn toàn đúng đắn.
3.3. Gi i pháp cho vi c mÁ ß ã r Áng và nâng cao hißu qu kinh t i ngo i. ¿ đố ¿
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hoá,
đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình ,độc lập và phát triển.
Nhiệm vụ của đối ngoại tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình tạo các điều
kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế hội, công nghiệp hoá, hiện đại -
hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia, đồng
thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Mở rộng quan hệ nhiều mặt ,song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh
thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn các tổ chức quốc tế khu vực theo các
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, không dùng lực hoặc đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng và cùng có
lợi ;giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hoà bình;làm thất bại mọi âm
mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ
lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường.
| 1/26

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TRIẾT HỌC ++++++++++++ TIỂU LUẬN
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài : Con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hßi ở Việt Nam và
những giải pháp cơ bản nước ta đã thực hiện để đi lên Chủ nghĩa Xã hßi
Học viên : Nguyên Thị Ngọc Hà Mã sinh viên : 2057080018 HÀ NÞI – 2021
MĀC LĀC
LàI Mâ ĐÀU .............................................................................................................................3
PhÁn I: Lý lu¿n chung về quá độ đi lên Chủ ghĩa Xã hội ..........................................................4
1.1. Thái kỳ quá độ ........................................................................................................................... 4
1.1.1. Những định nghĩa về thái kỳ này ...................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm: .......................................................................................................................................... 4
1.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua ch¿ độ tư bÁn là một t¿t y¿u lịch sử vßi nưßc ta: hai
điều kißn của Lênin........................................................................................................................... 5
1.3. Các hình thức lên Chủ Nghĩa Xã Hội ........................................................................................ 7
1.3.1. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tự nưßc tư bÁn chủ nghĩa đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội (theo quy lu¿t tư
nhiên của thái đ¿i). ..................................................................................................................................... 7
1.3.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nưßc có nền kinh t¿ chưa phát triển. ............................................... 8
PhÁn II. Quá trình nh¿n thức về con đưáng đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ã nưßc ta ....................9
2.1. Quá trình nh¿n thức của chúng ta về con đưáng này qua hai thái kỳ từ trưßc tßi nay. ......... 9
2.1.1. Bưßc đÁu hình thành đưáng lối cách m¿ng XHCN ã miền Bắc. ................................................................ 9
2.1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đưáng lối cách m¿ng XHCN của ĐÁng ...................................... 12
2.1.3. CÁ nưßc quá độ lên CNXH và công cuộc đổi mßi do ĐÁng ta khãi xưßng và lãnh đ¿o. .................. 13
2.2. Nhißm vā - nội dung về thái kỳ quá độ lên CNXH đặc điểm thực ch¿t nên quá độ ã nưßc ta.
......................................................................................................................................................... 14
2.2.1.Phát triển lực lượng sÁn xu¿t, công nghißp hoá, hißn đ¿i hoá đ¿t nưßc. .......................................... 14
2.2.2. Xây dựng quan hß sÁn xu¿t mßi theo định hưßng XHCN. .............................................................. 15
2.2.3. Mã rộng và nâng cao hißu quÁ kinh t¿ đối ngo¿i ............................................................................ 16
PhÁn III: Những giÁi pháp cơ bÁn để thực hißn thắng lợi lên CNXH bỏ qua TBCN. .............17
3.1. Phát triển lực lưÿng sÁn xu¿t .................................................................................................. 17
3.3. GiÁi pháp cho vißc mã rộng và nâng cao hißu quÁ kinh t¿ đối ngo¿i. .................................... 20
3.4. GiÁi pháp cho một số lĩnh vực khác ........................................................................................ 21
3.5. Liên hß : Nhißm vā của sinh viên trong vißc bồi dưỡng lý tưãng cách m¿ng, góp phÁn vào
công cuộc đi lên CNXH ã nưßc ta .................................................................................................. 22
K¾T LU¾N...............................................................................................................................25
TÀI LIÞU THAM KHÀO .........................................................................................................26 2
LàI Mâ ĐÀU
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành được độc lập,
đất nước ta tiếp tục con đường mình đã lựa chọn đó là con đường đi lên CNXH, chúng ta
đang vững bước tiến vào thế kỷ mới với những thách thức và khó khn mới với con đường
mà chúng ta đã chọn, nhưng không vì thế mà ta chịu lùi bước, chịu khuất phục trước khó
khn. Chúng ta sẽ vẫn tiếp tục đi theo con đường mà chúng ta đã lựa chọn, chúng ta đề ra
nhiệm vụ để hoàn thành nó và những phương hướng để dẫn chúng ta tới thắng lợi trên con
đường mà chúng ta đã chọn. Tuy nhiên để tiến đến được CNXH chúng ta còn phải trải qua
nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đó là bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có
thể sánh vai với các cường quốc hùng mạnh trên thế giới, đó là bước quá độ để chúng ta
tiến đến chế độ mới, chế độ Cộng sản chủ nghĩa, chế độ mà mọi người đều được hưởng
hạnh phúc, ấm no và công bằng. Tuy nhiên từ giờ đến đó chúng ta còn bao nhiêu công việc
phải làm, bao nhiệm vụ phải hoàn tất. Con đường mà chúng ta đang đi đầy chông gai, đòi
hỏi chúng ta phải có được phương hướng đúng đắn. Phải nêu được rõ nhiệm vụ cơ bản mà
chúng ta cần làm. Để có thể làm được điều đó, chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về
CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH. Và để có thể làm được điều đó thì tất cả
chúng ta cùng phải đồng long, chung sức vun đắp nó. Đặc biệt là đối với thế hệ trẻ chúng
em, thì nhiệm vụ càng nhiều và thêm phần nặng gánh, đòi hỏi chúng em phải cố gắng, nỗ
lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến lên. Đó chính là lý do khiến em chọn đề
tài này. Em mong rằng sau đề tài mà mình làm, em có thể biết rõ hơn về con đường mà
chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ mà cả nước ta
phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em cũng đã rất cố gắng, nhưng sự cố gắng đó không thể
không có những thiếu xót, vì thế em mong thầy có thể làm cho nó trở nên đầy đủ hơn. 3
PhÁn I: Lý lu¿n chung v quá độ đi lên Chủ ghĩa Xã hi
1.1. Thái k quá độ
1.1.1. Những định nghĩa về thái k này
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để
và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa. Nó diễn ra trong toàn bộ
các lĩnh vực đời sống của xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình
thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc cn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng
bước được thực hiện.
Thời kỳ quá độ này lại chia làm nhiều bước quá độ nhỏ, bao nhiêu bước là tùy thuộc
vào điêu kiện cụ thể của từng nước. Song đối với các nước càng lạc hậu mà đi lên CNXH
thì thời kỳ quá độ càng kéo dài và càng chia làm nhiều bước quá độ nhỏ.Thời kỳ quá độ
bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong về
cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội… Đấu tranh giai cấp quyết liệt trong tương qua
mới, với những nội dung mới và những phương pháp mới, nhằm cải tạo triệt để, toàn diện
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN về cn bản trong tất cả các lĩnh vực. Do đó, thời kì
quá độ lên CNXH đương nhiên gặp khó khn, phức tạp và phải lâu dài. Tuy vậy, khó khn
trong thời kì quá độ là khó khn trong sự trưởng thành, khó khn nhất định sẽ vượt qua
được. Vì sự ra đời của CNXH hoàn toàn phù hợp với sự phát triển khách quan của lịch sử xã hội.
Thời kì quá độ lên CNXH thể hiện rõ nhất những đặc thù của các loại nước và mỗi
nước. Do sự khác nhau về điểm xuất phát, về trình độ phát triển, điều kiện thế giới cũng
khác nhau ở mỗi giai đoạn, truyền thống lịch sử và vn hoá dân tộc khác nhau... Điều đó
cho phép thừa nhận sự đa dạng mô hình CNXH, sự phong phú về hình thức, phương pháp,
bước đi trong tiến trình xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.2. Đặc điểm:
* Về mặt kinh tế: Đây là thời kỳ bao gồm những mảng, những phần, những bộ phận
của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội xen kẽ nhau, tác động với nhau, lồng vào nhau,
nghĩa là thời kỳ tồn tại nhiều hình thức dở hữu về tư liệu sản xuất, do đó tồn tại nhiều thành
phần kinh tế, các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư bản chủ 4
nghĩa; những thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ cùng tồn tại và phát triển, vừa hợp
tác thống nhất nhưng lại vừa mâu thuẫn và cạnh tranh gay gắt với nhau (C.Mác gọi đây là
thời kỳ đau đẻ kéo dài). Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền
và kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội.
* Về chính trị: Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là những
nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau
trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, vn hóa, xã hội, tư tưởng, tập quán trong
xã hội. Trong xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phân, xã hội gồm đầy đủ mọi thành phần
với nhiều tư tưởng khác nhau.
1.2. Quá độ lên Ch Nghĩa Xã Hội b qua ch¿ độ tư bÁn là mt t¿t y¿u lch s vßi
nưßc ta: hai điều kißn ca Lênin
Quá độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu đối với mọi nước đi lên CNXH. Bộ phận quan
trọng trong học thuyết của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội là lý luận về thời kỳ
quá độ lên CNXH.Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải có thời kỳ quá độ lên
CNXH là do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và
cách mạng vô sản quy định.
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều dựa trên cơ
sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra
đời từ trong lòng xã hội phong kiến. Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của xã hội phong kiến,
cách mạng tư sản sẽ nổ ra. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản chủ yếu chỉ là giải quyết về
mặt chính quyền Nhà nước, làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.
Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộc cách mạng khác ở chỗ: các cuộc cách
mạng trước đó giành được chính quyền là kết thúc cuộc cách mạng vì nó dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Còn cuộc cảch mạng vô sản giành được chính quyền
mới chỉ là bước đầu, còn vấn đề chủ yếu cơ bản hơn đó là giai cấp vô sản phải xây dựng
một xã hội mới, cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất, cả về cơ sở hạ tầng lẫn kiến 5
trúc thượng tầng, cả về tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Hơn nữa, sự phát triển của phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ lâu dài, không một lúc có thể hoàn thiện
được. Để phát triển của lực lượng sản xuất, tng nng xuất lao động, xây dựng chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải có thời gian
tương đối lâu dài. Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...
* Lý luận của V.I.Lênin về con đường quá độ lên CNXH ở những nước chủ nghĩa
tư bản chưa phát triển.
C.Mác và Ph.ngghen là những người đầu tiên đã nêu lên khả nng những nước
còn đang ở trong giai đoạn phát triển tiền tư bản chủ nghĩa có thể chuyển thẳng lên hình
thái chế độ cộng sản chủ nghĩa và khả nng phát triển rút ngắn của các nước này bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa. Còn về nội dung thời kỳ quá độ đó như thế nào và nó có nhiệm
vụ cụ thể gì thì hai ông chưa đề cập tới. Đây chính là điểm phát triển của V.I.Lênin về cách
mạng Xã hội chủ nghĩa và về thời kỳ quá độ ở nhữnh nước tiền đề kinh tế cho cuộc cách
mạng ấy chưa chín muồi, cho dù ở nước đó chủ nghĩa tư bản phát triển ở mức trung bình
(như nước Nga nm 1917).
Lý luận của V.I.Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH ở các nước chưa có CNTB phát
triển bao gồm một số luận điểm cơ bản sau đây:
* Một là, luận điểm về việc giành lấy chính quyền làm điều kiện tiên quyết để xây
dựng tiền đề kinh tế cho CNXH.
Để phản đối cuộc Cách mạng Tháng Mười nm 1917, những người theo Quốc tế II
cho rằng, nước Nga chưa nên làm cách mạng XHCN vì lực lượng sản xuất của nước Nga
chưa phát triển đầy đủ. V.I.Lênin chỉ ra rằng, luận điểm này là trái với phép biện chứng
cách mạng của chủ nghĩa Mác vì chủ nghĩa Mác cho rằng, tính quy luật chung của sự phát
triển trong lịch sử toàn thế giới không loại trừ, trái lại, còn bao hàm một số hình thức phát
triển đặc thù ở một số quốc gia riêng biệt. Như vậy, những người theo Quốc tế II không
thấy được thời kỳ cách mạng mới gắn với những mâu thuẫn gay gắt của CNTB thế
giới; không hiểu được tình thế cách mạng có thể xuất hiện ở nơi này hay nơi khác khiến
cho các dân tộc có thể bước vào cuộc chiến tranh để thoát khỏi CNTB và giành lấy sự tiến
bộ xã hội. Từ đó V.I.Lênin nêu luận điểm: ở một nước kém phát triển có thể và cần phải 6
tạo ra nhưng điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH, bắt đầu bằng một cuộc cách mạng
thiết lập chính quyền công nông, thông qua chính quyền ấy mà tiến lên và đuổi kịp dân tộc khác.
* Hai là, luận điểm về thời kỳ quá độ với một loạt những bước quá độ. Luận điểm
này của V.I.Lênin được rút ra sau những sai lầm dẫn tới khủng hoảng kinh tế, chính trị ở
nước Nga Xô Viết sau nội chiến. Phân tích nguyên nhân khủng hoảng ở Nga, V.I.Lênin
chỉ ra rằng, đối với một nước mà CNTB chưa phát triển cao như nước Nga, không thể thực
hiện quá độ trực tiếp lên CNXH được mà phải trải qua
V.I.Lênin viết: chúng ta đang ở vào một thời điểm quá độ trong thời kỳ quá độ. Toàn bộ nền chuyên chính
vô sản là một thời kỳ quá độ nhưng hiện nay có thể nói rằng, chúng ta có cả một loạt thời
kỳ quá độ mới=.
Luận điểm phát triển kinh tế chưa chín muồi của V.I.Lênin bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Không thể quá độ trực tiếp lên CNXH mà phải qua con đường gián tiếp chứ không
thể Những bước quá độ ấy theo V.I.Lênin là chủ nghĩa tư bản nhà nước và chủ nghĩa
xã hội. V.I.Lênin nói: <Để chuẩn bị ... việc chuyển sang chủ nghĩa cộng sản, thì cần thiết
phải có một loạt những bước quá độ như chủ nghĩa tư bbản nhà nước và chủ nghĩa xã hội=.
Bước quá độ từ chủ nghĩa tư bảm nhà nước được thể hiện trong = mới mà việc trao hàng háo được coi là <đòn xeo chủ yếu= cho nên cần có sự nhượng bộ
tạm thời và cục bộ đối với CNTB nhằm phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, từng bước
xã hội hoá sản xuất trong thực tế.
1.3. Các hình thc lên Ch Nghĩa Xã Hội
1.3.1. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tự nưßc tư bÁn chủ nghĩa đi lên Chủ Nghĩa
Xã Hội (theo quy lu¿t tư nhiên của thái đ¿i).
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài người. Là sự quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở các nước mà CNTB đã phát triển đầy đủ, lực lượng sản xuất đã xã 7
hội hoá cao mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
TBCN; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản đến độ chín muồi. Cách mạng
XHCN nổ ra và thắng lợi, chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân được thiết lập, mở
đầu thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH. Cho đến nay loại hình nay chưa xuất hiện trong
thực tế, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan ...
1.3.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nưßc có nền kinh t¿ chưa phát triển.
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài người. Tư
tưởng về loại quá độ thứ hai đã được C.Mác và Ph.ngghen dự kiến. Theo C.Mác và
Ph.ngghen, sau khi chủ nghĩa xã hội ở các nước tư bản Tây Âu giành được thắng lợi, thì
các nước lạc hậu có thể đi thẳng lên CNXH.
Tiếp tục tư tưởng của C.Mác và Ph.ngghen, V.I.Lênin đã chỉ ra bản chất giai cấp,
nội dung và các điều kiện của quá độ tiến thẳng tới chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa.
Tư tưởng của V.I.Lênin về bản chất giai cấp và nội dung của quá độ tiến thẳng lên
CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN được trình bày trong bài phát biểu nước Cộng
hoà Nhân dân Mông Cổ nm 1921.
* Vì sao với nước ta lại phù hơp với xu thế của thời đại nếu đi lên Chủ Nghĩa Xã
Hội: Một trong những tư tưởng quan trọng của V.I.Lênin về quá độ tiến thẳng lên CNXH,
bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN, là các điều kiện tiến thẳng. Theo V.I.Lênin, một nước
lạc hậu có thể tiến thẳng lên CNXH khi có điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan.
* Các điều kiên cụ thể để có thể khẳng định điều đó:
 Về khả nng khác quan: Điều kiện bên ngoài của sự phát triển này là phải có một
bước dành được thắng lợi trong cách mạng vô sản, tiến lên xây dựng CNXH. Công cuộc
xây dựng thành công CNXH ở nước này là tấm gương và tạo điều kiện để giúp đở các nước
lạc hậu tiến lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. V.I.Lênin chỉ rõ: vói sự giúp
đở của giai cấp vô sản của cá nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô viết
và trải qua một vài trình độ phát triển nhất định sẻ tiến tới chủ nghĩa cộng sản, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. 8
 Về những tiền đề chủ quan: Điều kiện bên trong của sự quá độ tiến thẳng là phải hình
thành được các tổ chức đảng cách mạng và cộng sản, phải dành được chính quyền về tay
mình, xây dựng được các tổ chức nhà nước mà bản chát là xô viết nông dân và xô viết
những người lao động. V.I.Lênin cho rằng không thể thiếu hai điều kiện khách quan và chủ
quan trên của quá độ tến lên CNXH, bỏ qua giai đoan phát triển TBCN.
PhÁn II. Quá trình nh¿n thức về con đưáng đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ã nưßc ta
2.1. Quá trình nh¿n thc ca chúng ta v con đưáng này qua hai thái k t trưßc tßi nay.
2.1.1. Bưßc đÁu hình thành đưáng lối cách m¿ng XHCN ã miền Bắc.
Hội nghị Trung ương lần thứ tám (8-1955) mới đặt vấn đề miền Bắc ra sức thực
hiện kế hoạch hai nm khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội để tranh thủ miền Nam=, đẩy mạnh cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất đất nước. Trong khi
đó, vn kiện Mấy vấn đề về đường lối cách mạng Việt Nam (1-1956) của Bộ Chính trị
khẳng định từ khi hoà bình được lập lại, miền Bắc đã chuyển sang cách mạng XHCN. Còn
xây dựng đường lối cách mạng XHCN chỉ được thực sự đặt ra vào cuối nm 1957. Trong
báo cáo tại Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương (12-1957) có nhận định: Bắc đã bước vào giai đoạn quá độ tiến lên CNXH từ gần ba năm nay nhưng Trung ương
chưa đề ra đường lối chung của thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền Bắc
đã do thực tế khách quan đề ra rồi, mà nhận thức và tư tưởng của cán bộ, đảng viên ta nói
chung vẫn còn ở trong giai đoạn cách mạng cũ, chưa chuyển kịp=. Trong khi đó thì biến cố mới lại xảy ra trên thế giới và trong nước làm cho tư tưởng cán bộ, đảng viên
quần chúng diễn biến phức tạp thêm=. Từ đó, Trung ương đề ra nhiệm vụ: đường lối chung của thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở miền Bắc và đáu tranh thống nhất nước nhà=. 9
Quá trình cách mạng XHCN ở miền Bắc diễn ra trong sự tác động qua lại giữa
đường lối của Đảng và thực hiện phong trào quần chúng. Đường lối của Đảng từng bước
được bỏ sung, hoàn thiện trong quá trình phát triển của nhận thức lý luận trên cơ sở thực
tiễn tổ chức thực hiện đường lối. Vấn đề đặt ra là phải làm rõ những bước đi, những nhiệm
vụ cụ thể trong mỗi bước đi. Điều đó đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác lý luận của Đảng.
Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương (12-1957) cho rằng: cách
mạng trong giai đoạn mới và tổng kết kinh nghiệm về một số vấn đề thuộc về công tác và
lãnh đạo của Đảng=, Hội nghị đề ra nhiệm vụ: chủ nghĩa. MácLênin một cách có hệ thống=. Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đích thân đọc
diễn vn khai mạc lớp học lý luận khoá đầu tiên cho cán bộ cao cấp và trung cấp của Đảng
tại Trường Nguyễn Ái Quốc (7-9-1957) đã nói lên điều đó. Trong diễn vn khai mạc, Người
nói: <Đảng ta là một Đảng Mác-Lênin, đã được rèn luyện, thủ thách lâu dài trong đấu
tranh gian khổ, vì thế Đảng ta có rất nhiều ưu điểm... Tuy vậy, Đảng ta còn có nhiều nhược
điểm mà một trong những nhược lớn là trình độ lý luận còn thấp kém=. Vì trình độ lý luận
thấp kém cho nên trước nhiệm vụ cách mạng ngày càng mới và phức tạp, trong việc lãnh
đạo, Đảng ta không khỏi lúng túng, không tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm. Trong giai đoạn
quá độ lên CNXH ở miên Bắc hiện nay, chúng ta Mác-Lênin đẻ dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Mác-Lênin mà tổng
kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của
nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách
mạng Việt Nam, định ra những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng
XHCN thích hợp với tình hình nước ta=.
Đảng ta sớm vạch rõ đặc điểm lớn nhất của cách mạng XHCN ở miền Bắc là nước
ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ với lao động thủ công là chủ yếu quá độ
lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên quá trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, ngoài những quy luật phổ biến trong Tuyên bố Mátcơva nm
1957 còn có thêm quy luật công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. 10
Hội nghị lần thứ 14 của Trung ương (11-1958) chủ trương: <đẩy mạnh cuộc cải tạo
XHCN với thành phần kinh tế cá thể của nômg dân, thợ thủ công và cuộc cải tạo XHCN
đối với thành phần kinh tế tư bản tư doanh, đồng thời phải ra sức phát triển thành phần
kinh tế quốc doanh là lực lượng lãnh đạo toàn bộ nền kinh tế quốc doanh=, lấy hợp tác
hoá nông nghiệp làm khâu trung tâm trong toàn bộ cuộc cải tạo XHCN. Hội nghị lần thứ
16 của Trung ương (4-1958) đã thông qua hai nghị quyết quan trọng: Nghị quyết về hợp
tác hoá nông nghiệp và Nghị quyết về cải tạo công thương tư bản tư doanh ở miền Bắc.
Đại hội III của Đảng đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng của cách mạng Việt Nam,
vạch ra con đường tiến lên CNXH ở miền Bắc và con đường giai phóng miền Nam, thống
nhất nước nhà. Đường lối chung của Đảng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc
được Nghị quyết Đại hội nêu lên là: <Đại đoàn kết, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn,
truyền thống phấn đấu anh dũng và lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường
đoàn kết với các nước XHCN anh em do Liên xô đúng đầu và đua miền Bắc tiền nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên XHCN, xây dựng đời sống âm no, hạnh phúc ở miên Bắc và
củng cố miền Nam thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất nước
nhà, góp phần tăng cường phe XHCN, Bảo vệ hào bình ở Đông Nam Á và thế giới .
Muốn đạt được mục tiêu ấy, phải sử dụng quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ
lịch sử cuả chính quyền vô sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp,
thủ công nghiệp thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển
thanh kinh tế quốc doanh, thực hiện công nghiệp hoá XHCN băng cách ưu tiên phát triển
côngnghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhe; đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng, văn hoá và kỷ thuật; biến nước ta thanh một
nước XHCN có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học tiên tiến=.
Nhìn một cách tổng quát, thực hiện đường lối cách mạng do Đại hội Đảng lần thứ
III nêu, miền Bắc đã có những bước tiến và phát triển nhanh các lĩnh vực kinh tế và xã hội;
cơ sở vật chất trong công nghiệp, nông nghiệp và kết cấu hạ tầng được xây dụng, phát triển
tương đối nhanh, xã hội miền Bắc trở thành xã hội do những người lao động làm chủ, đời
sống tinh thần lành mạnh, chính nhờ những thành tựu này mà miền Bắc trở thành hậu
phương lớn, cn cứ địa ở nước ta. 11
2.1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đưáng lối cách m¿ng XHCN của ĐÁng
Thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm cũng là thời kỳ diễn ra nhiều cuộc họp bàn, thảo luận
khá sôi nổi trong Bộ Chính trị, trong Trung ương và trong toàn Đảng, trong các cơ quan
nhà nước, trong giới khoa học - lý luận cũng như trong quần chúng nhân dân với nhiều ý
kiến phong phú, đa dạng về nhiều vấn đề quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế và
các mặt khác của đất nước. Tất cả những vấn đề ấy đều tập trung vào mục tiêu: làm thế nào
đua đất nước thoát khỏi khủng hoảng, làm thế nào đưa đất nước đi lên CNXH trong tình
hình thế giới đã và đang có những biến động lớn. Sự thảo luận, bàn bạc đi đôi với những
tìm tòi, thử nghiệm trong hoạt động thực tiễn ở nhiều địa phương, cơ sở với nhiều điển
hình sinh động có sức thuyết phục, đã bổ sung cho nhau, tạo cơ sở cho đổi mới nhận thức
về CNXH. Cuộc đấu tranh cho việc ra đời những ý tưởng mới, những quan điểm mới, thay
thế cho những quan điểm cũ càng diễn ra sôi nổi hơn từ cuối nm 1985 sang nm 1986,
khi công việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI đã được đặt ra.
Qúa trình chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI rất công phu. Mọi cuộc họp bàn,
thảo luận, tranh luận đều tập trung vào ba vấn đề quan trọng nhất:
- Một là, cần làm rỏ cơ cấu các thành phần kinh tế: có bao nhiêu thành phần kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân, ở miền Nam có gì khác ở miền Bắc; vấn đề cải tạo XHCN và
củng cố quan hệ sản xuất mới, mục tiêu và tốc độ cải tạo, thái độ đối với thành phần kinh
tế tư bản tư nhân và cá thể, vai trò của kinh tế quôc doanh, tốc độ hợp tác hoá nông nghiệp,
các loại hình hợp tác xã…
- Hai là, cần làm rỏ cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu đầu tư: công nghiệp hóa XHCN
là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, hiểu thế nào cho đúng, cái gì cần ưu tiên đầu tư,
phát triển; quan hệ giưa công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ; con đường công nghiệp háo
thích hợp với điều kiện nước ta; làm thế nào để nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Ba là, về cơ cấu quản lý: phải xoá bỏ cơ chế quản lý cũ tập trung quan liêu bao
cấp để xây dựng cơ chế quản lý mới là tấp trung dân chủ, hạch toán kinh tế và kinh doanh
XHCN - cần làm rỏ cơ chế này với cơ chế thị trường, cơ chế thi trường với hội thị trường=, quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, việc vận dụng các quy luật của kinh 12
tế hành hoá trong CNXH, đặc biệt là quy luật giá trị, quan hệ cung - cầu quan hệ hàng hóa-
tiền tệ... nhằm phục vụ cho những mục tiêu của xã hội.
Hội nghị Bộ Chính trị tháng 8-1986 đã xem xét kỹ những vấn đề trên và đã đưa ra
Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảm kết
luận là kết quả tổng kết của một thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm, một thời kỳ đấu tranh giữa
quan điểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Nhưng trong đó vẫn còn
giữ lại nhiều quan điểm cũ không phù hợp với những yêu câu trước mắt là khắc phục cho
được khủng hoảng kinh tế-xã hội, và lâu dài là đưacả nước đi lên CNXH.
Việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI được triển khai rất khẩn trương trong
một thời gian ngắn. Những quan điểm mới tiếp tục được bbổ sung, phát triển để đi đến một
đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, quyết định vận mệnh của độc lập dân tộc và CNXH trên đất nước ta.
2.1.3. CÁ nưßc quá độ lên CNXH và công cuộc đổi mßi do ĐÁng ta khãi xưßng
và lãnh đ¿o.
Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (8-1975) đã xác địng nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta trong
giai đoạn mới là: hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc lên CNXH. Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH và
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo
xã hội chủ nghĩa và xây dựng CNXH.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh giá tình
hình đất nước từ nm 1976 đến 1980 là thời kỳ nền kinh tế ở trạng thái trì trệ. Trên mặt
trận kinh tế, đát nước ta đứng trước những vấn đề gay gắt. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh
tế 5 nm (1976-1980) chưa thu hẹp những mát cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc
dân. Sản xuất phát triển chậm trong khi dân số tng nhanh. Thu nhập quốc dân chưa bảo
đảm được tiêu dùng xã hội, một phần phải dựa vào vay và viện trợ, nền kinh tế chưa tạo
được tích luỹ thị trường và vật giá không ổn định. Đời sống người lao động gặp nhiều khó khn. 13
Chính những khó khn của đất nước buộc Đảng ta phải suy nghĩ, phân tích tình hình
và nguyên nhân, tìm ra các giải pháp, từ đó thực hiện đội mới ở các cơ sở, địa phương đề
ra những chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng phần như: khẳng định sự cần thiết
của nền kinh tế nhiều thành phần ở miền Nam trong một thời gian nhất định; cải cách một
phần mô hình hợp tác xã qua Chỉ thị về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
hợp tác xã (Chỉ thị 100); cải tiến công tác kế hoạch và hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp
quốc doanh nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất-kinh doanh và quyền tự chủ về tài
chính của xí nghiệp (Quyết định 25/CP); hai lần cải cách giá và lương, coi đó là khâu đột
phá có tính chất quyết định để chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán kinh tế và kinh doanh
xã hội chủ nghĩa. Mặc dù không thành công trong phạm vi cả nước, song trong quá trình
cải cách đã đè cập đến việc phải dứt khoát xoá bỏcơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thực
hiện hạch toán kinh tế và kinh oanh xã hội chủ nghĩa, đề cập đến mối quan hệ giữa kế
hoạch và thị trường, vận dụng những quy luật của sản xuất hàng hoá... Tóm lại, lúc này
nước ta đã có những quan niệm, chủ trương ban đầu đổi mới mô hình kinh tế cũ theo tư
tưởng lực lượng sản xuất.
Mô hình cốt lõi của nền kinh tế mới về cơ bản đã hoàn thành.Sự phát triển tiệm tiến
này đã dẫn đén bước nhảy vọt trong Đại hội dại biểu toàn quốc lần thứ VI về mô hình kinh
tế mới. Đại hội quyết định đường lối đổi mới và nó đã nhanh chóng đi vào cuộc sống vì đó
là một đường lối đúng, được chuẩn bị trước không chỉ về mặt nhận thức, lý luận mà cả về
mặt tổ chức thực tiễn.
2.2. Nhißm vā - nội dung về thái kỳ quá độ lên CNXH đặc điểm thực ch¿t nên
quá độ ã nưßc ta.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường XHCN điều quan trọng
nhất là phải cải biến cn bản tình trạng kinh tế xã hội; phải xây dựnh một nền kinh tế XHCN
với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến. Muốn vậy trong
thời kỳ quá độ chúng ta cần phải thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản sau:
2.2.1.Phát triển lực lượng sÁn xu¿t, công nghißp hoá, hißn đ¿i hoá đ¿t nưßc. 14
Nhiệm vụ này được coi là trung tâm, xuyên suốt của cả thời kỳ quá độ nhằm xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất.
- Phát triển lực lượng lao động xã hội:
Vì con người lao động là lực lượng sản xuất cơ bản, nên trong lao động con người
có khả nng sử dụng và quản lý nền sản xuất xã hội hoá cao, với kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến. Bởi vậy: xã hội chủ nghĩa=.
- Phát triện công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi cn bản toàn diện
các hoạt động kinh tế -xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang việc sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với khoa học và công nghệ hiện đại,tiên tiến, tạo ra nng xuất lao động cao.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của con
đường quá độ đi lên CNXH ở những nước kinh tế lạc hậu, chủ nghĩa tư bản chưa phát triển.
Tuy nhiên, chiến lược, nội dung, hình thức, bước đi, tốc độ, biện pháp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở mỗi nước phải được xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước và
từ bối cảnh quốc tế trong mỗi thời kỳ. Chỉ có hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hóa đất nước mới có thể xây dựng được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho xã hội mới, nâng
cao nng xuất lao động đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng rồi dào sản phẩm trở thành phổ biến.
2.2.2. Xây dựng quan hß sÁn xu¿t mßi theo định hưßng XHCN.
Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượnh sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không
thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy ý chí mà phải tuân theo những quy luật khách
quan về mối quan hệ giữu lực lượng xản xuất và quan hệ sản xuất. Xuất phát từ quan điểm
cho rằng bất cứ sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều phải là kết quả tất yếu của
việc cải tạo nên những lực lượng sản xuất mới. Vì vậy, việc xây dựnh quan hệ sản xuất
mới ở nước ta phải được phát triển từng bước, theo định hướng XHCN.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sở hữu tất yếu
phải đa dạng, ở cơ cấu kinh tế tất yếu phải có nhiều thành phần: kinh tế nhà nước; kinh tế 15
hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá thể và tiểu chủ;
kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần có ý nghiã chiến lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên mọi
nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển
lực lượng sản xuất. Chỉ có thể cải tạo quan hẹ sở hữu hiện nay một cách dần dần, bởi không
thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng
một nền kinh tế cônh hữu thuần nhất một cách nhanh chóng.
Vì quan hệ sở hữu là đa dạng cho nên phải có nhiều hình thức phấn phối và nhiều
hình thức tổ chức quản lý hợp lý, cũng như việc xác lập địa vị làm chủ của người lao động
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải diển ra từng bước, dưới nhiều hình thức và đi từ thấp đén cao.
2.2.3. Mã rộng và nâng cao hißu quÁ kinh t¿ đối ngo¿i
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín, mà phải tích cực
mở rộng quan hệ nền kinh tế đối ngoại. Đó là xu thế tất yếu của thời đại, là vấn đề có tính
quy luật trong thời đại ngày nay. Chúng ta phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài
và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạng mẻ về công nghệ, cơ cấu ngành
và sản phẩm... mở rộng phan công lao động quốc tế, tng cường liên doanh, liên kết, hợp
tác, là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển, vươn lên bắt kịp
trình độ thé giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi và không can thiệp vào công viẹc nội bộ của nhau.
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức canh tranh quốc tế; tích cực khai thác thị
trường thế giới; tối ưu hoá cơ cấu xuất - nhập khẩu; tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu
vực và hệ thống mậu dịch đa phương toàn cầu; xữ lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng
quan hệ kinh tế đói ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia. 16
PhÁn III: Những giÁi pháp cơ bÁn để thực hißn thắng lÿi lên CNXH bỏ qua TBCN.
3.1. Phát triển lực lưÿng sÁn xu¿t
Trước tiên ta cần chú ý đến việc phát triển lực lượng lao động xã hội, mà điểm cần
lưu ý ở đây chính là làm thế nào để phát triển được nguồn nhân lực một cách có hiệu quả
nhất? Vì phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước được rút ngắn. Vai trò này thể hiện rõ trên những khía cạnh sau:
Một, khắc phục điểm yếu của nền kinh tế nước ta hiện nay là lao động thiếu kỹ
nng và nng suất thấp, nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế thành công cũng như
củng cố các cơ sở tng trưởng bền vững.
Hai, đây là cách thức đúng đắn để đạt được mục tiêu phát triển con người.
Ba, phát triển nguồn nhân lực là tạo lập cơ sở quan trọng hàng đầu để nhanh chóng
tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức.
Đại hội Đảng lần thứ IX coi phát triển nguồn nhân lực vừa là một chiến lược phát
triển lâu dài, vừa là điểm đột phá phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn tới. Để
thực hiện chủ chương này, Đại hội IX đã xác định phương hướng và hệ thống các giải pháp
lớn, nhằm giải quyết hàng loạt vấn đề. Sau đây là một số vấn đề liên quan đến việc phát
triển nguồn nhân lực, đó là những vấn đề về hai lĩnh vực: giáo dục, đào tạo và phát triển khoa học công nghệ.
Trước hết, về phương hướng và giải pháp đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Định hướng mô hình phát triển kinh tế dựa trên cơ sở tiếp thu công nghệ tiên tiến
của thế giới sẽ là một trong những yếu tố quyết định phương hướng và nội cải cách giáo dục.
- Cải cách cn bản chương trình giáo dục, đào tạo. Chương trình giáo dục mới phải
đáp ứng được mục tiêu tạo nền tảng tri thức để thực hiện mô hình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá rút ngắn, phợp với yêu cầu của thời đại toàn cầu hoá và kinh tế tri thức. Phổ cập 17
ngoại ngữ và tri thức tin học cơ bản phải là tiêu chuẩn trong hệ tiêu chuẩn phổ cập giáo dục.
- Có chương trình ưu tiên thiết lập rộng khắp cơ sở hạ tầng phù hợp cho hệ thống
giáo dục, đào tạo với chi phí tiếp cận rẻ, trên những nguyên tắc và nội dung mới.
- Cách dạy và học cần chuyển mạnh sang hướng trang bị các phương pháp thu nhận,
sử lý thông tin và tri thức, phát triển nng lực xác địng và giải quyết vấn đề.
- Mối liên hệ cần thiết giữa việc cung cấp nhân lực được đào tạo với nhu cầu sử
dụng nhân lực sẽ được thiết lập thông qua việc phát triển thị trường lao động và thị trường
sản phẩm khoa học, công nghệ.
- Nhà nước đóng vai trò chủ lực trong việc củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hàng phổ cập trung học cơ sở trong cả nước..., giúp đông
đảo người nghèo có cơ hội tiếp cận tri thức cơ bản.
- Tích cực thực hiện chủ trương trường bán công, dân lập và các cách thức truyền tải giáo dục khác nhau cần được tiếp tục
phát huy. Việc lôi cuốn khu vực doanh nghiệp tham gia vào việc phát triển hệ thống đào
tạo nghề cần được khuyến khích.
Đối vßi lĩnh vực khoa học - công nghß:
Hệ thống khoa học - công nghệ của nước ta hiện còn bất cập so với yêu cầu phát
triển. Nó cần được đổi mới cn bản và toàn diện. Ba nhiệm vụ lớn cần ưu tiên xử lý trong
chiến lược phát triển khao học-công nghệ giai đoạn tới là:
Lựa chọn hướng phát triển khoa học-công nghệ ưu tiên. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là
bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các chương trình công nghệ này. Đồng thời, trong
giai đoạn trước mắt, cần đặc biệt coi trọng phát triển và áp dụng công nghệ thích hợp, có
khả nng thu hút nhiều lao động.
Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ có năng lực. Đây là khâu quyết
định triển vọng phát triển của nền khoa học, công nghệ nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công
nghệ với các nhu cầu kinh tế-xã hội. 18
Giải pháp cho việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN.
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam phải là con đường ra đời của phương thức sản
xuất XHCN. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, tất yếu phải có quá trình phát triển tương ứng các quan hệ sản xuất mới. Về
mặt kinh tế, sự phát triển quá độ lên CNXH ở nước ta bỏ qua chế độ TBCN có nghĩa là
chúng ta bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất TBCN; các quan hệ sản
xuất trong thời kỳ quá độ ở nước ta phải vận hành theo định hướng XHCN. Tuy nhiên xuất
phát từ một trình độ kinh tế lạc hậu, để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, hoàn
thiện được quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN là một nhiệm vô cùng khó khn,
đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đề ra chủ chương đúng đắn cho nhiệm vụ này. Tiêu
chuẩn cn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN là
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng
xã hội.Điều này cũng chính là mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của
ta nêu ra đó là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chât
- kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân,phát triển lực lượng sản xuất hiện đại
gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
Thứ nhất là giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu từng được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng
xong về cơ bản. Phải từ thực tiễn tìm tòi, thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu công cộng
nói riêng và quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN mới nói chung với những bước đi
vững chắc. Đường lối đổi mới của Đảng đã đặt lại vai trò của sở hữu tư nhân trong công
cuộc xây dựng CNXH. Thay cho việc xoá bỏ ngay lập tức sở hữu tư nhân là việc sử dụng
lâu dài sở hữu tư nhân, hợp tác với các chế độ sở hữu khác để xây dựng CNXH.
Thứ hai là giải pháp cho vấn đề tổ chức quản lý. Nhà nước ta là nhà nước XHCN,
quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng
cơ chế thị trường áp dụng các hình thức kinh tế và quản lý kinh tế của kinh tế thị trường để 19
kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động.
Thứ ba là giải pháp cho vấn đề phân phối .Định hướng XHCN trong quan hệ phân
phối đòi hỏi chúng ta phải trước hết bảo vệ quyền lợi chân chính của người lao động. Vấn
đề ưu tiên hàng đầu để bảo vệ quyền lợi người lao động là vấn đề khắc phục nạn thất
nghiệp, tạo công n việc làm, có việc làm sẽ có thu nhập. Các thành phần kinh tế phải đóng
góp vào việc tạo công n việc làm cho người lao động, đặc biệt là thành phần kinh tế tư
bản tư nhân với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thu hút nhiều lao động. Chúng ta
đang xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN nên việc áp dụng phân phối theo lao động là
chủ yếu là hoàn toàn đúng đắn.
3.3. GiÁi pháp cho vißc mã rng và nâng cao hißu quÁ kinh t¿ đối ngo¿i.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hoá,
đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình ,độc lập và phát triển.
Nhiệm vụ của đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình và tạo các điều
kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia, đồng
thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Mở rộng quan hệ nhiều mặt ,song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh
thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn các tổ chức quốc tế và khu vực theo các
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng và cùng có
lợi ;giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hoà bình;làm thất bại mọi âm
mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ
lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường. 20