






Preview text:
Con ngươi của mắt có tác dụng gì?
Mắt là cơ quan nhỏ bé nhưng vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Mắt là cơ quan thị giác
thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển vào não xử
lý và lưu trữ. Vậy con ngươi của mắt có tác dụng gì?
Mục lục bài viết
1. Cấu tạo của mắt
Cấu tạo bên ngoài
Nhìn bên ngoài, đôi mắt cơ bản có các bộ phận sau: lông mày, lông mi, mi mắt, tròng trắng, tròng đen… cấu tạo mắt Cấu tạo bên trong
Mắt là một cơ quan có cấu tạo bên trong hết sức tinh vi trong đó giác mạc, thủy tinh thể và võng mạc
là những bộ phận cơ bản để đảm bảo chức năng nhìn của mắt. Bán phần trước
Giác mạc
Giác mạc (lòng đen), là một màng trong suốt, rất dai, không có mạch máu có hình chỏm cầu chiếm 1/5
phía trước của vỏ nhãn cầu. Đường kính của giác mạc khoảng 11 mm, bán kính độ cong là 7,7 mm.
Chiều dày giác mạc ở trung tâm mỏng hơn ở vùng rìa.
Bán kính cong mặt trước giác mạc tạo thành lực hội tụ khoảng 48,8D, chiếm 2/3 tổng công suất khúc
xạ của nhân cầu. Về phương diện tổ chức học giác mạc có 5 lớp, từ ngoài vào trong bao gồm: biểu mô,
màng Bowmans, nhu mô, màng Descemet, nội mô.
Mống mắt – Đồng tử
Mống mắt là vòng sắc tố bao quanh đồng tử, quyết định màu mắt (đen, nâu, xanh..). Đồng tử là lỗ nhỏ
màu đen, nằm ở trung tâm của mống mắt. Đồng tử có thể co lại hoặc giãn ra nhờ các cơ nằm trong
mống mắt để điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt. Thủy tinh thể
Thủy tinh thể nằm sau mống mắt. Thủy tinh thể trong suốt làm nhiệm vụ như một thấu kính hội tụ
cho ánh sáng đi qua, tập trung các tia sáng đúng vào võng mạc để tạo thành hình ảnh rõ nét, giúp ta có thể nhìn xa gần. Bán phần sau
Dịch kính
Dịch kính là chất dạng gel trong suốt lấp đầy buồng nhãn cầu ở phía sau thể thuỷ tinh. Khối dịch kính
chiếm chừng 2/3 thể tích nhãn cầu.
Dây thần kinh mắt- mạch máu võng mạc
Dây thần kinh thị giác là nơi tập hợp các bó sợi thần kinh có chức năng dẫn truyền các tín hiệu nhận
được ở võng mạc giúp ta nhận biết ánh sáng, hình ảnh… Mạch máu võng mạc gồm động mạch và tĩnh
mạch trung tâm võng mạc cung cấp chất dinh dưỡng giúp nuôi dưỡng mắt.
Một số bệnh nội khoa có liên quan đến rối loạn mạch máu võng mạc như cao huyết áp, xơ vữa động
mạch, bệnh đái tháo đường…
Hoàng điểm
Võng mạc là một màng bên trong đáy mắt có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh thể hội tụ lại.
Trung tâm võng mạc là hoàng điểm (điểm vàng), nơi tế bào thị giác nhạy cảm nhất giúp nhận diện nội
dung, độ sắc nét của hình ảnh.
Thông qua các dây thần kinh thị giác võng mạc sẽ chuyển năng lượng ánh sáng thành tín hiệu thị lực
và gửi về trung khu phân tích ở não. Võng mạc có nhiều lớp tế bào, đáng chú ý là lớp tế bào que, tế
bào nón và lớp tế bào thần kinh cảm thụ.
Tế bào que, tế bào nón nhận biết hình ảnh, màu sắc. Lớp tế bào biểu mô sắc tố võng mạc giúp nuôi
dưỡng và bảo vệ tế bào que, tế bào nón trước tác động gây hại của tia cực tím và ánh sáng xanh chất
chuyển hóa gây hại võng mạc.
2. Con ngươi của mắt có tác dụng gì?
Con ngươi của mắt có tác dụng là điều chỉnh cường độ ánh sáng vào mắt một cách phù hợp, con
ngươi là lỗ nhỏ màu đen, nằm ở trung tâm của mống mắt, con ngươi có thể co lại hoặc giãn ra nhờ
các cơ nằm trong mống mắt.
3. Một số rủi ro ảnh hưởng tới chức năng mắt
Các rủi ro ảnh hưởng đến mắt bao gồm: Tuổi tác
Khi có tuổi đôi mắt thường nhìn thấy những đốm nhỏ, chấm hình tròn, đường kẻ hoặc mạng nhện
trong tầm nhìn. Một số trường hợp, đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng hoặc bong võng mạc có
thể xảy ra khi già đi. Lão thị (mất thị lực gần tiêu điểm) thường bắt đầu ảnh hưởng đến những người
khoảng 45 tuổi trở lên. Ung thư
Các bệnh ung thư ở mắt phổ biến như u ác tính nội nhãn và u nguyên bào võng mạc Bệnh tật
Một số bệnh ở mắt như thủy tinh thể, tăng nhãn áp, teo thị giác, viêm dây thần kinh thị giác,… Nhiễm trùng
Các bệnh nhiễm trùng ở mắt thường thấy như đau mắt đỏ (viêm kết mạc), viêm bờ mi, lẹo mắt, chắp
và khô mắt gây đỏ, sưng tấy và khó chịu. Di truyền
Viêm võng mạc sắc tố là bệnh di truyền có thể dẫn đến mù lòa. Chấn thương
Trầy xước giác mạc và bong võng mạc có thể do chấn thương mắt. Tai nạn có thể gây chảy máu mắt,
thâm quầng mắt, bỏng và kích ứng. Vật lạ cũng có thể làm hư mắt.
Vấn đề về cơ mắt
Lác (mắt lé) hoặc nhược thị có thể gây ra những thay đổi về hình dạng và tầm nhìn của mắt.
Vấn đề về thị lực
Các vấn đề của thị lực điển hình như:
- Loạn thị và viễn thị ảnh hưởng đến cách mắt khúc xạ (uốn cong) ánh sáng và đưa hình ảnh vào tiêu cự.
- Mù màu gây khó khăn hoặc không thể nhìn thấy các màu khác nhau.
- Quáng gà gây khó nhìn vào ban đêm.
4. Một số bệnh lý về mắt
Đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể là hiện tượng thủy tinh thể của mắt bị mờ, ảnh hưởng đến 1 hoặc cả 2 mắt. Bệnh
đục thủy tinh thể là nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu thế giới. Đục thủy tinh thể có thể xảy ra ở mọi
lứa tuổi nhưng phổ biến ở những người trên 50 tuổi.
Các triệu chứng của đục thủy tinh thể bao gồm:
- Tầm nhìn có mây/mờ.
- Khó nhìn vào ban đêm.
- Nhạy cảm với ánh sáng mạnh.
- Thay đổi cách nhìn thấy màu sắc.
Phương pháp điều trị phổ biến là phẫu thuật loại bỏ và thay thế thủy tinh thể bị đục bằng thủy tinh
thể nhân tạo, với tỷ lệ thành công hơn hơn 90%. Võng mạc
Bệnh võng mạc là biến chứng phổ biến của người bệnh tiểu đường. Nguyên nhân do lượng đường
(glucose) cao trong thời gian dài khiến mạch máu ở võng mạc bị tổn thương. Các triệu chứng gồm có:
- Tầm nhìn mờ hoặc méo mó.
- Mù màu hoặc nhìn màu sắc nhạt dần.
- Tầm nhìn ban đêm kém.
- Có đốm hoặc vệt tối nhỏ trong tầm nhìn của bạn.
- Khó đọc hoặc nhìn các vật ở xa.
Các phương pháp điều trị bao gồm tiêm thuốc và phẫu thuật nhằm điều chỉnh hoặc thu nhỏ các mạch máu ở võng mạc.
Thiên đầu thống (cườm nước, tăng nhãn áp Glaucoma)
Thiên đầu thống do áp suất chất lỏng trong mắt cao hơn bình thường, dẫn đến hỏng dây thần kinh thị
giác và ảnh hưởng đến đường truyền thông tin hình ảnh đến đến não. Bệnh glaucoma không phát
hiện và điều trị kịp thời có thể giảm thị lực và mù ở 1 hoặc cả 2 mắt.
Có 2 loại bệnh tăng nhãn áp chính:
- Bệnh tăng nhãn áp góc mở phát triển chậm âm thầm, không có biểu hiện rõ rệt đến khi đi khám bệnh đã trở nặng.
- Bệnh tăng nhãn áp góc đóng xảy ra đột ngột, gây đau đớn và mất thị lực rất nhanh.
Các triệu chứng của bệnh tăng nhãn áp bao gồm: - Đau mắt. - Nhức đầu. - Mắt đỏ.
- Nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn. - Thị lực kém.
- Buồn nôn và ói mửa.
Phương pháp điều trị tập trung vào việc giảm nhãn áp như thuốc nhỏ mắt theo toa, liệu pháp laser và phẫu thuật. Rách giác mạc
Khi rách giác mạc người bệnh thường cảm thấy cộm, khó mở mắt. Mắt sung huyết trở nên đỏ và đau,
nhạy cảm với ánh sáng, nhìn mờ tạm thời.
Viêm dây thần kinh thị giác
Viêm dây thần kinh thị giác (ON) là tình trạng dây thần kinh ở mắt (dây thần kinh thị giác) bị viêm hoặc
kích ứng. Bệnh có thể xảy với bất kỳ ai nhưng phổ biến ở phụ nữ từ 20 – 40 tuổi. Viêm dây thần kinh
thị giác ảnh hưởng đến người bệnh như sau:
- Bệnh thường xảy ra ở một mắt.
- Mất thị lực thường xảy ra trong vài ngày và ngừng tiến triển sau 1 - 2 tuần.
- Các triệu chứng bao gồm nhìn mờ, mất một phần hoặc toàn bộ thị lực, giảm khả năng nhìn màu.
- Nhìn khó hơn vào ban đêm. Viễn thị
Viễn thị là tình trạng không có khả năng tập trung hình ảnh lên võng mạc, mà hình ảnh bị tập trung ra
sau võng mạc. Bệnh dễ nhầm lẫn với lão thị nhưng thực chất không giống nhau. Lão thị là sự mất linh
hoạt tự nhiên của thủy tinh thể do tuổi tác. Viễn thị là dạng mắt ngắn bất thường khiến ánh sáng bẻ
cong không chính xác khi đi vào mắt. Viễn thị được điều trị bằng kính điều chỉnh (thấu kính lồi).
Thoái hóa võng mạc
Thoái hóa võng mạc là thuật ngữ chỉ các tổn thương của lớp tế bào võng mạc trong mắt, trong đó
thoái hóa điểm vàng gây nguy hiểm đến thị lực. Nguyên nhân thoái hóa võng mạc đến từ bệnh đái
tháo đường hoặc tăng huyết áp.
Teo dây thần kinh thị giác
Teo thị giác là kết quả của tổn thương dây thần kinh thị giác đến từ các bệnh khác gây ra. Teo dây thần
kinh thị giác ảnh hưởng đến thị lực và có thể gây mù lòa. 9. Xuất huyết võng mạc Xuất huyết võng mạc
xảy ra khi máu không ở trong mạch máu mà thoát ra ngoài võng mạc, gây ảnh hưởng thị lực như nhìn
mờ, đau và đỏ mắt. Quáng gà
Quáng gà là cách gọi thông thường của bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc mắt. Bệnh quáng gà có dấu
hiệu giảm thị lực, thu hẹp tầm nhìn vào ban đêm, trong bóng tối hoặc nơi ánh sáng không đầy đủ.