Cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta đối với việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học? | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu
Cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta đối với việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học? | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLNL1107)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TIỂU LUẬN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI:
Cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta đối với việc vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học?
Họ và tên SV: NGUYỄN NGỌC BẢO LINH
Lớp : Phân Tích Kinh Doanh Khóa : 64 Mã SV: 11223610
GVHD: TS.LÊ NGỌC THÔNG HÀ NỘI, NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 45740413 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 2
1. Giới thiệu đề tài ................................................................................................. 2
2. Mục tiêu, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu của tiểu luận ................................ 3
a. Mục tiêu .............................................................................................................. 3
b. Phạm vi ............................................................................................................... 4
c. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 4
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...................................................................... 4
B. NỘI DUNG .......................................................................................................... 5
tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học ...................................................... 5
2. Những cống hiến của Đảng ta đối với việc vận dụng sáng tạo ,phát triển
.............................................................................................................................. 11
chủ nghĩa xã hội khoa học .................................................................................. 11
C. SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN ........................................... 17
1. Giới thiệu bản thân ......................................................................................... 17
2. Định hướng vận dụng ..................................................................................... 19
3. Vận dụng thành công: .................................................................................... 20
4. Vận dụng chưa thành công và giải pháp ...................................................... 21
a. Vận dụng chưa thành công ............................................................................... 21
b. Giải pháp ........................................................................................................... 22
D. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 25
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 27
1. Những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc vận dụng sáng A. MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Đối với dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh là sự kết tinh trí tuệ và những tư tưởng,
tình cảm và đạo đức, nhân cách, lối sống ưu tú, tốt đẹp nhất của dân tộc, của dân
tộc Việt Nam. Người tiêu biểu cho bản lĩnh, bản lĩnh dân tộc, là bản sắc văn hóa
của dân tộc Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại. Tinh hoa dân tộc, lương tâm và
tinh thần thời đại, qua cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh, hiện thực và cảm
động, trong sáng và cao đẹp, cao thượng và bất khuất. Người không chỉ nghiên cứu lOMoAR cPSD| 45740413
lý luận mà còn tham gia các cuộc đấu tranh chính trị của công nhân và người lao
động ở những nơi Người đến thăm, Người đã trực tiếp đấu tranh và trải nghiệm
hàng chục năm trên con đường cứu nước, cứu dân.
Tiểu luận này tổng kết những đóng góp của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam trong việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa
học, góp phần quan trọng vào sự phát triển của Việt Nam. Những nỗ lực này đã xác
định chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những giá trị cốt lõi của quốc gia và
tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho tương lai.
Mục đích của tiểu luận này là nghiên cứu, đánh giá những đóng góp của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học ở Việt Nam. Ngoài ra còn nghiên cứu những thành
tựu và ảnh hưởng của việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa
học trong các lĩnh vực quan trọng và đề xuất các hướng đi và chính sách nhằm thúc
đẩy sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong tương lai.
Nói cách khác, tiểu luận này phân tích và đánh giá đóng góp của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học, từ đó rút ra bài học và đề xuất các hướng phát triển trong
tương lai để thúc đẩy tiến bộ xã hội và sự phát triển bền vững của Việt Nam.
Nhận thức được những cống hiến to lớn trong cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và của Đảng ta đối với việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội
khoa học, em đã chọn đề tài này dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS.Lê Ngọc
Thông cùng sự giảng dạy tâm huyết của thầy và những kiến thức bổ ích trong quá
trình học tập cũng như tiếp thu kiến thức.
2. Mục tiêu, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu của tiểu luận a. Mục tiêu
Mục tiêu của tiểu luận là nghiên cứu và đánh giá tầm quan trọng của khoa học
và công nghệ trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, phân tích cách mà Đảng
Cộng sản Việt Nam đã áp dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học,
xem xét thành tựu và ảnh hưởng của việc áp dụng sáng tạo và đề xuất các hướng
phát triển trong tương lai. lOMoAR cPSD| 45740413 b. Phạm vi
Phạm vi của tiểu luận là tập trung vào nghiên cứu và đánh giá sự cống hiến của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc áp dụng sáng tạo và
phát triển khoa học trong quá trình xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội. c. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của tiểu luận là một quá trình sâu sắc và toàn diện, nhằm
tìm hiểu và phân tích chi tiết về cách mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đóng góp và thúc đẩy sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã
hội khoa học trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước:
Một là, đi sâu vào tư tưởng và triết lý của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tầm quan
trọng của khoa học và công nghệ trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hai là, đánh giá cách mà Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, đã thực hiện những chính sách và biện pháp cụ thể để khuyến
khích sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Ba là, phân tích các thành tựu và ảnh hưởng của việc vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong các lĩnh vực quan trọng như kinh tế, xã hội,
giáo dục, y tế và môi trường.
Bốn là, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm và bài học của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học, đề xuất phương hướng phát triển trong thời gian tới.
Tổng quan, nhiệm vụ nghiên cứu của tiểu luận là xem xét, phân tích và đề xuất
các khía cạnh quan trọng về cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam trong việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa
học, nhằm góp phần vào sự hiểu biết và tôn vinh những đóng góp quan trọng của
họ đối với quốc gia và xã hội.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu đề tài "Cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của
Đảng ta đối với việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học" đó
là phân tích tư tưởng và triết lý của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với phân tích lOMoAR cPSD| 45740413
chính sách và quyết định của Đảng Cộng sản Việt Nam, sau đó kết hợp phân tích ví
dụ và nghiên cứu trường hợp. B. NỘI DUNG
1. Những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
Những sáng tạo và cống hiến lịch sử của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội thể hiện ở những điểm nổi bật sau đây:
Một là, nhận thức sáng tạo chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa Mác-Lênin. Một trong
những ưu điểm nổi bật nhất của học thuyết Mác - Lênin là tính biện chứng của nó.
Đó là phép biện chứng của sự phát triển xã hội, là khoa học và cách mạng của sự
phát triển nhằm xóa bỏ trật tự xã hội cũ bất công, tàn bạo, xây dựng trật tự xã hội
mới dân chủ, công bằng. Và nhân đạo nhất, nhân đạo nhất là chủ nghĩa cộng sản.
Ngoài ra, lý luận cách mạng của Lênin, trí tuệ khoa học, tính triệt để cách mạng,
đạo đức và nhân cách của người sáng lập học thuyết mới của Đảng đã được đánh
giá cao, dẫn đến thành công của cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử, đưa chủ
nghĩa xã hội từ một lý thuyết lý luận sang một chủ nghĩa xã hội mới. một. Đã
chuyển đổi. Thực tế xã hội đã thay đổi và một hệ thống xã hội mới đã xuất hiện.
Người nhận rõ chủ nghĩa Mác - Lênin là sự thể hiện, kết tinh những tinh hoa trí
tuệ, tư tưởng, văn hóa nhân loại của thời đại. Người này đặt vấn đề cần vận dụng
lập trường và phương pháp duy vật biện chứng của Mác để giải thích sự khác biệt
cơ bản giữa cơ cấu xã hội giai cấp và kinh tế phương Tây. mùa đông. Ông cũng
tuyên bố, "Khi chủ nghĩa tư bản phương Tây biến đổi phương Đông, liệu các cuộc
đấu tranh giai cấp sẽ gia tăng trong tương lai?"
Ngay cả khi sự phân chia giai cấp trở nên rõ ràng trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa ở phương Tây và hậu quả là mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc, thì điều
này không xảy ra ở phương Đông và Việt Nam. Ở đây, thay vì mâu thuẫn giai cấp
bên ngoài, mâu thuẫn dân tộc và xã hội đối với chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa thực
dân xuất hiện. Vì vậy, nếu giải phóng giai cấp và đấu tranh giai cấp là một đặc
điểm nổi bật và là nhu cầu bức thiết ở phương Tây tư bản chủ nghĩa, thì một đặc
điểm khác đang nổi lên ở phương Đông, trong đó có Việt Nam. Giải phóng dân tộc
bao gồm giải quyết mâu thuẫn dân tộc với chủ nghĩa tư bản bị chủ nghĩa thực dân
xâm lược, giành độc lập, xóa bỏ thân phận thuộc địa, lệ thuộc dưới ách thống trị và
nô dịch thực sự. mọi người.
Chân lý - một vấn đề thuộc nhận thức luận khoa học, được Hồ Chí Minh mở
rộng đến cấp độ của đạo đức học. Điều gì tốt cho người, điều gì tốt cho người, đó lOMoAR cPSD| 45740413
là sự thật. Phục vụ người khác và trở thành một đầy tớ trung thành và tận tụy có
nghĩa là phục tùng những chân lý cao cả nhất và lựa chọn lối sống cao thượng nhất.
Người đặc biệt chú ý đến yêu cầu sáng tạo chứ không phải máy móc thông
thường, cần hiểu rõ đặc điểm, hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể. Người khuyên
chúng ta không nên bắt chước kinh nghiệm của Liên Xô, Trung Quốc và các nước
anh em, mà phải chú ý học hỏi kinh nghiệm và rèn luyện tinh thần độc lập, tự chủ.
Nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh
lịch sử cụ thể của Việt Nam là xuất phát điểm của lý luận và thực tiễn, của tư tưởng
Hồ Chí Minh. Đó không chỉ là cơ sở của sự đổi mới sáng tạo và cống hiến của Hồ
Chí Minh cho lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, mà còn là những nỗ
lực độc đáo của Người góp phần làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận cách mạng thế giới.
Hai là, làm rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa
thực dân, đồng thời thể hiện tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
phải gắn chặt với cách mạng vô sản ở chính quốc.
Sự sâu sắc và tinh tế của văn hóa Hồ Chí Minh, nhất là văn hóa đạo đức, ở chỗ
Người đã đưa vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội nhiệm vụ chiến lược
“trồng nhân tài”, giáo dục cán bộ, công tác Đảng. Và việc rèn luyện đạo đức cách
mạng được Người quan tâm suốt cuộc đời, coi đó như một sách lược trong cả tư
tưởng và hành động. Chiến lược này là cốt lõi của chiến lược con người và chiến
lược xây dựng và phát triển. Điều đó cho thấy tư duy chiến lược Hồ Chí Minh về
chủ nghĩa xã hội có tính đương đại và kịp thời như thế nào, nhất là ở phương diện
làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí Minh cả trong tình hình hiện nay và trước những yêu
cầu mới đặt ra trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập.
Người chỉ rõ bản chất sâu xa và ưu điểm tối cao của chủ nghĩa xã hội là thực
hiện và phát huy chủ quyền của nhân dân. Người khẳng định: "Không có gì quý
hơn nhân dân, không có gì mạnh hơn sức mạnh đoàn kết của nhân dân. Dân chủ là
cái quý nhất trong đời sống của nhân dân. Nhân dân là chủ nhân của xã hội và nhà
nước, có khả năng lãnh đạo nhà nước của mình, và xã hội phải là một xã hội dân
chủ. Người còn nhấn mạnh, thực hành dân chủ rộng rãi sẽ là chiếc chìa khoá vạn
năng để giải quyết mọi khó khăn. Vậy là, Người đã thấy vai trò động lực của dân
chủ đối với tiến bộ và phát triển, đối với chủ nghĩa xã hội
Kiên trì mục tiêu và con đường Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người tìm ra và soi đường cho sự phát triển của dân
tộc Việt Nam theo mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Con đường mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh lựa chọn để nâng cao bản lĩnh chính trị, nâng cao dân trí là
luôn đổi mới, không bao giờ từ bỏ mục tiêu, luôn là quan điểm nhất quán của
Đảng, là kim chỉ nam cho hành động cách mạng của toàn Đảng, toàn dân. Biến lOMoAR cPSD| 45740413
khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc thành hiện thực.
Khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là đất nước “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc” như tiêu đề sau dòng tên nước “Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa” của văn bản
hành chính nhà nước do Người nêu lên. Để biến khát vọng đó thành hiện thực, cần
chú trọng một số điểm sau đây:
Cần có quyết tâm chính trị cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện quyết tâm
cao độ đối với cách mạng và truyền đạt quyết tâm đó đến toàn đảng, toàn dân.
Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Người luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng,
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
Quyết tâm tiếp nối, mở rộng và lan tỏa này chính là sự vận dụng sáng tạo và
phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh để mang lại sự đổi mới. Đổi mới còn bao gồm
quyết tâm chính trị thích ứng với yêu cầu phát triển bền vững trong tình hình mới
của đất nước, kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, đẩy mạnh xây dựng đảng và hệ thống chính trị nói chung trong sạch,
vững mạnh. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của
Cách mạng Việt Nam. Chúng ta cần hiểu rõ tư tưởng của Hồ Chí Minh “Đảng có
vững thì cách mạng mới thành công, như người có cầm lái thì tàu mới vững”. Chúc
Đảng xứng tầm lãnh đạo, cầm quyền. Cán bộ, đảng viên phải tiên phong chiến đấu,
là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân, gương mẫu đi đầu
trong mọi lĩnh vực. Chi bộ phải thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc xây dựng
đảng. Đảng của chúng tôi là con của nhân dân và không có mục đích riêng. Vì vậy,
đảng phải trung thành với nhân dân. Trong quá trình đổi mới, nói đến xây dựng hệ
thống chính trị cũng phải bàn đến xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
do dân vì dân và xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội. Đảng với vị trí, vai trò là
hạt nhân của hệ thống chính trị, không thể trong sạch và vững mạnh nếu tổ chức
chính trị - xã hội của nhà nước và của nhân dân yếu kém. Vì vậy, để vận dụng và
phát triển những tư tưởng của Hồ Chí Minh cho đến ngày nay, cần chú trọng xây
dựng Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân thực sự hùng mạnh.
Những tư tưởng lớn đó được Người đề xướng, trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực
hiện trong suốt tiến trình cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng XHCN ở
Việt Nam trong hoàn cảnh đặc biệt và đặc thù, với bản lĩnh sáng tạo, ý chí, nghị
lực phi thường,đặc biệt chú trọng xây dựng lực lượng cách mạng, liên kết phong
trào cách mạng trong nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do Đảng
lãnh đạo với phong trào cách mạng quốc tế, nhất là phong trào giải phóng dân tộc
ở các nước thuộc địa. Hồ Chí Minh đặc biệt nhạy cảm với tư tưởng Đoàn kết, từ rất
sớm đã nhận ra tầm quan trọng chiến lược của Đoàn kết – đoàn kết giai cấp, đoàn
kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, với hạt nhân là đoàn kết trong Đảng. Người là biểu
tượng và hiện thân của tinh thần đoàn kết với thái độ của giai cấp công nhân, độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước dân tộc và chủ nghĩa quốc tế lOMoAR cPSD| 45740413
của giai cấp công nhân, sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới
Người còn là bậc thầy về sáng tạo phương pháp, tận dụng triệt để tình thế và
thời cơ cách mạng, cách mạng vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, hành động cách
mạng mau lẹ, kiên quyết nhưng phải sáng suốt, mưu lược, thận trọng, theo đúng
quy luật, nắm bắt xu thế của lịch sử, thấu hiểu tâm trạng, nguyện vọng của toàn
dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân mà hành động, đem lại lợi quyền cho dân,
trung thành với lợi ích tối cao của Tổ quốc và dân tộc để dân ủng hộ và noi theo.
Đó là đặc sắc của Tư tưởng – Đạo đức và Phong cách Hồ Chí Minh, trong đó
phương pháp Hồ Chí Minh là một điểm nhấn nổi bật, có những sáng tạo lớn, cống hiến lớn.
Trong những hoàn cảnh lịch sử đặc biệt và đặc thù của Việt Nam, Hồ Chí Minh
đã lãnh đạo toàn đảng, toàn dân vừa tiến hành đến cùng cách mạng GPDT, thực
hiện lý tưởng, mục tiêu Độc lập – Tự do – Hạnh phúc, Độc lập – Hòa bình – Thống
nhất, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện quyền làm chủ thực chất,
dân chủ thực chất cho toàn dân. Người cũng dành nhiều nỗ lực và tinh lực của đời
mình để tìm tòi lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH của Việt Nam, nhất
là xử lý thành công các quan hệ giữa ĐLDT và CNXH, giữa dân tộc và giai cấp,
giữa GPDT với GPGC, giữa dân tộc với quốc tế và thời đại, giữa Đảng với dân,
giữa Đảng với Nhà nước và nhân dân khi Đảng lãnh đạo và cầm quyền.
Người coi trọng công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động cách mạng. Công tác
Dân vận được Người chỉ dẫn gắn liền với Dân chủ, Đoàn kết, Đồng thuận và nêu
gương. Trong hàng ngũ các nhà tư tưởng, các lãnh tụ cách mạng, Hồ Chí Minh là
người quan tâm sớm nhất, nhiều nhất, nhất quán và sáng tạo nhất, lại tự mình nêu
gương thực hành bền bỉ nhất về đạo đức cách mạng. Người vừa có tư tưởng đạo
đức vừa cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, phát huy đạo đức cách mạng, bài trừ
chủ nghĩa cá nhân, nhưng không bỏ qua sự phủ nhận cá nhân, mà tôn trọng và
nâng niu. Người đàn ông. Đây chính là văn hóa Hồ Chí Minh: làm người và lẽ
sống. Luận điểm tư tưởng xuất sắc của Người là “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
thì trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Hồ Chí Minh quan tâm đặc biệt tới đặc điểm to nhất của nước ta khi tiến hành
cách mạng XHCN và xây dựng CNXH, đó là quá độ bỏ qua chế độ TBCN. Nội
dung xây dựng CNXH trên 4 lĩnh vực chủ yếu: Chính trị - Kinh tế - Văn hóa – Xã
hội, tìm tòi con đường, xác định mô hình, bước đi phù hợp, nhất là trong thời kỳ
quá độ. Quan trọng là “cách làm” như Người thường gọi, đó chính là phương pháp.
Người công phu giáo dục, đào tạo, huấn luyện cán bộ, khéo lãnh đạo, khéo dùng
cán bộ, lại khéo kiểm tra, kiểm soát cán bộ để cán bộ không bị hư hỏng và luôn
phát huy được khả năng sáng tạo của họ.
Tầm nhìn chiến lược của Người là “Vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng người”. Do đó, phải quan tâm tới quốc sách hàng đầu là giáo dục, đồng
thời là khoa học, công nghệ. Phải tôn trọng, trọng đãi, phát huy trí thức nhân tài, lOMoAR cPSD| 45740413
nhất là nhân tài ngoài Đảng. Không chỉ quan tâm giải quyết các công việc nội trị,
Người còn rất mực xem trọng các kế sách ngoại giao, trong lãnh đạo, kết hợp đối
nội với đối ngoại, trong quản lý kết hợp Đức trị với Pháp trị. Nếu Dân chủ pháp
quyền là một thì Nhà nước là nhà nước pháp quyền nhân nghĩa vì dân. Nhân dân là
của quý báu nhất trên đời. Dân chủ lại là thứ tài sản quý nhất của Dân. Và thực
hành dân chủ rộng rãi là chiếc chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi công việc, để
vượt qua mọi khó khăn. Người gắn liền lý luận Dân chủ với triết lý nhân sinh và
chữ DÂN trong bảng từ vựng Hồ Chí Minh vì vậy mà có tần số lớn nhất. Cho nên,
CNXH Việt Nam và xây dựng CNXH ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải
là CNXH khoa học, thấm nhuần sâu sắc đặc tính dân tộc và nhân dân, nổi bật giá
trị đạo đức và nhân văn, đạt tới văn hóa, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh
vực, mọi mối quan hệ, thành sức mạnh nội sinh của phát triển, có vai trò soi đường
cho quốc dân đi, làm cho Đảng thực sự là đạo đức và văn minh, đưa dân tộc ta
thành một dân tộc thông thái, xã hội XHCN Việt Nam là một xã hội văn hóa cao.
Cán bộ đảng viên là tấm gương tiên phong gương mẫu, đi trước cho dân noi theo.
Đó là nơi gặp gỡ giữa vai trò lãnh đạo của Đảng và bổn phận, nghĩa vụ cao quý là
đầy tờ của dân của cán bộ, đảng viên.
Với sức mạnh đó như một nguồn trữ năng tinh thần vô tận luôn được nuôi
dưỡng, khai thác và phát huy thì “non sông Việt Nam mới trở nên tươi đẹp và dân
tộc Việt Nam sẽ bước lên đài vinh quang, sánh vai được với các cường quốc năm
châu”. Đó là khát vọng phát triển, là hoài bão, ham muốn, ham muốn tột bậc của
Người. Để thực hiện khát vọng đó phải chú trọng các điều kiện, ra sức thực hành
các phương châm, chú trọng giải quyết hài hòa các quan hệ.
+ Có lý luận tiên phong dẫn đường. Có Đảng chân chính cách mạng lãnh đạo và
Đảng phải có chủ nghĩa làm cốt.
+ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Giáo dục, đào tạo, huấn luyện cán bộ là
công việc gốc của Đảng. Phải coi trọng cả Đức lẫn Tài mà Đức là gốc.
+ Phải nêu cao quyết tâm, thực hành tín tâm, thực hiện đồng tâm trong quan hệ với nhân dân.
+ Nói ít làm nhiều. Lời nói đi đôi với việc làm. Chú trọng nêu gương và lãnh đạo bằng gương mẫu.
+ Có bản lĩnh đứng ngoài vòng danh lợi, không màng danh lợi, toàn tâm toàn ý,
tận tâm tận lực phục vụ nhân dân. Chỉ có trí tuệ khoa học, đạo đức cách mạng
trong sáng và bản lĩnh chính trị vững vàng mới đưa sự nghiệp tới thành công và
không rơi vào quan liêu, tham nhũng khi cầm quyền. Phải thường xuyên đổi mới,
phải ra sức phát huy sáng kiến, nêu cao lòng hăng hái, tinh thần trách nhiệm trước
dân.Đảng phải ra sức “Sửa đổi lối làm việc”, để cách mạng thực sự là “phá cái cũ
đổi ra cái mới, phá cái xấu đổi ra cái tốt lOMoAR cPSD| 45740413
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có nhiều đóng góp quan trọng và cống hiến đối với vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học ở Việt Nam. Dưới đây là một số ví dụ:
(1)“Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” một cách đa dạng, sáng tạo, hấp dẫn, sinh động, góp phần thực hiện
xuất sắc nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị; Điều này sẽ
tạo môi trường để thế hệ trẻ học hỏi kinh nghiệm để từng bước trưởng
thành, tăng cường sức mạnh thanh niên của Đảng, kế thừa sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Được chọn ở các mốc
thời gian 2025, 2030 và 2045, toàn đảng, toàn dân ta đã đặt ra mục tiêu,
nhiệm vụ chính trị, chiến lược cao nhất là “Đẩy mạnh đổi mới, khuyến công
toàn diện, đồng bộ” do mình phụ trách. Hiện đại hóa và hiện đại hóa. Chúng
tôi sẽ "kiên quyết xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" và phấn đấu biến Trung
Quốc thành một nước xã hội chủ nghĩa phát triển. Trong bối cảnh thế giới
đang và tiếp tục diễn ra nhiều phong trào rộng khắp, mang lại những chuyển
biến mang tính cách mạng trong sản xuất vật chất và đời sống tinh thần,
phải thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ to lớn, khó khăn và
không thực hiện được. Chúa của cả nhân loại.
(2)Xây dựng nền tảng giáo dục: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thức được vai
trò quan trọng của giáo dục trong việc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Ông đã thực hiện các chính sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đảm bảo tiếp cận giáo dục cho mọi công dân. Ông đã khuyến
khích và định hướng phát triển giáo dục khoa học, tập trung vào việc đào
tạo và nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật để phục vụ cho sự phát triển
kinh tế và xã hội của đất nước.
(3)Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ: Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nhận thấy tầm quan trọng của nghiên cứu và ứng dụng khoa học và
công nghệ trong việc thúc đẩy sự phát triển của đất nước.Ông đã khuyến
khích các nhà khoa học và chuyên gia Việt Nam nghiên cứu, áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật từ thế giới để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội
và quốc phòng. Ông đã thành lập các viện nghiên cứu, trường đại học và lOMoAR cPSD| 45740413
đào tạo để xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao để thúc
đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
(4)Phát triển nông nghiệp và công nghiệp: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy tầm
quan trọng của phát triển nông nghiệp và công nghiệp trong việc nâng cao
đời sống và độc lập kinh tế cho Việt Nam. Ông đã đề xuất và thực hiện các
chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp theo hướng hiện đại, áp dụng khoa học và công nghệ
để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Ông đã định hướng cho sự phát
triển của các ngành kinh tế cơ bản và quan trọng, đặc biệt là lĩnh vực năng
lượng, vận tải và xây dựng cơ sở hạ tầng.
(5)Xây dựng và đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Chủ tịch Hồ Chí Minh hiểu rõ tầm
quan trọng của hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học và công nghệ. Ông
đã thiết lập và thúc đẩy quan hệ đối tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế
để chia sẻ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.Ông đã gửi các chuyên gia
Việt Nam đi học tập và làm việc ở nước ngoài để tiếp cận với những tiến bộ
khoa học và công nghệ mới nhất và áp dụng vào Việt Nam.
Những đóng góp và cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và
tầm nhìn để phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học ở Việt Nam, tạo đà cho sự
tiến bộ và phát triển bền vững của đất nước.
2. Những cống hiến của Đảng ta đối với việc vận dụng sáng tạo ,phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một chủ
đề lý luận và thực tiễn rất cơ bản, quan trọng, có nội dung rộng, phong phú, phức
tạp và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chúng đòi hỏi sự nghiên cứu lẫn nhau rất
chi tiết và nghiêm túc, và các thực hành của chúng cần được tóm tắt một cách thấu đáo và khoa học.
Như chúng ta đã biết, chủ nghĩa xã hội thường được hiểu theo ba nghĩa. Chủ
nghĩa xã hội là một phong trào. Chủ nghĩa xã hội là chính phủ. Mỗi đặc điểm này lOMoAR cPSD| 45740413
biểu hiện theo những cách khác nhau, tùy thuộc vào thế giới quan và trình độ phát
triển của mỗi giai đoạn cụ thể.
Trước đó, khi hệ thống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa còn tồn tại trên
thế giới, vấn đề đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam dường như chưa được bàn đến
và được coi là sự khẳng định ngầm. Tuy nhiên, trước sự sụp đổ của mô hình chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô và nhiều nước Đông Âu, sự thoái trào của cách mạng thế
giới, vấn đề về sự ra đời của chủ nghĩa xã hội đã được đặt ra và trở thành tâm điểm
chú ý của mọi người. Tranh luận, thậm chí tranh luận sôi nổi. Các thế lực chống
cộng và cơ hội chính trị phấn khởi, hoan hỉ, sẽ lợi dụng cơ hội này để tiến công,
xuyên tạc, chống phá. Một số nhà cách mạng là những người bi quan thiếu quyết
đoán, đặt câu hỏi về tính đúng đắn và tính khoa học của chủ nghĩa xã hội và cho
rằng sự sụp đổ của Liên Xô và nhiều nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu là do những
nguyên nhân sai lầm. Những Sai Lầm Của Chủ Nghĩa Mác - Lênin Và Sự Lựa
Chọn Con Đường Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Từ đó, họ cho rằng chúng ta đã
chọn sai con đường và chúng ta nên đi một con đường khác. Một số liên quan đến
các biểu hiện của sự thù địch, gây hấn, bác bỏ chủ nghĩa xã hội hoặc ngưỡng mộ
chủ nghĩa tư bản một chiều.
Chúng ta nhận thấy chưa bao giờ chủ nghĩa tư bản có tính toàn cầu như hiện
nay và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nhất là trên các lĩnh vực giải phóng và
phát triển lực lượng sản xuất, phát triển khoa học và công nghệ. Nhiều nước tư bản
tiên tiến, trên cơ sở điều kiện kinh tế tốt, đã điều chỉnh và tạo ra nhiều chế độ phúc
lợi do kết quả đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Lợi ích đã
phát triển hơn nữa. Để thích ứng với tình hình mới, chủ nghĩa tư bản toàn cầu đã
cố gắng hết sức để tự điều chỉnh kể từ giữa những năm 1970, đặc biệt là kể từ khi
Liên Xô sụp đổ, và đã theo đuổi các chính sách "tân tự do" trên quy mô lớn. Toàn
cầu; do đó, vẫn còn chỗ cho sự tăng trưởng. Nhưng chủ nghĩa tư bản vẫn không
khắc phục được những mâu thuẫn vốn có của nó. Các cuộc khủng hoảng vẫn tiếp tục diễn ra.
Chúng ta đang chứng kiến một cuộc khủng hoảng nhiều mặt – y tế, xã hội,
chính trị và kinh tế – dưới tác động của đại dịch COVID-19 và cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Suy thoái kinh tế đã phơi bày sự thật bất công xã hội trong
xã hội tư bản. Mức sống của đa số người lao động đã giảm mạnh và tỷ lệ thất lOMoAR cPSD| 45740413
nghiệp tăng cao. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các dân tộc ngày càng gay gắt. Nghịch lý ``phát triển tồi'' và ``phản phát triển''
đã lan rộng từ lĩnh vực kinh tế và tài chính sang lĩnh vực xã hội, và xung đột xã hội
bùng nổ. Các cuộc biểu tình và đình công đã làm rung chuyển toàn bộ tổ chức.
Sự thật là chủ nghĩa tư bản thị trường tự do tự nó không thể giải quyết vấn đề và
thường gây ra tác hại nghiêm trọng cho các nước nghèo. Làm căng thẳng mâu
thuẫn giữa công nhân và tư bản thế giới. Thực tế này cũng làm suy yếu các học
thuyết kinh tế và mô hình phát triển lâu nay được coi là thời thượng, được nhiều
chính trị gia tư sản ngưỡng mộ và được giới chuyên môn coi là tối ưu, hợp lý.
Bên cạnh các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính, khủng hoảng năng lượng,
lương thực, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường sinh thái đã trở
thành những thách thức lớn đối với sự tồn tại và phát triển của loài người. - Phát
triển kinh tế lấy lợi nhuận làm mục đích cuối cùng, lấy sở hữu của cải và tăng tiêu
dùng vật chất làm thước đo văn minh, lấy lợi ích cá nhân làm trụ cột của xã hội.
Chúng ta cần một xã hội mà sự phát triển thực sự phục vụ con người hơn là vì lợi
nhuận, và chúng ta cần một xã hội bóc lột và chà đạp nhân phẩm. Chúng ta cần
phát triển kinh tế hài hòa với tiến bộ và công bằng xã hội, không gia tăng khoảng
cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần lòng nhân ái, sự đoàn kết,
tương thân tương ái để bảo vệ các giá trị nhân văn tiến bộ hơn là sự cạnh tranh
không lành mạnh kiểu “cá lớn nuốt cá bé” vì lợi ích ích kỷ của một số cá nhân, phe
nhóm, cần một xã hội tương trợ lẫn nhau. Để đảm bảo một môi trường sống trong
lành cho các thế hệ hôm nay và mai sau, chúng ta cần sống hài hòa với thiên nhiên,
không khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, tiêu thụ không kiểm soát các chất, hủy
hoại môi trường, phát triển bền vững. Và chúng ta cần một hệ thống chính trị trong
đó quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân
dân chứ không chỉ của một số ít người giàu có. Những mục đích tốt đẹp ấy có phải
là giá trị đích thực của chủ nghĩa xã hội, có phải là mục tiêu, con đường mà Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn, kiên trì theo đuổi? Độc
lập dân tộc xã hội chủ nghĩa là đường lối cơ bản, xuyên suốt của cách mạng Việt
Nam, là điểm mấu chốt trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Kết hợp
kinh nghiệm thực tiễn sâu rộng của mình với lý luận cách mạng và khoa học của
chủ nghĩa Mác - Lê-nin, Hồ Chí Minh đã đi đến kết luận sâu sắc rằng chỉ có chủ lOMoAR cPSD| 45740413
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới có thể thực hiện được. Chỉ có giải quyết
triệt để vấn đề độc lập dân tộc thì mọi dân tộc, mọi quốc gia mới có cuộc sống tự
do, ấm no và hạnh phúc thực sự.
Từ khi ra đời đến suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn chủ trương: Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản và dân
tộc Việt Nam. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiền đề khách quan của Cách mạng
Việt Nam và là con đường tất yếu.
Trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011)” của Đại hội XI của Đảng (tháng 01/2011), chúng
ta đã nêu rõ “quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nguyện vọng của nhân dân ta, là
nguyện vọng của những người cánh hữu.", là “sự bầu chọn Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”. Dân
tộc muốn giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thì phải thực hiện lợi ích tối
thượng của mình thông qua thành quả của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc. Điều này đòi hỏi hơn bao giờ hết phải nâng cao đời sống vật chất
và văn hóa của nhân dân. Coi đây là những yêu cầu, mục tiêu cụ thể để thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Từ đó tạo được
niềm tin của nhân dân đối với đảng, sự đồng thuận của toàn đảng, toàn dân.
Việc nắm bắt xu thế của thời đại và dự báo sự tác động phức tạp của các xu thế
mới đối với sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa của nước ta luôn đòi hỏi trí tuệ
cao của toàn Đảng, toàn dân. Việc thực hành sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng xã hội chủ nghĩa của Hồ Chí Minh đòi hỏi phải có bản lĩnh, phẩm chất và
bản lĩnh cao độ của Đảng Cộng sản Việt Nam và những người lãnh đạo do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta và thực tiễn công cuộc bảo vệ Tổ quốc đặt ra nhiều vấn đề nóng bỏng cần
có sự giải thích lý luận rõ ràng.
Sự phát triển của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải
thường xuyên kết hợp đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Đồng thời, đổi mới
chính trị phải nhằm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự phát triển
bền vững của chế độ. Đổi mới chính trị phải bảo đảm độ mở cần thiết cho các
ngành kinh tế - xã hội phát triển, kết hợp với kiểm soát quyền lực hợp lý. Giải pháp
cụ thể cho mối liên hệ này là một vấn đề cấp bách đối với Nhật Bản hiện nay. Lộ lOMoAR cPSD| 45740413
trình, thủ tục và giải pháp giải quyết cần được thể hiện trong đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đổi mới tư tưởng, lý luận luôn là tiền đề đổi
mới kinh tế, chính trị. Chậm đổi mới chính trị không chỉ làm hạn chế hiệu quả phát
triển kinh tế - xã hội mà còn bỏ lỡ cơ hội phát triển, làm suy yếu chế độ, hạn chế
khả năng bảo vệ Tổ quốc.
Đảng ta quan niệm dân chủ là mục tiêu, là động lực phát triển đất nước. Vì vậy,
để thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, vừa nhấn mạnh xây dựng môi trường dân
chủ, vừa bảo vệ trách nhiệm chính trị của tổ chức, cá nhân, cần có sự thống nhất
cao giữa lý luận và thực tiễn, giữa nói và làm. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là mối
quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước lãnh đạo và là tài sản của nhân dân được
thực tiễn thông qua khoa học và kinh nghiệm, bài học thực tiễn và các thể chế,
chính sách, hệ thống pháp luật liên quan đến xây dựng đội ngũ cán bộ, chỉ có thể
thực hiện được ở Việt Nam nếu như nó được công nhận với sự công bằng, đúng
thẩm quyền và sự đồng thuận của công chúng.
Đảng đi đầu trong pháp luật, đảng cầm quyền. Nhà nước thành công là đảm bảo
mọi quyền lực thuộc về nhân dân, chủ quyền của nhân dân phải được thực hiện và
bảo vệ bằng trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi phải giải quyết rõ ràng các mối quan hệ. Quyền Công Dân và Xã Hội Dân Sự,
Quyền Công Dân và Nhân Quyền… Nền Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa chỉ có thể
được thực hiện đầy đủ nếu có sự ủng hộ của: Cơ sở và động lực của văn hóa dân
chủ, pháp luật ngày càng hoàn thiện.
Để mọi tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị thực hiện nguyên tắc tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân, hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần
phải không ngừng được hoàn thiện. Để thực hiện dân chủ hóa ở Việt Nam hiện
nay, nhất thiết phải xây dựng một đảng trong sạch, vững mạnh, quản lý đất nước và
xã hội dựa trên pháp luật, tôn trọng pháp luật và kỷ luật.
Để nắm vững và vận dụng sáng tạo học thuyết xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa
Mác - Lênin, trước hết phải nắm vững những quan điểm khoa học và phương pháp
luận có giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã
hội, về nhà nước và nhà nước, phải nắm vững con đường phát triển lên chủ nghĩa
xã hội trên cơ sở phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp. Tiếp thu những thành
tựu mới là tinh hoa của hiện thực Việt Nam và nhân loại. lOMoAR cPSD| 45740413
Nghiên cứu để xem xét đặc điểm, tính chất của tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam, mở cửa tiếp thu có chọn lọc mọi thành tựu của lý
luận chính trị nhân loại. Xét từ góc độ quan hệ quốc tế và khu vực, việc xác định rõ
mô hình, phương hướng, lộ trình và giải pháp để thực hiện đặc trưng của xã hội
Việt Nam xã hội chủ nghĩa là yêu cầu cấp thiết trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc của Việt Nam. Vì vậy, về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, việc
tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận một cách sáng tạo và làm sáng tỏ, nhận thức
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam một cách thực
tiễn hơn bao giờ hết càng trở nên quan trọng.
Quá trình thực hiện mục tiêu đổi mới đất nước, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh là một quá trình chưa từng có, mang lại nhiều thuận lợi và
khó khăn, cơ hội và thách thức. Thực tiễn của Công cuộc đổi mới hơn 30 năm qua
chỉ là thái độ kiên quyết đặt lợi ích quốc gia, dân tộc và nhân dân lên trên hết, dũng
cảm vượt qua sự lạc hậu về nhận thức lý luận. NHỮNG HẠN CHẾ, NHƯỢC
ĐIỂM Thông qua phương pháp tiếp cận lý luận, nhìn thẳng vào sự thật và thực tế,
không ngừng đổi mới tư duy lý luận, vận dụng sáng tạo lý luận xã hội chủ nghĩa,
tiếp thu sáng suốt những thành tựu của khoa học chính trị nhân loại, Đảng ta sẽ làm
cho nhân dân thành một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước, đã làm tròn trách
nhiệm lãnh đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng và phát triển của đất nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều đóng góp và cống hiến quan trọng đối
với vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học ở Việt Nam. Dưới
đây là một số ví dụ:
(1)Xây dựng cơ sở lý luận và chính sách khoa học: Đảng đã xác định chủ nghĩa
xã hội khoa học là mục tiêu lý tưởng của đấu tranh của Đảng và nhân dân.
Đảng đã xây dựng cơ sở lý luận, khung tư duy và chính sách phù hợp để vận
dụng khoa học vào thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Điều này bao gồm
việc phát triển và thúc đẩy các ngành khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
(2)Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật: Đảng đã tạo điều kiện
và khuyến khích nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng lOMoAR cPSD| 45740413
tạo trong các lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, công nghiệp, y tế, môi
trường và quốc phòng. Đảng đã tạo ra các chính sách và biện pháp hỗ trợ
cho các nhà khoa học, chuyên gia và các tổ chức nghiên cứu để phát triển và
áp dụng thành công các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và đời sống hàng ngày.
(3)Xây dựng hệ thống giáo dục và đào tạo chất lượng: Đảng đã coi trọng việc
xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ
khoa học, kỹ thuật và chuyên môn của nhân dân. Đảng đã đưa ra chính sách
và đầu tư để phát triển trường đại học, viện nghiên cứu và các trung tâm đào
tạo chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao trong các
ngành khoa học và công nghệ.
(4)Hợp tác quốc tế và trao đổi kiến thức: Đảng đã xác định tầm quan trọng của
hợp tác quốc tế trong việc phát triển khoa học và công nghệ. Đảng đã đẩy
mạnh việc trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ với các quốc gia
khác, tổ chức quốc tế và các nhà nghiên cứu hàng đầu. Điều này giúp Việt
Nam tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ mới nhất để
thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Nhờ cống hiến của Đảng Cộng sản Việt Nam, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học đã được thúc đẩy và tiếp tục phát triển tại Việt Nam, góp
phần đưa đất nước trên con đường phát triển bền vững và nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
C. SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN
1. Giới thiệu bản thân
Em tên là Nguyễn Ngọc Bảo Linh, ban đầu khi tự nhận thức được mọi thứ xung
quanh, em biết mình có cái tên này và đã thật sự không thích nó, vì gia đình em
toàn là những người làm chính trị, đi theo ánh sáng của Đảng cho nên em đã nghĩ
cái tên này thật khô khan như những người con chỉ biết chính trị, chỉ biết Tổ quốc,
và khi ấy bố đã nói với em rằng cái tên em có nghĩa là một cô bé mạnh mẽ, luôn lOMoAR cPSD| 45740413
cứng rắn và sẵn sàng đối mặt nhưng bên trong vẫn là một cô gái nhẹ nhàng và
mềm mỏng, bố mẹ đã rất yêu cái tên này và đã đặt nó cho em từ khi em còn trong
bụng mẹ. Có lẽ vì vậy mà trong không khí nhộn nhịp của toàn thế giới, khi mà
người người, nhà nhà cùng nhau mong chờ một ngày lễ ấm áp cùng người thân thì
em cũng đã cảm nhận được sự thôi thúc nhộn nhịp mà đòi đến với thế giới bên
ngoài, duyên số và cũng là sự may mắn đã đưa em đến với ánh mặt trời vào đúng
ngày lễ Giáng Sinh – 24/12/2004 trong sự ấm áp giữa cái lạnh của mùa đông, cũng
vì vậy mà em là người bên ngoài lạnh lùng nhưng bên trong lại ấm áp, hệt như
ngày Giáng Sinh. Sinh ra và lớn lên nơi địa đầu tổ quốc – mảnh đất sỏi đá mang
cái tên đầy yêu thương – Hà Giang, 18 năm sinh sống trên mảnh đất quê hương dù
còn nhiều hạn chế về mặt giáo dục, em vẫn luôn cố gắng để trở thành niềm tự hào
của gia đình, em đã học và đã thi đỗ vào chuyên ngành Phân Tích Kinh Doanh,
thuộc viện Đào tạo Tiên Tiến, Chất Lượng Cao và POHE (AEP) của trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân trong sự tự hào của cả gia đình và họ hàng. Bản thân em
luôn cảm thấy vui và đúng đắn với sự lựa chọn của mình khi chọn học ngành này,
ngành phân tích kinh doanh hiện đang có sự thiếu hụt nhân lực khá trầm trọng và
các chính sách đãi ngộ của ngành rất cao, phân tích kinh doanh là một lĩnh vực
nghiên cứu và ứng dụng các công cụ, phương pháp và quy trình để đánh giá và
hiểu về các hoạt động kinh doanh của một tổ chức. Nó tập trung vào việc thu thập
và phân tích thông tin kinh doanh để đưa ra quyết định thông minh và hiệu quả, bởi
vậy mà tiêu chí tuyển nhân sự rất cao – đây cũng là một động lực để em cố gắng
hết mình cho công việc tương lai. Dù là sinh viên “Kinh Tế” nhưng chúng em vẫn
được tiếp cận tất cả các môn học dưới dạng kết hợp từ Lịch sử, Địa lý …. kết hợp
cùng với Toán. Nhận thức được sự liên hệ quan trọng giữa ngành học và chủ đề
đang chọn, em nhận ra sự quan trọng của việc quản lý và phát triển kinh tế, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã thúc đẩy việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
lĩnh vực phân tích kinh doanh, nhằm nâng cao năng lực quản lý và đưa ra quyết
định thông minh. Bằng cách áp dụng các phương pháp phân tích kinh doanh và sử
dụng khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp và tổ chức có thể tối ưu hóa hoạt
động, nâng cao hiệu suất và đạt được sự phát triển bền vững. Từ đó em có thể vận
dụng mối quan hệ mật thiết giữa bản thân và lĩnh vực đang nghiên cứu cho chủ đề bài tiểu luận này lOMoAR cPSD| 45740413
2. Định hướng vận dụng
Tranh luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cùng với
thành tựu Đổi mới ở Việt Nam là cơ sở đấu tranh chống các quan điểm sai trái,
xuyên tạc, thù địch. Chúng ta hãy làm thất bại những âm mưu, thủ đoạn “diễn biến
hòa bình” gây hoang mang, rối loạn trên con đường thực hiện sự nghiệp đổi mới,
cũng như nghi ngờ sự lãnh đạo của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lênin và hệ tư tưởng.
Hồ Chí Minh Từ đó đến nay, bà đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác
xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị, nuôi dưỡng niềm tin vững chắc
vào con đường phát triển của đất nước và vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vận dụng tư duy học thuật và thực tiễn để luận giải những vấn đề đặt ra theo
hoàn cảnh đặc biệt của đất nước, bản chất của chủ nghĩa xã hội và dòng chảy của
thời đại, liên quan đến sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin
khẳng định: “Sự giải phóng loài người thông qua một cuộc cách mạng xã hội nhằm
trang bị cho loài người trí tuệ con người và đảm bảo một cuộc sống tự do và hạnh phúc”.
Do đó, cách mạng xã hội và chủ nghĩa xã hội khoa học phải được đặt trong sự
phát triển của một quá trình không ngừng khám phá và sáng tạo. Trước mọi diễn
biến của thời đại, Nhà nước ta phải kiên quyết cảnh giác, không chỉ nhận rõ ưu
điểm mà cả khuyết điểm, tích cực khắc phục những yếu kém trên con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội nói chung và chủ nghĩa xã hội nói riêng. phải tuân thủ nguyên tắc,
dựa vào thực tiễn của “điểm xuất phát”, kết hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa
dân tộc, kế thừa và phát huy, lựa chọn phương thức phát triển phù hợp nhất.
Vận dụng sáng tạo vào Việt Nam những vấn đề cốt lõi của chủ nghĩa xã hội và mô
hình xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày càng hoàn thiện. Vì vậy, bạn bè quốc tế và
nhiều chính đảng trên thế giới rất quan tâm đến các bài viết của Tổng Bí thư Đảng
ta, trả lời nhiều câu hỏi liên quan đến những người cộng sản, những người trung
thành với chủ nghĩa xã hội khoa học và các nhà lý luận, coi đây là tài liệu quý cần
giải đáp. Củng cố niềm tin xã hội chủ nghĩa trước thực tiễn bức thiết ở Việt Nam,
đất nước giữ vững độc lập dân tộc, đi lên chủ nghĩa xã hội, đang trên con đường
phục hưng trước những biến đổi phức tạp của tình hình thế giới. Trong những lOMoAR cPSD| 45740413
khuôn khổ nhất định, những điều kiện nhất định, những giai đoạn lịch sử nhất định,
đổi mới, sáng tạo phải được tiến hành theo những cách thức, giai đoạn phù hợp với
tinh thần độc lập, tự chủ và tư duy khoa học. Chủ nghĩa xã hội là sản phẩm của loài
người, là con đường tắt của mọi nước, nhưng phải phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Toàn đảng, toàn dân phát huy sức mạnh tổng hợp, chủ nghĩa yêu nước, tinh thần
dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, các giá trị văn hóa và tinh hoa thời đại, vượt qua
mọi khó khăn, thử thách. "Năng động, sáng tạo, đổi mới hơn, thực dụng hơn, hiệu
quả hơn, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa nhân dân, đảng, chính quyền, để Tổ
quốc ngày càng giàu mạnh, nhân dân càng ấm no, hạnh phúc." lực lượng của Hoa
Kỳ. Đất nước của chúng ta ngày càng trở nên thịnh vượng.”
3. Vận dụng thành công:
Bản thân dù còn là sinh viên, còn đang ngồi trên ghế nhà trường nhưng em vẫn
luôn hướng trái tim mình về phía Đảng và Bác Hồ, luôn tự nhắc nhở bản thân phải
tiếp cận và tiếp thu những thành tựu văn hóa, văn học của thời đại, tự mình nhận
thức được những gì đúng đắn và tiếp nhận theo cách tích cực nhất. Hiểu biết và
đánh giá cao nền văn minh và sự tiến bộ của nhân loại là điều cần thiết đối với
những người mới xã hội chủ nghĩa, trang bị tri thức, khoa học và công nghệ, là
hành trang để tự tin so sánh đất nước này với các quốc gia tiên tiến.
Rèn luyện thể chất đúng cách và lối sống lành mạnh, tập trung thường xuyên
vào tập thể dục sẽ cải thiện sức mạnh, cơ thể và sức mạnh. Thể lực tốt là cần thiết
để duy trì và phát triển trong bất kỳ ngành nghề nào. Phát triển trí tuệ, biến tri thức
thành hoạt động thực tiễn, biến tri thức thành sức mạnh vật chất.
Hơn nữa, bản thân có sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, niềm tin và ý chí, khả
năng vận động của trí lực trong những điều kiện khác nhau và trong những thử
thách hết sức khó khăn và khắc nghiệt, có một chế độ sống, lối sống hợp lý, tránh
xa các chất kích thích gây tổn hại cho cơ thể và hệ thần kinh
Có gu thẩm mỹ cao mang lại cái đẹp cho con người, mang lại nhiều vẻ đẹp cho
xã hội hoàn thiện bản thân hơn trong từng hành động, từng lời nói, từng cử chỉ của
con người trong các mối quan hệ, giao tiếp xã hội. Như lúc sinh thời, Bác Hồ cũng
đã dặn dò: “Mỗi người tốt, mỗi việc tốt là một bông hoa đẹp, cả dân tộc ta là một