lOMoARcPSD| 59773091
CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ
I. Chuyển giao công nghệ quốc tế ở Việt Nam 1.
Khái niệm công nghệ và chuyển giao công
nghệ:
- Công nghệ: Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyế kỹ thuật có kèm hoặc không có
kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm - luật chuyển
giao công nghệ.
- Chuyển giao công nghệ: Chuyển giao công nghệ là chuyển giao sở hữu hoặc quyền sở
hữu một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên
nhận công nghệ.
2. Phương thức chuyển giao công nghệ:
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): hình thức phổ biến bởi hoạt động đầu tư
của các công ty đa quốc gia nhằm mở rộng sản xuất thị trường, cũng như tận dụng nguồn
lao động giá rẻ và nguyên nhiên liệu sẵn có ở nước đầu tư. Ngược lại các nước đó sẽ
được chuyển giao công nghệ sản xuất, kỹ thuật quản lý từ công ty mẹ.
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ “chìa khóa trao tay”: các nước công nghệ bán trọn
gói. Nhà cung cấp cung cấp máy móc, cơ sở vật chất, chuyên môn quản lý và kế hoạch
sản xuất.
- Hợp đồng/giao kèo về giấy phép công nghệ: bao gồm bằng sáng chế, công nghệ và nhãn
hiệu. Đây là hình thức linh hoạt nhất vì có thể thay đổi tùy theo thỏa thuận của các bên
liên quan. Giấy phép được chia theo các lĩnh vực sau: Giấy phép dùng bằng sáng chế,
Hợp đồng know-how, Hợp đồng hỗ trợ kỹ thuât/ công nghệ.
- Mua thiết bị: sở hữu hoàn toàn công nghệ chuyển giao. Người mua đầu tư để sở hữu
công nghệ sau đó trả tiền để duy trì và nâng cấp nó.
- Thông qua các TCQT và viện trợ của chính phủ: nguồn hỗ trợ chủ yếu là thông qua các
khoản tài trợ hợp tác nhằm giúp đỡ về kỹ thuật, học bổng.
3. Lợi ích của Việt Nam và các nước CGCN vào Việt Nam
* Nước chuyển giao công nghệ:
- Tăng nguồn thu nhập: Trong năm 2022, được ghi nhận là năm có lượng lợi nhuận cao
nhất của nhà máy Samsung Việt Nam với tổng lợi nhuận là 46,4 tỷ USD, tăng 1,98% so
với năm 2021.
- Tiếp cận thị trường mới: Việt Nam là 1 quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trung
bình đạt khoảng 7%/năm. Khi cac quốc gia chuyển giao công nghệ vào Việt Nam có cơ
hội tiếp cận với thị trường lớn có cơ hội mở rộng thị trường và kiếm lại lợi nhuận. - Mở
rộng sản xuất, kéo dài vòng đời sản phẩm và công nghệ: tuổi thọ trung bình của các sản
phẩm và công nghệ chuyển giao vào Việt Nam thời có tuổi thọ khoảng 5-7 năm. Như
trong lĩnh vực sản xuất ô tô, các doanh nghiệp Nhật Bản như Toyota, Honda... đã chuyển
lOMoARcPSD| 59773091
giao công nghệ sản xuất ô tô điện về Việt Nam, tạo ra sản phẩm mới, kéo dài vòng đời
sản phẩm ô tô.
* Nước tiếp nhận công nghệ:
- Giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa: nhờ 2 cơ chế sau: Cơ chế nâng cao sản xuất, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, Cơ chế thay thế nhập khẩu bằng sản xuất trong nước.
- Tiếp cận tiến bộ khoa học- kỹ thuật trình độ cao: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
khả năng canh tranh của sản phẩm, trình độ tay nghề của người lao động và năng suất lao
động được nâng lên. Điều này giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng bắt kịp với xu hướng
trên thị trường, chiếm lĩnh thị phần các sản phẩm mới, nhanh chóng phát triển và tăng sức
cạnh tranh trên thị trường.
- Tiết kiệm chi phí nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ: Số tiền đầu tư cho
việc nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất mới hoặc sản phẩm mới (R&D) là một
chi phí khá lớn làm “ăn mòn” luôn thời gian dành cho những việc khác của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên khi tiếp nhận công nghệ từ các nước khác thì việc nghiên cứu và phát
triển sẽ tốn ít thời gian và chi phí hơn rất nhiều.
- Bảo đảm việc sử dụng vốn và lao động quốc gia, tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu các
sản phẩm được sản xuất bởi công nghệ nước ngoài: khi các công nghệ mới được chuyển
giao, các doanh nghiệp trong nước có thể sử dụng vốn và lao động quốc gia để triển khai
dự án mới và mở rộng hoạt động sản xuất. Điều này tạo ra cơ hội việc làm cho người dân
và giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Các công nghệ mới cung cấp cơ hội để nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. Điều này giúp các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận các thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
II. Thực trạng chuyển giao công nghệ FDI của Việt Nam 1.
Thực trạng:
Tính từ năm 2018 đến năm 2022 thì Việt
Nam ghi nhận 4200 hợp đồng chuyển giao
công nghệ trong đó nhiều nhất là hoạt động
chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động
đầu tư trong nước chiếm 67%, tiếp theo là
hoạt động CGCN thông qua nhập khẩu máy
móc thiết bị (19%). Đứng thứ ba là CGCN
thông qua FDI (9%) và còn lại là những
phương thức khác.
Các lĩnh vực có các doanh nghiệp FDI đăng kí CGCN thường là những lĩnh vực như:
dược phẩm, điện tử ,viễn thông, ô tô và khai thác khoáng sản... và hầu hết đến từ những
quốc gia như Hoa Kì, Nhật Bản, Úc, EU. Sau nhiều năm thu hút đầu tư CGCN thông qua
FDI thì Việt Nam đã có những kợi ích đáng kể như: đổi mới phát triển nâng cao năng lực
sản xuất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ từ đó tiếp cận khoa học tiên tiến trên thế giới.
Chúng tác động tới kinh tế, xã hội VIệt Nam theo nhiều mặt.
Đối với ngành công nghiệp VN đã thành công trong công nghệ chế biến thực phẩm, công
nghệ lắp ráp ô tô như sản xuất chíp, màn cảm ứng .Về nông nghiệp thì đã tiếp nhận và
ứng dụng trong việc trồng trong nhà kính, công nghệ bảo quản thực phẩm hữu cơ... Đối
với ngành dịch vụ thì VN đã tiếp nhận những công nghệ quản lí, phân tích dữ liệu,
* Tích cực:
80
%
15
%
5
%
Tỷ lệ phân chia theo phương thức
chuyển giao công nghệ giai đoạn
2018-2022
Trung bình
Tiên tiến,hiện đại
lOMoARcPSD| 59773091
marketing, quản lí kho bãi... Bên cạnh đó CGCN giúp VN giảm các chi phí đầu tư cụ thể
như: chi phí nghiên cứu, đào tạo, quản lí doanh nghiệp...
* Tiêu cực:
Mức độ CGCN thông qua FDI còn nhiều hạn chế.Theo hiệp hội doanh nghiệp FDI năm
2021, trung bình có 80% công nghệ được sử dụng vào các dự án FDI là công nghệ trung
bình, 15% là công nghệ lạc hậu và 5% là công nghệ tiên tiến và hiện đại
Theo Cục sở hữu trí tuệ thì tuổi thọ
trung bình của các công nghệ được
chuyển giao vào Việt Nam thì chỉ là 5
năm trong khi ở Thái Lan là 7 năm và
Malaysia, Indonesia là 8 năm.Đây là
hai thị trường canh tranh dòng vốn FDI
của Việt Nam trong năm 2021 và 2022.
Chuyển giao công nghệ của các doanh
nghiệp FDI chỉ mới tác
động đến các doanh nghiệp FDI và vẫn
chưa lan tỏa đến các doanh nghiệp
trong nước. Theo hiệp hội doanh nghiệp năm 2021 thì 85% dư án FDI có tổng vốn 100%
là vốn nước ngoài, điều này đã làm hạn chế khả năng lan tỏa công nghệ đến các doanh
nghiệp trong nước. Doanh nghiệp FDI chỉ mua 26,6% đầu vào từ các cômg ty Việt Nam,
số còn lại họ sẽ nhập từ công ty mẹ.
Công nghệ được chuyển giao theo dự án FDI thì chủ yếu vì mục đích lợi nhuận từ các
nhà đầu tư vì vậy có thể gây ra ô nhiễm môi trường, gây thải nhiều khí cacbon. Theo
phong nghiên cứu chính sách tham mưu môi trường thì có khoảng 80% các khu công
nghiệp đang vi phạm quy định về môi trường, 23% các doanh nghiệp FDI đang vi phạm
quy định trên hai lần một năm.
2. Nguyên nhân :
- Do mục tiêu của các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam vẫn là tận dụng nguồn
nhân lực gái rẻ và chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy họ ít mang những công nghệ mới vào
Việt Nam. Vào năm 2021, chỉ có 5% các công nghệ được sử dụng trong các dư án FDI
xuất phát từ Mỹ và châu Âu và thông thường đều xuất phát từ Trung Quốc.
- Do trình độ tiếp nhận và chuyển hóa công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam chưa
được đáp ứng. Theo số liệu của bộ khoa học và công nghệ năm 2018 thì chỉ có 20% các
nhóm ngành của Việt Nam sừ dụng các công nghệ cao, trong khi đó là ở Thái Lan là
31%, Malaysia là 52% và ở Singapore là 42% - một con số đáng ngưỡng mộ của nhiều
quốc gia.
- Việt Nam chưa có những ràng buộc pháp lí chặt chẽ trong việc các doanh nghiệp FDI
vào Việt Nam thì bắt buộc phải chuyển giao công nghệ.
3. Giải pháp
- Các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực trong việc đổi mới quản lí theo hướng hiện đại
hơn, nâng cao năng lực tiếp nhận và tận dụng những hỗ trợ của Chính phủ. - Đầu tư cho
việc bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ. - Cần tạo điều
kiện, có những chính sách ưu đãi về thuế, đất đai cho các doanh nghiệp FDI tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thực hiện chuyển giao công nghệ.
80
%
15
%
5
%
Mức độ chuyn giao công ngh t FDI
Trung bình
Lc hu
Tiên tiến,hiện đại

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ I.
Chuyển giao công nghệ quốc tế ở Việt Nam 1.
Khái niệm công nghệ và chuyển giao công nghệ:
- Công nghệ: Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyế kỹ thuật có kèm hoặc không có
kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm - luật chuyển giao công nghệ.
- Chuyển giao công nghệ: Chuyển giao công nghệ là chuyển giao sở hữu hoặc quyền sở
hữu một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
2. Phương thức chuyển giao công nghệ:
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): hình thức phổ biến bởi hoạt động đầu tư
của các công ty đa quốc gia nhằm mở rộng sản xuất thị trường, cũng như tận dụng nguồn
lao động giá rẻ và nguyên nhiên liệu sẵn có ở nước đầu tư. Ngược lại các nước đó sẽ
được chuyển giao công nghệ sản xuất, kỹ thuật quản lý từ công ty mẹ.
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ “chìa khóa trao tay”: các nước công nghệ bán trọn
gói. Nhà cung cấp cung cấp máy móc, cơ sở vật chất, chuyên môn quản lý và kế hoạch sản xuất.
- Hợp đồng/giao kèo về giấy phép công nghệ: bao gồm bằng sáng chế, công nghệ và nhãn
hiệu. Đây là hình thức linh hoạt nhất vì có thể thay đổi tùy theo thỏa thuận của các bên
liên quan. Giấy phép được chia theo các lĩnh vực sau: Giấy phép dùng bằng sáng chế,
Hợp đồng know-how, Hợp đồng hỗ trợ kỹ thuât/ công nghệ.
- Mua thiết bị: sở hữu hoàn toàn công nghệ chuyển giao. Người mua đầu tư để sở hữu
công nghệ sau đó trả tiền để duy trì và nâng cấp nó.
- Thông qua các TCQT và viện trợ của chính phủ: nguồn hỗ trợ chủ yếu là thông qua các
khoản tài trợ hợp tác nhằm giúp đỡ về kỹ thuật, học bổng.
3. Lợi ích của Việt Nam và các nước CGCN vào Việt Nam
* Nước chuyển giao công nghệ:
- Tăng nguồn thu nhập: Trong năm 2022, được ghi nhận là năm có lượng lợi nhuận cao
nhất của nhà máy Samsung Việt Nam với tổng lợi nhuận là 46,4 tỷ USD, tăng 1,98% so với năm 2021.
- Tiếp cận thị trường mới: Việt Nam là 1 quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trung
bình đạt khoảng 7%/năm. Khi cac quốc gia chuyển giao công nghệ vào Việt Nam có cơ
hội tiếp cận với thị trường lớn có cơ hội mở rộng thị trường và kiếm lại lợi nhuận. - Mở
rộng sản xuất, kéo dài vòng đời sản phẩm và công nghệ: tuổi thọ trung bình của các sản
phẩm và công nghệ chuyển giao vào Việt Nam thời có tuổi thọ khoảng 5-7 năm. Như
trong lĩnh vực sản xuất ô tô, các doanh nghiệp Nhật Bản như Toyota, Honda... đã chuyển lOMoAR cPSD| 59773091
giao công nghệ sản xuất ô tô điện về Việt Nam, tạo ra sản phẩm mới, kéo dài vòng đời sản phẩm ô tô.
* Nước tiếp nhận công nghệ:
- Giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa: nhờ 2 cơ chế sau: Cơ chế nâng cao sản xuất, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, Cơ chế thay thế nhập khẩu bằng sản xuất trong nước.
- Tiếp cận tiến bộ khoa học- kỹ thuật trình độ cao: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
khả năng canh tranh của sản phẩm, trình độ tay nghề của người lao động và năng suất lao
động được nâng lên. Điều này giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng bắt kịp với xu hướng
trên thị trường, chiếm lĩnh thị phần các sản phẩm mới, nhanh chóng phát triển và tăng sức
cạnh tranh trên thị trường.
- Tiết kiệm chi phí nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ: Số tiền đầu tư cho
việc nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất mới hoặc sản phẩm mới (R&D) là một
chi phí khá lớn làm “ăn mòn” luôn thời gian dành cho những việc khác của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên khi tiếp nhận công nghệ từ các nước khác thì việc nghiên cứu và phát
triển sẽ tốn ít thời gian và chi phí hơn rất nhiều.
- Bảo đảm việc sử dụng vốn và lao động quốc gia, tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu các
sản phẩm được sản xuất bởi công nghệ nước ngoài: khi các công nghệ mới được chuyển
giao, các doanh nghiệp trong nước có thể sử dụng vốn và lao động quốc gia để triển khai
dự án mới và mở rộng hoạt động sản xuất. Điều này tạo ra cơ hội việc làm cho người dân
và giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Các công nghệ mới cung cấp cơ hội để nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. Điều này giúp các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận các thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
II. Thực trạng chuyển giao công nghệ FDI của Việt Nam 1. Thực trạng: * Tích cực:
Tính từ năm 2018 đến năm 2022 thì Việt
Tỷ lệ phân chia theo phương thức
Nam ghi nhận 4200 hợp đồng chuyển giao
chuyển giao công nghệ giai đoạn 2018-2022
công nghệ trong đó nhiều nhất là hoạt động
chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động 5 %
đầu tư trong nước chiếm 67%, tiếp theo là 15 %
hoạt động CGCN thông qua nhập khẩu máy
móc thiết bị (19%). Đứng thứ ba là CGCN 80 %
thông qua FDI (9%) và còn lại là những phương thức khác. Trung bình Lạc hậu Tiên tiến,hiện đại
Các lĩnh vực có các doanh nghiệp FDI đăng kí CGCN thường là những lĩnh vực như:
dược phẩm, điện tử ,viễn thông, ô tô và khai thác khoáng sản... và hầu hết đến từ những
quốc gia như Hoa Kì, Nhật Bản, Úc, EU. Sau nhiều năm thu hút đầu tư CGCN thông qua
FDI thì Việt Nam đã có những kợi ích đáng kể như: đổi mới phát triển nâng cao năng lực
sản xuất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ từ đó tiếp cận khoa học tiên tiến trên thế giới.
Chúng tác động tới kinh tế, xã hội VIệt Nam theo nhiều mặt.
Đối với ngành công nghiệp VN đã thành công trong công nghệ chế biến thực phẩm, công
nghệ lắp ráp ô tô như sản xuất chíp, màn cảm ứng .Về nông nghiệp thì đã tiếp nhận và
ứng dụng trong việc trồng trong nhà kính, công nghệ bảo quản thực phẩm hữu cơ... Đối
với ngành dịch vụ thì VN đã tiếp nhận những công nghệ quản lí, phân tích dữ liệu, lOMoAR cPSD| 59773091
marketing, quản lí kho bãi... Bên cạnh đó CGCN giúp VN giảm các chi phí đầu tư cụ thể
như: chi phí nghiên cứu, đào tạo, quản lí doanh nghiệp... * Tiêu cực:
Mức độ CGCN thông qua FDI còn nhiều hạn chế.Theo hiệp hội doanh nghiệp FDI năm
2021, trung bình có 80% công nghệ được sử dụng vào các dự án FDI là công nghệ trung
bình, 15% là công nghệ lạc hậu và 5% là công nghệ tiên tiến và hiện đại
Theo Cục sở hữu trí tuệ thì tuổi thọ
Mức độ chuyển giao công nghệ từ FDI
trung bình của các công nghệ được
chuyển giao vào Việt Nam thì chỉ là 5 5 %
năm trong khi ở Thái Lan là 7 năm và 15 %
Malaysia, Indonesia là 8 năm.Đây là
hai thị trường canh tranh dòng vốn FDI
của Việt Nam trong năm 2021 và 2022. 80 %
Chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp FDI chỉ mới tác Trung bình Lạc hậu
động đến các doanh nghiệp FDI và vẫn Tiên tiến,hiện đại
chưa lan tỏa đến các doanh nghiệp
trong nước. Theo hiệp hội doanh nghiệp năm 2021 thì 85% dư án FDI có tổng vốn 100%
là vốn nước ngoài, điều này đã làm hạn chế khả năng lan tỏa công nghệ đến các doanh
nghiệp trong nước. Doanh nghiệp FDI chỉ mua 26,6% đầu vào từ các cômg ty Việt Nam,
số còn lại họ sẽ nhập từ công ty mẹ.
Công nghệ được chuyển giao theo dự án FDI thì chủ yếu vì mục đích lợi nhuận từ các
nhà đầu tư vì vậy có thể gây ra ô nhiễm môi trường, gây thải nhiều khí cacbon. Theo
phong nghiên cứu chính sách tham mưu môi trường thì có khoảng 80% các khu công
nghiệp đang vi phạm quy định về môi trường, 23% các doanh nghiệp FDI đang vi phạm
quy định trên hai lần một năm. 2. Nguyên nhân :
- Do mục tiêu của các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam vẫn là tận dụng nguồn
nhân lực gái rẻ và chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy họ ít mang những công nghệ mới vào
Việt Nam. Vào năm 2021, chỉ có 5% các công nghệ được sử dụng trong các dư án FDI
xuất phát từ Mỹ và châu Âu và thông thường đều xuất phát từ Trung Quốc.
- Do trình độ tiếp nhận và chuyển hóa công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam chưa
được đáp ứng. Theo số liệu của bộ khoa học và công nghệ năm 2018 thì chỉ có 20% các
nhóm ngành của Việt Nam sừ dụng các công nghệ cao, trong khi đó là ở Thái Lan là
31%, Malaysia là 52% và ở Singapore là 42% - một con số đáng ngưỡng mộ của nhiều quốc gia.
- Việt Nam chưa có những ràng buộc pháp lí chặt chẽ trong việc các doanh nghiệp FDI
vào Việt Nam thì bắt buộc phải chuyển giao công nghệ. 3. Giải pháp
- Các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực trong việc đổi mới quản lí theo hướng hiện đại
hơn, nâng cao năng lực tiếp nhận và tận dụng những hỗ trợ của Chính phủ. - Đầu tư cho
việc bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ. - Cần tạo điều
kiện, có những chính sách ưu đãi về thuế, đất đai cho các doanh nghiệp FDI tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thực hiện chuyển giao công nghệ.