Công nghiệp là gì? Các ngành công nghiệp Việt Nam?
Bài viết này sẽ giải thích khái niệm công nghiệp và khám phá các ngành công nghiệp chủ đạo tại
Việt Nam, cùng những đóng góp của chúng cho nền kinh tế quc gia.
1. Công nghiệp là gì?
Ngành công nghiệp là một trong những trụ cột kinh tế quan trọng, góp phần to lớn vào việc gia
tăng GDP của Việt Nam, đồng thời đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình hiện đại hóa và
phát triển quốc gia.
Công nghiệp được hiểu là một ngành sản xuất vật chất, bao gồm nhiều hoạt động đa dạng như
khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa qua tác động của con người, chế biến các sản phẩm từ
nông nghiệp và từ quá trình khai thác, cũng như sửa chữa các thiết bị máy móc và vật dụng êu
dùng. Những hoạt động này, dù quy mô lớn hay nh, dù được thực hiện bằng công nghệ cơ khí
hiện đại hay dựa vào công cụ lao động truyền thống, đều thuộc phạm vi của ngành công nghiệp.
Đây là sự phân loại được đưa ra trong Quyết định 486-TCTK/CN năm 1966, nhằm đảm bảo sự rõ
ràng và nhất quán trong việc phân ch và thống kê ngành.
Vào năm 2022, cơ cấu kinh tế của Việt Nam được phân chia như sau: khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm 11,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%; khu vực dịch vụ
chiếm 41,33%; còn lại 8,53% là từ thuế sản phẩm sau khi trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Trong lĩnh vực công nghiệp, có một số thuật ngữ quan trọng cần nắm rõ. "Chỉ số sản xuất công
nghiệp" thể hiện tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản xuất công nghiệp của kỳ hiện tại so với kỳ
gốc. "Sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu" đề cập đến sản lượng các sản phẩm
quan trọng đối với nền kinh tế, được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định như tháng,
quý hoặc năm. "Năng lc sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu" là khả năng sản
xuất những sản phẩm quan trọng đối với nền kinh tế và nhu cầu êu dùng của dân cư, cũng
trong một thời kỳ xác định. Các khái niệm này đã được quy định cụ thtrong Quyết định
05/2023/QĐ-TTg năm 2023, nhằm đảm bảo việc theo dõi và quản lý hiu qu sự phát triển ca
ngành công nghip.
2. Công nghiệp Việt Nam gồm những ngành nào?
Theo kết quả thống kê về chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành trong năm 2022, ngành
công nghiệp của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, với sự phát triển ở nhiều lĩnh
vực khác nhau.
Ch số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp (%)
Sơ bộ năm 2022
Tổng số: 107,4
Ngành khai khoáng: 105,5
Khai thác than cứng và than non: 104,9
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên: 103,6
Khai thác quặng kim loại: 103,5
Các hoạt động khai khoáng khác: 100,6
Dịch vụ htr khai thác mỏ và quặng: 150,2
Công nghiệp chế biến, chế tạo: 107,7
Sản xuất và chế biến thực phẩm: 108,8
Sản xuất đồ uống: 125,1
Sản xuất thuốc lá: 108,7
Dệt may: 102,6
Sản xuất trang phục: 115,2
Sản xuất da và các sản phẩm liên quan: 115,4
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn ghế); sản xuất sản
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện: 117,4
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giy: 109,8
In ấn và sao chép bản ghi các loại: 104,1
Sản xuất than cốc và sản phẩm dầu mỏ nh chế: 108,9
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất: 102,9
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu: 118,5
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plasc: 93,2
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại: 106,1
Sản xuất kim loại: 97,7 Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị):
107,4
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi nh và sản phẩm quang học: 106,7
Sản xuất thiết bị điện: 106,5
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu: 118,7
Sản xuất xe có động cơ, rơ moóc: 106,8
Sản xuất phương ện vận tải khác: 112
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế: 103,1
Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác: 114,8
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị: 109,8
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: 107
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: 106,5
Khai thác, xử lý và cung cấp nước: 104,4
Thu gom, xử lý và êu hủy rác thải; tái chế phế liệu: 109,8
Năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp đã có sự tăng trưởng đều ở hầu hết các ngành, đặc biệt
là trong các lĩnh vực như sản xuất đồ uống, dịch vụ hỗ trợ khai thác, và sản xuất thuốc, hóa
ợc. Điều này không chỉ thhiện sự phc hồi mạnh mẽ của nền kinh tế sau đại dịch mà còn
khẳng định vai trò quan trọng của ngành công nghiệp trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển bền vững của Việt Nam.
3. Các nhóm ngành công nghiệp lựa chọn ưu ên phát triển đến 2025, tầm nhìn 2035
Theo Quyết định số 879/QĐ-TTg ban hành năm 2014, Chiến lược phát triển công nghiệp Vit
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, đã định rõ các nhóm ngành công nghiệp ưu ên
phát triển nhằm thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong tương lai. Chiến lược này tập trung vào ba
nhóm ngành chính với các mục êu cụ thể như sau:
1. Ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo
Nhóm ngành Cơ khí và Luyện kim:
Đến năm 2025, chiếnợc đặt ưu ên vào phát triển các sản phẩm như máy móc, thiết bị phc
vụ nông nghiệp, ô tô, phụ tùng cơ khí và thép chế tạo. Sau năm 2025, trọng tâm sẽ chuyển sang
phát triển các ngành đóng tàu, kim loại màu và các loại vật liệu mới, nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế.
Nhóm ngành Hóa chất:
Trong giai đoạn đầu đến năm 2025, ngành hóa chất sẽ tập trung phát triển các sản phẩm như
hóa chất cơ bản, hóa dầu, và linh kiện nhựa - cao su kỹ thuật. Giai đoạn sau năm 2025 sẽ mở
rộng sang phát trin ngành hóa dược, hướng tới những sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn,
phục vụ ngành y tế và công nghệ.
Nhóm ngành Chế biến nông, lâm, thủy sản:
Đến năm 2025, chiếnợc khuyến khích nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy
sản chủ lực, đồng thời phát triển ngành chế biến gỗ để phù hợp với quá trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp. Việc áp dụng các êu chuẩn quốc tế trong sản xuất và chế biến nông sản sẽ gp
y dựng thương hiệu và tăng sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Nhóm ngành Dệt may, Da giày:
Từ nay đến năm 2025, ngành dệt may và da giày sẽ chú trọng vào sản xuất nguyên, phụ liu
phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sau năm 2025, chiến lược sẽ chuyển hướng sang
phát triển các sản phẩm thời trang cao cấp, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao hơn và khẳng định vị
thế của ngành trên thị trường quốc tế.
2. Ngành Điện tử và Viễn thông
Đến năm 2025, chiếnợc ưu ên phát triển các sản phẩm như thiết bị máy nh, điện thoại và
các linh kiện điện tử. Giai đoạn sau năm 2025, ngành sẽ chuyển hướng sang phát trin phần
mềm, nội dung số, dịch vụ công nghệ thông n và điện tử y tế, nhằm đáp ứng nhu cầu ny
càng tăng vềng nghệ và dịch vụ số hóa.
3. Ngành Năng lượng mới và năng lượng tái tạo
Trong giai đoạn đến năm 2025, chiến lược tập trung phát triển các dạng năng lượng mới và tái
tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, và sinh khối (biomass). Sau năm 2025, ngành s
mở rộng sang phát triển năng lượng nguyên tử cho mục đích hòa bình và các dạng năng lượng
tái tạo khác như địa nhiệt và năng lượng sóng biển, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
và giảm thiểu tác động đến môi trường. Chiến lược này không chỉ thhiện tầm nhìn dài hạn của
Việt Nam trong việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn mà còn tạo ền đề vững chắc
để đất nước ến lên một giai đoạn phát triển mới, bền vững và hiệu quả hơn.
Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 theo Quyết
định 879/QĐ-TTg mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc định hướng và thúc đẩy nền kinh
tế quc gia. Cụ thể, chiến lược này giúp: Định hình tương lai kinh tế: Bằng cách xác định rõ các
nhóm ngành công nghiệp ưu ên, chiến lược đặt nền móng cho sự phát triển bền vững và tăng
trưởng dài hạn của nền kinh tế Việt Nam. Điều này giúp to ra các ngành công nghiệp mũi nhọn,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của đất nước. Phát triển công nghiệp hiện đại
và bền vững: Việc tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, và
công nghệ cao như điện tử và viễn thông thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc hiện đại
hóa và đa dạng hóa nền công nghiệp, hướng đến một nền kinh tế xanh và bền vững. Tạo cơ hội
việc làm và nâng cao đời sống nhân dân: Phát triển các ngành công nghiệp ưu ên không ch
góp phần vào tăng trưởng GDP mà còn to ra nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập và cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế: Chiến
ợc này giúp Việt Nam nâng cao vị thế và uy n trên trường quốc tế, thể hiện qua việc tham gia
sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu và tăng cường hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực công
nghiệp chchốt. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ: Việc phát triển các
ngành công nghip mới, như năng lượng tái tạo và công nghệ thông n, khuyến khích đổi mới
sáng tạo và chuyn giao công nghệ, từ đó nâng cao trình độ công nghệ và năng lực sản xuất
trong nước.

Preview text:

Công nghiệp là gì? Các ngành công nghiệp ở Việt Nam?
Bài viết này sẽ giải thích khái niệm công nghiệp và khám phá các ngành công nghiệp chủ đạo tại
Việt Nam, cùng những đóng góp của chúng cho nền kinh tế quốc gia.
1. Công nghiệp là gì?
Ngành công nghiệp là một trong những trụ cột kinh tế quan trọng, góp phần to lớn vào việc gia
tăng GDP của Việt Nam, đồng thời đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình hiện đại hóa và phát triển quốc gia.
Công nghiệp được hiểu là một ngành sản xuất vật chất, bao gồm nhiều hoạt động đa dạng như
khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa qua tác động của con người, chế biến các sản phẩm từ
nông nghiệp và từ quá trình khai thác, cũng như sửa chữa các thiết bị máy móc và vật dụng tiêu
dùng. Những hoạt động này, dù quy mô lớn hay nhỏ, dù được thực hiện bằng công nghệ cơ khí
hiện đại hay dựa vào công cụ lao động truyền thống, đều thuộc phạm vi của ngành công nghiệp.
Đây là sự phân loại được đưa ra trong Quyết định 486-TCTK/CN năm 1966, nhằm đảm bảo sự rõ
ràng và nhất quán trong việc phân tích và thống kê ngành.
Vào năm 2022, cơ cấu kinh tế của Việt Nam được phân chia như sau: khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm 11,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%; khu vực dịch vụ
chiếm 41,33%; còn lại 8,53% là từ thuế sản phẩm sau khi trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Trong lĩnh vực công nghiệp, có một số thuật ngữ quan trọng cần nắm rõ. "Chỉ số sản xuất công
nghiệp" thể hiện tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản xuất công nghiệp của kỳ hiện tại so với kỳ
gốc. "Sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu" đề cập đến sản lượng các sản phẩm
quan trọng đối với nền kinh tế, được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định như tháng,
quý hoặc năm. "Năng lực sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu" là khả năng sản
xuất những sản phẩm quan trọng đối với nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư, cũng
trong một thời kỳ xác định. Các khái niệm này đã được quy định cụ thể trong Quyết định
05/2023/QĐ-TTg năm 2023, nhằm đảm bảo việc theo dõi và quản lý hiệu quả sự phát triển của ngành công nghiệp.
2. Công nghiệp Việt Nam gồm những ngành nào?
Theo kết quả thống kê về chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành trong năm 2022, ngành
công nghiệp của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, với sự phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp (%) Sơ bộ năm 2022 Tổng số: 107,4
 Ngành khai khoáng: 105,5
 Khai thác than cứng và than non: 104,9
 Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên: 103,6
 Khai thác quặng kim loại: 103,5
 Các hoạt động khai khoáng khác: 100,6
 Dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng: 150,2
 Công nghiệp chế biến, chế tạo: 107,7
 Sản xuất và chế biến thực phẩm: 108,8
 Sản xuất đồ uống: 125,1
 Sản xuất thuốc lá: 108,7  Dệt may: 102,6
 Sản xuất trang phục: 115,2
 Sản xuất da và các sản phẩm liên quan: 115,4
 Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn ghế); sản xuất sản
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện: 117,4
 Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy: 109,8
 In ấn và sao chép bản ghi các loại: 104,1
 Sản xuất than cốc và sản phẩm dầu mỏ tinh chế: 108,9
 Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất: 102,9
 Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu: 118,5
 Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic: 93,2
 Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại: 106,1
 Sản xuất kim loại: 97,7 Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị): 107,4
 Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học: 106,7
 Sản xuất thiết bị điện: 106,5
 Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu: 118,7
 Sản xuất xe có động cơ, rơ moóc: 106,8
 Sản xuất phương tiện vận tải khác: 112
 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế: 103,1
 Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác: 114,8
 Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị: 109,8
 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: 107
 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: 106,5
 Khai thác, xử lý và cung cấp nước: 104,4
 Thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu: 109,8
Năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp đã có sự tăng trưởng đều ở hầu hết các ngành, đặc biệt
là trong các lĩnh vực như sản xuất đồ uống, dịch vụ hỗ trợ khai thác, và sản xuất thuốc, hóa
dược. Điều này không chỉ thể hiện sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế sau đại dịch mà còn
khẳng định vai trò quan trọng của ngành công nghiệp trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển bền vững của Việt Nam.
3. Các nhóm ngành công nghiệp lựa chọn ưu tiên phát triển đến 2025, tầm nhìn 2035
Theo Quyết định số 879/QĐ-TTg ban hành năm 2014, Chiến lược phát triển công nghiệp Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, đã định rõ các nhóm ngành công nghiệp ưu tiên
phát triển nhằm thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong tương lai. Chiến lược này tập trung vào ba
nhóm ngành chính với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo
Nhóm ngành Cơ khí và Luyện kim:
Đến năm 2025, chiến lược đặt ưu tiên vào phát triển các sản phẩm như máy móc, thiết bị phục
vụ nông nghiệp, ô tô, phụ tùng cơ khí và thép chế tạo. Sau năm 2025, trọng tâm sẽ chuyển sang
phát triển các ngành đóng tàu, kim loại màu và các loại vật liệu mới, nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Nhóm ngành Hóa chất:
Trong giai đoạn đầu đến năm 2025, ngành hóa chất sẽ tập trung phát triển các sản phẩm như
hóa chất cơ bản, hóa dầu, và linh kiện nhựa - cao su kỹ thuật. Giai đoạn sau năm 2025 sẽ mở
rộng sang phát triển ngành hóa dược, hướng tới những sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn,
phục vụ ngành y tế và công nghệ.
Nhóm ngành Chế biến nông, lâm, thủy sản:
Đến năm 2025, chiến lược khuyến khích nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy
sản chủ lực, đồng thời phát triển ngành chế biến gỗ để phù hợp với quá trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp. Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất và chế biến nông sản sẽ giúp
xây dựng thương hiệu và tăng sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Nhóm ngành Dệt may, Da giày:
Từ nay đến năm 2025, ngành dệt may và da giày sẽ chú trọng vào sản xuất nguyên, phụ liệu
phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sau năm 2025, chiến lược sẽ chuyển hướng sang
phát triển các sản phẩm thời trang cao cấp, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao hơn và khẳng định vị
thế của ngành trên thị trường quốc tế.
2. Ngành Điện tử và Viễn thông
Đến năm 2025, chiến lược ưu tiên phát triển các sản phẩm như thiết bị máy tính, điện thoại và
các linh kiện điện tử. Giai đoạn sau năm 2025, ngành sẽ chuyển hướng sang phát triển phần
mềm, nội dung số, dịch vụ công nghệ thông tin và điện tử y tế, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về công nghệ và dịch vụ số hóa.
3. Ngành Năng lượng mới và năng lượng tái tạo
Trong giai đoạn đến năm 2025, chiến lược tập trung phát triển các dạng năng lượng mới và tái
tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, và sinh khối (biomass). Sau năm 2025, ngành sẽ
mở rộng sang phát triển năng lượng nguyên tử cho mục đích hòa bình và các dạng năng lượng
tái tạo khác như địa nhiệt và năng lượng sóng biển, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
và giảm thiểu tác động đến môi trường. Chiến lược này không chỉ thể hiện tầm nhìn dài hạn của
Việt Nam trong việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn mà còn tạo tiền đề vững chắc
để đất nước tiến lên một giai đoạn phát triển mới, bền vững và hiệu quả hơn.
Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 theo Quyết
định 879/QĐ-TTg mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc định hướng và thúc đẩy nền kinh
tế quốc gia. Cụ thể, chiến lược này giúp: Định hình tương lai kinh tế: Bằng cách xác định rõ các
nhóm ngành công nghiệp ưu tiên, chiến lược đặt nền móng cho sự phát triển bền vững và tăng
trưởng dài hạn của nền kinh tế Việt Nam. Điều này giúp tạo ra các ngành công nghiệp mũi nhọn,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của đất nước. Phát triển công nghiệp hiện đại
và bền vững: Việc tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, và
công nghệ cao như điện tử và viễn thông thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc hiện đại
hóa và đa dạng hóa nền công nghiệp, hướng đến một nền kinh tế xanh và bền vững. Tạo cơ hội
việc làm và nâng cao đời sống nhân dân: Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên không chỉ
góp phần vào tăng trưởng GDP mà còn tạo ra nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập và cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế: Chiến
lược này giúp Việt Nam nâng cao vị thế và uy tín trên trường quốc tế, thể hiện qua việc tham gia
sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu và tăng cường hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực công
nghiệp chủ chốt. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ: Việc phát triển các
ngành công nghiệp mới, như năng lượng tái tạo và công nghệ thông tin, khuyến khích đổi mới
sáng tạo và chuyển giao công nghệ, từ đó nâng cao trình độ công nghệ và năng lực sản xuất trong nước.