













Preview text:
lOMoAR cPSD| 58797173 CÔNG PHÁP QUỐC TẾ FINAL I. Lý thuyết
1. So sánh điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. Phân tích mối quan hệ giữa hai loại nguồn nói trên của luật quốc tế.
- Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng,
nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong bang giao quốc
tế, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại.
- Tập quán quốc tế là hình thức biểu hiện các nguyên tắc ứng xử sự hình thành trong thực tiễn quan
hệ quốc tế và được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận giá trị pháp lý rang buộc với mình. - So sánh
• Giống nhau: Cả hai đều là sự thể hiện cuối cùng của sự thống nhất ý chí của các bên liên quan, bản
thân điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều được phát triển từ bước thương lượng, đàm phán
rồi dẫn đến các thỏa thuận của các bên liên quan. Cả đều là nguồn của pháp luật quốc tế, là cơ sở
pháp lý quan trọng để điều chỉnh quá trình hợp tác quốc tế đang ngày càng có những diễn biến phức tạp.
• Khác nhau: Điều ước quốc tế là thỏa thuận công khai và được thể hiện dưới hình thức văn bản.
Tập quán quốc tế là những thỏa thuận mang tính chất công khai hoặc không công khai, bất thành văn.
Hình thức: tquán quốc tế là những thỏa thuận mang tính chất ngầm định, bất thành văn.
Điều ước quốc tế là thỏa thuận công khai và được thể hiện dưới hình thức văn bản. - Quan hệ
• Tập quán quốc tế có ý nghĩa là cơ sở để hình thành điều ước quốc tế thông qua quá trình pháp điển hóa.
• Điều ước quốc tế là cơ sở hình thành tập quán thông qua thực tiễn ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
• Tập quán có thể bị thay đổi, huỷ bỏ bởi điều ước quốc tế và cá biệt, cũng có thể có trường hợp,
điều ước quốc tế bị thay đổi huỷ bỏ bởi tập quán quốc tế.
• Tập quán quốc tế tạo điều kiện mở rộng hiệu lực của điều ước quốc tế
Như vậy, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế cùng bổ sung cho nhau để điều chỉnh các vấn đề nảy sinh
trong đời sống quốc tế. Những vấn đề điều ước quốc tế chưa quy định, tập quán quốc tế điều chinh. Điều
ước quốc tế ghi nhận những tập quán quốc tế được thừa nhận rộng rãi và tập quán quốc tế là cơ sở để
xây dựng và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Phân tích ý nghĩa và các phương pháp xác định đường cơ sở theo quy định tại Công ước Liên hợp
quốc về Luật biển (UNCLOS 1982).
- Ý nghĩa: UNCLOS 1982 là một văn kiện tổng hợp, toàn diện, đề cập đến tất cả vấn đề thuộc lĩnh
vực pháp lý, kinh tế, khoa học, kỹ thuật,… Nó phản ánh một sự nhất trí rộng rãi về hầu hết các vấn
đề liên quan đến biển và nhằm mục đích xác lập một trật tự pháp lý để điều chỉnh hoạt động của
các quốc gia trong quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ biển và đại dương. lOMoAR cPSD| 58797173
- Phân tích UNCLOS 1982 là một bản công ước đề cập một cách đầy đủ đến tất cả các vấn đề thuộc
mọi lĩnh vực trên biển. Là cơ sở pháp lý tin cậy để các quốc gia sử dụng điều chỉnh về hoạt động
trong quá trình khai thác, sử dụng và baro vệ biển và đại dương.
- Các phương pháp xác định đường cơ sở: Đường cơ sở chính là ranh giới phía ngoài của nội thủy
và là ranh giới bên trong của lãnh hải. Quốc gia ven biển không thể xác định được chiều rộng của
các vùng biển như lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế… nếu không có đường cơ sở
• Phương pháp đường cơ sở thông thường: Điều 5.
Đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước thủy triều xuống thấp nhất dọc
theo bờ biển, được thể hiện trên các hại đồ có tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận.
Theo phương pháp này, quốc gia ven biển muốn vạch đường cơ sở phải xác định được ngấn nước thuỷ
triều xuống thấp nhất chạy dọc theo bờ biển.
Ưu điểm: Việc vạch đường cơ sở thông thường có ưu điểm nổi bật là phản ánh tương đối chính xác địa
hình bờ biển đồng thời góp phần hạn chế sự mở rộng thái quá các vùng biển của quốc gia ven biển.
Hạn chế: Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số hạn chế như:
+ Tính chính xác của điểm, tọa độ được xác định dựa vào ngấn nước thuỷ triều thấp nhất sẽ không
cao vì điểm, toạ độ này chủ yếu do quốc gia ven biển tự xác định và công bó. Chính vì vậy, sẽ không
tránh khỏi tình trạng các quốc gia xác định điểm, tọa độ thiếu trung thực nhằm mở rộng phạm vi của nội thuỷ;
+ Phương pháp này khó áp dụng đối với vùng có địa hình bờ biển khúc khuỷu, lồi lõm hoặc có nhiều đảo ven bờ.
• Phương pháp xác định đường cơ sở thẳng: Điều 7
Đường cơ sở thẳng là đường nối liền những điểm thích hợp có thể được lựa chọn (điểm ngoài cùng nhô
ra nhất của bờ biển khi ngấn nước triều thấp nhất) của bờ biển, các đảo ven bờ tạo thành một đường liên
tiếp gẫy khúc và đường này là đường cơ sở của quốc gia ven biển.
Điều kiện xác định đường cơ sở thẳng: Theo Điều 7 Công ước luật biển năm 1982
3. Phân tích các trường hợp được hưởng quốc tịch theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Lấy
ví dụ minh họa cho mỗi trường hợp.
a. Hưởng quốc tịch theo sự sinh đẻ
- Pháp luật đa số các nước trên thế giới đều quy định việc hưởng quốc tịch do sinh đẻ trên cơ sở kết
hợp hai nguyên tắc “quyền huyết thống” và “quyền nơi sinh”. Tuy nhiên do 2 nguyên tắc này ngược
nhau nên trong thực tiễn đã xảy ra trường hợp một đứa trẻ sinh ra hoặc không có quốc tịch hoặc
có hai quốc tịch. Để giải quyết vấn đề này, các nước phải hợp tác với nhau trên cơ sở kí kết điều
ước quốc tế nhằm loại trừ tình trạng không quốc tịch hoặc hai quốc tịch.
- Pháp luật Việt Nam: Điều 14,15,16,17,18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 b. Hưởng quốc tịch theo sự gia nhập
- Pháp luật về quốc tịch của đa số các nước đều cho phép những người chưa có quốc tịch nào hoặc
những người có quốc tịch nhưng muốn xin thay đổi quốc tịch, hoặc thậm chí những người đã có
một quốc tịch muốn xin them một quốc tịch nữa, có thể gia nhập quốc tịch của nước đó. Tuy nhiên
cần phải đạt một số điều kiện nhất định tùy theo từng quốc gia khác nhau. lOMoAR cPSD| 58797173
- Pháp luật Việt Nam: Đéo thấy quy định riêng nên chắc là được lựa chọn. Nếu có chắc là khoản 3 điều 19
• Điều kiện: Khoản 1, Điều 19, Luật Quốc tịch
• Được người nước ngoài nhận làm con nuôi: Khoản 1, Điều 37, Luật Quốc tịch
c. Hưởng quốc tịch theo sự lựa chọn
- Lựa chọn quốc tịch là quyền của một người dân được tự do lựa chọn cho mình một quốc tịch (hoặc
là giữ nguyên quốc tịch cũ, hoặc là nhận quốc tịch của quốc gia khác). Việc lựa chọn quốc tịch cần
phải được tiến hành trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với nguyên tắc dân tộc tự quyết và
nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại.
- Pháp luật Việt Nam: Đéo thấy quy định riêng nên chắc là được lựa chọn. Nếu có chắc là khoản 3 điều 19
d. Hưởng quốc tịch theo sự phục hồi quốc tịch
- Vấn đề này thường đặt ra với những người đã ra nước ngoài sinh sống nay trở về tổ quốc và đối
với những người mất quốc tịch nước mình do hủy kết hôn hay ly hôn với người nước ngoài.
- Pháp luật Việt Nam: Điều 23, Luật Quốc tịch e. Thưởng quốc tịch
- Thưởng quốc tịch là hành vi cơ quan có thẩm quyền của một nước công nhận người nước ngoài có
công trạng lớn đối với nước mình, là công dân nước mình. Việc thưởng quốc tịch phải có sự đồng ý của đương sự.
4. Phân tích các giai đoạn hình thành luật quốc tế và tác động của pháp luật quốc tế đối với luật nội địa
của các quốc gia. Lấy ví dụ minh hoạ.
- Giai đoạn hình thành: phần 2 trang 6 (Dài VCL)
- Tác động của pháp luật quốc tế đối với luật nội địa của luật quốc tế: Phần 4 trang 11; Điều 26,27,29 Công Ước Viên 1969.
5. Phân tích điểm khác biệt giữa quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao với quyền ưu đãi
và miễn trừ của thành viên cơ quan lãnh sự. Khái niệm:
- Theo điểm e, điều 1, Công ước Viên 1969 nêu rõ: Viên chức ngoại giao: là người đứng đầu cơ quan
đại diện hay một cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện
- Theo điểm d, điều 1, Công ước Viên 1963 nêu rõ Viên chức lãnh sự: Viên chức lãnh sự là người có
nhiệm vụ thi hành chức năng lãnh sự, kể cả người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Phân biệt
Các quyền ưu Viên chức ngoại giao Viên chức lãnh sự đãi, miễn trừ lOMoAR cPSD| 58797173
Quyền bất khả Bất khả xâm phạm về thân thể một cách
xâm phạm về tuyệt đối. Họ không thể bị bắt, hoặc bị bắt thân thể
giữ dưới bất kỳ hình thức nào. Nước nhận
đại diện phải đối xử một cách trọng thị và
thực hiện những biện pháp thích hợp để Viên chức lãnh sự có thể bị bắt hoặc tạm giam khi
ngăn chặn hành vi xâm phạm thân thể, tự phạm tội nghiêm trọng hoặc phải thi hành một
do và phẩm giá của viên chức ngoại giao.
bản án hoặc quyết định của toà án (Điều 41, 42
(Điều 29 Công ước Viên năm 1961).
Công ước Viên năm 1963).
Quyền miễn trừ Miễn trừ tuyệt đối về xét xử hình sự (Điều Viên chức lãnh sự được miễn trừ khi thực hiện xét xử hình sự
31 Công ước Viên năm 1961).
nhiệm vụ của mình, trừ trường hợp phạm tội
nghiêm trọng (Điều 41 Công ước Viên năm 1963).
Nghĩa vụ làm Không bắt buộc phải ra làm chung tại cơ Có thể được mời tham gia quá trình tiến hành tố chung
quan hành pháp và tư pháp của nước nhận tụng về tư pháp hoặc hành chính với tư cách là
đại diện; chính quyền sở tại về nguyên tắc, nhân chứng (Điều 44 Công ước Viên năm 1963).
không được áp dụng bất kỳ biện pháp
hành chính nào với họ. (Khoản 2 Điều 31
Công ước Viên năm 1961). Quyền khám
Viên chức ngoại giao và thân nhân của họ Viên chức lãnh sự và thân nhân của họ cũng được xét hải quan
thì hành lý được miễn kiểm tra hải quan miễn kiểm tra hải quan trừ trường hợp có cơ sở
(Điều 36 Công ước Viên 1961).
cho rằng có chứa hàng cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu.
6. Quốc gia P muốn khai thác dầu và đặt đường ống dẫn dầu tại khu vực thềm lục địa của quốc gia V.
Hãy căn cứ quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS) 1982 để xác định liệu rằng
hành vi của quốc gia P có hợp pháp hay không, có đi kèm điều kiện gì hay không?
Khái niệm thềm lục địa:
Theo điều 1, khoản 76, Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982 nêu rõ:
Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải
của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ
ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài
của rìa lục địa của quốc gia đó ờ khoảng cách gần hơn
Căn cứ vào khoản 2, điều 77 của UNCLOS 1982 nêu rõ… Như vậy Quốc gia P
- Hợp pháp nếu có sự thỏa thuận rõ rang và cho phép của quốc gia V -
Không hợp pháp nếu tự ý khai thác và đặt đường ống dẫn dầu.
7. Phân biệt quy phạm pháp luật quốc tế với quy phạm chính trị và chỉ rõ mối quan hệ giữa chúng? Khái niệm
- Quy phạm PLQT: Là quy tắc xử sự, được tạo ra bởi sự thỏa thuận của các chủ thể LQT và có giá trj
ràng buộc chủ thể đó đối với các quyền, nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lý quốc tế khi tham gia quan hệ PLQT lOMoAR cPSD| 58797173
- Quy phạm chính trị: Là quy tắc xử sự được hình thành thông qua thỏa thuận của các chủ thể LQT,
dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tin cậy lẫn nhau và tận tâm thiện chí để thực hiện cam kết về chính
trị đối với các mục tiêu đề ra.
Phân biệt với quy phạm chính trị Tiêu chí so sánh Quy phạm PLQT Quy phạm chính trị Phương thức ghi nhận
Điều ước QT, tập quán QT…
Tuyên bố của quốc gia, văn kiện
chính trị của hội nghị, tổ chức quốc tế Giá trị pháp lý
Mang tính pháp lý, có hiệu lực Mang tính đạo đức – chính trị,
pháp lý quốc tế và giá trị ràng không có hiệu lực pháp lý quốc buộc giữa các quốc gia
tế, không có giá trị ràng buộc. Hậu quả pháp lý
Làm phát sinh trách nhiệm pháp Không làm phát sinh trách nhiệm lý. pháp lý. Mối quan hệ
- Quy phạm chính trị là tiền đề, là cơ sở cho sự hình thành quy phạm PLQT
- Nếu có xung đột xảy ra thì sử dụng quy phạm PLQT để giải quyết
8. Lấy ví dụ về một điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết để chứng minh vai trò của điều ước quốc
tế đối với Việt Nam trong hội nhập quốc tế hiện nay?
Khái niệm: Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong bang giao quốc tế,
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại. Việt Nam
9. Phân biệt quy phạm pháp luật quốc tế với quy phạm đạo đức và chỉ rõ mối quan hệ giữa chúng? Khái niệm
- Quy phạm PLQT: Là quy tắc xử sự, được tạo ra bởi sự thỏa thuận của các chủ thể LQT và có giá trj
ràng buộc chủ thể đó đối với các quyền, nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lý quốc tế khi tham gia quan hệ PLQT
- Quy phạm đạo đức: Là quy tắc xử sự, những chuẩn mực quốc tế được cộng đồng quốc tế xây dựng
nên, thể hiện cách xử sự công bằng hợp lý mà các quốc gia cần thực hiện trong quan hệ quốc tế. Phân biệt Tiêu chí so sánh Quy phạm PLQT Quy phạm đạo đức lOMoAR cPSD| 58797173 Phương thức ghi nhận
Điều ước QT, tập quán QT…
Tuyên bố của quốc gia, văn kiện
chính trị của hội nghị, tổ chức quốc tế Giá trị pháp lý
Mang tính pháp lý, có hiệu lực Mang tính đạo đức không có
pháp lý quốc tế và giá trị ràng hiệu lực pháp lý quốc tế, không buộc giữa các quốc gia có giá trị ràng buộc. Hậu quả pháp lý
Làm phát sinh trách nhiệm pháp Không làm phát sinh trách nhiệm lý. pháp lý.
Mối quan hệ: quy phạm đạo đức là xuất phát điểm để hình thành quy phạm pháp luật quốc tế. Ví dụ: đạo
lý coi trọng hòa bình trở thành quy phạm Jus cogens của LQT
10. Phân biệt các vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của quốc gia bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời và vùng lòng đất.
Khái niệm: Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời phía trên
và vùng đất phía dưới thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia. Phân biệt: a. Vùng đất:
Vùng đất là bộ phận lãnh thổ mà không một quốc gia nào không có và chiếm phần lớn trong tổng diện
tích lãnh thổ so với các bộ phận khác.
- Vùng đất gồm có đất lục địa liền và các đảo thuộc chủ quyền quốc gia. Riêng quốc gia quần đảo
thì bao gồm toàn bộ các đảo lớn nhỏ thuộc về quốc gia đó.
- Ngoài ra, lãnh thổ đất của quốc gia còn là vùng lãnh thổ kín hoặc số vùng lãnh thổ quốc gia có
được do sự chiếm hữu. Một số quốc gia trên thế giới hiện nay có lãnh thổ giáp với vùng Bắc Cực thì lãnh
thổ của những quốc gia này còn là một phần đất hình dẻ quạt nằm trong khu vực Bắc cực đã được
luật pháp quốc tế thừa nhận theo "Thuyết lãnh thổ kề cận".
Như vậy các vùng đất nói trên thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc
gia. b. Vùng nước
Lãnh thổ nước của một quốc gia là toàn bộ các vùng nước nằm trong đường biên giới của quốc gia đó
Do vị trí địa lý cùng các yếu tố tự nhiên khác mà các vùng nước này được chia thành:
- Vùng nước nội địa": Nước nội địa là nước ở các ao, hồ, sông, ngòi…, biển nội địa (tự nhiên hay
nhân tạo) nằm trong đất liền thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia còn các sông
và kênh đào quốc tế nằm trong lãnh thổ quốc gia hoặc eo biển quốc tế do tính chất đặc biệt sẽ
theo quy chế pháp lý riêng.
- "Vùng nước biên giới": Là nước sông, hồ, biển nội địa nằm ở khu vực biên giới. Mặc dù bộ phận
nước này là nước nội địa nhưng do vị trí nằm ở vùng biên giới nên toàn bộ việc sử dụng khai thác,
quản lý, bảo vệ không thuộc về riêng một quốc gia.
- "Vùng nước nội thủy": Nội thủy của một quốc gia là vùng nước biển nằm phía trong đường cơ sở
và giáp với bờ biển của quốc gia đó. Đối với quốc gia quần đảo thì nội thủy nằm phía trong đường
cơ sở quần đảo, trong đó quốc gia quần đảo tự vạch những đường khép kín để hoạch định ranh
giới nội thủy của mình. lOMoAR cPSD| 58797173
- "Vùng nước lãnh hải": Là vùng nước biển nằm phía trong đường biên giới biển của quốc gia và
giáp với đường cơ sở. Ngày nay, đa số các quốc gia có biển xác định bề rộng lãnh hải của mình là
12 hải lý kể từ đường cơ sở. Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ đối với lãnh hải của mình. c. Vùng lòng đất.
Vùng lòng đất là phần đất nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyển hoàn toàn, tuyệt đối của
quốc gia. Luật quốc tế mặc nhiên thừa nhận vùng lòng đất được kéo dài đến tận tâm trái đất. d. Vùng trời.
Vùng trời là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng nước của quốc gia. Trong khoảng không
này, quốc gia xác lập chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt.
Như vậy, chủ quyền lãnh thổ của một quốc gia có sự khác biệt giữa các vùng khác nhau.
- Chủ quyền tuyệt đối: Vùng đất, vùng trời, vùng lòng đất
- Chủ quyền không tuyệt đối: Vùng nước
Theo khoản 4, điều 2, Hiên chương Liên hợp quốc nêu rõ: 4. Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc
từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm
về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục
đích của Liên hợp quốc.
Như vậy, tổng thể hoàn chỉnh của lãnh thổ một quốc gia gồm có: Lãnh thổ vùng đất, vùng nước, vùng
lòng đất và vùng trời. Quốc gia trong quan hệ quốc tế phải tôn trọng và thực hiện đúng nguyên tắc mà
pháp luật quốc tế đã ghi nhận - Nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ.
11. Điều ước quốc tế là gì? Bạn hãy phân loại điều ước quốc tế? Với mỗi loại điều ước quốc tế hãy cho
biết tên một điều ước quốc tế cụ thể làm ví dụ minh họa?
Khái niệm: Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong bang giao quốc tế,
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại. Phân loại:
• Căn cứ vào số lượng các bên tham gia kí kết: Điều ước quốc tế đa phương, điều ước quốc tế song phương.
Ví dụ: Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Ac-hen-
tina về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ
• Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh: Điều ước về chính trị, điều ước về kinh tế, điều ước quốc tế về
quyền con người, điều ước quốc tế về các lĩnh vực hợp tác…
Ví dụ: Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị
• Căn cứ loại chủ thể tham gia điều ước: Điều ước quốc tế được kí kết giữa các quốc gia, điều ước
quốc tế được kí kết giữa quốc gia – tổ chức quốc tế, điều ước quốc tế được kí kết giữa tổ chức quốc
tế – tổ chức quốc tế, điều ước quốc tế được kí kết giữa quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ thể đặc biệt Ví dụ
• Căn cứ vào phạm vi áp dụng: Điều ước song phương, điều ước khu vực, điều ước phổ cập. Ví dụ lOMoAR cPSD| 58797173
12. Hãy nêu 04 tên gọi khác nhau được sử dụng phổ biến của điều ước quốc tế thành văn. Lấy ví dụ
minh hoạ cho mỗi tên gọi kể trên.
Các tên gọi của điều ước quốc tế
- Hiệp ước: là một thỏa thuận theo luật quốc tế được đưa vào bởi các tác nhân trong luật quốc tế,
cụ thể là các quốc gia có chủ quyền và các tổ chức quốc tế. Ví dụ: Hiệp ước Hiệp ước thân thiện
và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali 1976)
- Công ước: Công ước là văn bản luật quốc tế biểu hiện sự thỏa thuận của các quốc gia hoặc các tổ
chức quốc tế trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền
và nghĩa vụ đối với nhau, trong quan hệ quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc
tế hiện đại. Ví dụ: Công ước Viên về Quan hệ lãnh sự 1961.
- Hiệp định: Hiệp định là Điều ước quốc tế có nội dung ghi nhận cơ sở, mục đích, nguyên tắc chung
cho một lĩnh vực hợp tác nhất định giữa các bên hữu quan. Ví dụ: Hiệp định chấm dứt chiến tranh,
lập lại hoà bình ở Việt Nam kí ngày 27.01.1973 (Hiệp định Paris 1973)
- Định ước: Định ước là loại điều ước quốc tế được xây dựng theo môt công thức nhất định với nội
dung thể hiện một sự kiện pháp lí quốc tế. Ví dụ: Định ước cuối của hội nghị định ước cuối của Hội
nghị quốc tế về Việt Nam do 12 nước kí ngày 02.3.1973 tại Pari nhằm thực hiện sự bảo đảm quốc
tế cho kết quả của Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam kí ngày 27.01.1973
13. Phân tích các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế? Cho ví dụ minh họa đối với mỗi biện pháp?
Tranh chấp quốc tế là hiện tượng xã hội phát sinh từ lâu trong quan hệ giữa các quốc gia. Nguyên nhân
dẫn đến tranh chấp rất đa dạng, song suy cho cùng mâu thuẫn về lợi ích giữa các quốc gia và dẫn đến xung đột hay tranh chấp
Các biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế:
- Đàm phán trực tiếp là biện pháp hòa bình cơ bản để giải quyết tranh chấp quốc tế giữa các quốc
gia và là biện pháp hữu hiệu được sử dụng nhiều nhất. Biện pháp này giải quyết tranh chấp bằng
đàm phán, là biện pháp tích cực, hòa bình có ưu thế do sự gặp gỡ, tiếp xúc giữa các quốc gia tranh
chấp và loại bỏ khả năng can thiệp của các quốc gia khác. Ngoài ra, đàm phán ở Hội nghị cũng đã
được sử dụng, trong trường hợp này có một số nước quan sát, tham dự. Ví dụ: Đàm phán giữa
Lào và Thái Lan về tranh chấp vùng Bò tèn 1988, Hội nghị Paris 1973 về Việt Nam.
- Môi giới và trung gian là biện pháp hỗ trợ nhằm giúp đỡ (góp phần) các bên tranh chấp tiến tới
đàm phán. Trong biện pháp này, Trung gian đóng vai trò tích cực, thậm chí còn đưa ra các kiến nghị
cụ thể để giải quyết từng phần hay cả gói các vấn đề tranh chấp. Từ các kiến nghị đó, các bên tranh
chấp phải thỏa thuận với nhau để quyết định. Ví dụ: Tổng thư kí Liên Hợp Quốc đứng ra làm môi
giới cho Liên Xô và Mỹ trong khủng hoảng vịnh Caribe 1962 và kết quả là đàm phán giữa Mỹ và
Liên Xô đi đến giải quyết đảm bảo An ninh cho Cuba.
- Các ủy ban điều tra và hòa giải là các ủy ban được lập ra nhằm giúp giải quyết tranh chấp bằng các
thỏa thuận giữa các bên. Thành phần của các Ủy ban này do các bên tranh chấp thỏa thuận. Hòa
giải là biện pháp ra đời muộn hơn so với thủ tục điều tra hoặc môi giới, trung gian. Trong biện
pháp này, các Ủy ban đóng vai trò tích cực trong việc xúc tiến thỏa thuận, đàm phán giữa các nước
tranh chấp. Ví dụ: Ủy ban Pháp – Xiêm (1954 – 1955). lOMoAR cPSD| 58797173
- Trọng tài quốc tế là cơ quan giải quyết tranh chấp quốc tế được thành lập từ những nước thứ ba
trên cơ sở thỏa thuận của các bên tranh chấp, các nghị quyết và quyết định của nó có tính chất
ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Trọng tài quốc tế có thể được tổ chức giải quyết từng việc
cụ thể hoặc có thể tổ chức thường trực. Trong biện pháp này, trọng tài quốc tế đóng vai trò chủ
chốt trong việc giải quyết tranh chấp. Ví dụ: Tranh chấp quốc tế giữa Việt Nam và quốc tế chủ yếu
bằng trọng tài quốc tế Singapore (119 vụ)
- Tòa án quốc tế là một cơ quan xét xử quốc tế thường trực để giải quyết những tranh chấp quốc tế
mà các bên tranh chấp thoả thuận chuyển đến. Việc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng toà án
quốc tế và Trọng tài quốc tế có cái giống nhau như giá trị pháp lý của phán quyết là bắt buộc đối
với các bên, song lại khác nhau về tổ chức thẩm phán xét xử. Khác với trọng tài viên trong Trọng
tài Ad hoc do các bên tranh chấp cử; Thẩm phán Toà án quốc tế được bầu từ trước. Ví dụ: Tòa án
quốc tế giải quyết tranh chấp giữa Việt Nam và Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa
14. Phân tích vai trò, giá trị pháp lý của điều ước quốc tế. Xác định trách nhiệm của một bên của điều
ước quốc tế khi có vi phạm cơ bản đối với điều ước này.
Khái niệm: Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong bang giao quốc tế,
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại. Vai trò:
- Được áp dụng điều chỉnh các mối quan hệ trong quốc tế: Thực tế thì điều ước quốc tế chỉ cần thỏa
thuận sau đó được ký kết từ các chủ thể tham gia là được hình thành và được áp dụng nhanh, từ
đó kịp thời áp dụng điều chỉnh các mối quan hệ trong quốc tế.
- Đóng vai trò quan trọng trong một số nước thuộc từ dòng họ Civil Law: Bởi khi có sự xung đột mâu
thuẫn giữa pháp luật quốc tế và pháp luật trong nước thì được ưu tiên áp dụng. Vì đối với nước
có hệ thống nguồn luật Civil law đa số luật thành văn được soạn thảo do cơ quan hành pháp, cơ
quan lập pháp…theo đó hệ thống luật có tính khái quát hơn và được áp dụng trong thực tiễn.
Trách nhiệm của một bên của điều ước quốc tế khi có vi phạm cơ bản
Căn cứ vào Điều 60, Công ước Viên 1969 quy định về quyền hủy bỏ, đình chỉnh thi hành một điều ước nếu
có vi phạm nghiêm trọng của một bên thành viên.
- Đối với điều ước song phương, theo khoản 1, Điều 60, một bên có quyền viện dẫn vi phạm nghiêm
trọng điều ước của bên còn lại làm căn cứu để hủy bỏ, đình chỉ thi hành điều ước. Quốc gia bị vi
phạm có quyền lựa chọn hoặc hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành điều ước; trường hợp đình chỉ thi
hành, có thể toàn bộ điều ước hoặc một phần điều ước.
- Đối với điều ước đa phương, vấn đề phức tạp hơn bởi vì liên quan đến lợi ích của nhiều quốc gia.
Nếu muốn hủy bỏ, đình chỉ thi hành điều ước, khoản 2, Điều 60 quy định cần phải có ‘thỏa thuận
đồng thuận’ của tất cả các bên còn lại. Hủy bỏ, đình chỉ thi hành điều ước có thể hoặc chỉ giới hạn
trong quan hệ với riêng quốc gia vi phạm (quốc gia vi phạm không còn là thành viên của điều ước;
điều ước tiếp tục tồn tại trong quan hệ với các quốc gia còn lại) hoặc trong quan hệ với tất cả các
bên (hủy bỏ hoàn toàn điều ước quốc tế). Nói cách khác, các quốc gia còn lại có quyền quyết định
hủy bỏ, đình chỉ hoàn toàn điều ước hoặc chỉ riêng với quốc gia vi phạm.
Như vậy, khi có vi phạm của một bên trong điều ước quốc tế, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm của mình
khi vi phạm điều ước quốc tế, các bên còn lại có trách nhiệm “thỏa thuận đồng thuận” đối với các hình
thức hủy bỏ hay đình chỉ thi hành điều ước đối với bên vi phạm. lOMoAR cPSD| 58797173
15. Phân tích các vùng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven bờ theo quy định
của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS 1982).
Theo UNCLOS 1982, các quốc gia ven bờ có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ đối với 2 vùng là Nội thủy và Lãnh hải. a. Nội thủy
Trích dẫn khoản 1, điều 8, UNCLOS 1982…
Như vậy, Nội thủy là vùng biển nằm bên trong đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng (vùng
nước bên trong đường cơ sở quần đảo là vùng nước quần đảo).
Công ước không có quy định trực tiếp về chủ quyền đối với nội thủy nhưng gián tiếp thông qua quy định
về quy chế pháp lý của lãnh hải (trích dẫn khoản 1, điều 2, UNCLOS 1982). Tuy nhiên, chủ quyền ở lãnh hải
khác với chủ quyền ở nội thủy. Trong khi chủ quyền ở lãnh hải bị giới hạn bởi quyền qua lại vô hại của tàu
thuyền nước ngoài, thì chủ quyền ở nội thủy về cơ bản là đầy đủ và tuyệt đối. Do quốc gia ven biển có chủ
quyền đầy đủ và tuyệt đối như trên đất liền đối với nội thủy, mọi tàu thuyền của nước ngoài muốn đi vào
hoặc có hoạt động bất kỳ nào trong nội thủy cũng cần phải xin phép quốc gia ven biển trước khi thực hiện.
Ngoại lệ duy nhất đối với chủ quyền của quốc gia ven biển ở trong nội thủy được quy định ở Điều 8(2). b. Lãnh hải
Trích dẫn điều 3, UNCLOS 1982…
Trích dẫn điều 2, UNCLOS 1982…
Như vậy quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải, bao gồm cả vùng nước, vùng trời phía trên và
vùng đáy biển, lòng đất dưới đáy biển. Chủ quyền này không tuyệt đối và đầy đủ như trong nội thủy do
chịu hai hạn chế, trong đó có quyền qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài và quyền miễn trừ của tàu
chiến. Mặc dù, tàu thuyền nước ngoài có quyền qua lại vô hại nhưng không có nghĩa là trong vấn đề này
quốc gia ven biển không có bất kỳ thẩm quyền nào. Quốc gia ven biển có quyền thông qua các quy định
về an toàn hàng hải, giao thông đường biền, bảo vệ các cơ sở hạ tầng hàng hải, các tuyến cáp, ống ngầm,
bảo tồn tài nguyên sinh vật biển, bảo vệ môi trường và ngăn chặn ô nhiễm, ngăn chặn vi phạm về đánh
bắt cá, và ngăn chặn các vi phạm về hải quan, tài chính, nhập cư và vệ sinh.
16. Mọi điều ước quốc tế có hiệu lực kể từ khi tất cả các bên tham gia đàm phán và soạn thảo ký vào
bản thảo cuối cùng của Điều ước này. Nhận định trên Đúng hay Sai? Giải thích. Nhận định trên là SAI. Giải thích:
Trích dẫn khoản 1, khoản 2, Điều 24, Công ước Viên 1969
Như vậy không phải tất cả các điều ước quốc tế đều có hiệu lực từ khi các quốc gia đàm phán nhất trí chịu
sự ràng buộc của điều ước. Một số điều ước có hiệu lực tùy theo những thể thức và thời gian ấn định của
điều ước hoặc theo sự thỏa thuận giữa các quốc gia đàm phán. II. Tình huống
1. Nước A và nước B cùng là thành viên của Liên hợp quốc, có quan hệ tại biên giới chung hai nước rất
căng thẳng. Ngày 12/12/2016, ba binh lính bảo vệ biên giới của nước A sử dụng vũ khí hạng nặng
khiêu khích và tấn công làm bị thương một binh lính của nước B. Nước B ngay sau đó đã tiến hành
một cuộc tấn công trả đũa và gây ra cuộc xung đột vũ trang giữa hai nước kéo dài một tháng. Cuối
cùng, nước A bị đánh bại hoàn toàn và bị buộc phải ký một hiệp ước hòa bình với nước B với hai lOMoAR cPSD| 58797173
nội dung chính: (i) chấm dứt toàn bộ hoạt động quân sự gây căng thẳng giữa hai nước và (ii)
nhường lại một phần lãnh thổ nước A cho nước B.
Hiệp ước hòa bình này có hiệu lực ở tất cả các nội dung của nó không? Vì sao?
Để biết hiệp ước hòa bình này có hiệu lực ở tất cả các nội dung của nó hay không, đầu tiên chúng ta phải hiểu hiệu lực là gì.
Hiệu lực pháp luật là Giá trị pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật để thi hành hoặc áp dụng văn bản
đó, thể hiện thứ bậc cao thấp của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thể hiện phạm vi
tác động hoặc phạm vi điều chỉnh của văn bản về thời gian, không gian và về đối tượng áp dụng. Theo đó,
trong trường hợp này khi đối tượng áp dụng là chủ thể các quốc gia thì giá trị pháp lý của hiệp ước hòa
bình này sẽ được đánh giá dựa trên việc tuân thủ các nguyên tắc trong Luật quốc tế.
Quay lại tình huống trên, hai quốc gia A, B đều là thành viên Liên Hiệp Quốc, nghĩa là những quốc gia này
đã ký vào cam kết tuân thủ các nguyên tắc khi tham gia tổ chức quốc tế này, bên cạnh đó tinh thần của
Liên Hiệp Quốc luôn hướng đến sự bình đẳng, hòa bình, hợp tác giữa các quốc gia. Tuy nhiên, hai quốc gia
này lại có mối quan hệ biên giới gay gắt. Ngày 12/12/2016, ba binh lính bảo vệ biên giới của nước A sử
dụng vũ khí hạng nặng khiêu khích và tấn công làm bị thương một binh lính của nước B. Nước B ngay sau
đó đã tiến hành một cuộc tấn công trả đũa và gây ra cuộc xung đột vũ trang giữa hai nước kéo dài một tháng.
-> Bằng hành động này, cả hai quốc gia A và B đã vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc trong Luật quốc tế,
đặc biệt là hai nguyên tắc “Cấm sử dụng vũ lực” và “ Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình”.
Nước A sau khi bị đánh bại hoàn toàn đã bị buộc phải ký một hiệp ước hòa bình với nước B với hai nội
dung chính: (i) chấm dứt toàn bộ hoạt động quân sự gây căng thẳng giữa hai nước và (ii) nhường lại một
phần lãnh thổ nước A cho nước B. Hiệp ước này chính là biểu hiện của việc dùng sức mạnh về quân sự để
đạt được các mục tiêu về chính trị, trong trường hợp này là việc có được một phần lãnh thổ của nước A.
Nó như một lời đe dọa chiến tranh sẽ không dừng lại nếu nước A không thỏa hiệp, đi ngược lại tất cả các
nguyên tắc Luật quốc tế, tôn chỉ của Liên Hiệp Quốc và các tư tưởng tiến bộ hòa bình. Hiệp ước này là
không bình đẳng và không tuân theo các điều lệ trong Luật quốc tế. Theo Công ước Viên về Luật điều ước
quốc tế (Công ước Viên 1969) Điều 52. Mọi điều ước, mà việc ký kết đạt được bằng đe dọa hay sử dụng
vũ lực trái với những nguyên tắc của pháp luật quốc tế đã được ghi trong Hiến chương Liên hiệp quốc,
đều là vô hiệu. Vậy nên, tính hợp pháp của hiệp ước này là hoàn toàn không có.
Dù vậy, việc có thực thi hiệp ước này hay không lại hoàn toàn phụ thuộc vào quốc gia A và thái độ, tư
tưởng của quốc gia B.Trong một vài trường hợp, vì mong muốn chấm dứt chiến tranh mà có thể quốc gia
A sẽ quyết định cắt một phần lãnh thổ.
Từ năm 2002 tới năm 2007, X là Bí thư thứ nhất của Đại sứ quán nước A tại thủ đô của nước B. Năm
2003 X thuê một người phụ nữ quốc tịch A tên là Y làm người giúp việc, bảo lãnh cho Y có được visa
của nước B và mang người phụ nữ này sang nước B cùng gia đình mình. Trong suốt ba năm từ 2003 tới
2006, X có nhiều hành động ngược đãi, tra tấn và hãm hiếp Y, biến Y thành nô lệ cho gia đình mình và
thành nô lệ tình dục cho bản thân.
Cuối năm 2006, Y trốn thoát khỏi nhà của X và năm 2008 nộp đơn kiện X với tội danh ngược đãi và
cưỡng hiếp, đồng kiện quốc gia A mà X và Y mang quốc tịch do quốc gia này đã thiếu trách nhiệm với công dân của mình.
Phân tích về khả năng Toà án nước B có thẩm quyền giải quyết các đơn kiện của Y dựa trên các quy định
về miễn trừ ngoại giao của Công ước Viên về Quan hệ Ngoại giao 1961. lOMoAR cPSD| 58797173
Để biết được tòa án nước B có thẩm quyền giải quyết các đơn kiện của Y hay không, trước hết chúng ta
phải xem xét các quy định về miễn trừ ngoại giao theo Công ước Viên về quan hệ Ngoại giao 1961. Theo
đó ta xét về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao đối với quan chức ngoại giao trong Công ước Viên được quy định như sau
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: Đây là một trong những quyền cốt yếu và cơ bản nhất đối với viên
chức ngoại giao. Họ không bị bắt, giam giữ, đánh đập; không bị xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự;
nước tiếp nhận có trách nhiệm đối xử lịch thiệp đối với họ và áp dụng mọi biện pháp thích hợp để ngăn
chặn mọi hành vi xâm phạm đến thân thể, tự do và nhân cách của họ.
- Quyền bất khả xâm phạm đối với trụ sở, nhà ở và tài sản khác.
- Quyền bất khả xâm phạm đối với hồ sơ, tài liệu, thư tín và vật dụng lưu trữ.
- Quyền bất khả xâm phạm đối với túi ngoại giao.
- Quyền về thông tin liên lạc.
- Quyền miễn xét xử hình sự.
- Quyền được miễn xét xử về dân sự và hành chính, ngoại trừ các trường hợp liên quan đến bất động sản
tư nhân ở nước tiếp nhận, thừa kế mà người đó có dính líu, hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại do
người đó thực hiện tại nước tiếp nhận.
- Quyền miễn trách nhiệm pháp lý đối với việc làm chứng.
- Quyền phản tố: Nếu khởi một vụ kiện tại nước tiếp nhận thì viên chức ngoại giao đó không còn có quyền
đòi hỏi được miễn trừ xét xử đối với bất kỳ một phản tố liên quan trực tiếp đến họ. Trường hợp này, họ
cũng phải tự rút bỏ quyền được ưu đãi, miễn trừ của mình.
- Quyền được miễn thuế và lệ phí, trừ những loại thuế trực thu, thuế môn bài (hiện nhiều nước áp dụng
trên cơ sở có đi có lại), thuế và lệ phí đánh vào bất động sản tại nước tiếp nhận trừ phi tài sản đó được
sử dụng chính thức cho cơ quan đại diện.
- Quyền được miễn thuế hải quan - Quyền được miễn khám xét hành lí cá nhân, trừ khi nhà đương cục
khẳng định là trong kiện hành lý đó có chứa đựng những đồ vật cấm nhập, cấm xuất hoặc vượt quá phạm vi ưu đãi cho phép.
Quyền tự do đi lại trên lãnh thổ nước tiếp nhận trừ những khu vực quy định cấm vì lý do an ninh quốc gia
hoặc khu vực hạn chế chung.
Quay trở lại tình huống trên:
Từ năm 2002 tới năm 2007, X là Bí thư thứ nhất của Đại sứ quán nước A tại thủ đô của nước B nên X được
hưởng đầy đủ các quyền lợi miễn trừ ngoại giao theo như quy định.
Việc X thuê Y làm người giúp việc, bảo lãnh cho Y xin Visa và mang sang cùng gia đình là hoàn toàn hợp
pháp vì bên nước B đã được thông báo và chấp thuận với đề nghị này.
Cuối năm 2006, Y trốn thoát khỏi nhà X và khởi kiện X vào đầu năm 2008. Vào thời điểm này, theo quy
định, X đã hết nhiệm kỳ công tác và không có thông tin về việc X được gia hạn thêm, theo đó, từ năm
2008, X sẽ không được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao kể trên nữa. Vì vậy, tòa án nước B hoàn toàn có
quyền xét xử X theo đúng quy định của pháp luật và không vi phạm thỏa thuận giữa hai nước A,B. Tuy
nhiên, bất kì tài sản thư tín nào liên quan đến việc thực thi hoạt động chức năng của X khi còn là viên chức
ngoại giao vẫn sẽ được thực hiện theo quy định về miễn trừ ngoại giao đối với tài sản và thư tín.
Việc Y khởi kiện quốc gia A - quốc gia X,Y mang quốc tịch do quốc gia này đã thiếu trách nhiệm với công
dân của mình thì tòa án quốc gia B không có khả năng xử lý vụ kiện này.
Theo Công ước Viên về Ngoại giao và Lãnh sự về miễn trừ quốc gia đối với các quốc gia, tòa án quốc gia B
không có quyền xét xử quốc gia A. Bên cạnh đó, các quốc gia mong muốn hợp tác với nhau nên quốc gia
B sẽ không xét xử quốc gia A. Việc xét xử này cần do một cơ quan cao hơn có thẩm quyền xử lý. Câu: Phân
tích các trường hợp mất quốc tịch theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa
cho mỗi trường hợp. lOMoAR cPSD| 58797173
Quốc tịch là mối liên hệ pháp lý chính trị giữa người dân với một nước nhất định. Mối liên hệ này được
biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó được nhà nước quy định và đảm bảo thực hiện.
Quốc tịch là một hiện tượng pháp lý mang tính chất giai cấp rõ rệt và sâu sắc. Việc quy định một bộ phân
dân cư được hưởng chế độ pháp lý nào là hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của giai cấp thống trị. Có 3 trường
hợp mất quốc tịch: (Phần định nghĩa ở Tài liệu trang 121, dưới đây là anh cóp trên mạng để tham khảo thêm) - Thôi quốc tịch:
Pháp luật các nước đều quy định một số điều kiện chủ yếu để xin thôi quốc tịch như:
• Đã hoàn thành hoặc được miễn nghĩa vụ quân sự
• Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế hoặc các nghĩa vụ tài chính cho quốc gia mà họ xin thoi quốc tịch.
• Không phải thi hành các phán quyết dân sự
• Không bị truy tố hình sự trong thời gian xin thôi quốc tịch
Ví dụ: Một người ở HCM mang quốc tịch Việt Nam nhưng sau đó xin thôi với mục đích để nhập quốc tịch
nước ngoài. Người này nộp 3 bộ hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ và lệ phí lên cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Sở
Tư Pháp thành phố HCM. Sau khi hồ sơ được giải quyết, khi được phép thôi quốc tịch, người này sẽ không
còn là công dân của Việt Nam nữa. -
Đương nhiên mất quốc tịch Đương nhiên mất quốc tịch là trường hợp công dân của một quốc gia
bị mất quốc tịch một cách mặc nhiên chứ không phải là hành vi trừng phạt từ nhà nước.
Ví dụ: Một người Việt Nam nếu gia nhập quân đội -
Bị tước quốc tịch
Tước quốc tịch là việc công dân bị chính quốc gia mà mình mang quốc tịch tước bỏ quyền được mang quốc
tịch trên cơ sở những hành vi vi phạm pháp luật của nước đó, thông thường đó là những hành vi gây
phương hại đến lợi ích và uy tín của quốc gia...
Tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt mà quốc gia thi hành đối với công dân nước mình khi họ không
còn xứng đáng với danh hiệu công dân nữa. Như vậy việc một người có quốc tịch cũng chính là vấn đề liên
quan đến danh dự cá nhân. Vì vậy chỉ khi nào công dân có hành vi vi phạm cụ thể và được luật quy định
mới có thể bị tước quốc tịch. Trình tự thủ tục và điều kiện tước quốc tịch được quy định trong pháp luật
quốc gia của mỗi nước và hoàn toàn phải tôn trong nguyên tắc đã được đưa ra trong Tuyên ngôn thế giới
về nhân quyền năm 1948. Theo đó, "mọi người đều có quyền có một quốc tịch; không ai bị tước quốc tịch
một cách vô cớ và bị từ chối quyền được đổi quốc tịch".
Ví dụ: Nhà giáo Phạm Minh Hoàng bị tước quốc tịch do có hành vi phản động, chống phá chính quyền. Câu
20: Nêu các đặc điểm của 1 tổ chức quốc tế liên chính phủ? Với mỗi loại tổ chức quốc tế liên chính phủ,
bạn hãy kể tên 1 tổ chức quốc tế tương ứng mà bạn biết? tổ chức quốc tế liên chính phủ:
tổ chức quốc tế liên chính phủ là tổ chức mà thành viên là các quốc gia, được thành lập trên cơ sở điều
ước quốc tế phù hợp với luật quốc tế hiện đại nhằm thực hiện những mục đích nhất định có hệ thống
các cơ quan có các quyền và nghĩa vụ khác với quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên. đặc điểm pháp lý cơ bản:
tổ chức quốc tế được thành lập và hoạt động trên cơ sở điều lệ cơ sở pháp lý để một tổ chức quốc tế
được thành lập và hoạt động là điều lệ của nó. Khác với những điều ước thông thường, điều lệ thiết lập
nên một cơ quan thường trực, bộ máy hoạt động của nó. Nó không chỉ quy định quyền và nghĩa vụ của
các nước thành viên mà còn quy định mục đích chức năng, thẩm quyền của các cơ quan, quan hệ qua
lại giữa các tổ chức và các nước thành viên, quan hệ giữa tổ chức này với các tổ chức quốc tế khác.
có những mục đích nhất định mục đích của tổ chức được ghi rõ trong điều lệ của nó. căn cứ và mục
đích, người ta xác định tính chất, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền của một tổ chức quốc tế cơ cấu tổ chức
mỗi một tổ chức quốc tế đều có một hệ thống các cơ quan thường trực để duy trì hoạt động của nó và
liên hệ với các thành viên. đây là cơ chế hợp tác trong khuôn khổ một tổ chức. lOMoAR cPSD| 58797173
các quyền và nghĩa vụ điều lệ của bất kỳ tổ chức quốc tế nào cũng đề cập đến hai
loại quyền và nghĩa vụ:
+quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên
+ quyền và nghĩa vụ của bản thân tổ chức như ký kết điều ước quốc tế, quyền đại diện, quyền được hưởng
ưu đãi và miễn trừ. các quyền và nghĩa vụ của tổ chức quốc tế tạo nên quyền năng chủ thể của nó. Các
quyền và nghĩa vụ này khác với các quyền và nghĩa cụ của các nước thành viên. thông qua tổng thể các
quyền và nghĩa vụ, tổ chức quốc tế thể hiện ý chí độc lập tương đối của mình trong quan hệ quốc tế.
Được thành lập phù hợp với luật quốc tế
tổ chức quốc tế được thành lập và hoạt động phù hợp với các nguyên tắc và quy phạm được công nhận
rộng rãi của luật quốc tế hiện đại. chỉ có những tổ chức như vậy mới là tổ chức hợp pháp.
phân loại tổ chức quốc tế liên chính phủ
Các tổ chức liên chính phủ khác nhau cả về chức năng, số thành viên và tiêu chuẩn thành viên, tầm nhìn
và mục đích. Các tổ chức liên chính phủ (TCLCP) có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau: Tổ
chức toàn cầu - mọi quốc gia có thể gia nhập miễn là đáp ứng được các tiêu chí đề ra. Ví dụ: Liên Hiệp
Quốc và các cơ quan chuyên môn thuộc Liên Hiệp Quốc như Liên minh Bưu chính Quốc tế, Interpol,
Tổ chức Thương mại Thế giới, Tổ chức Thuế quan Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
Tổ chức khu vực - dành cho các thành viên từ một khu vực hoặc châu lục cụ thể. Ví dụ: Ủy hội châu Âu,
Liên minh châu Âu, NATO, Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu, Liên minh châu Phi, Tổ chức Các
quốc gia châu Mỹ, Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á, Liên đoàn Ả Rập và Liên minh các Quốc gia Nam Mỹ.
Tổ chức văn hóa, ngôn ngữ, dân tộc, tôn giáo hoặc lịch sử - dành cho các thành viên trên cơ sở mối liên
kết về văn hóa, ngôn ngữ, dân tộc, tôn giáo hoặc lịch sử. Ví dụ: Khối Thịnh vượng chung Anh, Cộng
đồng Pháp ngữ, Liên minh Latin và Tổ chức Hội nghị Hồi giáo.
Tổ chức kinh tế: một số vì mục tiêu thương mại tự do, cắt giảm rào cản thương mại (Tổ chức Thương
mại Thế giới), Quỹ tiền tệ Quốc tế. Một số khác tập trung vào phát triển quốc tế. Các tổ chức hợp tác
công khai (cartel) quốc tế cũng được xếp vào loại này, ví dụ Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu lửa.
Ngoài ra còn có Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế và Tổ chức Ngân hàng Phương nam.
Tổ chức giáo dục: ví dụ Đại học Liên Hiệp Quốc