CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM Ở CƠ SỞ | Học viện Hành chính Quốc gia

Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân doĐảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Quản lí công 172 tài liệu

Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu

Thông tin:
23 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM Ở CƠ SỞ | Học viện Hành chính Quốc gia

Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân doĐảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

19 10 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4963341 3
CHƯƠNG 4
CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM Ở CƠ SỞ
A. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Kiến thức: cung cấp hệ thống cho người học kiến thức về một số vấn đề
bản về Hội Nông dân Việt Nam, Quan điểm của Đảng về Nông dân công tác vận
động Nông dân, hoạt động của Hội Nông dân ở cơ sở trong tình hình mới.
Kỹ năng: hình thành phát triển người học một số kỹ năng vận động nông
dân.
Thái độ: hình thành củng cố người học thái độ đúng đắn, đầy đủ trách
nhiệm về công tác vận động nông dân.
B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG 4.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘI NÔNG
DÂN VIỆT NAM
Hội Nông dân Việt Nam đoàn thể chính trị - hội của giai cấp nông dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà hội chủ
nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ngày
05/8/2008: “Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.”
4.1.1. Tính chất, mục đích Hội Nông dân Việt Nam
4.1.1.1. Tính chất Hội Nông dân Việt Nam
Tính chính trị
Đầu năm 1920, sau khi dập tắt các cuộc khởi nghĩa của nông dân, ruộng đất nước
ta chủ yếu tích tụ vào tay một số ít địa chủ Pháp, phong kiến, quan lại, địa chủ thường
và địa chủ kiêm công thương đã làm xã hội phân hóa mạnh mẽ. Giai cấp địa chủ sở hữu
trên 50% diện tích đất canh tác. Tiểu nông chiếm chỉ gần 40% diện tích trồng trọt.
Ngoài ra còn khoảng 2,2 triệu hộ trong tổng số 4 triệu hộ nông thôn lúc bấy giờ hoàn
toàn không có đất. Họ bị bóc lột dã man bởi tô, tức, thuế…
lOMoARcPSD|4963341 3
Đời sống nông dân dưới thời Pháp thuộc vô cùng nghèo nàn, đau khổ. Song chính
trong sự áp bức bóc lột tàn bạo của thực dân Pháptay sai đã khiến cho họ nhận rõ bộ
mặt thực của kẻ thù dân tộc kẻ thù giai cấp. Bằng những kinh nghiệm trực tiếp của
mình, giai cấp nông dân đã tiến từng bước tới giác ngộ chính trị. Họ sẵn sàng ủng hộ, đi
theo các phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc, vì quyền lợi của người lao động.
Trong cun Đưng Kách mnh (1927), đng chí Nguyn Ái Quc là ngưi cng
sản đầu tiên của Việt Nam đặt vấn đề nông dân Việt Nam muốn thoát khỏi ách áp bức,
bóc lột thì phải “tổ chức nhau lại”, vậy, Người đã dành riêng một chương phân tích
về tình hình nông dân Việt Nam và tầm quan trọng của “Tổ chức dân cày”. Nguyễn Ái
Quốc chỉ ra “Nếu dân cày An Nam muốn thoát khỏi vòng cay đắng, thì phải tổ chức
nhau kiếm đường giải phóng”. Giai cấp nông dân cần phải có tổ chức riêng của mình là
Hội dân cày. Nhưng trong tình hình hiện tại chưa nên gọi là Hội dân cày, mà nên gọi
phường lợp nhà, phường đánh cá, phường chung lúa, …
Ngày 1/11/1929, Báo “Dân cày” số đầu tiên của tỉnh Ninh Bình được phát hành.
Cuối thập kỷ 20 của thế kỷ XX, Nông hội đỏ đã xuất hiện ở một số địa phương. Tháng
11/1929, Ban Chp hành Tng Nông hi Ngh An ra đi, do đng chí Phan Thái t làm
thư. Tiếp theo nhiều tổ chức Nông hội đỏ được thành lập Thái Bình, Nội,
Đông, Hải Phòng, Hải Dương các tỉnh Trung Kỳ, Nam Kỳ, ... Chỉ tính từ tháng 5/1930
- 10/1930 cả nước có 53.000 hội viên nông hội.
Trên cơ s đó, Hi ngh ln th Nht, Ban Chp hành Trung ương Đng hp trong
tháng 10/1930 đã ra Nghị quyết về thành lập Tổng Nông hội Đông Dương. Ngày
14/10/1930, Nông hội Đỏ được thành lập (tên gọi đầu tiên của Hội Nông dân Việt Nam
ngày nay) đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử giai cấp nông dân Việt Nam,
sự trưởng thành lớn mạnh của phong trào nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để
thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình Hội đã 5 lần đổi tên qua từng chặng đường lịch
sử để hoàn thành sứ mệnh của minh đối với đất nước.
Năm 1939: Nông hội Phản đế
Năm 1941: Việt Nam Nông dân cứu quốc hội
Năm1961: Hội Nông dân giải phóng (ở miền Nam)
Năm 1974: Hội Nông dân tập thể Việt Nam
Năm 1988 đến nay: Hội Nông dân Việt Nam
lOMoARcPSD|4963341 3
bất kỳ giai đoạn nào, thời điểm lịch sử nào, Hội Nông dân cũng tổ chức đại
diện, hạt nhân chính trị thể hiện vai trò giai cấp nông dân góp phần vào thắng lợi
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc nâng cao vai trò đại diện của giai cấp
nông dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.
Tính xã hội:
Phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp
với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng sử dụng hiệu quả các
nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện
thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu của Nhà nước
hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Việc tập hợp nông dân
để thực hiện mục tiêu đó cần đảm bảo tính xã hội của tổ chức.
Một là, nông dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, dân tộc,
tôn giáo, hoạt động trong các lĩnh vực ng, lâm, ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ các lao động khác trên lãnh thổ Việt Nam nếu tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện xin vào Hội được Ban Chấp hành cơ sở Hội đồng ý thì kết nạp vào Hội.
Hai là, Hội Nông dân tham gia với Nhà nước giải quyết một số vấn đề về hội
như: xóa đói giảm nghèo, làm giàu bền vững, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo
vệ Tổ quốc, …
4.1.1.2. Mục đích của Hội Nông dân Việt Nam
Hội Nông dân Việt Nam tiền thân Nông hội đỏ, được thành lập ngày 14-
10-1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng dân tộc. Trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng Cộng sàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam luôn tổ chức trung
tâm, nòng cốt trong các phong trào nông dân và xây dựng nông thôn mới.
Mục đích của Hội Nông dân Việt Nam tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng
giai cấp nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng lực lượng đồng minh tin cậy
trong khối liên minh vững chắc công - nông - trí thức, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
lOMoARcPSD|4963341 3
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Hội Nông dân Việt Nam
4.1.2.1. Chức năng
Một là, tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ,
tích cực học tập nâng cao trình độ, ng lực về mọi mặt. Nghị quyết 26-NQ/TW khóa X
về nông nghiệp, nông dân nông thôn “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị toàn hội, trước hết phải khơi dậy tinh
thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân.”
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn cầu hóa việc tập hợp, vận động,
giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ,
năng lực về mọi mặt là một việc hết sức cấp thiết. Nhà nước và Hội Nông dân cần thay
đổi mạnh mẽ duy về phát triển nông nghiệp bền vững, hạn chế tối đa rủi ro ảnh hưởng
tiêu cực đời sống của hàng triệu hộ nông dân. Các địa phương cần phối hợp tổ chức
chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp sạch, theo quy trình bảo đảm chất lượng cao
theo chuỗi liên kết. Trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền làm cho nông dân hiểu
sản phẩm nông nghiệp phải hướng dần tới đáp ứng thị trường khó tính, xuất khẩu
chính ngạch, không tiếp tục tình trạng hiện nay, phần nhiều do thương lái quyết định
giá, trở nên bị phụ thuộc. Bài toán "đầu ra" phải đi liền với tự tin về chất lượng sản
phẩm, đó không thể thiếu sự cộng đồng trách nhiệm của quan chức năng, cấp ủy
địa phương và mỗi người dân khi tham gia vào quy trình làm ra sản phẩm.
Hai là, đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Chức năng tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước khối đại
đoàn kết toàn dân tộc là một trong chức năng quan trọng. Quyết định 218-QĐ/TW, của
Bộ Chính trị Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị -
hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, các cấp Hội đã
nêu cao trách nhiệm tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộcthực hiện quy chế n chủ cơ sở; tham gia giám sát
hoạt động của chính quyền các cấp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các ngành
tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, hội viên nông n tham gia xây dựng các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ba là, chăm lo, bảo vệ quyền lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ
chức các hoạt động dịch vụ, vấn, hồ trợ nông dân trong sản xuất đời sống. Chức
lOMoARcPSD|4963341 3
năng này được thông qua cụ thể các các phong trào thi đua yêu nước được các cấp Hội
triển khai thực hiện hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - hội, xóa
đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Các phong trào “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”, “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa
đói giảm nghèo làm giàu chính đáng” đã thu hút đông đảo hội viên tham gia, trở thành
động lực quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phát triển
ngành nghề ở nông thôn.
Thông qua các hoạt động sản xuất, các phong trào các cấp Hội Nông dân kịp thời
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng, những bức xúc của hội viên, nông dân để phản
ánh, đề xuất với Đảng, Nhà nước chế, chính sách tạo điều kiện để nông dân phát
triển sản xuất, ổn định cuộc sống; duy trì tốt Quy chế phối hợp với Uỷ ban nhân dân,
các đoàn thể cùng tham gia tiếp nông dân tại trụ sở tiếp công dân của Đảng Nhà nước;
các ý kiến, kiến nghị của nhân dân bản được các quan chức năng quan tâm tiếp
nhận, giải quyết, vì vậy đã góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
4.1.2.2. Nhiệm vụ
Một là, tuyền truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội, khơi dậy và
phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động
sáng tạo của nông dân.
Hai là, vận động, tập hợp làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát
triển kinh tế, văn hóa, hội, quốc phòng, an ninh. Chăm lo đời sống vật chất tinh
thần của hội viên, nông dân.
Ba là, các cấp hội thành viên tích cực trong hệ thống chính trị thực hiện các
chính sách, pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ở nông
thôn. Hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Tổ chức các
hoạt động dịch vụ, vấn, hồ trợ dạy nghề giúp nông dân phát triến sản xuất, nâng
cao đời sống, bảo vệ môi trường.
Bốn , đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức hội, phát triển nâng
cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hội nhập quốc tế.
lOMoARcPSD|4963341 3
Năm là, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia
giám sát phản biện hội theo quy chế. Kịp thời phản ánh tâm nguyện vọng của
nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng họp pháp của
hội viên, nông dân. Trin khai Pháp lnh thc hin dân ch cơ s, gi gìn đoàn kết
trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã
hội.
Sáu là, mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng
cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học công nghệ, quảng bá
hàng hóa nông sản, văn hóa Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ
chức chính phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.
4.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Hội Nông dân Việt Nam tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Một số biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ:
- quan lãnh đạo của Hội đại biểu dự đại hội các cấp được bầu cử trực
tiếpbằng phiếu kín.
- quan lãnh đạo cao nhất của Hội Nông dân Việt Nam Đại hội đại biểu
toànquốc của Hội. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp là Đại hội cấp đó.
- Tổ chức Hội và cán bộ hội viên nông dân phải chấp hành Nghị quyết của Hội.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
- Trưc khi biu quyết, mi thành viên đưc phát biu ý kiến ca mình. Cán b,hi
viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên Ban Chấp hành cấp
trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh Nghị quyết,
không được truyền ý kiến trái ngược với Nghị quyết của Hội. Tổ chức Hội thẩm
quyền nghiên cứu, xem xét ý kiến đó, không phân biệt, đối xử với cán bộ, hội viên có ý
kiến thuộc về thiểu số.
4.1.4. Hệ thống tổ chức
Xây dựng tổ chức cơ sở hội vững mạnh có ý nghĩa rất quan trọng đối với Hội
Nông dân Việt Nam. Nghị quyết 4 Ban Chấp hành Trung ương Hội khóa III đã nêu rõ:
“Xây dựng cơ sở hội vững mạnh là vấn đề có ý nghĩa sống còn của tổ chức Hội”. Nhận
thức đúng vị trí, vai trò quan trọng của tổ chức sở hội, Đại hội lần thứ V của Hội
lOMoARcPSD|4963341 3
Nông dân Việt Nam đã nhấn mạnh: “Công tác xây dựng củng cố tổ chức Hội sở
nhằm đạt mục tiêu tất cả thôn, ấp, bản, làng nông dân đều tổ chức sở của
Hội”. Hệ thống tổ chức của Hội gồm bốn cấp: Trung ương; tỉnh; huyện; các đơn
vị tương đương cùng cấp.
TRUNG ƯƠNG HỘI NÔNG DÂN
HỘI NÔNG DÂN CẤP TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
HỘI NÔNG DÂN CẤP HUYỆN, THỊ
XÃ, QUẬN, THÀNH PHỐ
HỘI NÔNG DÂN CẤP CƠ SỞ
- Tổ chức cơ sở Hội được thành lập ở đơn vị hành chính là xã, phường, thị trấncó
nông dân.
- Tổ chức sở Hội các chi hội. Chi hội tổ chức theo thôn, ấp, bản, làng,
khuphố, hợp tác xã và theo nghề nghiệp.
4.2. CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN
4.2.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm của nông dân
4.2.1.1. Vị trí, vai trò của nông dân
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Với cách người lao động sản
xuất ra của cải vật chất, nông dân bộ phận quan trọng của nhân dân lao động. Nông
dân là lực lượng đông đảo, không thể thiếu, là nòng cốt của cách mạng.
Khi nói về nhân tố giành thắng lợi của cách mạng, V.I.Lênin cho rằng: “Nhân tố
thắng lợi không phải ở chỗ công nhân, tức vô sản, hoàn toàn chiếm ưu thế trong dân s
toàn quốc và tính tổ chức cao của họ, mà ở chỗ vô sản được sự ủng hộ của những nông
dân nghèo và bị phá sản”
1
1
V. I . L ê n i n : To à n t p , N x b T B , M , 1 9 7 7 , t . 3 8 , t r. 4 2 4
lOMoARcPSD|4963341 3
Trong cách mng và công cuc xây dng đt nưc, H Chí Minh đã ch rõ v trí,
vai trò quan trọng của giai cấp nông dân: “Nông dân là lực lượng to lớn của dân tộc, một
đồng minh rất trung thành của giai cấp công nhân”
1
. Việt Nam một nước sống về
nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy dân làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà,
Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông
dân ta giàu thì nước giàu, nông dân ta thịnh thì nước thịnh.”
2
Quan điểm của Đảng ta: Đảng luôn đánh giá cao vai trò của giai cấp nông dân:
Nông dân nước ta giàu lòng yêu nước nhiệt tình cách mạng, chịu đựng gian khố hy
sinh, lao động cần sáng tạo, đội quân chủ lực trong lịch sử đấu tranh lâu dài
dựng nước và giữ nước...”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X khẳng định:
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhiệm vụ hàng đầu của quá
trình ng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nông dân chủ thể của quá trình phát
triển xây dựng nông thôn mới”.
4.2.1.2. Đặc điểm của nông dân Việt Nam
+ Nông dân Việt nam giàu lòng yêu nước, yêu quê hương, có tình làng, nghĩa xóm;
tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng.
+ Nông dân Việt nam cần cù, chịu khó, mộc mạc, giản dị, thật thà, chất phác.
+ Nông dân Việt nam tinh thần cộng đồng cao, trọng tình, trọng nghĩa, trọng
đạo đức.
+ Nông dân Việt nam còn hạn chế về trình độ, nhận thức, tư duy hạn hẹp. quan hệ
dòng tộc, lễ nghi, địa vị hội, tuổi tác, kinh nghiệm được đề cao hơn tài năng, trí
tuệ.
+ Hiện nay do nhận thức hạn chế nên một bộ phận nông dân coi trọng quyền lợi,
lợi ích hơn là trách nhiệm, nghĩa vụ, không quan tâm nhiều đến tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước.
1
Hồ Chí Minh, Tn tập,Nxb CTQG, H,2002,Tập 5, tr: 710
2
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, H,2002,t.4, tr: 215
lOMoARcPSD|4963341 3
4.2.2. Tình hình nông dân và công tác vận động nông dân
4.2.2.1. Tình hình nông dân
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, nông dân Việt Nam có nhiều thay đổi so với
trước đây:
Tinh thn yêu nưc, tinh thn cách mng, tinh thn làm ch đưc phát huy mnh
mẽ. Niềm tin vào Đảng được củng cố và phát triển. Ý thức chính trị của nông dân ngày
một nâng cao.
Từ nền kinh tế thuần nông, lao động nông thôn đã đang được phân công lại theo
hướng: lao động nghề nông giảm dần, công nghiệp chế biến, tiểu, thủ công nghiệp
dịch vụ tăng lên. Sản xuất hàng hóa đang dần thay thế cho sản xuất tự túc, tư cấp. Trình
độ sản xuất năng lực quản của một số hộ nông dân được nâng lên rệt. Do tiếp
cận với nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều hộ nông dân đã vươn
lên sản xuất hàng hóa, làm giàu chính đáng. Đời sống đại bộ phận nông dân được cải
thiện cả về vật chất và tinh thần. một số hộ trở lên khá giả và giàu có. Bộ mặt nông thôn
nhiều thay đổi tích cực. Điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, nước sạch ngày một phát
triển và hiện đại hóa.
Tuy vy, nông dân do hn chế v trình đ dân trí, nên vic sn xut và chuyn đi
cấu kinh tế còn gặp khó khăn. Việc tiêu thụ, chế biến nông - lâm- thủy hải sản
cung ứng cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp còn yếu.
Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền, giữa nông thôn thành thị ngày
càng cách biệt. Đời sống của một bộ phận nông dân, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc ít người, vùng bị thiên tai gặp nhiều khó khăn. Cơ cấu hạ tầng ở nhiều
vùng nông thôn còn thiếu xuống cấp. Môi trường sinh thái bị ô nhiễm, nước sạch
nhiều vùng còn thiếu.
4.2.2.2. Tình hình công tác vận động nông dân
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta đã ban hành nhiều quan điểm, đường
lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo công tác vận động nông dân, xây dựng giai
cấp nông dân, phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
lOMoARcPSD|4963341 3
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã có nhiều
thay đổi tích cực. Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng
suất và chất lượng. Một số mặt hàng nông phẩm xuất khẩu chiếm vị thế cao trên trường
thế giới.
Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân tiếp tục được cải thiện. Xóa đói, giảm
nghèo đạt kết quả đáng khích lệ. hệ thống chính trị nông thôn được củng cố tăng
cường. Dân chủ nông thôn được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn hội
nông thôn được giữ vững. Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được coi trọng
nâng cao.
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta
cũng đang bộc lộ những hạn chế cần sớm khắc phục. Nông nghiệp phát triển chưa đồng
đều giữa các vùng thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng xu hướng giảm, nhiều mặt
hàng nông, lâm, thủy hải sản sức cạnh tranh kém.
Đời sống của một bộ phận nông dân vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Nhiều vùng nông thôn, nhất vùng giáp gianh với thành thị đang nảy sinh nhiều vấn
đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế, yếu lém nêu trên có nhiều nguyên nhân chủ quan khách quan,
nhưng nguyên nhân chủ quan chính: Nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn chưa sâu sắc. Chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm
lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cơ chế, chính sách phát triển về
các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách chưa
hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung.
Đầu tư ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân,
nông thôn còn thấp. Vai trò của các cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội
trong việc phát triển nông nghiệp, ng dân, nông thôn nhiều nơi còn hạn chế, thiếu
đồng bộ, chưa sát thực tiễn.
4.2.3. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ và
những giải pháp tăng cường công tác vận động nông dân
4.2.3.1. Quan điểm chỉ đạo
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã nêu quan điểm chỉ đạo như sau:
lOMoARcPSD|4963341 3
Một , nông nghiệp, nông dân, nông thôn vị trí chiến ợc trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh,
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái
của đất nước.
Hai , các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông
nghiệp, nông dân nông thôn, nông dân chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng
nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo
quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
Ba , phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù
hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng sử dụng hiệu quả
các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều
kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong
nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu của Nhà nước
hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
Bốn là, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị toàn hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự
lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng hội nông thôn ổn định, hthuận,
dân chủ, đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
4.2.3.2. Mục tiêu
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định mục tiêu như sau:
Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà
giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân
lOMoARcPSD|4963341 3
được đào tạo trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực
đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia cả trước mắt lâu dài. Xây dựng nông thôn mới kết cấu hạ tầng kinh tế -
hội hiện đại; cấu kinh tế các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng ờng. Xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh,
tạo nền tảng kinh tế - hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
4.2.3.3. Nhiệm vụ và giải pháp
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
Một là, Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên sở nhu cầu thị trường
lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả, duy trì diện tích
đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát triển sản xuất với quy
mô hợp lý các loại nông sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế nông sản thay thế nhập khẩu.
Tăng cường đầu sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại,
công nghệ sinh học, thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, thông tin hoá, thay thế lao động thủ công,
thay đổi tập quán canh tác lạc hậu để sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên, lao động,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản.
Phát triển ngành trồng trọt, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thực hiện
đầu tư thâm canh, áp dụng các giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lượng
cao; hoàn thiện hệ thống tưới tiêu; đẩy nhanh giới hoá đồng bộ các khâu sản xuất;
hiện đại hoá công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa. Bố trí lại cấu cây trồng, mùa vụ
giống để giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh phù hợp với điều kiện của từng vùng.
lOMoARcPSD|4963341 3
Tiếp tc đy mnh thâm canh sn xut lúa, nht là đng bng sông Cu Long, đng
bằng sông Hồng. Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài
ưu tiên hàng đầu trong phát triển nông nghiệp. chính sách bảo đảm lợi ích cho
người trồng lúa, địa phương vùng trồng lúa. Xây dựng các vùng sản xuất cây công
nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa hàng hoá tập trung, trước hết các vùng nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp,
an toàn dịch bệnh, phù hợp với lợi thế của từng vùng; chú trọng phát triển chăn nuôi gia
súc ăn cỏ ở trung du, miền núi và Tây Nguyên; tập trung cải tạo và nâng cao chất lượng
giống, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả;
tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh; phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi
công nghiệp; tổ chức lại và hiện đại hoá cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm.
Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng
đến khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái. Có chế,
chính sách phù hợp, tạo điều kiện, khuyến khích các tổ chức, nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế tham gia bảo vệ, phát triển rừng. Cho phép khai thác lợi ích kinh tế từ rừng
sản xuất rừng tự nhiên theo nguyên tắc bền vững, lấy nguồn thu từ rừng để bảo vệ,
phát triển rừng và làm giàu từ rừng. Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trồng
rừng thâm canh, hiện đại hoá công nghệ khai thác, chế biến nhằm nâng cao giá trị lâm
sản, chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ.
Trin khai có kết qu chương trình khai thác hi sn trong chiến lưc phát trin
kinh tế biển, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. cấu
lại lực lượng đánh bắt gần bờ, đồng thời có chính sách hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề
tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống của ngư dân ven biển. Phát triển nhanh
lực lượng khai thác xa bờ theo hướng đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại,
phát triển đồng bộ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá, khu neo đậu tàu thuyền
theo quy hoạch, hệ thống thông tin liên lạc, tìm kiếm cứu nạn. Phát triển mạnh nuôi
trồng thuỷ sản đa dạng, theo quy hoạch, phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị
trường; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trồng, trước hết thulợi; áp
dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản nhân tạo; xây dựng hệ thống thú y thuỷ
sản; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi; hiện đại hoá các cơ
sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
lOMoARcPSD|4963341 3
Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ các vùng nông thôn theo quy hoạch.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế
biến sâu gắn với vùng nguyên liệu thị trường, đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
triển khai chương trình bảo tồn phát triển làng nghề. Phát triển nhanh nâng cao
chất lượng các loại dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống của dân cư nông thôn.
Hai là, Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - hội nông thôn gắn với phát triển
các đô thị
Tiếp tc đu tư các công trình thy li theo hưng đa mc tiêu, nâng cao năng lc
tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng, trước hết cho lúa, nuôi trồng thuỷ sản và các
loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp nước sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch
vụ nông thôn. Xây dựng hồ chứa nước vùng thường xuyên bị khô hạn, phát triển
thủy lợi nhỏ kết hợp thủy điện miền núi. Củng cố, y dựng hệ thống đê sông, đê biển,
hệ thống ngăn lũ, thoát lũ. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản thuỷ lợi hiệu quả,
nâng hiệu suất sử dụng các công trình thuỷ lợi lên trên 80%.
Phát triển giao thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới giao thông quốc gia,
bảo đảm thông suốt bốn mùa tới các xã và cơ bản có đường ô tô đến thôn, bản. Ưu tiên
phát triển giao thông các vùng khó khăn để điều kiện phát triển kinh tế - hội
nhanh hơn. Quy hoạch, đầu xây dựng hệ thống đường đến các vùng trung du, miền
núi ven biển để phát triển công nghiệp đô thị. Từng bước nâng cao chất lượng
đường nông thôn; có cơ chế, chính sách đảm bảo duy tu bảo dưỡng thường xuyên. Phát
triển giao thông thuỷ, xây dựng các cảng sông, nạo vét luồng lạch các phương tiện
vận tải sông, biển an toàn.
Cải tạophát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân nông thôn.
Phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho mọi
vùng nông thôn, đặc biệt miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Xây dựng hệ thống
chợ nông sản phù hợp với từng vùng.
Tập trung đầu cho các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, sở chuyển giao
khoa học - công nghệ nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; phát triển nhanh
các trung tâm, trạm giống, cơ sở khuyến nông ở các huyện, xã. Nâng cấp mạng lưới y tế
sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, các trung tâm y tế vùng, các
lOMoARcPSD|4963341 3
sở y tế chuyên sâu; hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học; xây dựng các
trung tâm, nhà văn hoá - thể thao tại thôn, xã.
Quy hoạch bố trí lại dân nông thôn gắn với việc quy hoạch xây dựng công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị ở các vùng. Thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới với các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng, chú ý các còn
nhiều khó khăn ở miền núi, biên giới, bãi ngang, hải đảo. Phát triển mạng lưới thị trấn,
thị tứ theo quy hoạch; tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước nông dân cùng
làm”, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà cho người nghèo các đối
tượng chính sách, xoá nhà tạm ở nông thôn, thực hiện chương trình nhả ở cho đồng bào
vùng bão, lũ; bố trí lại dân cư ra khỏi vùng bão, lũ, vùng sạt lở núi, ven sông, ven biển.
Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chủ động
triển khai một bước các công trình giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường nông thôn, ngăn chặn và khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng.
Ba là, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân nông thôn, nhất là vùng
khó khăn
Giải quyết việc làm cho nông dân nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương
trình phát triển kinh tế - hội của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn thành thị. Có kế hoạch cụ thể
về đào tạo nghề chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất các vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn; triển khai kế
hoạch hợp tác sản xuất nông nghiệp với một số quốc gia có nhu cầu.
Tập trung nguồn lực tăng cường chỉ đạo thực hiện đồng bộ chiến lược về tăng
trưởng và xoá đói, giảm nghèo. Đặc biệt quan tâm tới miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,
đồng bằng sông Cửu Long các huyện, tỉ lệ hộ nghèo trên 50%, các hải đảo,
vùng bãi ngang. Nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỉ lệ sinh nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển
giáo dục đào tạo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao chất lượng
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng các hương
lOMoARcPSD|4963341 3
ước, phát huy truyền thống tốt đẹp, tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm, bài trừ các
hủ tục, thực hiện nếp sống mới ở nông thôn.
Xây dựng hệ thống an sinh hội nông thôn. Tiếp tục thực hiện các chính sách
bảo hiểm y tế đối với người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, chế độ cứu trợ đối với
hộ thiếu đói, vùng khó khăn, cấp học bổng cho học sinh nghèo, cận nghèo. Thí điểm bảo
hiểm nông nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho dân nông thôn. soát, giảm
thiểu các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối với nông dân. Tiếp tục chỉ đạo hoàn
thiện và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở.
Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, giữ vững an ninh, trật tự an toàn hội,
giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện của nhân dân, không để gây thành những điểm
nóng nông thôn. Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, năng
lực và vị thế của phụ nữ ở nông thôn.
Bốn là, đổi mới xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ hiệu
quả ở nông thôn
Tiếp tc tng kết, đi mi và xây dng các mô hình kinh tế, hình thc t chc sn
xuất hiệu quả nông thôn. chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết
giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành
hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng gia trại,
trang trại có quy mô phù hợp, sản xuất hàng hoá lớn.
Tiếp tc đi mi, phát trin hp tác xã, t hp tác phù hp vi nguyên tc t chc
của hợp tác xã và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao
động; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại các dự án phát triển nông thôn; hợp tác xã phải làm tốt
các dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp.
Đổi mới căn bản việc tổ chức quản lý nông, lâm trường quốc doanh. Thực hiện tốt việc
giao khoán đất, vườn cây cho người lao động, nông, lâm trường quốc doanh chuyển sang
làm tốt các dịch vụ cho người nhận khoán nông dân trong vùng, nhất hướng dẫn
kỹ thuật, dịch vụ vật tư, tiêu thụ chế biến sản phầm. soát hiện trạng sử dụng quỹ
đất rừng, thu hồi đất rừng sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản
lOMoARcPSD|4963341 3
của đơn vị, giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ chức, nhân thuê sử
dụng có hiệu quả.
Tạo môi trường thuận lợi để hình thành phát triển mạnh các loại hình doanh
nghiệp nông thôn, nhất các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sử dụng
nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư,
tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản cho nông dân. Phát triển mạnh doanh nghiệp công nghiệp
chế tạo máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu... phục vụ nông nghiệp.
Năm là, phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp
hoá nông thôn
Tăng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ để nông
nghiệp sớm đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực; ưu tiên đầu
tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi quy
trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất, chất lượng hiệu quả
sản xuất. Xây dựng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khai thác, phát huy tốt các
nguồn lực khoa học - công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên
cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ; thu hút thanh niên, trí thức trẻ về nông thôn,
nhất các ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hoá. Tăng cường năng lực của hệ
thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác
ở nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất nông sản an toàn, công nghệ cao.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp
tiên tiến, hiện đại cho nông dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển
nghề, xuất khẩu lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ
quản lý, cán bộ cơ sở. Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát
triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng một triệu lao động nông thôn.
Thực hiện tốt việc xã hội hoá công tác đào tạo nghề.
Sáu là, đổi mới mạnh mẽ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông
dân
Sửa đổi Luật Đất đai theo hướng: Tiếp tục khẳng định đất đai sở hữu toàn dân,
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu quả; giao đất
lOMoARcPSD|4963341 3
cho hộ gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy quá trình tích
tụ đất đai; công nhận quyền sử dụng đất được vận động theo chế thtrường, trở thành
một nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh. Ban hành chính sách định giá bảo đảm hài
hòa quyền lợi của người sử dụng đất, của nhà đầu của Nhà nước trong quá trình
giải tỏa, thu hồi đất. Có cơ chế khuyến khích những tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, vào các dự án đầu tư, kinh doanh khi
đất bị thu hồi. chính sách giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị
thu hồi đất; có quy hoạch và cơ chế bảo vệ vững chắc đất trồng lúa.
soát, điều chỉnh cơ cấu đầu ngân sách, giảm bớt đầu tư cho các công trình
thể thu hồi vốn để tạo nguồn, tăng đầu phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn;
tăng mạnh đầu tư ngân sách nhà nước ngay từ m 2009 và đảm bảo 5 năm sau cao gấp
2 lần 5 năm trước. Có cơ chế điều tiết, phân bổ đầu tư ngân sách nhà nước đảm bảo lợi
ích của các địa phương điều kiện phát triển công nghiệp với các địa phương thuần
nông, nhất chuyên trồng lúa. Thực hiện rộng rãi chế đấu thầu quyền khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên gắn với việc tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên.
Tăng cường phân cấp thu chi ngân sách cho các địa phương, bao gồm cả cấp
huyện và xã; tăng cường hỗ trợ nông dân sản xuất nông sản hàng hoá; tiếp tục dành
nguồn vốn tín dụng ưu đãi và khuyến khích các ngân hàng, định chế tài chính cho vay
đối với nông nghiệp, nông thôn. Có cơ chế, chính sách đủ mạnh khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, kể cả
huy động vốn ODA và FDI.
Tiếp tc thc hin các cam kết hi nhp kinh tế quc tế; có bin pháp bo v th
trường nội địa, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp với luật pháp quốc tế;
nghiên cứu ban hành chính sách giá cả nông sản, nhất là giá lúa phù hợp trong quan hệ
so sánh với hàng công nghiệp, bảo đảm lợi ích của người sản xuất nông nghiệp, giải
quyết hài hoà lợi ích của người sản xuất người tiêu dùng. Tăng cường hệ thống dự
trữ quốc gia, nhất là lương thực.
Bảy là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân
Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự
là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn; củng cố và nâng cao năng lực bộ
lOMoARcPSD|4963341 3
máy quản nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương, nhất cấp huyện, các
lĩnh vực khác nông thôn. Tiếp tục cải ch hành chính, tăng cường đào tạo nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức xã. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn; tạo cơ chế và điều
kiện thuận lợi cho Hội Nông dân Việt Nam trong việc trực tiếp thực hiện một số chương
trình, dự án phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của nông dân, hướng dẫn phát triển
các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
Chăm lo xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam, củng cố liên minh công nhân nông
dân - trí thức trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
4.3. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN Ở CƠ SỞ
4.3.1. Nhiệm vụ của tổ chức Hội Nông dân ở cơ sở
Xây dựng sở hội vững mạnh được xác định mục tiêu hàng đầu, nhiệm vụ
trọng tâm thường xuyên của các cấp Hội. Tổ chức sở Hội vai trò, vị trí rất quan
trọng vì đó là nơi Hội quan hệ trực tiếp với nông dân, tuyên truyền, vận động nông dân
vào Hội, nắm và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng và chính quyền,
trực tiếp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên nông dân thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước các nhiệm vụ công tác Hội, sở Hội
nền tảng của Hội, sở mạnh thì Hội mới mạnh, sở Hội vững mạnh phải phấn đấu
thực hiện tốt bốn nhiệm vụ sau đây:
- Bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhiệm vụ của Hội cấp trên, qua đó xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác ba tháng, sáu tháng, một năm. Đồng thời, chỉ đạo,
hướng dẫn các chỉ, tổ hội thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ do Hội đề ra.
- Hướng dẫn các chi, tổ Hội học tập quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Hội điều lệ của Hội
Nông dân Việt Nam đạt kết quả tốt.
- Đảm bảo chế độ sinh hoạt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đâ quy định, thường
xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt hoạt động của Hội, chủ động phối hợp đi chính
quyền, các ngành, các đoàn thể để đẩy mạnh các phong trào hành động cách mạng trong
hội viên nông dân góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - hội, xây dựng nông
thôn mới.
lOMoARcPSD|4963341 3
- Làm tốt công tác xây dựng tổ chức Hội như: nâng cao chất lượng hội viên, phát
triển hội viên mới đạt chỉ tiêu mà Hội cấp trên giao cho, thực hiện các thôn, ấp, bản đều
có tổ chức Hội, tích cực bồi dưỡng cán bộ chi, tổ Hội và ủy viên Ban Chấp hành cơ sở
Hội. Ban Chấp hành làm việc theo quy chế, có đanh sách quản lý hội viên, quản lý cán
bộ, sổ nghị quyết... theo quy định của Trung ương Hội.
4.3.2. Nghiệp vụ công tác Hội nông dân ở cơ sở
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hông nghiệp, nông thôn, Chỉ thị
số 59/CT - TW ngày 15-12-2000 của Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy Đảng “tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng củng cổ Hội Nông dân vững mạnh về chính trị, tư tưởng
tổ chức để Hội thực sự lực lượng nòng cốt của phong trào nông dân xây dựng nông
thôn mới, là thành viên tích cực trong khối đại đoàn kết toàn dân, là nhân tố quan trọng
của khối liên minh giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức “ nền tảng chính
trị của chế độ ta”.Chỉ thị của Đảng yêu cầu các cấp Hội phải tiếp tục đổi mới nội dung,
hình thức, tổ chức hoạt động, đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống hội viên nông dân
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, Nghiệp vụ
công tác Hội nông dân vận động nông dân sở cần tập trung vào các nghiệp vụ
sau:
4.3.2.1. Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục người nông dân mới, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tiến hành tuyên truyn, giáo dc chính tr v ch trương, đưng li chính sách ca
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước (chú trọng tuyên truyền phổ biến các chủ
trương, chính sách, luật pháp về nông nghiệp, nông dân, nông thôn các nghị quyết
của Hội; về mục tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới…). Giáo dục,
bồi dưỡng đạo đức, lối sống; phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa; tình nghĩa nhân
hậu, thủy chung ý thức làm chủ ý thức trách nhiệm cộng đồng. Giáo dục, bồi
dưỡng văn hóa, khoa học công nghệ, tay nghề cho nông dân.
Xây dựng người nông dân mới, có ý thức làm chủ và ý thức trách nhiệm công dân,
biết gắn lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng và lợi ích toàn hội; giàu lòng yêu nước;
có trình độ học vấn, khoa học - kỹ thuật; có đời sống vật chất - tinh thần ngày càng cao.
| 1/23

Preview text:

lOMoARcPSD|49633413 CHƯƠNG 4
CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM Ở CƠ SỞ
A. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Kiến thức: cung cấp và hệ thống cho người học kiến thức về một số vấn đề cơ
bản về Hội Nông dân Việt Nam, Quan điểm của Đảng về Nông dân và công tác vận
động Nông dân, hoạt động của Hội Nông dân ở cơ sở trong tình hình mới.
Kỹ năng: hình thành và phát triển ở người học một số kỹ năng vận động nông dân.
Thái độ: hình thành và củng cố ở người học thái độ đúng đắn, đầy đủ và trách
nhiệm về công tác vận động nông dân.
B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG 4.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ngày
05/8/2008: “Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.”
4.1.1. Tính chất, mục đích Hội Nông dân Việt Nam
4.1.1.1. Tính chất Hội Nông dân Việt Nam Tính chính trị
Đầu năm 1920, sau khi dập tắt các cuộc khởi nghĩa của nông dân, ruộng đất nước
ta chủ yếu tích tụ vào tay một số ít địa chủ Pháp, phong kiến, quan lại, địa chủ thường
và địa chủ kiêm công thương đã làm xã hội phân hóa mạnh mẽ. Giai cấp địa chủ sở hữu
trên 50% diện tích đất canh tác. Tiểu nông chiếm chỉ có gần 40% diện tích trồng trọt.
Ngoài ra còn khoảng 2,2 triệu hộ trong tổng số 4 triệu hộ nông thôn lúc bấy giờ hoàn
toàn không có đất. Họ bị bóc lột dã man bởi tô, tức, thuế… lOMoARcPSD|49633413
Đời sống nông dân dưới thời Pháp thuộc vô cùng nghèo nàn, đau khổ. Song chính
trong sự áp bức bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp và tay sai đã khiến cho họ nhận rõ bộ
mặt thực của kẻ thù dân tộc và kẻ thù giai cấp. Bằng những kinh nghiệm trực tiếp của
mình, giai cấp nông dân đã tiến từng bước tới giác ngộ chính trị. Họ sẵn sàng ủng hộ, đi
theo các phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc, vì quyền lợi của người lao động.
Trong cuốn Đường Kách mệnh (1927), đồng chí Nguyễn Ái Quốc là người cộng
sản đầu tiên của Việt Nam đặt vấn đề nông dân Việt Nam muốn thoát khỏi ách áp bức,
bóc lột thì phải “tổ chức nhau lại”, vì vậy, Người đã dành riêng một chương phân tích
về tình hình nông dân Việt Nam và tầm quan trọng của “Tổ chức dân cày”. Nguyễn Ái
Quốc chỉ ra “Nếu dân cày An Nam muốn thoát khỏi vòng cay đắng, thì phải tổ chức
nhau kiếm đường giải phóng”. Giai cấp nông dân cần phải có tổ chức riêng của mình là
Hội dân cày. Nhưng trong tình hình hiện tại chưa nên gọi là Hội dân cày, mà nên gọi là
phường lợp nhà, phường đánh cá, phường chung lúa, …
Ngày 1/11/1929, Báo “Dân cày” số đầu tiên của tỉnh Ninh Bình được phát hành.
Cuối thập kỷ 20 của thế kỷ XX, Nông hội đỏ đã xuất hiện ở một số địa phương. Tháng
11/1929, Ban Chấp hành Tổng Nông hội Nghệ An ra đời, do đồng chí Phan Thái Ất làm
Bí thư. Tiếp theo nhiều tổ chức Nông hội đỏ được thành lập ở Thái Bình, Hà Nội, Hà
Đông, Hải Phòng, Hải Dương và các tỉnh Trung Kỳ, Nam Kỳ, ... Chỉ tính từ tháng 5/1930
- 10/1930 cả nước có 53.000 hội viên nông hội.
Trên cơ sở đó, Hội nghị lần thứ Nhất, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp trong
tháng 10/1930 đã ra Nghị quyết về thành lập Tổng Nông hội Đông Dương. Ngày
14/10/1930, Nông hội Đỏ được thành lập (tên gọi đầu tiên của Hội Nông dân Việt Nam
ngày nay) đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử giai cấp nông dân Việt Nam,
sự trưởng thành và lớn mạnh của phong trào nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để
thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình Hội đã 5 lần đổi tên qua từng chặng đường lịch
sử để hoàn thành sứ mệnh của minh đối với đất nước.
Năm 1939: Nông hội Phản đế
Năm 1941: Việt Nam Nông dân cứu quốc hội
Năm1961: Hội Nông dân giải phóng (ở miền Nam)
Năm 1974: Hội Nông dân tập thể Việt Nam
Năm 1988 đến nay: Hội Nông dân Việt Nam lOMoARcPSD|49633413
Ở bất kỳ giai đoạn nào, thời điểm lịch sử nào, Hội Nông dân cũng là tổ chức đại
diện, hạt nhân chính trị thể hiện rõ vai trò giai cấp nông dân góp phần vào thắng lợi
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và nâng cao vai trò đại diện của giai cấp
nông dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh. Tính xã hội:
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp
với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện
thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và
xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Việc tập hợp nông dân
để thực hiện mục tiêu đó cần đảm bảo tính xã hội của tổ chức.
Một là, nông dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, dân tộc,
tôn giáo, hoạt động trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và các lao động khác trên lãnh thổ Việt Nam nếu tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện xin vào Hội được Ban Chấp hành cơ sở Hội đồng ý thì kết nạp vào Hội.
Hai là, Hội Nông dân tham gia với Nhà nước giải quyết một số vấn đề về xã hội
như: xóa đói giảm nghèo, làm giàu bền vững, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ Tổ quốc, …
4.1.1.2. Mục đích của Hội Nông dân Việt Nam
Hội Nông dân Việt Nam mà tiền thân là Nông hội đỏ, được thành lập ngày 14-
10-1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng và dân tộc. Trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng Cộng sàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam luôn là tổ chức trung
tâm, nòng cốt trong các phong trào nông dân và xây dựng nông thôn mới.
Mục đích của Hội Nông dân Việt Nam là tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng
giai cấp nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng đồng minh tin cậy
trong khối liên minh vững chắc công - nông - trí thức, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. lOMoARcPSD|49633413
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Hội Nông dân Việt Nam 4.1.2.1. Chức năng
Một là, tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ,
tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt. Nghị quyết 26-NQ/TW khóa X
về nông nghiệp, nông dân và nông thôn “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trước hết phải khơi dậy tinh
thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân.”
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và toàn cầu hóa việc tập hợp, vận động,
giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ,
năng lực về mọi mặt là một việc hết sức cấp thiết. Nhà nước và Hội Nông dân cần thay
đổi mạnh mẽ tư duy về phát triển nông nghiệp bền vững, hạn chế tối đa rủi ro ảnh hưởng
tiêu cực đời sống của hàng triệu hộ nông dân. Các địa phương cần phối hợp tổ chức
chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp sạch, theo quy trình bảo đảm chất lượng cao
và theo chuỗi liên kết. Trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền là làm cho nông dân hiểu
rõ sản phẩm nông nghiệp phải hướng dần tới đáp ứng thị trường khó tính, xuất khẩu
chính ngạch, không tiếp tục tình trạng hiện nay, phần nhiều do thương lái quyết định
giá, trở nên bị phụ thuộc. Bài toán "đầu ra" phải đi liền với tự tin về chất lượng sản
phẩm, ở đó không thể thiếu sự cộng đồng trách nhiệm của cơ quan chức năng, cấp ủy
địa phương và mỗi người dân khi tham gia vào quy trình làm ra sản phẩm.
Hai là, đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Chức năng tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc là một trong chức năng quan trọng. Quyết định 218-QĐ/TW, của
Bộ Chính trị Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã
hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, các cấp Hội đã
nêu cao trách nhiệm tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; tham gia giám sát
hoạt động của chính quyền các cấp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các ngành
tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, hội viên nông dân tham gia xây dựng các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ba là, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hồ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống. Chức lOMoARcPSD|49633413
năng này được thông qua cụ thể các các phong trào thi đua yêu nước được các cấp Hội
triển khai và thực hiện có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Các phong trào “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”, “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa
đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng” đã thu hút đông đảo hội viên tham gia, trở thành
động lực quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phát triển
ngành nghề ở nông thôn.
Thông qua các hoạt động sản xuất, các phong trào các cấp Hội Nông dân kịp thời
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng, những bức xúc của hội viên, nông dân để phản
ánh, đề xuất với Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách tạo điều kiện để nông dân phát
triển sản xuất, ổn định cuộc sống; duy trì tốt Quy chế phối hợp với Uỷ ban nhân dân,
các đoàn thể cùng tham gia tiếp nông dân tại trụ sở tiếp công dân của Đảng và Nhà nước;
các ý kiến, kiến nghị của nhân dân cơ bản được các cơ quan chức năng quan tâm tiếp
nhận, giải quyết, vì vậy đã góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 4.1.2.2. Nhiệm vụ
Một là, tuyền truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội, khơi dậy và
phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân.
Hai là, vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của hội viên, nông dân.
Ba là, các cấp hội là thành viên tích cực trong hệ thống chính trị thực hiện các
chính sách, pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ở nông
thôn. Hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Tổ chức các
hoạt động dịch vụ, tư vấn, hồ trợ và dạy nghề giúp nông dân phát triến sản xuất, nâng
cao đời sống, bảo vệ môi trường.
Bốn là, đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức hội, phát triển và nâng
cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hội nhập quốc tế. lOMoARcPSD|49633413
Năm là, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia
giám sát và phản biện xã hội theo quy chế. Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của
nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng họp pháp của
hội viên, nông dân. Triển khai Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết
trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
Sáu là, mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng
cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học công nghệ, quảng bá
hàng hóa nông sản, văn hóa Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ
chức chính phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.
4.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Hội Nông dân Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Một số biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Cơ quan lãnh đạo của Hội và đại biểu dự đại hội các cấp được bầu cử trực tiếpbằng phiếu kín.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Nông dân Việt Nam là Đại hội đại biểu
toànquốc của Hội. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp là Đại hội cấp đó.
- Tổ chức Hội và cán bộ hội viên nông dân phải chấp hành Nghị quyết của Hội.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
- Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Cán bộ,hội
viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên Ban Chấp hành cấp
trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh Nghị quyết,
không được truyền bá ý kiến trái ngược với Nghị quyết của Hội. Tổ chức Hội có thẩm
quyền nghiên cứu, xem xét ý kiến đó, không phân biệt, đối xử với cán bộ, hội viên có ý
kiến thuộc về thiểu số.
4.1.4. Hệ thống tổ chức
Xây dựng tổ chức cơ sở hội vững mạnh có ý nghĩa rất quan trọng đối với Hội
Nông dân Việt Nam. Nghị quyết 4 Ban Chấp hành Trung ương Hội khóa III đã nêu rõ:
“Xây dựng cơ sở hội vững mạnh là vấn đề có ý nghĩa sống còn của tổ chức Hội”. Nhận
thức đúng vị trí, vai trò quan trọng của tổ chức cơ sở hội, Đại hội lần thứ V của Hội lOMoARcPSD|49633413
Nông dân Việt Nam đã nhấn mạnh: “Công tác xây dựng củng cố tổ chức Hội ở cơ sở
nhằm đạt mục tiêu là tất cả thôn, ấp, bản, làng có nông dân đều có tổ chức cơ sở của
Hội”. Hệ thống tổ chức của Hội gồm bốn cấp: Trung ương; tỉnh; huyện; xã và các đơn
vị tương đương cùng cấp. TRUNG ƯƠNG HỘI NÔNG DÂN
HỘI NÔNG DÂN CẤP TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
HỘI NÔNG DÂN CẤP HUYỆN, THỊ XÃ, QUẬN, THÀNH PHỐ
HỘI NÔNG DÂN CẤP CƠ SỞ
- Tổ chức cơ sở Hội được thành lập ở đơn vị hành chính là xã, phường, thị trấncó nông dân.
- Tổ chức cơ sở Hội có các chi hội. Chi hội tổ chức theo thôn, ấp, bản, làng,
khuphố, hợp tác xã và theo nghề nghiệp.
4.2. CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN
4.2.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm của nông dân
4.2.1.1. Vị trí, vai trò của nông dân
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Với tư cách là người lao động sản
xuất ra của cải vật chất, nông dân là bộ phận quan trọng của nhân dân lao động. Nông
dân là lực lượng đông đảo, không thể thiếu, là nòng cốt của cách mạng.
Khi nói về nhân tố giành thắng lợi của cách mạng, V.I.Lênin cho rằng: “Nhân tố
thắng lợi không phải ở chỗ công nhân, tức vô sản, hoàn toàn chiếm ưu thế trong dân số
toàn quốc và tính tổ chức cao của họ, mà ở chỗ vô sản được sự ủng hộ của những nông
dân nghèo và bị phá sản”1
1 V.I.Lênin: Toàn tập,NxbTB,M,1977, t. 38, tr.424 lOMoARcPSD|49633413
Trong cách mạng và công cuộc xây dựng đất nước, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vị trí,
vai trò quan trọng của giai cấp nông dân: “Nông dân là lực lượng to lớn của dân tộc, một
đồng minh rất trung thành của giai cấp công nhân”1. “ Việt Nam là một nước sống về
nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy dân làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà,
Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông
dân ta giàu thì nước giàu, nông dân ta thịnh thì nước thịnh.”2
Quan điểm của Đảng ta: Đảng luôn đánh giá cao vai trò của giai cấp nông dân:
Nông dân nước ta giàu lòng yêu nước và nhiệt tình cách mạng, chịu đựng gian khố hy
sinh, lao động cần cù và sáng tạo, là đội quân chủ lực trong lịch sử đấu tranh lâu dài
dựng nước và giữ nước...”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X khẳng định:
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát
triển xây dựng nông thôn mới”.
4.2.1.2. Đặc điểm của nông dân Việt Nam
+ Nông dân Việt nam giàu lòng yêu nước, yêu quê hương, có tình làng, nghĩa xóm;
tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng.
+ Nông dân Việt nam cần cù, chịu khó, mộc mạc, giản dị, thật thà, chất phác.
+ Nông dân Việt nam có tinh thần cộng đồng cao, trọng tình, trọng nghĩa, trọng đạo đức.
+ Nông dân Việt nam còn hạn chế về trình độ, nhận thức, tư duy hạn hẹp. quan hệ
dòng tộc, lễ nghi, địa vị xã hội, tuổi tác, kinh nghiệm được đề cao hơn là tài năng, trí tuệ.
+ Hiện nay do nhận thức hạn chế nên một bộ phận nông dân coi trọng quyền lợi,
lợi ích hơn là trách nhiệm, nghĩa vụ, không quan tâm nhiều đến tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước.
1 Hồ Chí Minh, Toàn tập,Nxb CTQG, H,2002,Tập 5, tr: 710
2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, H,2002,t.4, tr: 215 lOMoARcPSD|49633413
4.2.2. Tình hình nông dân và công tác vận động nông dân
4.2.2.1. Tình hình nông dân
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, nông dân Việt Nam có nhiều thay đổi so với trước đây:
Tinh thần yêu nước, tinh thần cách mạng, tinh thần làm chủ được phát huy mạnh
mẽ. Niềm tin vào Đảng được củng cố và phát triển. Ý thức chính trị của nông dân ngày một nâng cao.
Từ nền kinh tế thuần nông, lao động nông thôn đã và đang được phân công lại theo
hướng: lao động nghề nông giảm dần, công nghiệp chế biến, tiểu, thủ công nghiệp và
dịch vụ tăng lên. Sản xuất hàng hóa đang dần thay thế cho sản xuất tự túc, tư cấp. Trình
độ sản xuất và năng lực quản lý của một số hộ nông dân được nâng lên rõ rệt. Do tiếp
cận với nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều hộ nông dân đã vươn
lên sản xuất hàng hóa, làm giàu chính đáng. Đời sống đại bộ phận nông dân được cải
thiện cả về vật chất và tinh thần. một số hộ trở lên khá giả và giàu có. Bộ mặt nông thôn
có nhiều thay đổi tích cực. Điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, nước sạch ngày một phát
triển và hiện đại hóa.
Tuy vậy, nông dân do hạn chế về trình độ dân trí, nên việc sản xuất và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế còn gặp khó khăn. Việc tiêu thụ, chế biến nông - lâm- thủy hải sản và
cung ứng cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp còn yếu.
Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền, giữa nông thôn và thành thị ngày
càng cách biệt. Đời sống của một bộ phận nông dân, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc ít người, vùng bị thiên tai gặp nhiều khó khăn. Cơ cấu hạ tầng ở nhiều
vùng nông thôn còn thiếu và xuống cấp. Môi trường sinh thái bị ô nhiễm, nước sạch nhiều vùng còn thiếu.
4.2.2.2. Tình hình công tác vận động nông dân
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta đã ban hành nhiều quan điểm, đường
lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo công tác vận động nông dân, xây dựng giai
cấp nông dân, phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. lOMoARcPSD|49633413
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã có nhiều
thay đổi tích cực. Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng
suất và chất lượng. Một số mặt hàng nông phẩm xuất khẩu chiếm vị thế cao trên trường thế giới.
Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân tiếp tục được cải thiện. Xóa đói, giảm
nghèo đạt kết quả đáng khích lệ. hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng
cường. Dân chủ ở nông thôn được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
nông thôn được giữ vững. Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được coi trọng và nâng cao.
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta
cũng đang bộc lộ những hạn chế cần sớm khắc phục. Nông nghiệp phát triển chưa đồng
đều giữa các vùng và thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm, nhiều mặt
hàng nông, lâm, thủy hải sản sức cạnh tranh kém.
Đời sống của một bộ phận nông dân vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Nhiều vùng nông thôn, nhất là vùng giáp gianh với thành thị đang nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế, yếu lém nêu trên có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan,
nhưng nguyên nhân chủ quan là chính: Nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn chưa sâu sắc. Chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm
lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cơ chế, chính sách phát triển về
các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách chưa
hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung.
Đầu tư ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân,
nông thôn còn thấp. Vai trò của các cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội
trong việc phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhiều nơi còn hạn chế, thiếu
đồng bộ, chưa sát thực tiễn.
4.2.3. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ và
những giải pháp tăng cường công tác vận động nông dân
4.2.3.1. Quan điểm chỉ đạo
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã nêu quan điểm chỉ đạo như sau: lOMoARcPSD|49633413
Một là, nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh,
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Hai là, các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng
nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo
quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
Ba là, phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù
hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều
kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong
nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước
và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
Bốn là, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự
lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận,
dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
4.2.3.2. Mục tiêu
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định mục tiêu như sau:
Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà
giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân lOMoARcPSD|49633413
được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và
đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh,
tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
4.2.3.3. Nhiệm vụ và giải pháp
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
Một là, Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị trường
và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì diện tích
đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát triển sản xuất với quy
mô hợp lý các loại nông sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế nông sản thay thế nhập khẩu.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại,
công nghệ sinh học, thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, thông tin hoá, thay thế lao động thủ công,
thay đổi tập quán canh tác lạc hậu để sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên, lao động,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản.
Phát triển ngành trồng trọt, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thực hiện
đầu tư thâm canh, áp dụng các giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lượng
cao; hoàn thiện hệ thống tưới tiêu; đẩy nhanh cơ giới hoá đồng bộ các khâu sản xuất;
hiện đại hoá công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm và giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa. Bố trí lại cơ cấu cây trồng, mùa vụ và
giống để giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh phù hợp với điều kiện của từng vùng. lOMoARcPSD|49633413
Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh sản xuất lúa, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng
bằng sông Hồng. Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài
và ưu tiên hàng đầu trong phát triển nông nghiệp. Có chính sách bảo đảm lợi ích cho
người trồng lúa, địa phương và vùng trồng lúa. Xây dựng các vùng sản xuất cây công
nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa hàng hoá tập trung, trước hết là các vùng nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp,
an toàn dịch bệnh, phù hợp với lợi thế của từng vùng; chú trọng phát triển chăn nuôi gia
súc ăn cỏ ở trung du, miền núi và Tây Nguyên; tập trung cải tạo và nâng cao chất lượng
giống, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả;
tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh; phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi
công nghiệp; tổ chức lại và hiện đại hoá cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm.
Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng
đến khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái. Có cơ chế,
chính sách phù hợp, tạo điều kiện, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế tham gia bảo vệ, phát triển rừng. Cho phép khai thác lợi ích kinh tế từ rừng
sản xuất là rừng tự nhiên theo nguyên tắc bền vững, lấy nguồn thu từ rừng để bảo vệ,
phát triển rừng và làm giàu từ rừng. Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trồng
rừng thâm canh, hiện đại hoá công nghệ khai thác, chế biến nhằm nâng cao giá trị lâm
sản, chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ.
Triển khai có kết quả chương trình khai thác hải sản trong chiến lược phát triển
kinh tế biển, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. Cơ cấu
lại lực lượng đánh bắt gần bờ, đồng thời có chính sách hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề
tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của ngư dân ven biển. Phát triển nhanh
lực lượng khai thác xa bờ theo hướng đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại,
phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá, khu neo đậu tàu thuyền
theo quy hoạch, hệ thống thông tin liên lạc, tìm kiếm cứu nạn. Phát triển mạnh nuôi
trồng thuỷ sản đa dạng, theo quy hoạch, phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị
trường; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trồng, trước hết là thuỷ lợi; áp
dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản nhân tạo; xây dựng hệ thống thú y thuỷ
sản; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi; hiện đại hoá các cơ
sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. lOMoARcPSD|49633413
Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn theo quy hoạch.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế
biến sâu gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
triển khai chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề. Phát triển nhanh và nâng cao
chất lượng các loại dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống của dân cư nông thôn.
Hai là, Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị
Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực
tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng, trước hết cho lúa, nuôi trồng thuỷ sản và các
loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp nước sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch
vụ ở nông thôn. Xây dựng hồ chứa nước ở vùng thường xuyên bị khô hạn, phát triển
thủy lợi nhỏ kết hợp thủy điện ở miền núi. Củng cố, xây dựng hệ thống đê sông, đê biển,
hệ thống ngăn lũ, thoát lũ. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý thuỷ lợi có hiệu quả,
nâng hiệu suất sử dụng các công trình thuỷ lợi lên trên 80%.
Phát triển giao thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới giao thông quốc gia,
bảo đảm thông suốt bốn mùa tới các xã và cơ bản có đường ô tô đến thôn, bản. Ưu tiên
phát triển giao thông ở các vùng khó khăn để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
nhanh hơn. Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống đường đến các vùng trung du, miền
núi và ven biển để phát triển công nghiệp và đô thị. Từng bước nâng cao chất lượng
đường nông thôn; có cơ chế, chính sách đảm bảo duy tu bảo dưỡng thường xuyên. Phát
triển giao thông thuỷ, xây dựng các cảng sông, nạo vét luồng lạch và các phương tiện
vận tải sông, biển an toàn.
Cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư nông thôn.
Phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho mọi
vùng nông thôn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Xây dựng hệ thống
chợ nông sản phù hợp với từng vùng.
Tập trung đầu tư cho các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, cơ sở chuyển giao
khoa học - công nghệ nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; phát triển nhanh
các trung tâm, trạm giống, cơ sở khuyến nông ở các huyện, xã. Nâng cấp mạng lưới y tế
cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, các trung tâm y tế vùng, các lOMoARcPSD|49633413
cơ sở y tế chuyên sâu; hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học; xây dựng các
trung tâm, nhà văn hoá - thể thao tại thôn, xã.
Quy hoạch bố trí lại dân cư nông thôn gắn với việc quy hoạch xây dựng công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị ở các vùng. Thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới với các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng, chú ý các xã còn
nhiều khó khăn ở miền núi, biên giới, bãi ngang, hải đảo. Phát triển mạng lưới thị trấn,
thị tứ theo quy hoạch; tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nông dân cùng
làm”, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối
tượng chính sách, xoá nhà tạm ở nông thôn, thực hiện chương trình nhả ở cho đồng bào
vùng bão, lũ; bố trí lại dân cư ra khỏi vùng bão, lũ, vùng sạt lở núi, ven sông, ven biển.
Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chủ động
triển khai một bước các công trình giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường nông thôn, ngăn chặn và khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng.
Ba là, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn
Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể
về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn; triển khai kế
hoạch hợp tác sản xuất nông nghiệp với một số quốc gia có nhu cầu.
Tập trung nguồn lực và tăng cường chỉ đạo thực hiện đồng bộ chiến lược về tăng
trưởng và xoá đói, giảm nghèo. Đặc biệt quan tâm tới miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,
đồng bằng sông Cửu Long và các huyện, xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%, các hải đảo,
vùng bãi ngang. Nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỉ lệ sinh ở nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao chất lượng
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng các hương lOMoARcPSD|49633413
ước, phát huy truyền thống tốt đẹp, tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm, bài trừ các
hủ tục, thực hiện nếp sống mới ở nông thôn.
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện các chính sách
bảo hiểm y tế đối với người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, chế độ cứu trợ đối với
hộ thiếu đói, vùng khó khăn, cấp học bổng cho học sinh nghèo, cận nghèo. Thí điểm bảo
hiểm nông nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho cư dân nông thôn. Rà soát, giảm
thiểu các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối với nông dân. Tiếp tục chỉ đạo hoàn
thiện và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở.
Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội,
giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện của nhân dân, không để gây thành những điểm
nóng ở nông thôn. Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, năng
lực và vị thế của phụ nữ ở nông thôn.
Bốn là, đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu
quả ở nông thôn
Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả ở nông thôn. Có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết
giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành
hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng gia trại,
trang trại có quy mô phù hợp, sản xuất hàng hoá lớn.
Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức
của hợp tác xã và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao
động; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại và các dự án phát triển nông thôn; hợp tác xã phải làm tốt
các dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp.
Đổi mới căn bản việc tổ chức quản lý nông, lâm trường quốc doanh. Thực hiện tốt việc
giao khoán đất, vườn cây cho người lao động, nông, lâm trường quốc doanh chuyển sang
làm tốt các dịch vụ cho người nhận khoán và nông dân trong vùng, nhất là hướng dẫn
kỹ thuật, dịch vụ vật tư, tiêu thụ và chế biến sản phầm. Rà soát hiện trạng sử dụng quỹ
đất rừng, thu hồi đất rừng sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý lOMoARcPSD|49633413
của đơn vị, giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ chức, cá nhân thuê sử dụng có hiệu quả.
Tạo môi trường thuận lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình doanh
nghiệp nông thôn, nhất là các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sử dụng
nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư,
tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản cho nông dân. Phát triển mạnh doanh nghiệp công nghiệp
chế tạo máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu... phục vụ nông nghiệp.
Năm là, phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp
hoá nông thôn
Tăng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ để nông
nghiệp sớm đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực; ưu tiên đầu
tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy
trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả
sản xuất. Xây dựng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khai thác, phát huy tốt các
nguồn lực khoa học - công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên
cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ; thu hút thanh niên, trí thức trẻ về nông thôn,
nhất là các ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hoá. Tăng cường năng lực của hệ
thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác
ở nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất nông sản an toàn, công nghệ cao.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp
tiên tiến, hiện đại cho nông dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển
nghề, xuất khẩu lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ
quản lý, cán bộ cơ sở. Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát
triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng một triệu lao động nông thôn.
Thực hiện tốt việc xã hội hoá công tác đào tạo nghề.
Sáu là, đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
Sửa đổi Luật Đất đai theo hướng: Tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn dân,
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu quả; giao đất lOMoARcPSD|49633413
cho hộ gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy quá trình tích
tụ đất đai; công nhận quyền sử dụng đất được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành
một nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh. Ban hành chính sách định giá bảo đảm hài
hòa quyền lợi của người sử dụng đất, của nhà đầu tư và của Nhà nước trong quá trình
giải tỏa, thu hồi đất. Có cơ chế khuyến khích những tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, vào các dự án đầu tư, kinh doanh khi có
đất bị thu hồi. Có chính sách giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị
thu hồi đất; có quy hoạch và cơ chế bảo vệ vững chắc đất trồng lúa.
Rà soát, điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách, giảm bớt đầu tư cho các công trình có
thể thu hồi vốn để tạo nguồn, tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn;
tăng mạnh đầu tư ngân sách nhà nước ngay từ năm 2009 và đảm bảo 5 năm sau cao gấp
2 lần 5 năm trước. Có cơ chế điều tiết, phân bổ đầu tư ngân sách nhà nước đảm bảo lợi
ích của các địa phương có điều kiện phát triển công nghiệp với các địa phương thuần
nông, nhất là chuyên trồng lúa. Thực hiện rộng rãi cơ chế đấu thầu quyền khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên gắn với việc tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên.
Tăng cường phân cấp thu chi ngân sách cho các địa phương, bao gồm cả cấp
huyện và xã; tăng cường hỗ trợ nông dân sản xuất nông sản hàng hoá; tiếp tục dành
nguồn vốn tín dụng ưu đãi và khuyến khích các ngân hàng, định chế tài chính cho vay
đối với nông nghiệp, nông thôn. Có cơ chế, chính sách đủ mạnh khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, kể cả
huy động vốn ODA và FDI.
Tiếp tục thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; có biện pháp bảo vệ thị
trường nội địa, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp với luật pháp quốc tế;
nghiên cứu ban hành chính sách giá cả nông sản, nhất là giá lúa phù hợp trong quan hệ
so sánh với hàng công nghiệp, bảo đảm lợi ích của người sản xuất nông nghiệp, giải
quyết hài hoà lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng. Tăng cường hệ thống dự
trữ quốc gia, nhất là lương thực.
Bảy là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân
Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự
là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn; củng cố và nâng cao năng lực bộ lOMoARcPSD|49633413
máy quản lý nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương, nhất là cấp huyện, xã và các
lĩnh vực khác ở nông thôn. Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường đào tạo nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức xã. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn; tạo cơ chế và điều
kiện thuận lợi cho Hội Nông dân Việt Nam trong việc trực tiếp thực hiện một số chương
trình, dự án phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của nông dân, hướng dẫn phát triển
các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
Chăm lo xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam, củng cố liên minh công nhân nông
dân - trí thức trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
4.3. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN Ở CƠ SỞ
4.3.1. Nhiệm vụ của tổ chức Hội Nông dân ở cơ sở
Xây dựng cơ sở hội vững mạnh được xác định là mục tiêu hàng đầu, là nhiệm vụ
trọng tâm thường xuyên của các cấp Hội. Tổ chức cơ sở Hội có vai trò, vị trí rất quan
trọng vì đó là nơi Hội quan hệ trực tiếp với nông dân, tuyên truyền, vận động nông dân
vào Hội, nắm và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng và chính quyền,
trực tiếp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên nông dân thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ công tác Hội, Cơ sở Hội là
nền tảng của Hội, cơ sở mạnh thì Hội mới mạnh, Cơ sở Hội vững mạnh phải phấn đấu
thực hiện tốt bốn nhiệm vụ sau đây:
- Bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhiệm vụ của Hội cấp trên, qua đó xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác ba tháng, sáu tháng, một năm. Đồng thời, chỉ đạo,
hướng dẫn các chỉ, tổ hội thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ do Hội đề ra.
- Hướng dẫn các chi, tổ Hội học tập quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Hội và điều lệ của Hội
Nông dân Việt Nam đạt kết quả tốt.
- Đảm bảo chế độ sinh hoạt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đâ quy định, thường
xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt và hoạt động của Hội, chủ động phối hợp đi chính
quyền, các ngành, các đoàn thể để đẩy mạnh các phong trào hành động cách mạng trong
hội viên nông dân góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới. lOMoARcPSD|49633413
- Làm tốt công tác xây dựng tổ chức Hội như: nâng cao chất lượng hội viên, phát
triển hội viên mới đạt chỉ tiêu mà Hội cấp trên giao cho, thực hiện các thôn, ấp, bản đều
có tổ chức Hội, tích cực bồi dưỡng cán bộ chi, tổ Hội và ủy viên Ban Chấp hành cơ sở
Hội. Ban Chấp hành làm việc theo quy chế, có đanh sách quản lý hội viên, quản lý cán
bộ, sổ nghị quyết... theo quy định của Trung ương Hội.
4.3.2. Nghiệp vụ công tác Hội nông dân ở cơ sở
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hông nghiệp, nông thôn, Chỉ thị
số 59/CT - TW ngày 15-12-2000 của Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy Đảng “tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng củng cổ Hội Nông dân vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức để Hội thực sự là lực lượng nòng cốt của phong trào nông dân xây dựng nông
thôn mới, là thành viên tích cực trong khối đại đoàn kết toàn dân, là nhân tố quan trọng
của khối liên minh giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức “ nền tảng chính
trị của chế độ ta”.Chỉ thị của Đảng yêu cầu các cấp Hội phải tiếp tục đổi mới nội dung,
hình thức, tổ chức hoạt động, đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống hội viên nông dân
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, Nghiệp vụ
công tác Hội nông dân và vận động nông dân ở cơ sở cần tập trung vào các nghiệp vụ sau:
4.3.2.1. Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục người nông dân mới, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tiến hành tuyên truyền, giáo dục chính trị về chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước (chú trọng tuyên truyền phổ biến các chủ
trương, chính sách, luật pháp về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các nghị quyết
của Hội; về mục tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới…). Giáo dục,
bồi dưỡng đạo đức, lối sống; phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa; tình nghĩa nhân
hậu, thủy chung có ý thức làm chủ và ý thức trách nhiệm cộng đồng. Giáo dục, bồi
dưỡng văn hóa, khoa học công nghệ, tay nghề cho nông dân.
Xây dựng người nông dân mới, có ý thức làm chủ và ý thức trách nhiệm công dân,
biết gắn lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng và lợi ích toàn xã hội; giàu lòng yêu nước;
có trình độ học vấn, khoa học - kỹ thuật; có đời sống vật chất - tinh thần ngày càng cao.