Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy hải sản Hà Nội - Phân tích báo cáo tài chính | Trường Đại Học Công Đoàn

Từ 1995 – 2020: Sản lượng thủy sản VN tăng mạnh, tăng gấp hơn 6 lần, từ 1,3 triệu tấn năm 1995 lên 8,4 triệu tấn năm 2020, tăng trưởng trung bình hàng năm 8%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 54%, khai thác chiếm 46%. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Trường:

Đại học Công Đoàn 205 tài liệu

Thông tin:
8 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy hải sản Hà Nội - Phân tích báo cáo tài chính | Trường Đại Học Công Đoàn

Từ 1995 – 2020: Sản lượng thủy sản VN tăng mạnh, tăng gấp hơn 6 lần, từ 1,3 triệu tấn năm 1995 lên 8,4 triệu tấn năm 2020, tăng trưởng trung bình hàng năm 8%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 54%, khai thác chiếm 46%. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

24 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|46342985
lOMoARcPSD|46342985
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN HÀ NỘI
1. Giới thiệu về ngành thủy sản Việt Nam
- Từ 1995 – 2020: Sản lượng thủy sản VN tăng mạnh, tăng gấp hơn 6 lần, từ 1,3
triệu tấn năm 1995 lên 8,4 triệu tấn năm 2020, tăng trưởng trung bình hàng năm
8%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 54%, khai thác chiếm 46%.
- Từ 1995-2020: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng gấp 11 lần,
tăng trưởng TB hàng năm 10% từ 415 nghìn tấn lên gần 4,6 triệu tấn. Nuôi trồng
thủy sản phục vụ cho xuất khẩu tập trung chủ yếu ở ĐBSCL (chiếm 95% tổng
sản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm).
- Từ 1997-2020: XK tăng gấp 11 lần, tăng trưởng trung bình hàng năm 10% từ 758
triệu USD lên 8,5 tỷ USD. Việt Nam XK thủy sản sang hơn 160 thị trường trên
thế giới. Trong đó top 10 thị trường gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc, ASEAN, Australia, Anh, Canada, Nga, chiếm khoảng 92-93% tổng XK
thủy sản của Việt Nam. Trong top 6 thị trường lớn (Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc và ASEAN), trong những năm gần đây, XK sang EU chững lại,
sang ASEAN, Hàn Quốc ổn định, trong khi XK sang Trung Quốc tăng trưởng
mạnh nhất, XK sang Mỹ và Nhật Bản cũng duy trì tăng trưởng khả quan.
- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2022 sẽ đạt khoảng 11 tỷ USD, tăng 23,8%
so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 22,2% so kế hoạch (9 tỷ USD). Đặc biệt là sản
lượng sản lượng khai thác đạt 3,86 triệu tấn, giảm 1,8% so với năm 2021; riêng
sản lượng khai thác biển đạt 3,66 triệu tấn, giảm 2% so với năm 2021. Nuôi trồng
thủy sản đạt 5,19 triệu tấn, tăng 7% với năm 2021 (4,85 triệu tấn) và tăng 3,7%
theo kế hoạch (5 triệu tấn)
lOMoARcPSD|46342985
- Từ 2015 – 2022: Sản lượng thủy sản Việt Nam tăng từ 6,56 triệu tấn năm 2015
lên 9,05 triệu tấn năm 2022, tăng 38%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 57%,
khai thác chiếm 43%.
- Nuôi trồng thủy sản
- Từ 2015-2022: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng từ 3,53 triệu tấn
lên 5,19 triệu tấn, tăng 47%. Nuôi trồng thủy sản phục vụ cho xuất khẩu tập trung
chủ yếu ở ĐBSCL (chiếm 95% tổng sản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm).
2. Giới thiệu về công ty Cổ phần XNK Thủy sản Hà Nội
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội
- Tên thương mại: SEAPRODEX HANOI
- Email: seahn@seaprodexhanoi.com.vn
- Website: www.seaprodexhanoi.com.vn
- Mã số thuế: 0100102848
- Trụ sở: Số 20, đường Láng Hạ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
- Người đại diện: Mai Xuân Phong
- Số điện thoại:(84.24)38345678
- Ngày bắt đầu hoạt động: 05/07/1980
lOMoARcPSD|46342985
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
- Sản phẩm kinh doanh: các loại thủy hải sản
- Công ty cổ phần XNK Thuỷ sản Hà Nội (SEAPRODEX HANOI), doanh nghiệp
được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước là Công ty XNK Thuỷ sản Hà Nội
sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012492 do sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 22/12/2006.
- Giai đoạn 1980 đến 1992) đã phát triển thành một công ty XNK thuỷ sản hàng đầu
khu vực phía Bắc với số vốn là 34,705 tỷ đồng (Theo quyết định số 251/QĐ-TC
ngày 31/3/1993).Giai đoạn từ 1993 đến 2006 là thời kỳ Công ty phát triển mạnh
mẽ và đã trở thành Doanh nghiệp XNK Thuỷ sản có uy tín và vị thế cao trên thị
trường trong và ngoài nước. Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và
nguồn lực Tài chínhừ ban đầu Công ty chỉ có 2 xí nghiệp trực thuộc đến năm 2000
thì công ty đã có 5 đơn vị trực thuộc. Các nhà máy được trang bị các thiết bị hiện
đại. Số vốn của Công ty không ngừng tăng trưởng, từ 34,705 tỷ đồng năm 1993
thì đến năm 2006 đã lên tới 70 tỷ đồng.
Hiện nay Công ty cổ phần XNK Thuỷ sản Hà Nội đã có vốn điều lệ ban đầu là
100 tỷ đồng.
3. Phân tích kết quả bán hàng của Công ty năm 2022
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
TM NĂM 2022 NĂM 2021
1.Doanh thu bán hàng và
01
5.1
344.330.500.093 151.909.815.689
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
02
5.2
121.900.000 -
doanh thu
3.Doanh thu thuần từ bán
10
344.208.600.093 151.909.815.689
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
11
5.3
315.215.913.590 132.258.973.580
5. Lợi nhuận gộp về bán
20
28.992.686.503 19.650.842.118
hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
21
5.4
2.148.142.483 4.779.126.885
chính
7.Chi phí tài chính
22
5.5
300.169.330 106.406.784
Trong đó, chi phí lãi vay
lOMoARcPSD|46342985
23 94.767.303 46.162.423
8. Chi phí bán hàng 25 5.6 13.308.562.496 6.768.022.302
9. Chi phí quản lý doanh 26 5.7 25.148.155.721 21.718.414.167
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 30 (7.616.058.561) (4.162.874.250)
động kinh doanh
11. Thu nhập khác 31 5.8 2.732.245.830 278.700.789
12. Chi phí khác 32 5.9 9.178.839 686.316.180
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Năm 2022, mức doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
đạt 344.330.500,093 tỷ đồng, tăng 55,9% so với năm 2021 khi doanh thu chỉ đạt
151.909.815,698 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ năm 2022 công ty đã có những chính sách
mua bán vô cùng hiệu quả và kịp thời. Nguyên nhân của hiện tượng này một mặt là do
sự tăng trưởng về mặt sản lượng và mặt khác là do giá bán sản phẩm trên thị trường cũng
có sự biến động theo chiều hướng tăng lên
2, Các khoản giảm trừ doanh thu
Khoản chi phí này không phát sinh vào năm 2021. Vào năm 2022 con số này là
121.900,000. Lí do năm 2022 phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu vì năm 2022 mức
doanh thu cao hơn năm 2021 là rất nhiều nên không thể tránh khỏi một số khoản giảm
trừ không đáng có.
3, Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần năm 2021 là 151.909.815,698. Trong khi đó năm 2022 là
344.208.600,093 tỷ đồng. Nguyên nhân là do công ty đã có nhũng chiến lược kinh
doanh phù hợp, đã mở rộng thêm được nhiều mối quan hệ xung quanh.
4, Giá vốn bán hàng
Giá vốn bán hàng tăng đáng kể. Cụ thể năm 2022 là 15.992.686,503 tỷ đồng, trong khi
đó năm 2021 chỉ đạt 132.258.973,580 tỷ đồng. Nguyên nhân giá vốn bán hàng tăng là do
năm 2022 công ty có được nhiều hợp đồng có giá trị làm cho hàng hóa tiêu thụ tăng cao.
5, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2022 là
28.992.686,503 tỷ đồng, tăng 9.341.844,385 tỷ đồng so với năm 2021.
lOMoARcPSD|46342985
6, Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2022 đạt 2.148.142,483 tỷ đồng, giảm 2.630.984,402
tỷ đồng so với năm 2021, cụ thể là 4.779.126,885 tỷ đồng
7, Chi phí tài chính
Việc phải sử dụng đến vốn vay để đầu tư phát triển cho công ty là không thể tránh khỏi
và công ty XNK thủy sản Hà Nội không phải ngoại lệ. Cụ thể chi phí tài chính năm 2022
tăng 193.762,546 tỷ đồng
8, Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tăng rất cao trong năm 2022. Cụ thể đạt 13.308.562,496 tỷ đồng,
tăng 6.540.540,194 tỷ đồng
9, Chi phí quản lí doanh nghiệp ( có thể gộp với CP bán hàng )
Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhẹ. Cụ thể năm 2022 tăng 3.429.741,554 tỷ đồng
so với năm 2021. Công ty cần phải có những chính sách tiết kiệm chi phí cụ thể
10, Lợi nhuận thuần từ hoạt đồng kinh doanh
Chỉ tiêu này sẽ biến động theo các nguyên nhân gây nên sự biến động của chỉ tiêu lợi
nhuận gộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động tài
chính. Năm 2022 do tốc động tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn
đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2022 giảm so với năm 2021 là
3.453.184,311 tỷ đồng
11, Thu nhập khác
Do việc mở rộng thêm nhiều ngành nghề, nhận vận chuyển hàng hóa nên lợi nhuận
năm 2022 đạt 2.732.245,830 tỷ đồng. Con số ở năm 2021 chỉ là 278.700,789 tỷ đồng.
Điều này cho thấy công ty nên tiếp tục đầu tư và mở rộng thêm nhiều ngành nghề cũng
như dịch vụ vận chuyển để lợi nhuận được tăng cao.
12, Chi phí khác
Năm 2022 chi phí khoản này đạt 9.178,839, giảm đáng kể so với năm 2021. Công ty đã
có những chính sách hợp lí để giảm đáng kể các mức chi phí phát sinh. Đây là tín hiệu tốt
góp phần làm tăng lợi nhuận trước thuế cho công ty.
NĂM 2022 NĂM 2021 So sánh 2022/2021
CHỈ TIÊU
Doanh thu
Tỷ
Doanh thu
Tỷ
Chênh lệch %
trọng trọng
lOMoARcPSD|46342985
Doanh thu
bán hàng và
344.330.500.09
100%
151.909.815.69
100%
192.420.684.39 +55,9
cung cấp
3 8 5 %
dịch vụ
Doanh thu
bán hàng
298.875.962.82
86,7
118.588.456.811
78%
180.287.506.01 +60,3
hóa, thành
7 % 6 %
phẩm
Doanh thu
13,3
+26,7
dịch vụ
45.454.537.266 33.321.358.887
22% 12.133.178.379
% %
khác
- Năm 2022 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt
344.333.050.009 đồng. Trong đó, doanh thu từ hoạt động bán thành phẩm chiếm
tỷ trọng lớn nhất đạt 298.875.962.827 đồng chiếm tới 86,7% trong tổng doanh
thu cả năm 2022. Đây là nguồn doanh thu đóng vai trò chủ lực và đem lại nguồn
thu chính của công ty. Theo đó doanh thu bán thành phẩm của công ty tăng
180.287.506.016 đồng tương đương tăng 60,3% so với năm 2021.Bên cạnh đó,
doanh thu dịch vụ khác cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu doanh thu của
công ty cụ thể như năm 2022 đạt 45.454.537.266 đồng chiếm 13,3 % trên tổng
doanh thu, so với năm 2021 doanh thu dịch vụ khác tăng 12.133.178.379 đồng
tương đương tăng 26.7% do với năm 2021
Kết quả hoạt động bán hàng của công ty
- Tổng doanh thu của công ty XNK Thủy sản Hà Nội năm 2022 được ghi nhận là
344.333.050.009 đồng tăng 55,9% so với năm 2021. Tuy nhiên lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh năm 2022 giảm 3.453.184,311 đồng so với 2021.
- Nguyên nhân:
+Khách quan:
Tình hình chính trị và kinh tế trong nước ổn định, nhà nước tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi nhất, hỗ trợ chia sẻ một cách thực chất các doanh nghiệp
về chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa,... Tuy nhiên tín dụng với ngành
hàng thủy sản đang bị siết lại từ đầu tháng 8/2022.
Công tác xúc tiến thương mại được đẩy mạnh: Các hội chợ Vietfish ở các
nước trên thế giới,...
Bên cạnh đó do dịch Covid 19 đã tác động mạnh mẽ đến ngành thủy sản
Việt Nam nói chung và Công ty XNK Thủy sản Hà Nội nói riêng. Các thị
trường xuất khẩu lớn: Trung Quốc, Mỹ,... đã áp đặt các chính sách hạn chế
nhập khẩuvaf kiểm soát nghiêm ngặt vấn đề an toàn thực phẩm.
lOMoARcPSD|46342985
Chi phí sản xuất tăng cao đáng lo ngại khiến cho giá thành sản phẩm tăng và
nguy cơ sẽ giảm khả năng cạnh tranh. Sau dịch giá thức ăn chăn nuôi đã
tăng khoảng 20%. Giá thức ăn chăn nuôi đang chiếm khoản 65-70% giá
thành sản phẩm cá tra, tôm,… do đó có tác động chi phối rất lớn.
Chi phí vận tải biển và nhân công tăng trong 2 năm qua với các lý do liên
quan đến dịch, giá nhiên liệu tăng, nên hiện nay vẫn đang giữ ở mức cao. Giá
cước vận tải 1 container từ Việt Nam sang bờ Tây nước Mỹ hiện nay đang ở
mức 400 triệu đồng, đến châu Âu cũng tăng đến 4 lần từ 10,000-12,000 USD.
Điều này chi phối rất nhiều, đặc biệt với hàng đông lạnh của chúng ta. Bên
cạnh đó, các chi phí đầu vào khác như bao bì, hóa chất, vận chuyển, hội
nhập… đều tăng.
+ Chủ quan:
Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Hà Nội đầu tư mua sắm và lắp đặt máy
móc thiết bị, hệ thống tủ đông gió 500kg/ mẻ với tổng giá trị dự án dự kiến
2.979.110.147 đồng
Công ty thực hiện chiến lược phát triển chưa tốt: mặc dù mảng xuất nhập khẩu
thủy sản- là ngành nghề truyền thống của công ty nhưng trong những năm qua
chỉ chếm một tỷ trọng nhỏ khoảng 7%. Tập trung vào gia công chế biến hàng
thủy sản xuất khẩu.
Công ty thực hiện tốt chính sách, mục tiêu kinh tế của nhà nước, hoàn thành
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tham gia Hội chợ triễn lãm quốc tế thủy sản
Việt Nam đem lại cho công ty sự ổn định phát triển sản xuất kinh doanh
chế biến thủy sản của Công ty.
Công ty áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng như: HACCP,
SSOP, GMP,....
+ Giải pháp:
Hoàn thiện và điều chỉnh các chiến lược mà Công ty đã thực hiện năm 2022 để
năm 2023 khắc phục được những vấn đề đã và đang và sẽ gặp.
Kiểm soát chặt chẽ các chi phí như: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chí phí
quản lý doanh nghiệp,...để giảm giá thành nhằm tối đa hóa lợi nhuận, Từ đó,
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường trong và
ngoài nước.
| 1/8

Preview text:

lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN HÀ NỘI
1. Giới thiệu về ngành thủy sản Việt Nam
- Từ 1995 – 2020: Sản lượng thủy sản VN tăng mạnh, tăng gấp hơn 6 lần, từ 1,3
triệu tấn năm 1995 lên 8,4 triệu tấn năm 2020, tăng trưởng trung bình hàng năm
8%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 54%, khai thác chiếm 46%.
- Từ 1995-2020: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng gấp 11 lần,
tăng trưởng TB hàng năm 10% từ 415 nghìn tấn lên gần 4,6 triệu tấn. Nuôi trồng
thủy sản phục vụ cho xuất khẩu tập trung chủ yếu ở ĐBSCL (chiếm 95% tổng
sản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm).
- Từ 1997-2020: XK tăng gấp 11 lần, tăng trưởng trung bình hàng năm 10% từ 758
triệu USD lên 8,5 tỷ USD. Việt Nam XK thủy sản sang hơn 160 thị trường trên
thế giới. Trong đó top 10 thị trường gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc, ASEAN, Australia, Anh, Canada, Nga, chiếm khoảng 92-93% tổng XK
thủy sản của Việt Nam. Trong top 6 thị trường lớn (Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc và ASEAN), trong những năm gần đây, XK sang EU chững lại,
sang ASEAN, Hàn Quốc ổn định, trong khi XK sang Trung Quốc tăng trưởng
mạnh nhất, XK sang Mỹ và Nhật Bản cũng duy trì tăng trưởng khả quan. - Kim ngạch xu
ất khẩu thủy sản năm 2022 sẽ đạt khoảng 11 tỷ USD, tăng 23,8%
so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 22,2% so kế hoạch (9 tỷ USD). Đặc biệt là sản
lượng sản lượng khai thác đạt 3,86 triệu tấn, giảm 1,8% so với năm 2021; riêng
sản lượng khai thác biển đạt 3,66 triệu tấn, giảm 2% so với năm 2021. Nuôi trồng
thủy sản đạt 5,19 triệu tấn, tăng 7% với năm 2021 (4,85 triệu tấn) và tăng 3,7%
theo kế hoạch (5 triệu tấn) lOMoARcPSD|46342985
- Từ 2015 – 2022: Sản lượng thủy sản Việt Nam tăng từ 6,56 triệu tấn năm 2015
lên 9,05 triệu tấn năm 2022, tăng 38%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 57%, khai thác chiếm 43%.
- Nuôi trồng thủy sản
- Từ 2015-2022: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng từ 3,53 triệu tấn
lên 5,19 triệu tấn, tăng 47%. Nuôi trồng thủy sản phục vụ cho xuất khẩu tập trung
chủ yếu ở ĐBSCL (chiếm 95% tổng sản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm).
2. Giới thiệu về công ty Cổ phần XNK Thủy sản Hà Nội
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội
- Tên thương mại: SEAPRODEX HANOI
- Email: seahn@seaprodexhanoi.com.vn
- Website: www.seaprodexhanoi.com.vn - Mã số thuế: 0100102848
- Trụ sở: Số 20, đường Láng Hạ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
- Người đại diện: Mai Xuân Phong
- Số điện thoại:(84.24)38345678
- Ngày bắt đầu hoạt động: 05/07/1980 lOMoARcPSD|46342985
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
- Sản phẩm kinh doanh: các loại thủy hải sản
- Công ty cổ phần XNK Thuỷ sản Hà Nội (SEAPRODEX HANOI), doanh nghiệp
được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước là Công ty XNK Thuỷ sản Hà Nội
sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012492 do sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 22/12/2006.
- Giai đoạn 1980 đến 1992) đã phát triển thành một công ty XNK thuỷ sản hàng đầu
khu vực phía Bắc với số vốn là 34,705 tỷ đồng (Theo quyết định số 251/QĐ-TC
ngày 31/3/1993).Giai đoạn từ 1993 đến 2006 là thời kỳ Công ty phát triển mạnh
mẽ và đã trở thành Doanh nghiệp XNK Thuỷ sản có uy tín và vị thế cao trên thị
trường trong và ngoài nước. Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và
nguồn lực Tài chínhừ ban đầu Công ty chỉ có 2 xí nghiệp trực thuộc đến năm 2000
thì công ty đã có 5 đơn vị trực thuộc. Các nhà máy được trang bị các thiết bị hiện
đại. Số vốn của Công ty không ngừng tăng trưởng, từ 34,705 tỷ đồng năm 1993
thì đến năm 2006 đã lên tới 70 tỷ đồng.
Hiện nay Công ty cổ phần XNK Thuỷ sản Hà Nội đã có vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng.
3. Phân tích kết quả bán hàng của Công ty năm 2022 CHỈ TIÊU MÃ SỐ TM NĂM 2022 NĂM 2021 1.Doanh thu bán hàng và 01 5.1
344.330.500.093 151.909.815.689 cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 02 5.2 121.900.000 - doanh thu 3.Doanh thu thuần từ bán 10
344.208.600.093 151.909.815.689
hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 11 5.3
315.215.913.590 132.258.973.580
5. Lợi nhuận gộp về bán 20 28.992.686.503 19.650.842.118
hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài 21 5.4 2.148.142.483 4.779.126.885 chính 7.Chi phí tài chính 22 5.5 300.169.330 106.406.784 Trong đó, chi phí lãi vay lOMoARcPSD|46342985 23 94.767.303 46.162.423 8. Chi phí bán hàng 25 5.6 13.308.562.496 6.768.022.302 9. Chi phí quản lý doanh 26 5.7 25.148.155.721 21.718.414.167 nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 30
(7.616.058.561) (4.162.874.250) động kinh doanh 11. Thu nhập khác 31 5.8 2.732.245.830 278.700.789 12. Chi phí khác 32 5.9 9.178.839 686.316.180
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Năm 2022, mức doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
đạt 344.330.500,093 tỷ đồng, tăng 55,9% so với năm 2021 khi doanh thu chỉ đạt
151.909.815,698 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ năm 2022 công ty đã có những chính sách
mua bán vô cùng hiệu quả và kịp thời. Nguyên nhân của hiện tượng này một mặt là do
sự tăng trưởng về mặt sản lượng và mặt khác là do giá bán sản phẩm trên thị trường cũng
có sự biến động theo chiều hướng tăng lên
2, Các khoản giảm trừ doanh thu
Khoản chi phí này không phát sinh vào năm 2021. Vào năm 2022 con số này là
121.900,000. Lí do năm 2022 phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu vì năm 2022 mức
doanh thu cao hơn năm 2021 là rất nhiều nên không thể tránh khỏi một số khoản giảm trừ không đáng có.
3, Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần năm 2021 là 151.909.815,698. Trong khi đó năm 2022 là
344.208.600,093 tỷ đồng. Nguyên nhân là do công ty đã có nhũng chiến lược kinh
doanh phù hợp, đã mở rộng thêm được nhiều mối quan hệ xung quanh.
4, Giá vốn bán hàng
Giá vốn bán hàng tăng đáng kể. Cụ thể năm 2022 là 15.992.686,503 tỷ đồng, trong khi
đó năm 2021 chỉ đạt 132.258.973,580 tỷ đồng. Nguyên nhân giá vốn bán hàng tăng là do
năm 2022 công ty có được nhiều hợp đồng có giá trị làm cho hàng hóa tiêu thụ tăng cao.
5, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2022 là
28.992.686,503 tỷ đồng, tăng 9.341.844,385 tỷ đồng so với năm 2021. lOMoARcPSD|46342985
6, Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2022 đạt 2.148.142,483 tỷ đồng, giảm 2.630.984,402
tỷ đồng so với năm 2021, cụ thể là 4.779.126,885 tỷ đồng 7, Chi phí tài chính
Việc phải sử dụng đến vốn vay để đầu tư phát triển cho công ty là không thể tránh khỏi
và công ty XNK thủy sản Hà Nội không phải ngoại lệ. Cụ thể chi phí tài chính năm 2022 tăng 193.762,546 tỷ đồng 8, Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tăng rất cao trong năm 2022. Cụ thể đạt 13.308.562,496 tỷ đồng,
tăng 6.540.540,194 tỷ đồng
9, Chi phí quản lí doanh nghiệp ( có thể gộp với CP bán hàng )
Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhẹ. Cụ thể năm 2022 tăng 3.429.741,554 tỷ đồng
so với năm 2021. Công ty cần phải có những chính sách tiết kiệm chi phí cụ thể
10, Lợi nhuận thuần từ hoạt đồng kinh doanh
Chỉ tiêu này sẽ biến động theo các nguyên nhân gây nên sự biến động của chỉ tiêu lợi
nhuận gộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động tài
chính. Năm 2022 do tốc động tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn
đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2022 giảm so với năm 2021 là 3.453.184,311 tỷ đồng 11, Thu nhập khác
Do việc mở rộng thêm nhiều ngành nghề, nhận vận chuyển hàng hóa nên lợi nhuận
năm 2022 đạt 2.732.245,830 tỷ đồng. Con số ở năm 2021 chỉ là 278.700,789 tỷ đồng.
Điều này cho thấy công ty nên tiếp tục đầu tư và mở rộng thêm nhiều ngành nghề cũng
như dịch vụ vận chuyển để lợi nhuận được tăng cao. 12, Chi phí khác
Năm 2022 chi phí khoản này đạt 9.178,839, giảm đáng kể so với năm 2021. Công ty đã
có những chính sách hợp lí để giảm đáng kể các mức chi phí phát sinh. Đây là tín hiệu tốt
góp phần làm tăng lợi nhuận trước thuế cho công ty. NĂM 2022 NĂM 2021 So sánh 2022/2021 CHỈ TIÊU Tỷ Tỷ Doanh thu Doanh thu Chênh lệch % trọng trọng lOMoARcPSD|46342985 Doanh thu bán hàng và 344.330.500.09 151.909.815.69 192.420.684.39 +55,9 100% 100% cung cấp 3 8 5 % dịch vụ Doanh thu bán hàng 298.875.962.82 86,7 180.287.506.01 +60,3 118.588.456.811 78% hóa, thành 7 % 6 % phẩm Doanh thu 13,3 +26,7 dịch vụ 45.454.537.266 33.321.358.887 22% 12.133.178.379 % % khác
- Năm 2022 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt
344.333.050.009 đồng. Trong đó, doanh thu từ hoạt động bán thành phẩm chiếm
tỷ trọng lớn nhất đạt 298.875.962.827 đồng chiếm tới 86,7% trong tổng doanh
thu cả năm 2022. Đây là nguồn doanh thu đóng vai trò chủ lực và đem lại nguồn
thu chính của công ty. Theo đó doanh thu bán thành phẩm của công ty tăng
180.287.506.016 đồng tương đương tăng 60,3% so với năm 2021.Bên cạnh đó,
doanh thu dịch vụ khác cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu doanh thu của
công ty cụ thể như năm 2022 đạt 45.454.537.266 đồng chiếm 13,3 % trên tổng
doanh thu, so với năm 2021 doanh thu dịch vụ khác tăng 12.133.178.379 đồng
tương đương tăng 26.7% do với năm 2021
Kết quả hoạt động bán hàng của công ty
-
Tổng doanh thu của công ty XNK Thủy sản Hà Nội năm 2022 được ghi nhận là
344.333.050.009 đồng tăng 55,9% so với năm 2021. Tuy nhiên lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh năm 2022 giảm 3.453.184,311 đồng so với 2021. - Nguyên nhân: +Khách quan:
Tình hình chính trị và kinh tế trong nước ổn định, nhà nước tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi nhất, hỗ trợ chia sẻ một cách thực chất các doanh nghiệp
về chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa,... Tuy nhiên tín dụng với ngành
hàng thủy sản đang bị siết lại từ đầu tháng 8/2022.
Công tác xúc tiến thương mại được đẩy mạnh: Các hội chợ Vietfish ở các nước trên thế giới,...
Bên cạnh đó do dịch Covid 19 đã tác động mạnh mẽ đến ngành thủy sản
Việt Nam nói chung và Công ty XNK Thủy sản Hà Nội nói riêng. Các thị
trường xuất khẩu lớn: Trung Quốc, Mỹ,... đã áp đặt các chính sách hạn chế
nhập khẩuvaf kiểm soát nghiêm ngặt vấn đề an toàn thực phẩm. lOMoARcPSD|46342985
Chi phí sản xuất tăng cao đáng lo ngại khiến cho giá thành sản phẩm tăng và
nguy cơ sẽ giảm khả năng cạnh tranh. Sau dịch giá thức ăn chăn nuôi đã
tăng khoảng 20%. Giá thức ăn chăn nuôi đang chiếm khoản 65-70% giá
thành sản phẩm cá tra, tôm,… do đó có tác động chi phối rất lớn.
Chi phí vận tải biển và nhân công tăng trong 2 năm qua với các lý do liên
quan đến dịch, giá nhiên liệu tăng, nên hiện nay vẫn đang giữ ở mức cao. Giá
cước vận tải 1 container từ Việt Nam sang bờ Tây nước Mỹ hiện nay đang ở
mức 400 triệu đồng, đến châu Âu cũng tăng đến 4 lần từ 10,000-12,000 USD.
Điều này chi phối rất nhiều, đặc biệt với hàng đông lạnh của chúng ta. Bên
cạnh đó, các chi phí đầu vào khác như bao bì, hóa chất, vận chuyển, hội nhập… đều tăng. + Chủ quan:
Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Hà Nội đầu tư mua sắm và lắp đặt máy
móc thiết bị, hệ thống tủ đông gió 500kg/ mẻ với tổng giá trị dự án dự kiến 2.979.110.147 đồng
Công ty thực hiện chiến lược phát triển chưa tốt: mặc dù mảng xuất nhập khẩu
thủy sản- là ngành nghề truyền thống của công ty nhưng trong những năm qua
chỉ chếm một tỷ trọng nhỏ khoảng 7%. Tập trung vào gia công chế biến hàng thủy sản xuất khẩu.
Công ty thực hiện tốt chính sách, mục tiêu kinh tế của nhà nước, hoàn thành
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tham gia Hội chợ triễn lãm quốc tế thủy sản
Việt Nam đem lại cho công ty sự ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh
chế biến thủy sản của Công ty.
Công ty áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng như: HACCP, SSOP, GMP,.... + Giải pháp:
Hoàn thiện và điều chỉnh các chiến lược mà Công ty đã thực hiện năm 2022 để
năm 2023 khắc phục được những vấn đề đã và đang và sẽ gặp.
Kiểm soát chặt chẽ các chi phí như: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chí phí
quản lý doanh nghiệp,...để giảm giá thành nhằm tối đa hóa lợi nhuận, Từ đó,
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.