Công ty luật là gì ? Phân biệt công ty luật và văn phòng luật
1. Khái niệm về Công ty luật?
Công ty luật được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực pháp lý với các hoạt động chủ yếu gồm:
vấn pháp luật; tham gia c hoạt động tố tụng tại Tòa án; đại diện ngoài tố tụng để giúp khách
hàng thực hiện các công việc liên quan đến pháp luật và thực hiện một số các dịch vụ pháp lý khác
theo quy định của pháp luật nói chung và Luật luật sư năm 2006 nói riêng.
Khoản 1 Điều 34 Luật luật năm 2006 công ty luật được thành lập dưới hai loại hình: Công ty
hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
- Công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì phải
có ít nhất một Luật sư là chủ sở hữu của công ty;
- Đối với loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải ít nhất hai
thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty là Luật sư;
- Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh thì trong
công ty phải ít nhất hai Luật thành viên hợp danh trong công ty không được thành
viên góp vốn.
Theo Luật luật sư năm 2006 Luật đầu tư năm 2020 thì lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công
ty luật được xác định là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Và khác so với các
công ty thông thường khác, việc đăng ký thành lập công ty luật không thực hiện tại Sở kế hoạch
và Đầu tư mà được thực hiện tại Sở tư pháp.
2. Phân biệt giữa công ty luật và văn phòng luật sư
2.1 Điểm giống nhau giữa công ty luật và văn phòng luật
Thứ nhất: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật luật năm 2006 thì cả công ty luật văn
phòng luật sư đều là tổ chức hành nghề luật sư, được thành lập và có đầy đủ các quyền của một tổ
chức hành nghề luật theo quy định tại Điều 39 Luật luật năm 2006, cụ thể bao gồm các quyền
như sau:
- Thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng và nhận thù lao từ khách hàng;
- Các tổ chức hành nghề luật sư được quyền thuê các Luật sư ở Việt Nam, Luật sư nước ngoài
các nhân viên khác làm việc trong công ty;
- Được quyền hợp tác với các tổ chức hành nghề luật nước ngoài; thành lập các chi nhánh,
văn phòng giao dịch trong nước; cũng như đăth cơ sở hành nghề luật sư của mình ở nước ngoài;
- Được quyền tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia vấn, trực
tiếp tham gia giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan hay tổ chức khi được yêu cầu;
- Ngoài ra công ty luật và văn phòng luật còn một số các quyền khác được quy định cụ thể
trong Luật luật sư năm 2006 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thứ hai: Để thành lập công ty luật và văn phòng luật thì đều phải đáp ứng những điều kiện như
sau:
- Một Luật sư chỉ được thành lập một công ty luật hoặc một văn phòng luật. Các Luật sư tham gia
thành lập công ty luật hoặc văn phòng luật đều phải ít nhất hai năm hành nghề luật sư liên
tục trong các tổ chức hành nghề Luật sư theo hình thức hợp đồng lao động hoặc Luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân trong các cơ quan tổ chức khác theo hình thức hợp đồng lao động.
- Công ty luật văn phòng luật đều phải trụ sở làm việc. Trong trường hợp tổ chức hành
nghề luật được thành lập bởi các Luật các Đoàn luật khác nhau thì nơi đăng ký hoạt
động có thể được đăng ký tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các Luật sư thành lập
là thành viên.
2.2 Điểm khác nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư
Có thể dựa vào các tiêu chí sau đây đphân biệt giữa công ty luật và văn phòng luật sư, cụ thể như
sau:
- Thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp khi thành lập
+ Tại khoản 1 Điều 34 Luật luật sư năm 2006 công ty luật được thành lập dưới 2 loại hình doanh
nghiệp là: Công ty luật hợp danh; Công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
+ Tại khoản 1 Điều 33 Luật luật năm 2006 văn phòng luật được tổ chức thành lập theo
loại hình doanh nghiệp tư nhân.
- Thứ hai: Người đại diện theo pháp luật
+ Đối với công ty luật được thành lập theo loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thì người đại diện theo pháp luật Giám đốc công ty. Còn đối với công ty luật được thành
lập dưới loại hình công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
thì do thành viên của công ty thỏa thuận;
+ Văn phòng luật sư thì sẽ do Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật.
- Thứ ba: Cách đặt tên công ty luật, văn phòng luật sư
Cũng giống như các doanh nghiệp bình thường khác được thành lập theo quy định của Luật doang
nghiệp năm 2020 thì tên của công ty luật, văn phòng luật cũng không được trùng hoặc y nhầm
lần với các công ty luật văn phòng luật đã được đăng ký hoạt động. Trong tên thì sẽ không được
phép sử dụng những từ ngữ hoặc ký hiệu vi phạm đến đạo đức, thuần phong, mtục các
truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc.
+ Đối với văn phòng luật sư thì bắt buộc trong tên phải có cụm từ "Văn phòng luật sư", còn phần
tên riêng sẽ do Luật sư thành lập lựa chọn và phải đáp ứng tiêu chí đã được nêu ở trên;
+ Đối với công ty luật thì trong tên bắt buộc phải có cụm từ: "công ty luật hợp danh" hoặc "công
ty luật trách nhiệm hữu hạn". Còn đối với tên riêng thì sẽ do các thành viên thỏa thuận với nhau
để đặt tên (công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên); với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu của công ty sẽ lựa chọn. Tên riêng phải đáp
ứng các tiêu chí đã được nêu ở trên.
- Thứ tư: Về trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hoặc văn phòng luật
+ Thành viên đứng ra thành lập văn phòng luật sẽ phải chịu trách nhiệm hạn đối với văn
phòng luật sư mà mình thành lập;
+ Đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh thì thành viên hợp
danh phải trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty bằng các tài sản của công ty. Trong
trường hợp khi công ty có các khoản nghĩa vụ phải thanh toán mà số tài sản của công ty không đủ
để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ thì các thành viên hợp danh của công ty phải sử dụng
cả tài sản cá nhân của mình để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ của công ty.
+ Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn
(công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên) thì
cũng giống như trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, các thành viên góp vốn chỉ phải
chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình.

Preview text:

Công ty luật là gì ? Phân biệt công ty luật và văn phòng luật sư
1. Khái niệm về Công ty luật?
Công ty luật được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực pháp lý với các hoạt động chủ yếu gồm:
tư vấn pháp luật; tham gia các hoạt động tố tụng tại Tòa án; là đại diện ngoài tố tụng để giúp khách
hàng thực hiện các công việc liên quan đến pháp luật và thực hiện một số các dịch vụ pháp lý khác
theo quy định của pháp luật nói chung và Luật luật sư năm 2006 nói riêng.
Khoản 1 Điều 34 Luật luật sư năm 2006 công ty luật được thành lập dưới hai loại hình: Công ty
hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
- Công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì phải
có ít nhất một Luật sư là chủ sở hữu của công ty;
- Đối với loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có ít nhất hai
thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty là Luật sư;
- Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh thì trong
công ty phải có ít nhất hai Luật sư là thành viên hợp danh và trong công ty không được có thành viên góp vốn.
Theo Luật luật sư năm 2006 và Luật đầu tư năm 2020 thì lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công
ty luật được xác định là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Và khác so với các
công ty thông thường khác, việc đăng ký thành lập công ty luật không thực hiện tại Sở kế hoạch
và Đầu tư mà được thực hiện tại Sở tư pháp.
2. Phân biệt giữa công ty luật và văn phòng luật sư
2.1 Điểm giống nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư
Thứ nhất: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật luật sư năm 2006 thì cả công ty luật và văn
phòng luật sư đều là tổ chức hành nghề luật sư, được thành lập và có đầy đủ các quyền của một tổ
chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 39 Luật luật sư năm 2006, cụ thể bao gồm các quyền như sau:
- Thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng và nhận thù lao từ khách hàng;
- Các tổ chức hành nghề luật sư được quyền thuê các Luật sư ở Việt Nam, Luật sư nước ngoài và
các nhân viên khác làm việc trong công ty;
- Được quyền hợp tác với các tổ chức hành nghề luật sư ở nước ngoài; thành lập các chi nhánh,
văn phòng giao dịch trong nước; cũng như đăth cơ sở hành nghề luật sư của mình ở nước ngoài;
- Được quyền tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, trực
tiếp tham gia giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan hay tổ chức khi được yêu cầu;
- Ngoài ra công ty luật và văn phòng luật sư còn có một số các quyền khác được quy định cụ thể
trong Luật luật sư năm 2006 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thứ hai: Để thành lập công ty luật và văn phòng luật thì đều phải đáp ứng những điều kiện như sau:
- Một Luật sư chỉ được thành lập một công ty luật hoặc một văn phòng luật. Các Luật sư tham gia
thành lập công ty luật hoặc văn phòng luật sư đều phải có ít nhất hai năm hành nghề luật sư liên
tục trong các tổ chức hành nghề Luật sư theo hình thức hợp đồng lao động hoặc là Luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân trong các cơ quan tổ chức khác theo hình thức hợp đồng lao động.
- Công ty luật và văn phòng luật sư đều phải có trụ sở làm việc. Trong trường hợp tổ chức hành
nghề luật sư được thành lập bởi các Luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau thì nơi đăng ký hoạt
động có thể được đăng ký tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các Luật sư thành lập là thành viên.
2.2 Điểm khác nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư
Có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân biệt giữa công ty luật và văn phòng luật sư, cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp khi thành lập
+ Tại khoản 1 Điều 34 Luật luật sư năm 2006 công ty luật được thành lập dưới 2 loại hình doanh
nghiệp là: Công ty luật hợp danh; Công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
+ Tại khoản 1 Điều 33 Luật luật sư năm 2006 văn phòng luật sư được tổ chức và thành lập theo
loại hình doanh nghiệp tư nhân.
- Thứ hai: Người đại diện theo pháp luật
+ Đối với công ty luật được thành lập theo loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thì người đại diện theo pháp luật là Giám đốc công ty. Còn đối với công ty luật được thành
lập dưới loại hình công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
thì do thành viên của công ty thỏa thuận;
+ Văn phòng luật sư thì sẽ do Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật.
- Thứ ba: Cách đặt tên công ty luật, văn phòng luật sư
Cũng giống như các doanh nghiệp bình thường khác được thành lập theo quy định của Luật doang
nghiệp năm 2020 thì tên của công ty luật, văn phòng luật sư cũng không được trùng hoặc gây nhầm
lần với các công ty luật và văn phòng luật đã được đăng ký hoạt động. Trong tên thì sẽ không được
phép sử dụng những từ ngữ hoặc ký hiệu có vi phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các
truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc.
+ Đối với văn phòng luật sư thì bắt buộc trong tên phải có cụm từ "Văn phòng luật sư", còn phần
tên riêng sẽ do Luật sư thành lập lựa chọn và phải đáp ứng tiêu chí đã được nêu ở trên;
+ Đối với công ty luật thì trong tên bắt buộc phải có cụm từ: "công ty luật hợp danh" hoặc "công
ty luật trách nhiệm hữu hạn". Còn đối với tên riêng thì sẽ do các thành viên thỏa thuận với nhau
để đặt tên (công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên); với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu của công ty sẽ lựa chọn. Tên riêng phải đáp
ứng các tiêu chí đã được nêu ở trên.
- Thứ tư: Về trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hoặc văn phòng luật
+ Thành viên đứng ra thành lập văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với văn
phòng luật sư mà mình thành lập;
+ Đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh thì thành viên hợp
danh phải có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty bằng các tài sản của công ty. Trong
trường hợp khi công ty có các khoản nghĩa vụ phải thanh toán mà số tài sản của công ty không đủ
để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ thì các thành viên hợp danh của công ty phải sử dụng
cả tài sản cá nhân của mình để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ của công ty.
+ Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn
(công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên) thì
cũng giống như trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, các thành viên góp vốn chỉ phải
chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình.