




Preview text:
Công ty TNHH tiếng Anh là gì? Dịch tên Công ty TNHH bằng tiếng Anh
Hội nhập quốc tế bùng nổ cũng là lúc các doanh nghiệp nỗ lực tìm kiếm cách thức để bắt kịp
thời cơ phát triển. Việc sử dụng tên tiếng Anh cho doanh nghiệp chính là cơ sở quan trọng giúp
họ đạt được mục đích nói trên trở nên thuận lợi hơn.
1. Hiểu như thế nào về công ty trách nhiệm hữu hạn?
Công ty trách nhiệm hữu hạn (viết tắt là công ty TNHH) được hiểu là loại hình doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân mà ở đó các thành viên với số lượng hạn chế chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và công ty
trách nhiệm 2 thành viên trở lên ( khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
2. Một số quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn
- Để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn cần đáp ứng những điều kiện bắt buộc sau:
+ Chủ sở hữu công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong và ngoài nước. Đối với cá nhân làm
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn phải đủ tuổi thành niên, có đủ năng lực hành vi dân sự
và không thuộc trường hợp pháp luật cấm (trong thời gian thi hành án, tâm thần,...); phải đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu về bằng cấp và các điều kiện mà các ngành nghề đó quy định; đặc biệt
không phải là cán bộ, công nhân viên chức hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
+ Ngành nghề kinh doanh không thuộc trường hợp pháp luật cấm.
+ Vốn điều lệ phải ít nhất bằng vốn pháp định hoặc vốn ký quỹ.
+ Đảm bảo đầy đủ hồ sơ đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định tại Luật Doanh Nghiệp 2020.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định
của pháp luật nhưng không được phát hành cổ phần trừ trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Khi đặt tên cho công ty cần tuân thủ quy định tại Điều 37 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
+ Phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
+ Loại hình doanh nghiệp được viết là "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH" đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F,J,Z,W, chữ số và
ký hiệu. (Lưu ý: không được đặt tên riêng trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký)
+ Trường hợp doanh nghiệp đặt tên sai quy định thì căn cứ vào quy định tại Điều 37 và các điều
39, 40, 42 của Luật Doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp
nhận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp; và bắt buộc phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn tiếng Anh là gì?
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong
những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh
nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tên nước ngoài.
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn tiếng Anh chính là tên được dịch từ tiếng Việt của doanh
nghiệp đó sang tiếng Anh.
Hiện nay, có hai cách viết tên công ty trách nhiệm hữu hạn bằng tiếng Anh là: LIMITED LIABILITY
COMPANY (Viết tắt là LLC) và COMPANY LIMITED (Viết tắt là Co., Ltd).
Mục đích sử dụng tên công ty trách nhiệm hữu hạn tiếng Anh:
- Thuận lợi và dễ dàng hơn trong các hợp tác, kí kết với đối tác nước ngoài.
- Mở rộng ra thị trường nước ngoài: việc đặt tên bằng tiếng Anh giúp các đối tác ngoại quốc
hiểu về loại hình sản phẩm - dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
- Thuận lợi trong việc đặt trụ sở tại nước ngoài.
- Tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, việc sử dụng tên công ty trách nhiệm hữu hạn bằng tiếng Anh tạo ra những khởi đầu
thuận lợi cho doanh nghiệp không chỉ trên đấu trường trong nước mà còn là sự cạnh tranh tầm quốc tế.
4. Dịch tên công ty trách nhiệm hữu hạn bằng tiếng Anh
Cách đặt tên tiếng Anh cho công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ được thực hiện như sau:
- Tên công ty tiếng Anh bao gồm loại hình kinh doanh + ngành nghề kinh doanh + danh từ riêng.
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Hoa
Tên tiếng Anh: Hoang Hoa Trading anh Service Company Limited
Tên viết tắt: Hoang Hoa Trading and Service Co., LTd
- Tên công ty tiếng Anh bao gồm loại hình kinh doanh và danh từ riêng
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Mỹ Lệ
Tên tiếng Anh: My Le Company Limited
Tên viết tắt: My Le Co., Ltd
Ngoài ra, khi doanh nghiệp có nhu cầu dịch tên công ty của mình sang tiếng Anh cần phải tuân
thủ theo quy định tại Điều 39 luật Doanh nghiệp 2020.
5. Các loại hình doanh nghiệp khác trong tiếng Anh
Xin giới thiệu một số loại hình doanh nghiệp khác trong tiếng Anh để quý bạn đọc tham khảo thêm như sau:
- Joint stock company/ Corporation (Công ty cổ phần)
- Partnership company (Công ty hợp danh)
- Private enterprise (Doanh nghiệp tư nhân)
- State - owned enterprise (Doanh nghiệp nhà nước)
- One member limited liability companies (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên)
- Multi-member limited liability company (Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên)
Trên đây là toàn bộ nội dung bài tư vấn về vấn đề công ty trách nhiệm hữu hạn tiếng Anh là gì?
Dịch tên công ty trách nhiệm hữu hạn bằng tiếng Anh. Mong rằng bài viết đã cung cấp cho quý
bạn đọc những thông tin hữu ích.
6. Câu hỏi thường gặp về loại hình Công ty TNHH
6.1 Bản chất và chế độ trách nhiệm công ty TNHH ?
Bất kì ai khi tìm hiểu về công ty TNHH đều có thể đặt câu hỏi,
tại sao lại gọi công ty này là công ty TNHH, khi các công ty đối vốn đều có đặc trưng cơ bản là chế độ TNHH.
Công ty TNHH là loại hình công ty trung gian giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, nó vừa có
những tính chất của một công ty đối nhân, là các thành viên quen biết nhau; việc góp vốn dễ
dàng, đơn giản, việc thành lập, quản lý công ty đơn giản hơn Công ty cổ phần. Do đó, dễ làm
người ta nhầm lẫn công ty TNHH với công ty đối nhân và vì vậy, phải phân biệt rõ ràng ngay từ
khi đặt tên. Còn khi nói tới Công ty cổ phần thì đương nhiên aí cũng hiểu về chế độ TNHH của các cổ đông.
Công ty TNHH là loại hình công ty đối vốn (tuỳ quan niệm của người nghiên cứu cũng có người
xếp công ty TNHH thuộc loại hình công ty đối nhân), trong đó các thành viên chỉ chịu trách
nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Lịch sử phát triển các công ty thời gian gần đây cho thấy, công ty TNHH một người chiếm vị trí
khá quan trọng ở các nước châu Âu. Luật Doanh nghiệp Việt Nam có quy định về công ty TNHH
một thành viên do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Việc thành lập công ty TNHH
một chủ dựa trên cơ sở hành vi pháp lý đơn phương của một cá nhân hay một pháp nhân.
Trong công ty TNHH một chủ, chủ sở hữu công ty phải chấp nhận một số hạn chế, cũng như chịu
sự giám sát ngặt nghèo của pháp luật.
Ở hệ thống pháp luật Anh - Mỹ thì việc phân chia các loại hình công ty có một số điểm đáng lưu
ý. Các doanh nghiệp gồm các loại sau:
- Xí nghiệp tư (Proprietorship) giống như doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam.
- Hợp danh (Partnership), bao gồm: hợp danh thông thường (general partnership) và hợp danh
hữu hạn (Limited partnership).
- Công ty khép kín (Close Corporation).
- Công ty mở (Public Corporation).
6.2 Lịch sử hình thành và phát triển loại hình Công ty TNHH?
Pháp luật công ty của các nước châu Âu lục địa phân biệt khá rõ công ty trách nhiệm hữu hạn
với công ty cổ phần, theo đó, công tytrách nhiệm hữu hạn thường có số lượng thành viên ít;
vốn điều lệ của công ty không chia thành cổ phần; công ty không được phát hành chứng khoán
để công khai huy động vốn trong công chúng. Pháp luật công ty của các nước Anh - Mĩ không
phân biệt rõ ràng công ty trách nhiệm hữu hạn với ccông ty cổ phần. Cả hai loại này đều gọi
chung là công ty (company ~ theo Bếnh gọi của luật Anh và corporation ~ theo cách gọi của luật
Mi). Luật Mĩ sử dụng thuật ngữ close corporation để chỉ những công ty chỉ phát hành cổ phần
cho một số đối tượng xác định. Luật Anh sử dụng thuật ngữ limited liability company hay
private limited company để chỉ những công ty có tương đối ít thành viên và không phát hành
rộng rãi cổ phần ra công chúng. Các close corporation hay limited liability company có nhiều
nhiều nét giống công ty trách nhiệm hữu hạn theo luật của các nước châu Âu lục địa.
Khác với tất cả các loại hình công ty, công ty TNHH ra đời là sản phẩm của hoạt động lập pháp.
Các loại hình công ty khác do các thương gia sáng tạo và lập ra, pháp luật thừa nhận và góp
phần hoàn thiện nó. Năm 1892, Luật về Công ty TNHH ở Đức được ban hành, trước đó đã có
Luật Công ty cổ phần ban hành năm 1870. Các nhà làm luật cho rằng:
- Mô hình Công ty cổ phần không thích hợp với các nhà đàu tư vừa và nhỏ. Các quy định quá
phức tạp trong luật Công ty cổ phần không cần thiết cho loại công ty vừa và nhỏ có ít thành viên
và thường là họ quen biết nhau.
- Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không thích hợp với tất cả các nhà đầu
tư. Biết phân tán rủi ro là một trong các lý do để thành đạt trong kinh doanh. Công ty TNHH là
loại công ty kết hợp được ưu điểm về chế độ chịu TNHH của Công ty cổ phần và ưu điểm các
thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân. Nó khắc phục được nhược điểm về sự phức
tạp khi thành lập và quản lý của Công ty cổ phần và nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối nhân.
Đúng như dự đoán của các nhà làm luật, sau khi có Luật Công ty TNHH, các nhà đầu tư đã nhiệt
tình hưởng ứng. số lượng các công ty TNHH tăng nhanh và hiện nay nó là một trong những loại
hình công ty quan trọng nhất ở Cộng hoà Liên bang Đức. Sau năm 1892, ở hầu hết các nước
châu Âu lục địa, Nam Mỹ cũng có Luật Công ty TNHH. Thực tể ở Việt Nam chứng minh, các nhà
đầu tư rất ưa thích thành lập công ty TNHH. Từ sau khi có Luật Công ty đến nay, số lượng các
công ty TNHH nhiều hơn hẳn các Công ty cổ phần.