Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Đặc điểm công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó các thành viên với số lượng hạn chế chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Phần vốn cam kết góp vào công ty TNHH thể hiện trên điều lệ của công ty trong quá trình thành lập. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Tài liệu Tổng hợp 1.1 K tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 1.2 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Đặc điểm công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó các thành viên với số lượng hạn chế chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Phần vốn cam kết góp vào công ty TNHH thể hiện trên điều lệ của công ty trong quá trình thành lập. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

17 9 lượt tải Tải xuống
Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Đặc điểm công ty TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó các thành viên với số lượng hạn chế chỉ chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Phần vốn cam kết góp vào công
ty TNHH thể hiện trên điều lệ của công ty trong quá trình thành lập.
1. Lịch sử hình thành và phát triển loại hình Công ty TNHH
Pháp luật công ty của các nước châu Âu lục địa phân biệt khá rõ công ty trách nhiệm hữu hạn với công ty
cổ phần, theo đó, công tytrách nhiệm hữu hạn thường có số lượng thành viên ít; vốn điều lệ của công ty
không chia thành cổ phần; công ty không được phát hành chứng khoán để công khai huy động vốn trong
công chúng. Pháp luật công ty của các nước Anh - Mĩ không phân biệt rõ ràng công ty trách nhiệm hữu hạn
với ccông ty cổ phần. Cả hai loại này đều gọi chung là công ty (company ~ theo Bếnh gọi của luật Anh và
corporation ~ theo cách gọi của luật Mi). Luật Mĩ sử dụng thuật ngữ close corporation để chỉ những công ty
chỉ phát hành cổ phần cho một số đối tượng xác định. Luật Anh sử dụng thuật ngữ limited liability company
hay private limited company để chỉ những công ty có tương đối ít thành viên và không phát hành rộng rãi cổ
phần ra công chúng. Các close corporation hay limited liability company có nhiều nhiều nét giống công ty
trách nhiệm hữu hạn theo luật của các nước châu Âu lục địa.
Khác với tất cả các loại hình công ty, công ty TNHH ra đời là sản phẩm của hoạt động lập pháp. Các loại
hình công ty khác do các thương gia sáng tạo và lập ra, pháp luật thừa nhận và góp phần hoàn thiện nó.
Năm 1892, Luật về Công ty TNHH ở Đức được ban hành, trước đó đã có Luật Công ty cổ phần ban hành
năm 1870. Các nhà làm luật cho rằng:
Mô hình Công ty cổ phần không thích hợp với các nhà đàu tư vừa và nhỏ. Các quy định quá phức tạp
trong luật Công ty cổ phần không cần thiết cho loại công ty vừa và nhỏ có ít thành viên và thường là
họ quen biết nhau.
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không thích hợp với tất cả các nhà đầu tư. Biết
phân tán rủi ro là một trong các lý do để thành đạt trong kinh doanh. Công ty TNHH là loại công ty kết
hợp được ưu điểm về chế độ chịu TNHH của Công ty cổ phần và ưu điểm các thành viên quen biết
nhau của công ty đối nhân. Nó khắc phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và quản lý
của Công ty cổ phần và nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối nhân.
Đúng như dự đoán của các nhà làm luật, sau khi có Luật Công ty TNHH, các nhà đầu tư đã nhiệt tình
hưởng ứng. số lượng các công ty TNHH tăng nhanh và hiện nay nó là một trong những loại hình công ty
quan trọng nhất ở Cộng hoà Liên bang Đức. Sau năm 1892, ở hầu hết các nước châu Âu lục địa, Nam Mỹ
cũng có Luật Công ty TNHH. Thực tể ở Việt Nam chứng minh, các nhà đầu tư rất ưa thích thành lập công ty
TNHH. Từ sau khi có Luật Công ty đến nay, số lượng các công ty TNHH nhiều hơn hẳn các Công ty cổ
phần.
2. Bản chất và chế độ trách nhiệm công ty TNHH?
Bất kì ai khi tìm hiểu về công ty TNHH đều có thể đặt câu hỏi: Tại sao lại gọi công ty này là công ty TNHH,
khi các công ty đối vốn đều có đặc trưng cơ bản là chế độ TNHH.
Công ty TNHH là loại hình công ty trung gian giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, nó vừa có những
tính chất của một công ty đối nhân, là các thành viên quen biết nhau; việc góp vốn dễ dàng, đơn giản, việc
thành lập, quản lý công ty đơn giản hơn Công ty cổ phần. Do đó, dễ làm người ta nhầm lẫn công ty TNHH
với công ty đối nhân và vì vậy, phải phân biệt rõ ràng ngay từ khi đặt tên. Còn khi nói tới Công ty cổ phần thì
đương nhiên aí cũng hiểu về chế độ TNHH của các cổ đông.
Công ty TNHH là loại hình công ty đối vốn (tuỳ quan niệm của người nghiên cứu cũng có người xếp công ty
TNHH thuộc loại hình công ty đối nhân), trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Lịch sử phát triển các công ty thời gian gần đây cho thấy, công ty TNHH một người chiếm vị trí khá quan
trọng ở các nước châu Âu. Luật Doanh nghiệp Việt Nam có quy định về công ty TNHH một thành viên do
một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Việc thành lập công ty TNHH một chủ dựa trên cơ sở hành
vi pháp lý đơn phương của một cá nhân hay một pháp nhân. Trong công ty TNHH một chủ, chủ sở hữu
công ty phải chấp nhận một số hạn chế, cũng như chịu sự giám sát ngặt nghèo của pháp luật.
Ở hệ thống pháp luật Anh - Mỹ thì việc phân chia các loại hình công ty có một số điểm đáng lưu ý. Các
doanh nghiệp gồm các loại sau:
Xí nghiệp tư (Proprietorship) giống như doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam.
Hợp danh (Partnership), bao gồm: hợp danh thông thường (general partnership) và hợp danh hữu
hạn (Limited partnership).
Công ty khép kín (Close Corporation).
Công ty mở (Public Corporation).
3. Đặc điểm của công ty TNHH là gì?
Theo pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn có các đặc điểm sau:
1. Công ty là pháp nhân có tài sản độc lập, chịu trách nhiệm trước các khoản nợ trong phạm vi tài sản
của mình (trách nhiệm hữu hạn);
2. Thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50;
3. Thành viên chỉ chịu trách nhiệm trước công ty trong phạm vì phần vốn cam kết góp vào công ty;
4. Công ty không được phát hành cổ phiếu trong suốt quá trình hoạt động.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và công ty
trách nhiệm hữu hạn có một thành viên. Do công ty trách nhiệm hữu hạn thường có ít thành viên nên việc
thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động tương đối đơn giản. Bởi vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn rất thích
hợp để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ.
4. Đặc trưng của Công ty TNHH là gì?
Công ty TNHH có những đặc trưng cơ bản:
1. Công ty TNHH là một pháp nhân độc lập, tư cách pháp lý này quyết định chế độ trách nhiệm của công
ty.
2. Thành viên công ty không nhiều và thường là những người quen biết nhau, thông thường pháp luật
các quốc gia đều quy định số lượng thành viên tối đa. Pháp luật Việt Nam quy định công ty TNHH toi
đa không quá năm mươi thành viên,
3. Vốn điều lệ chia thành từng phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác nhau và bắt buộc phải góp
đủ khi công ty thành lập, trong điều lệ công ty phải ghi rõ vốn ban đầu. Nếu khi thành lập công ty mà
các thành viên chưa góp đủ phần vốn góp thì công ty bị coi là vô hiệu. Công ty phải bảo toàn vốn ban
đầu. Nguyên tắc này thể hiện rõ ữong quá trình góp vốn, sử dụng vốn và phân chia lợi nhuận.
Phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động, không được phép công khai huy động vốn trong công chúng (không được
phát hành cổ phiếu).
Về tổ chức, điều hành ở công ty TNHH đon giản hơn so với Công ty cổ phần; về mặt pháp lý công ty
TNHH thường ít chịu sự ràng buộc pháp lý hon so với Công ty cổ phần.
Có thể nói, công ty TNHH là mô hình lý tưởng để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ.
Luật pháp các nước còn thừa nhận công ty TNHH một chủ. Công ty TNHH một chủ là hệ quả pháp lý đặc
biệt của quá trình phát triển pháp luật về công ty. Các công ty đối vốn vẫn có khả năng tồn tại và phát triển
khi toàn bộ tài sản của công ty chuyển vào một thành viên duy nhất và trở thành công ty TNHH một chủ sở
hữu. Như vậy, nếu theo định nghĩa truyền thống về công ty thì công ty một chủ không phải là công ty thực
sự, bởi lẽ về bản chất nó chính là doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm hữu hạn. vấn đề là tại sao pháp
luật các nước lại thừa nhận loại công ty này (Đức, Anh, Hoa Kỳ). Một số nước như: Tây Ban Nha, Italia, các
nước Nam Mỹ thì lại không cho phép thành lập công ty TNHH một chủ vì cho rằng bản chất của nó là doanh
nghiệp cá thể. Trong hệ thống kinh tế thị trường, chế độ TNHH tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh hạn
chế được rủi ro bằng cách chia sẻ trách nhiệm cho nhiều người, làm cho các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư
vào bất kì lĩnh vực kinh tế nào có lợi cho xã hội. Trường hợp ngược lại, nếu phải chịu trách nhiệm vô hạn,
họ không dám đâu tư vào những khu vực có khả năng rủi ro lớn và như vậy sẽ không có lợi cho xã hội.
Trong thực tế, có công ty TNHH có nhiều thành viên, trong quá trình hoạt động các thành viên chuyển
nhượng vốn cho nhau và cuối cùng chỉ còn một thành viên, công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, đóng thuế
cho Nhà nước, sử dụng nhiều lao động và thành viên đó không muốn kết nạp thêm thành viên mới. Trong
trường hợp này lẽ nào lại bắt họ phải giải thể công ty hoặc buộc họ phải chuyển thành doanh nghiệp tư
nhân, trong khi đó họ vẫn muốn giữ tên công ty và thương hiệu công ty đã được khẳng định uy tín trên thị
trường. Hơn nữa, trong thực tế đã tồn tại công ty TNHH một thành viên, đó chính là các doanh nghiệp nhà
nước.
5. Một số câu hỏi khác liên quan đến loại hình công ty
5.1 Công ty Hợp danh là gì?
Luật hợp danh thống nhất của Hoa Kỳ định nghĩa: hợp danh là sự liên kết của hai hay nhiều chủ sở hữu
nhằm tiến hành kinh doanh thu lợi nhuận. Hợp danh có đặc điểm chủ yếu sau:
Các thành viên của hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ của hợp danh.
Các thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là người quản lý, điều hành các hoạt động của hợp danh.
Trong hợp danh không có bộ máy quản lý chuyên biệt.
Hợp danh không phải là một pháp nhân. Các giao dịch của hợp danh do chính các thành viên của
hợp danh tiến hành. Bất cứ hành vi nào của thành viên trong hợp danh nếu được thực hiện nhân
danh hợp danh và trong phạm vi hoạt động của hợp danh đêu có giá trị ràng buộc đối với hợp danh
đó cũng như đối với các thành viên của nó.
Tư cách pháp lý của hợp danh được xác định chủ yếu bởi thoả thuận hợp danh. Pháp luật Hoa Kỳ
không có những đòi hỏi chặt chẽ đôi với hợp danh như đối với các loại công ty. Luật Hợp danh chỉ
điều chỉnh những gì mà thoả thuận hợp danh có thể không đề cập tới.
Tài sản của hợp danh và bản thân hợp danh là sở hữu chung theo phần của các thành viên. Việc rút
lui của một thành viên là điều kiện chấm dứt sự tồn tại của hợp danh.
Tài sản của hợp danh do các thành viên đóng góp và không được biểu hiện dưới hình thức cổ phiếu
và rất khó chuyển nhượng cho người ngoài.
Hợp danh có hai hình thức là hợp danh thông thường và hợp danh hữu hạn. Hợp danh thông thường là
hợp danh có đặc điểm như đã đề cập ở frên. Hợp danh hữu hạn là hợp danh trong đổ phải có ít nhất hai
thành viên thông thường (chịu trách nhiệm vô hạn) và ít nhất một thành viên có TNHH. Như vậy, điểm khác
nhau cơ bản giữa hợp danh thông thường và hợp danh hữu hạn chính là sự có mặt của loại thành viên chịu
TNHH, các thành viên có TNHH chỉ góp vốn vào hợp danh nhưng không tham gia hoạt động kinh doanh,
quản trị các hoạt động đỏ. Có thể nhận xét rằng: Hợp danh thông thường theo pháp luật Hoa Kỳ có những
điểm giống với loại hình công ty hợp danh theo pháp luật châu Âu lục địa, còn họp danh hữu hạn thì giống
với loại hình công ty hợp vốn đơn giản.
5.2 Công ty khép kín là gì?
Công ty khép kín có những đặc điểm pháp lý sau:
Về số lượng thành viên thường không nhiều (tuỳ theo luật của từng bang) song thông thường tối đa là
35 thành viễn.
Cổ phần cũng được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu song không được bán ra trên thị trường chứng
khoán và cũng không được chuyển nhượng cho người ngoài công ty.
Các thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty (TNHH). Tuy nhiên, có một
điểm đặc biệt là frong những trường hợp nhất định, thành viên của công ty có thể phải chịu trách
nhiệm vô hạn. Ví dụ như khi công ty vay vốn, ngân hàng có thể yêu cầu một số thành viên nhất định
nào đó đứng ra chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản vay đó. Trong trường họp này, nếu công ty
không trả được nợ thì các thành viên này phải chịu trách nhiệm cá nhân trước ngân hàng đối với
khoản nợ đó.
Ở công ty khép kín, vấn đề quản trị công ty do các thành viên phân công nhau đảm trách mà không có
bộ máy quản trị tập trung, chuyên nghiệp.
Có thể nhận xét rằng, công ty kýn theo pháp luật Hoa Kỳ về cơ bản có những thuộc tính giống với loại hình
công ty TNHH trong hệ thống pháp luật châu Âu lục địa.
5.3 Công ty mở là gì?
Công ty mở có những đặc trưng chủ yếu sau:
Tài sản của công ty mở được hình thành từ các cổ phần và được xác định bằng cổ phiếu, cổ phiếu
trong công ty dễ chuyển nhượng và được lưu thông trên thị trường như một loại hàng hoá. Đây chính
là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa công ty mở và công ty kýn trong pháp luật của Hoa Kỳ. Tính dễ
dàng chuyển nhượng cổ phiếu của công ty mở đem lại tính năng động về vốn, song vẫn giữ được tính
ổn định về tài sản của công ty.
Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền phát hành cổ phiếu ra thị trường để huy động vốn.
Về chế độ trách nhiệm: công ty chịu ữách nhiệm đối với các nghĩa vụ của mình trong phạm vi tài sản
của công ty, các thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình.
Từ những đặc điểm trên, có thể khẳng định công ty mở theo pháp luật Hoa Kỳ về cơ bản giống với Công ty
cổ phần theo pháp luật châu Âu lục địa.
| 1/5

Preview text:

Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Đặc điểm công ty TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó các thành viên với số lượng hạn chế chỉ chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Phần vốn cam kết góp vào công
ty TNHH thể hiện trên điều lệ của công ty trong quá trình thành lập.
1. Lịch sử hình thành và phát triển loại hình Công ty TNHH
Pháp luật công ty của các nước châu Âu lục địa phân biệt khá rõ công ty trách nhiệm hữu hạn với công ty
cổ phần, theo đó, công tytrách nhiệm hữu hạn thường có số lượng thành viên ít; vốn điều lệ của công ty
không chia thành cổ phần; công ty không được phát hành chứng khoán để công khai huy động vốn trong
công chúng. Pháp luật công ty của các nước Anh - Mĩ không phân biệt rõ ràng công ty trách nhiệm hữu hạn
với ccông ty cổ phần. Cả hai loại này đều gọi chung là công ty (company ~ theo Bếnh gọi của luật Anh và
corporation ~ theo cách gọi của luật Mi). Luật Mĩ sử dụng thuật ngữ close corporation để chỉ những công ty
chỉ phát hành cổ phần cho một số đối tượng xác định. Luật Anh sử dụng thuật ngữ limited liability company
hay private limited company để chỉ những công ty có tương đối ít thành viên và không phát hành rộng rãi cổ
phần ra công chúng. Các close corporation hay limited liability company có nhiều nhiều nét giống công ty
trách nhiệm hữu hạn theo luật của các nước châu Âu lục địa.
Khác với tất cả các loại hình công ty, công ty TNHH ra đời là sản phẩm của hoạt động lập pháp. Các loại
hình công ty khác do các thương gia sáng tạo và lập ra, pháp luật thừa nhận và góp phần hoàn thiện nó.
Năm 1892, Luật về Công ty TNHH ở Đức được ban hành, trước đó đã có Luật Công ty cổ phần ban hành
năm 1870. Các nhà làm luật cho rằng:
Mô hình Công ty cổ phần không thích hợp với các nhà đàu tư vừa và nhỏ. Các quy định quá phức tạp
trong luật Công ty cổ phần không cần thiết cho loại công ty vừa và nhỏ có ít thành viên và thường là họ quen biết nhau.
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không thích hợp với tất cả các nhà đầu tư. Biết
phân tán rủi ro là một trong các lý do để thành đạt trong kinh doanh. Công ty TNHH là loại công ty kết
hợp được ưu điểm về chế độ chịu TNHH của Công ty cổ phần và ưu điểm các thành viên quen biết
nhau của công ty đối nhân. Nó khắc phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và quản lý
của Công ty cổ phần và nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối nhân.
Đúng như dự đoán của các nhà làm luật, sau khi có Luật Công ty TNHH, các nhà đầu tư đã nhiệt tình
hưởng ứng. số lượng các công ty TNHH tăng nhanh và hiện nay nó là một trong những loại hình công ty
quan trọng nhất ở Cộng hoà Liên bang Đức. Sau năm 1892, ở hầu hết các nước châu Âu lục địa, Nam Mỹ
cũng có Luật Công ty TNHH. Thực tể ở Việt Nam chứng minh, các nhà đầu tư rất ưa thích thành lập công ty
TNHH. Từ sau khi có Luật Công ty đến nay, số lượng các công ty TNHH nhiều hơn hẳn các Công ty cổ phần.
2. Bản chất và chế độ trách nhiệm công ty TNHH?
Bất kì ai khi tìm hiểu về công ty TNHH đều có thể đặt câu hỏi: Tại sao lại gọi công ty này là công ty TNHH,
khi các công ty đối vốn đều có đặc trưng cơ bản là chế độ TNHH.
Công ty TNHH là loại hình công ty trung gian giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, nó vừa có những
tính chất của một công ty đối nhân, là các thành viên quen biết nhau; việc góp vốn dễ dàng, đơn giản, việc
thành lập, quản lý công ty đơn giản hơn Công ty cổ phần. Do đó, dễ làm người ta nhầm lẫn công ty TNHH
với công ty đối nhân và vì vậy, phải phân biệt rõ ràng ngay từ khi đặt tên. Còn khi nói tới Công ty cổ phần thì
đương nhiên aí cũng hiểu về chế độ TNHH của các cổ đông.
Công ty TNHH là loại hình công ty đối vốn (tuỳ quan niệm của người nghiên cứu cũng có người xếp công ty
TNHH thuộc loại hình công ty đối nhân), trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Lịch sử phát triển các công ty thời gian gần đây cho thấy, công ty TNHH một người chiếm vị trí khá quan
trọng ở các nước châu Âu. Luật Doanh nghiệp Việt Nam có quy định về công ty TNHH một thành viên do
một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Việc thành lập công ty TNHH một chủ dựa trên cơ sở hành
vi pháp lý đơn phương của một cá nhân hay một pháp nhân. Trong công ty TNHH một chủ, chủ sở hữu
công ty phải chấp nhận một số hạn chế, cũng như chịu sự giám sát ngặt nghèo của pháp luật.
Ở hệ thống pháp luật Anh - Mỹ thì việc phân chia các loại hình công ty có một số điểm đáng lưu ý. Các
doanh nghiệp gồm các loại sau:
Xí nghiệp tư (Proprietorship) giống như doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam.
Hợp danh (Partnership), bao gồm: hợp danh thông thường (general partnership) và hợp danh hữu hạn (Limited partnership).
Công ty khép kín (Close Corporation).
Công ty mở (Public Corporation).
3. Đặc điểm của công ty TNHH là gì?
Theo pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn có các đặc điểm sau:
1. Công ty là pháp nhân có tài sản độc lập, chịu trách nhiệm trước các khoản nợ trong phạm vi tài sản
của mình (trách nhiệm hữu hạn);
2. Thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50;
3. Thành viên chỉ chịu trách nhiệm trước công ty trong phạm vì phần vốn cam kết góp vào công ty;
4. Công ty không được phát hành cổ phiếu trong suốt quá trình hoạt động.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và công ty
trách nhiệm hữu hạn có một thành viên. Do công ty trách nhiệm hữu hạn thường có ít thành viên nên việc
thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động tương đối đơn giản. Bởi vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn rất thích
hợp để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ.
4. Đặc trưng của Công ty TNHH là gì?
Công ty TNHH có những đặc trưng cơ bản:
1. Công ty TNHH là một pháp nhân độc lập, tư cách pháp lý này quyết định chế độ trách nhiệm của công ty.
2. Thành viên công ty không nhiều và thường là những người quen biết nhau, thông thường pháp luật
các quốc gia đều quy định số lượng thành viên tối đa. Pháp luật Việt Nam quy định công ty TNHH toi
đa không quá năm mươi thành viên,
3. Vốn điều lệ chia thành từng phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác nhau và bắt buộc phải góp
đủ khi công ty thành lập, trong điều lệ công ty phải ghi rõ vốn ban đầu. Nếu khi thành lập công ty mà
các thành viên chưa góp đủ phần vốn góp thì công ty bị coi là vô hiệu. Công ty phải bảo toàn vốn ban
đầu. Nguyên tắc này thể hiện rõ ữong quá trình góp vốn, sử dụng vốn và phân chia lợi nhuận.
Phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động, không được phép công khai huy động vốn trong công chúng (không được phát hành cổ phiếu).
Về tổ chức, điều hành ở công ty TNHH đon giản hơn so với Công ty cổ phần; về mặt pháp lý công ty
TNHH thường ít chịu sự ràng buộc pháp lý hon so với Công ty cổ phần.
Có thể nói, công ty TNHH là mô hình lý tưởng để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ.
Luật pháp các nước còn thừa nhận công ty TNHH một chủ. Công ty TNHH một chủ là hệ quả pháp lý đặc
biệt của quá trình phát triển pháp luật về công ty. Các công ty đối vốn vẫn có khả năng tồn tại và phát triển
khi toàn bộ tài sản của công ty chuyển vào một thành viên duy nhất và trở thành công ty TNHH một chủ sở
hữu. Như vậy, nếu theo định nghĩa truyền thống về công ty thì công ty một chủ không phải là công ty thực
sự, bởi lẽ về bản chất nó chính là doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm hữu hạn. vấn đề là tại sao pháp
luật các nước lại thừa nhận loại công ty này (Đức, Anh, Hoa Kỳ). Một số nước như: Tây Ban Nha, Italia, các
nước Nam Mỹ thì lại không cho phép thành lập công ty TNHH một chủ vì cho rằng bản chất của nó là doanh
nghiệp cá thể. Trong hệ thống kinh tế thị trường, chế độ TNHH tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh hạn
chế được rủi ro bằng cách chia sẻ trách nhiệm cho nhiều người, làm cho các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư
vào bất kì lĩnh vực kinh tế nào có lợi cho xã hội. Trường hợp ngược lại, nếu phải chịu trách nhiệm vô hạn,
họ không dám đâu tư vào những khu vực có khả năng rủi ro lớn và như vậy sẽ không có lợi cho xã hội.
Trong thực tế, có công ty TNHH có nhiều thành viên, trong quá trình hoạt động các thành viên chuyển
nhượng vốn cho nhau và cuối cùng chỉ còn một thành viên, công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, đóng thuế
cho Nhà nước, sử dụng nhiều lao động và thành viên đó không muốn kết nạp thêm thành viên mới. Trong
trường hợp này lẽ nào lại bắt họ phải giải thể công ty hoặc buộc họ phải chuyển thành doanh nghiệp tư
nhân, trong khi đó họ vẫn muốn giữ tên công ty và thương hiệu công ty đã được khẳng định uy tín trên thị
trường. Hơn nữa, trong thực tế đã tồn tại công ty TNHH một thành viên, đó chính là các doanh nghiệp nhà nước.
5. Một số câu hỏi khác liên quan đến loại hình công ty
5.1 Công ty Hợp danh là gì?
Luật hợp danh thống nhất của Hoa Kỳ định nghĩa: hợp danh là sự liên kết của hai hay nhiều chủ sở hữu
nhằm tiến hành kinh doanh thu lợi nhuận. Hợp danh có đặc điểm chủ yếu sau:
Các thành viên của hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ của hợp danh.
Các thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là người quản lý, điều hành các hoạt động của hợp danh.
Trong hợp danh không có bộ máy quản lý chuyên biệt.
Hợp danh không phải là một pháp nhân. Các giao dịch của hợp danh do chính các thành viên của
hợp danh tiến hành. Bất cứ hành vi nào của thành viên trong hợp danh nếu được thực hiện nhân
danh hợp danh và trong phạm vi hoạt động của hợp danh đêu có giá trị ràng buộc đối với hợp danh
đó cũng như đối với các thành viên của nó.
Tư cách pháp lý của hợp danh được xác định chủ yếu bởi thoả thuận hợp danh. Pháp luật Hoa Kỳ
không có những đòi hỏi chặt chẽ đôi với hợp danh như đối với các loại công ty. Luật Hợp danh chỉ
điều chỉnh những gì mà thoả thuận hợp danh có thể không đề cập tới.
Tài sản của hợp danh và bản thân hợp danh là sở hữu chung theo phần của các thành viên. Việc rút
lui của một thành viên là điều kiện chấm dứt sự tồn tại của hợp danh.
Tài sản của hợp danh do các thành viên đóng góp và không được biểu hiện dưới hình thức cổ phiếu
và rất khó chuyển nhượng cho người ngoài.
Hợp danh có hai hình thức là hợp danh thông thường và hợp danh hữu hạn. Hợp danh thông thường là
hợp danh có đặc điểm như đã đề cập ở frên. Hợp danh hữu hạn là hợp danh trong đổ phải có ít nhất hai
thành viên thông thường (chịu trách nhiệm vô hạn) và ít nhất một thành viên có TNHH. Như vậy, điểm khác
nhau cơ bản giữa hợp danh thông thường và hợp danh hữu hạn chính là sự có mặt của loại thành viên chịu
TNHH, các thành viên có TNHH chỉ góp vốn vào hợp danh nhưng không tham gia hoạt động kinh doanh,
quản trị các hoạt động đỏ. Có thể nhận xét rằng: Hợp danh thông thường theo pháp luật Hoa Kỳ có những
điểm giống với loại hình công ty hợp danh theo pháp luật châu Âu lục địa, còn họp danh hữu hạn thì giống
với loại hình công ty hợp vốn đơn giản.
5.2 Công ty khép kín là gì?
Công ty khép kín có những đặc điểm pháp lý sau:
Về số lượng thành viên thường không nhiều (tuỳ theo luật của từng bang) song thông thường tối đa là 35 thành viễn.
Cổ phần cũng được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu song không được bán ra trên thị trường chứng
khoán và cũng không được chuyển nhượng cho người ngoài công ty.
Các thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty (TNHH). Tuy nhiên, có một
điểm đặc biệt là frong những trường hợp nhất định, thành viên của công ty có thể phải chịu trách
nhiệm vô hạn. Ví dụ như khi công ty vay vốn, ngân hàng có thể yêu cầu một số thành viên nhất định
nào đó đứng ra chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản vay đó. Trong trường họp này, nếu công ty
không trả được nợ thì các thành viên này phải chịu trách nhiệm cá nhân trước ngân hàng đối với khoản nợ đó.
Ở công ty khép kín, vấn đề quản trị công ty do các thành viên phân công nhau đảm trách mà không có
bộ máy quản trị tập trung, chuyên nghiệp.
Có thể nhận xét rằng, công ty kýn theo pháp luật Hoa Kỳ về cơ bản có những thuộc tính giống với loại hình
công ty TNHH trong hệ thống pháp luật châu Âu lục địa.
5.3 Công ty mở là gì?
Công ty mở có những đặc trưng chủ yếu sau:
Tài sản của công ty mở được hình thành từ các cổ phần và được xác định bằng cổ phiếu, cổ phiếu
trong công ty dễ chuyển nhượng và được lưu thông trên thị trường như một loại hàng hoá. Đây chính
là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa công ty mở và công ty kýn trong pháp luật của Hoa Kỳ. Tính dễ
dàng chuyển nhượng cổ phiếu của công ty mở đem lại tính năng động về vốn, song vẫn giữ được tính
ổn định về tài sản của công ty.
Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền phát hành cổ phiếu ra thị trường để huy động vốn.
Về chế độ trách nhiệm: công ty chịu ữách nhiệm đối với các nghĩa vụ của mình trong phạm vi tài sản
của công ty, các thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình.
Từ những đặc điểm trên, có thể khẳng định công ty mở theo pháp luật Hoa Kỳ về cơ bản giống với Công ty
cổ phần theo pháp luật châu Âu lục địa.