CỰC TRỊ ĐỊA PHƯƠNG
Định lí: Cho hàm số f xác định trên D R
2
, X
0
D.
+ f (X
0
) là cực trị địa phương của fr > 0,X B (X
0
, r), f (X) – f (X
0
) giữ nguyên một dấu nhất định hay = 0.
+ f (X
0
) là cực đại địa phương của fr > 0,X B (X
0
, r), f (X) – f (X
0
) 0.
+ f (X
0
) là cực tiểu địa phương của fr > 0,X B (X
0
, r), f (X) – f (X
0
) 0.
+ f (X
0
) không là cực trị địa phương của f
r > 0,X
1r
, X
2r
B (X
0
, r), (f (X
1r
) – f (X
0
)). (f (X
2r
) – f (X
0
)) < 0.
+ f (X
0
) không là cực đại địa phương của fr > 0,X B (X
0
, r), f (X) – f (X
0
) > 0.
+ f (X
0
) không là cực tiểu địa phương của fr > 0,X B (X
0
, r), f (X) – f (X
0
) < 0.
Các bước khi làm bài tìm cực trị địa phương:
1.
Tìm điểm dừng bằng cách giải hệ phương trình:
D
1
f = 0.
D
2
f = 0.
2.
Tính 3 đạo hàm riêng: A = D
2
f , C = D
2
f, B = D
1
D
2
f
1 2
rồi áp dụng cho mỗi điểm dừng => B
2
– AC = T.
+ T < 0 => là cực trị địa phương. (Nếu A > 0 là cực tiểu, A < 0 là cực đại)
+ T > 0 => không là cực trị địa phương.
+ T = 0 => xét dấu trực tiếp.
(Dài dòng hơn: Ta có f là hàm số đa thức bậc 4 theo 2 biến x, y => f có đạo hàm riêng mọi
cấp cũng là đa thức, vậy liên tục trên R
2
.
1. Tìm điểm dừng: gọi X
0
là điểm dừng, vậy X
0
là nghiệm của
hệ D
1
f = 4x
3
– 4 (x – y) = 0
D
2
f = 4y
3
+ 4 (x – y) = 0
Nhận xét: nếu thay cặp x, y = cặp y, x thì pt1 thành pt2 và ngược lại, hệ không đổi, nghĩa
là nếu cặp (x, y) là nghiệm thì (y, x) cũng là nghiệm.
Hệ D
1
f – D
2
f = 4 [(x
3
– y
3
) – 2 (x – y)] = 4 (x – y) (x
2
+ y
2
+ xy – 2) =
0 D
2
f + D
1
f = 4 (x
3
+ y
3
) = 0
x – y = y yyy x
y
+ y
y
+ xy
– y = y y
y
= yx
y
= (yxy
y
x = y hay
x
2
+ y
2
+ xy – 2 = 0
y = -x y = -x
x = 0 hay
x =
hay
x = -
2 2
y = 0
y = - y =
2 2
1
2. D
1
2
f =12x
2
– 4
D
2
2
f = 12y
2
4 D
1
D
2
f = 4
a. Điểm dừng X
0
= (0, 0):
D
1
2
f (0, 0) = -4 = A
D
2
2
f (0, 0) = -4 = C
D
1
D
2
f (0, 0) = 4 =
B
B
2
–AC=0
Khảo sát trực
tiếp f(X) –
f(X
0
)
+ Xét X
n
= (
1
,
1
)
(n R)
r > 0,n đủ lớn để X
n
B (X
0
, r), khi đó: f(X
n
) – f(X
0
)
=
1
+
1
+0–0=
2
> 0.
n
4
n
4
n
4
đó f (X
0
) không là cực đại địa phương của f.
+ Xét X
m
= (
1
, 0) (m R)
r > 0,m đủ lớn để X
m
B (X
0
, r), khi đó: f(X
m
) – f(X
0
) =
1
2m
2
Ta chọn được m đủ lớn để < 0.
đó f (X
0
) không là cực tiểu địa phương của f.
b. Tại điểm dừng X = (±√2, ∓√2): D
1
2
f (X) = 20 =
A
D
2
2
f (X) = 20 = C
D
1
D
2
f (X) = 4 = B
B
2
–AC=-384<0 Ta
lại có A = 20 > 0
f (X
0
) là cực tiểu địa phương của f.
Vd2: f (x, y) = x
2
+ xy + y
2
– 3x – 6y
Vd3: f (x, y) = 3x
2
– x
3
+ 2y
2
+ 4y
Vd4: f (x, y) = x
2
+ 3xy + 3y
2
– 6x + 3y – 6
Vd2: f (x, y) = x
3
+ 3xy
2
- 15x – 12y
1
-
2
=
1 2m
2
m
4
m
2
m
4
Mấy ví dụ này đều tương tự, các bạn tự giải nha! Nếu bạn không giải được xin post thắc mắc lên
blog của ITSpiritClub. Tks các bạn!
2
3

Preview text:

CỰC TRỊ ĐỊA PHƯƠNG
Định lí: Cho hàm số f xác định trên D R2, X0 ∈ D.
+ f (X0) là cực trị địa phương của f  ∃r > 0, ∀X ∈ B (X0, r), f (X) – f (X0) giữ nguyên một dấu nhất định hay = 0. +
f (X0) là cực đại địa phương của f  ∃r > 0, ∀X ∈ B (X0, r), f (X) – f (X0) ≤ 0. +
f (X0) là cực tiểu địa phương của f  ∃r > 0, ∀X ∈ B (X0, r), f (X) – f (X0) ≥ 0.
+ f (X0) không là cực trị địa phương của f 
∀r > 0, ∃X1r, X2r ∈ B (X0, r), (f (X1r) – f (X0)). (f (X2r) – f (X0)) < 0. +
f (X0) không là cực đại địa phương của f  ∀r > 0, ∃X ∈ B (X0, r), f (X) – f (X0) > 0. +
f (X0) không là cực tiểu địa phương của f  ∀r > 0, ∃X ∈ B (X0, r), f (X) – f (X0) < 0.
Các bước khi làm bài tìm cực trị địa phương:
1. Tìm điểm dừng bằng cách giải hệ phương trình: D1f = 0. D2f = 0.
2. Tính 3 đạo hàm riêng: A = D2 f , C = D2 f, B = D1D2f 1 2
rồi áp dụng cho mỗi điểm dừng => B2 – AC = T.
+ T < 0 => là cực trị địa phương. (Nếu A > 0 là cực tiểu, A < 0 là cực đại)
+ T > 0 => không là cực trị địa phương.
+ T = 0 => xét dấu trực tiếp.
(Dài dòng hơn: Ta có f là hàm số đa thức bậc 4 theo 2 biến x, y => f có đạo hàm riêng mọi
cấp cũng là đa thức, vậy liên tục trên R2.
1. Tìm điểm dừng: gọi X0 là điểm dừng, vậy X0 là nghiệm của
hệ D1f = 4x3 – 4 (x – y) = 0 D2f = 4y3 + 4 (x – y) = 0
Nhận xét: nếu thay cặp x, y = cặp y, x thì pt1 thành pt2 và ngược lại, hệ không đổi, nghĩa
là nếu cặp (x, y) là nghiệm thì (y, x) cũng là nghiệm.
Hệ  D1f – D2f = 4 [(x3 – y3) – 2 (x – y)] = 4 (x – y) (x2 + y2 + xy – 2) = 0 D2f + D1f = 4 (x3 + y3) = 0
 x – y = y yyy xy + yy + xy – y = y yy = yxy = (yxyy  x = y hay x2 + y2 + xy – 2 = 0 y = -x y = -x  x = 0 hay x = hay √ x = -√ 2 2 y = 0 y = -√ y = √ 2 2 1 D1D2f (0, 0) = 4 = B 2. D 2 1 f =12x2 – 4  B2–AC=0 D 2 2 f = 12y2 –  Khảo sát trực 4 D tiếp f(X) – 1D2f = 4 f(X a. Điểm dừng X 0) 0 = (0, 0): + Xét Xn = (1 , 1 ) D 2 1 f (0, 0) = -4 = A (n ∈ R)
∀r > 0, ∃n đủ lớn để Xn ∈ B (X0, r), khi đó: f(Xn) – f(X0) = D 2 2 f (0, 0) = -4 = C 1 + 1+0–0= 2 > 0. n4 n4 n4
đó f (X0) không là cực đại địa phương của f. + Xét Xm = ( 1 , 0) (m ∈ R)
∀r > 0, ∃m đủ lớn để Xm ∈ B (X0, r), khi đó: f(Xm) – f(X0) = 1 2m 1 2 1 2m2 2 - =
Ta chọn được m đủ lớn để < 0. m4 m2 m4
đó f (X0) không là cực tiểu địa phương của f. b.
Tại điểm dừng X = (±√2, ∓√2): D 2 1 f (X) = 20 = A D 2 2 f (X) = 20 = C D1D2f (X) = 4 = B  B2–AC=-384<0 Ta lại có A = 20 > 0
 f (X0) là cực tiểu địa phương của f.
Vd2: f (x, y) = x2 + xy + y2 – 3x – 6y
Vd3: f (x, y) = 3x2 – x3 + 2y2 + 4y
Vd4: f (x, y) = x2 + 3xy + 3y2 – 6x + 3y – 6
Vd2: f (x, y) = x3 + 3xy2 - 15x – 12y
Mấy ví dụ này đều tương tự, các bạn tự giải nha! Nếu bạn không giải được xin post thắc mắc lên
blog của ITSpiritClub. Tks các bạn! 2 3