



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919 LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng (tháng 12/1930) ( bối cảnh lịch sử; quá trình Nguyễn Ái
Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc; Hội nghị thành lập
Đảng, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng; Ý nghĩa của việc Đảng ra đời)
1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
a.Bối cảnh quốc tế -
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
chủ nghĩa đế quốc. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày
càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. -
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin
từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là
ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người. -
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
b. Bối cảnh trong nước
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống
trị, biến nước ta từ một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong
quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”. Chính sách thống trị
của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
• Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực
đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn lOMoAR cPSD| 48599919
• Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc
lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng
nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ
thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
• Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản
ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên
tạc lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu. -
Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt
Mẫu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc này, mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là
nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mâu thuẫn gay gắt giữa toàn thể nhân dân
Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. -
Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân
Pháp xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng
hoảng về đường lối cách mạng
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh
của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn,
thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách
mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
2. QUÁ TRÌNH NAQ TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC GIẢI PHÓNG DÂN TỘC -
Ngày 5 - 6 - 1911 Nguyễn Ái Quốc đã ra nước ngoài tìm đường cứu nước. -
Cuối năm 1917, Người từ nưốc Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động
xã hội. Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội Pháp. Vào tháng 6-1919 Nguyễn Ái Quốc
gửi tới Hội nghị Bản yêu sách của nhân dân An Nam, gồm 8 điểm đòi Chính phủ Pháp
thực hiện quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Tháng 7-1920, Người đã đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của Qua Luận cương, Người đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc đúng đắn. -
Cuối tháng 12-1920, Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp Người đã bỏ phiếu
tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp). Sự kiện đó đã đánh dấu bước chuyển biến tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc - Về tư tưởng :
Với tư cách là trưởng tiểu ban Đông Dương của Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc
đã viết nhiều bài đăng trên các báo và tạp chí ( Người cùng khổ, Nhân Đạo, Đời sống
công nhân, Tập san thư tín quốc tế, Tạp chí Cộng sản ) - Về chính trị :
Xuất phát từ thực tiễn cách mạng thế giới và đặc điểm của phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa, Người khẳng định con đường cách mạng của các dân tộc bị
áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là
sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản - Về tổ chức :
• Tại Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi có rất đông người Việt Nam yêu nước hoạt động,
tháng 2-1925 Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm
tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.
• Tháng 6-1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu
(Trung Quốc). Sau khi thành lập, từ năm 1925 – 1927, Hội đã mở trên 10 lớp đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin cho những người trong tổ chức của
• Năm 1925 xuất bán báo Thanh niên
• Tháng 7-1925, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà cách mạng Trung Quốc, Triều
Tiên, Inđônêxia... tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
Như vậy, từ năm 1921 đến năm 1929 bằng nhiều hình thức hoạt động phong phú,
Nguyễn Ái Quốc đã tiến hành cuộc đấu tranh kiên trì, gian khổ nhằm truyền bá những
quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48599919
3 . HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG -
Hội nghị do Nguyễn Ái quốc chủ trì diễn ra vào tháng hai năm 1930 tại Cửu
Long, Hương Cảng, Trung Quốc -
Tham dự hội nghị có 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng và 2 đại biểu
của An Nam cộng sản Đảng -
Nội dung của hội nghị tán thành việc hợp nhất 2 tổ chức cộng sản thành một
đảng duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam; thông qua chánh cương vắn tắt, sách lược
vắn tắt, chương trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt của Đảng đánh giá kế hoạch hợp nhất
các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập ban chấp hành trung ương lâm thời
4 . CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định
- Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương là tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản - Xác định nhiệm vụ:
• Xác định rõ nội dung của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn đế quốc phong kiến; làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập
chính quyền công nông binh.
• Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ tài sản của tư bản đế
quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lí; giành lại
ruộng đất cho dân cày nghèo, bãi bỏ sưu thuế
• Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hóa -
Xác định lược lượng cách mạng: công nhân, nông dân là gốc của cách mạng,
tranh thủ đoàn kết rộng rãi của các tang lớp khác trong xã hội Việt Nam -
Xác định phương pháp đấu tranh: Cương lĩnh chính trị khằng định rằng phải
đấy tranh bằng con đường bạo lực cách mạng - Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế,
cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh lOMoAR cPSD| 48599919
thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp -
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp
phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp của mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng
5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢNG RA ĐỜI
Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam: -
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt khủng hoảng về đường lối cứu
nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại, cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới -
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm của kết hợp chủ nghĩa mác
lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam -
Đảng ra đời đã đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam,
phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát
triển của cách mạng Việt Nam -
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam với cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng
định sự lựa chọn đúng đường để giải phóng dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản
Câu 2: Quá trình Đảng đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945) (nội
dung, ý nghĩa của luận cương chính trị; phong trào dân chủ 1936 –
1939; phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945; tính chất, ý nghĩa
và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945)
1. NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ lOMoAR cPSD| 48599919
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng được tiến tại Hương Cảng
(Trung Quốc) quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương, thông qua Luận cương chính trị của Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương
chính thức gồm 7 ủy viên, đồng chí Trần Phú là Tổng Bí thư.
A.Nội dung cơ bản của Luận cương chinh trị:
Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+ Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần
tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
+ Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu “là một cuộc cách mạng tư sản dân
quyền... có tính chất thổ địa và phản đế” sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến
thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để thực
hành thổ địa cách nạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó "Vấn đề thổ địa là
cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
+ Về lực lượng cách mạng: trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, vô sản giai cấp và
nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được.
+ Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo
lực cách mạng: "võ trang bạo động".
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông
Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng, có kỷ luật,
tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc". lOMoAR cPSD| 48599919
+ Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới : Luận cương chính
trị nhấn mạnh: vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là
vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa, bán thuộc địa, nhất là
Trung Quốc và Ấn Độ. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
B. Ý nghĩa luận cương
Luận cương chính trị tháng 10/1930 là văn kiện lịch sử quan trọng, khẳng định năng lực
và tầm nhìn chiến lược của Đảng ta trong việc xác định đường lối cách mạng lãnh đạo
quần chúng nhân dân đứng dậy đánh đổ thực dân phong kiến, giành độc lập dân tộc
và tiến lên chủ nghĩa xã hội
Đặt nền móng cho sự phát triển của Đảng Cộng sản: Luận cương đề ra đường lối và
phương châm hoạt động của Đảng, tạo cơ sở cho sự phát triển của phong trào cách
mạng, và củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong cách mạng. 2. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 36 – 39
a) Hoàn cảnh lịch sử Tình hình thế giới:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 ở các nước thuộc hệ thống tư
bản chủ nghĩa đã làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt và
phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao. -
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi, nguy cơ chủ nghĩa phát
xít và chiến tranh lạnh đe doạn nền hòa bình thế giới Tình hình trong nước: -
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động sâu sắc không những đến đời
sống các giai cấp và tầng lóp nhân dân lao động, mà còn đến cả những nhà tư sản, địa
chủ hạng vừa và nhỏ. Trong khi đó, bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra
sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng
bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta. lOMoAR cPSD| 48599919
b) Chủ trương của Đảng
- Trong những năm 1936-1939, Ban chấp hành Trung ương, Đảng Cộng sản Đông
Dương đã họp Hội nghị lần thứ hai (tháng 7-1936), lần thứ ba (tháng 3-1937), lần thứ
tư (tháng 9-1937), lần thứ năm ( tháng 3-1938)… đề ra những chủ trương mới về
chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh phù hợp với tình hình cách mạng nước ta.
- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh :
Ban Chấp hành Trung ương xác định, cách mạng ở Đông Dương vẫn là "cách mạng tư
sản dân quyền - phản đế và điền địa- lập chính quyền của công nông bằng hình thức
Xô Viết, để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa".
- Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
- Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phátxít, chống chiến tranh đế quốc,
chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Mặt trận nhân dân phản đế dã được đổi tên thành Mặt trận dân chủ Đông Dương.
- Về đoàn kết quốc tế: đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản
Pháp, phải đề ra khẩu hiệu "ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp" để cùng nhau
chống lại kè thù chung là Phátxít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương.
- Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật,
không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai,
hợp pháp và nửa hợp pháp
2 . Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình -
Dưới sự lãnh đạo của Đảng của vận động dân chủ diễn ra trên quy mô rộng lớn
lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú -
Ngày 5/5/1937, tổng bí thư Hà Huy Tập xuất bản cuốn Torotsky và phản cách
mạng phê phán những luận điệu tả khuynh của các phần từ torotsky, góp phần xây
dựng Đảng về tư tưởng chính trị và tổ chức lOMoAR cPSD| 48599919 -
Hội truyền bá chữ quốc ngữ, các báo chí tiếng việt và tiếng pháp của Đảng Mặt
trận Dân chủ Đông Dương ra đời, nhiều sách chính trị được xuất bản để giới thiệu chủ
nghĩa mác lênin và chính sách mới của đảng như là cuốn Vấn đề dân cày 1938; Qua
ninh Trường Chinh và Vân đình Võ Nguyên Giáp -
Hội nghị trung ương đảng 1938 quyết định thành lập mặt trận dân chủ Đông
Dương để tập hợp rộng rãi lực lượng, phát triển phong trào. Hội nghị bầu đồng chí
Nguyễn Văn Cừ làm tổng bí thư của đảng - Cuộc vận động dân chủ 36 – 39 đã làm cho
trận địa và lực lượng cách mạng được mở rộng ở cả nông thôn và thành thị thực sự là
một bước chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng tám sau này
3. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 39 – 45
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng
- Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ
- 9/1940 quân phiệt nhật vào Đông Dương thực dân pháp đầu hàng và cấu kết với nhật
để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh
một cổ 2 tròng pháp nhật
- Từ giữa những năm 1941 tình hình trong nước và thế giới có nhiều biến chuyển,
tháng 12/1941 chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ
- 29/9/1939 Trung ương Đảng gửi toàn đảng thông báo quan trọng chỉ rõ: hoàn cảnh
Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng
- 1941 Nguyễn Ái quốc chủ trì hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành trung ương đảng hội
nghị lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính đoàn kết dân, chống Nhật, chống Pháp,
tranh lại độc lập, hoãn cách mạng ruộng đất, bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư
b. Phong trào chống Pháp Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang lOMoAR cPSD| 48599919
- 27/9/1940 cuộc đấu tranh của nhân dân Bắc Sơn, Nghệ An, Thái Nguyên thể hiện tinh
thần đấu tranh độc lập dân tộc ở địa phương
- 6/6/1941 lãnh tụ Nguyễn Ái quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước trong lúc này
quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn
đế quốc và bọn việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng
- 25/10/1941 Việt Nam độc lập đồng minh việt minh ra đời
- Cuối năm 1944 hội văn hóa cứu quốc Việt Nam ra đời, thu hút trí thức và các nhà
hoạt động văn hóa đốn tranh giành độc lập tự do - Cuối năm 1944 ở Cao Bắc Lạng
cấp ủy địa phương gấp rút chuẩn bị phát động chiến tranh du kích trong phạm vi 3
tỉnh. Hồ Chí Minh ra chỉ thị thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
c. Cao trào kháng nhật cứu nước
- 12/3/1945 Đảng ra chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta
Cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc tổng khởi nghĩa từng phần và chiến tranh
du kích cục bộ giành chính quyền ở những nơi có điều kiện đó là một cuộc chiến đấu vĩ đại
d. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Giữa 8/1945 chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, phát xít thất trận trên thế giới
- 13/8/1945, trung ương Đảng và tổng bộ Việt Minh thành lập ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc; 23h cùng ngày ủy, ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố quân lệnh số một phát đi
lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước
- Ngày 14 và ngày 15 tháng 8/1945, hội nghị toàn quốc đảng họp ở Tân Trào do lãnh
tụ Hồ Chí Minh và tổng bí thư Trường Chinh chủ trì, tập trung phân tích tình hình và
dự đoán: quân đồng minh sắp vào nước ta và đế quốc pháp lăm le khôi phục lại địa
vị cũ ở Đông Dương. Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa
giành chính quyền từ tay phát chủ nhật trước khi quân đồng minh vào Đông Dương, lOMoAR cPSD| 48599919
khẩu hiệu đấu tranh lần này là: phản đối xâm lược,hoàn toàn độc lập, chính quyền nhân dân
- Ngày 14 - 25/8 các cuộc đấu tranh nổ ra khắp nơi
- Sáng ngày 19/ 8thủ đô Hà Nội tràn ngập cờ đỏ sao vàng
- 30 /8/1945 tại cuộc mít tinh gồm hàng vạn người tham gia ở Ngọ Môn, Huế, Bảo Đại
thoái vị và giao nộp ấn kiếm cho đại diện chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
- 2/9/1945 thay mặt chính phủ lâm thời chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập
trịnh trọng tuyên bố trước quốc dân và thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
4. TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CM THÁNG 8 1945 a. Tính chất -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân Việt Nam - Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển
hình, thể hiện : + Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng
dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN là mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết trong mặt trận Việt Minh.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của
Đảng với hình thức cộng hòa dân chủ, trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc. -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. -
Mang đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp giải
phóng con người ở VN khỏi áp bức dân tộc, bóc lột giai cấp và nô dịch tinh thần. b. Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 48599919
- Đối với dân tộc :
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử
dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
+ Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm
quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách mạng làm
công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ
quyền, vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả
của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc
- Đối với thời đại :
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Mang lại một sự thật vĩ đại của thời đại: Một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở nước thuộc địa do toàn dân nổi dậy dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, có
đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hoàn toàn
có khả năng thắng lợi. c. Bài học -
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. -
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi
dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. -
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng
của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành
với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn
Câu 3: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954) (tình hình Việt
Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945; xây dựng chế độ mới và chính
quyền cách mạng; tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược ở Nam Bộ; đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình thực
hiện kháng chiến từ năm 1946 – 1950; đẩy mạnh cuộc kháng chiến
thắng lợi 1951 – 1954; ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong
kháng chiến chống thực dân Pháp)
1. TÌNH HÌNH VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM a. Thuận lợi -
Quốc tế: sau chiến tranh thế giới lần 2, cục diện thế giới và khu vực có những
thay đổi lớn thuận lợi cho chiến tranh Việt Nam; phong trào giải phóng dân tộc dâng cao -
Trong nước: Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam trở
thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới; ĐCSVN trở thành Đảng cầm quyền; hệ thống
chính quyền cách mạng từng bước được hoàn thiện; chủ tịch Hồ Chí Ming trở thành
biểu tượng của nền độc lập tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết dân tộc; Quân
đội, cong an, hệ thống luật pháp không ngừng được phát triển b. Khó khăn -
Quốc tế: động thái lớn của các nước phe đế quốc chủ nghĩa và các nước lớn
trong trật tự thế giới mới lOMoAR cPSD| 48599919 -
Trong nước: Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây
cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài; hệ thống chính quyền cách mạng mới được
thiết lập; hậu quả của chế độ cũ để lại; giặc đói – giặc dốt – giặc ngoại xâm
2. XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ MỚI VÀ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
- Những nhiệm vụ lớn trước mắt được xác định trong phiên họp đầu tiên của Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa 3 / 9/1945
- Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng
• Nhận định tình hình Việt Nam và con đường đi lên của cách mạng Việt Nam
• Xác định rõ kẻ thì chính: thực dân Pháp
• Nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đông dương: dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết
• Xác định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt: chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói; chống giặt
dốt, xóa nạn mù chữ; khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng; củng
cố và mở rộng mặt trận dân tộc Thóng Nhất, xây dựng và phát triển lực lượng vuc trang cách mạng
• Đề ra những biện pháp cụ thể để giaie quyết những khó khăn, phức tạp của cách mạng
• Tuyên truyền, kêu gọi đoàn kết
3. TỔ CHỨC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC Ở NAM BỘ
- Sau vụ khiêu khích trắng trợn ngày 2/9/1945 tại Sài Gòn, thực dân Pháp ráo riết thực
hiện amm mưu xâm lược Việt Nam
- Quân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống quân xâm lược Pháp - Chính phủ, Hồ
Chí Minh và nhân dân miền bắc chi viện, chia lửa với đồn bào Nam Bộ kháng chiến
- Bước đầu xử lí mối quan hệ với Trung Hoa dân quốc: chính phủ Việt Nam đồng ý cung
cấp lương thực nuôi 20 vạn quân Tưởng, nhường cho chúng 70 ghế quốc hội không qua bầu cử lOMoAR cPSD| 48599919
- Đầu năm 1946, phe đế quốc đã dàn xếp, thỏa thuận để chính phủ Pháp và chính phủ
Trung Hoa dân quốc ký kết Bản hiệp ước Trùng Khánh
- Việt Nam đối diện với hiệp ước Hoa Pháp (28/2/1946), chúng ta đã có những bước
đi thiện chí và hòa bình: kí hiệp định Sơ bộ với Pháp 6 /3/1946 để dồn sức đánh
Tưởng, 9/3/1946 ra chỉ thị Hòa để tiến, hội nghị trù bị ở Đà Lạt năm 1946, Hội nghị
Phôngtenoblo, Tạm ước 14 /9/1946 ký với Pháp đồng ý nhân nhượng với Pháp một
số quyền lợi về kinh tế, văn hóa ở Việt Nam
- Giải quyết các vấn đề đối nội, bảo vệ chính quyền cách mạng mới thành lập
- Chỉ đạo thực hiện những công việc khẩn cấp cuối năm 1946 Ý nghĩa
- Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam bộ vạch trần và làm thất
bại mọi âm mưu hoạt động chống phá của kẻ thù
- Củng cố giữ vững bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương đến cơ sở và
thành quả của cuộc cách mạng tháng Tám
- Tạo thêm thời gian hòa bình hòa hoãn tranh thủ xây dựng thực lực chuẩn bị sẳn sàng
cho cuộc kháng chiến lâu dài; tích lũy kinh nghiệm xây dựng và bảo vệ chính quyền,
lợi dụng mâu thuẫn nội bộ địch
4. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1946 – 1950
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng
-Việt Nam kiên trì đấu tranh hòa bình và thái độ của thực dân Pháp
Việt Nam tiếp tục kiềm chế kiên trì thực hiện chủ trương hòa hoãn và bày tỏ thiện chí
hòa bình, nhân nhượng nhằm tìm kiếm con đường hòa bình bảo vệ, giữ gìn toàn vẹn
lãnh thổ nền độc lập, tự do của Việt nam, đồng thời cố gắng cứu vãn mối quan hệ Việt lOMoAR cPSD| 48599919
Pháp đang ngày càng xấu đi và ngăn chặn một cuộc tranh chiến tranh nổ ra quá sớm
và không cân sức với Pháp
Thiện chí hòa bình của chính phủ nhân dân Việt Nam đã bị thực dân Pháp từng bước cự tuyệt
-Kháng chiến toàn quốc bùng nổ
Hội nghị ban thường vụ trung ương Đảng mở rộng họp tại làng Vạn phúc, Hà Đông ngày 18/12/1946
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946
Bắt đầu từ 20h tối ngày 19/12/1946 quân và dân Hà Nội và ở các đô thị từ bắc vĩ
tuyến 16 trở ra đã đồng loạt nổ súng, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
- Sự hình thành và nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Đường lối kháng chiến chống dân Pháp của Đảng ta được hình thành, bổ sung, phát
triển qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trong những năm 1945 đến 1947
Nội dung cơ bản của đường lối là dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 – 1950
- Chia khu, hình thành các chiến khu quân sự, thành lập ủy ban hành chính thành chiến
và củng cố các tổ chức chính trị xã hội
- Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, củng cố chính quyền nhân dân, phát động
chiến tranh du kích, đẩy mạnh công tác ngoại giao và tăng cường công tác xây dựng Đảng
- Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao
- Phát triển quân sự, quốc phòng lực lượng ba thứ quân phát triển nhanh chóng và
trưởng thành về mọi mặt; chiến thắng Việt Bắc lOMoAR cPSD| 48599919
- Từ 1948 tình hình quốc tế có những chuyển biến có lợi cho lực lượng cách mạng và
có tác động tích cực đến cuộc kháng chiến của nhân dân ta;Việt Nam đẩy mạnh kháng
chiến toàn diện về kinh tế văn hóa xã hội và ngoại giao
- Từ 1949 tăng cường phát triển lực lượng quốc phòng, chủ trương tổng động viên;
chú trọng tạm bị chiếm; đẩy mạnh quan hệ quốc tế phục vụ kháng chiến
- Kế hoạch rơ ve của thực dân Pháp đề ra việc mở rộng chiếm đóng khu vực đồng bằng
và trung du Bắc Bộ, tháng 6/1950 Đảng quyết định mở chiến dịch biên giới thu đông 1950
5. ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN THẮNG LỢI 1951 – 1954
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 và chính cương của Đảng (2/1951) Bối cảnh
- Liên xô lớn mạnh về mọi mặt
- Các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu bước vào công cuộc xây dựng cơ sử vật chất cho chủ nghĩa xã hội
- Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, Mỹ trở thành tên sen đầm quốc tế, giúp Pháp
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam giành được nhiều thắng lợi quan trọng
- Cách mạng Lào và Campuchia cũng có những chuyển biến tích cực - Đảng đã 16 năm chưa đại hội
Diễn biến chính trong đại hội 2 của Đảng
- Sáng kiến của những người cộng sản Việt Nam, mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia
cần có một đảng riêng. Ở Việt Nam Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là đảng lao động Việt Nam
- Nghiên cứu và thảo luận báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh, báo cáo hoàn
thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội của
Trường Chinh, báo cáo về tổ chức và điều lệ đảng của Lê Văn Lương lOMoAR cPSD| 48599919
- Thời đại mới của Đảng được đại hội thông qua có 13 chương, 71 điều trong đó xác
định rõ mục đích, tôn chỉ của Đảng
- Bầu ban chấp hành trung ương, bầu bộ chính trị, bầu chủ tịch Đảng, bầu tổng bí thư
- Đại hội 2 thành công là một bước tiến mới của đảng về mọi mặt, là đại hội kháng
chiến kiến quốc, thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng đảng lao động Việt Nam
Chính cương của Đảng
- Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: xã hộ Việt Nam có 3 tính chất: dân chủ nhân
dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến
- Xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ
nhân dân và tính chất thuộc địa
- Đối tượng chính của cách mạng Việt nam: có 2 đối tượng là chủ nghĩa đế quốc xâm
lược và bọn phong kiến cụ thể là phong kiến phản động
- Xác định 3 nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam
- Xác định động lực của cách mạng Việt Nam
- Xác định tính chất cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội lớp dài trải qua 3 giai đoạn không tách rời nhau,
mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công
nhân. Đảng lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam
- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của đảng để đẩy mạnh kháng chiến thắng
lợi và đặt cơ sở kiến thức quốc gia lOMoAR cPSD| 48599919
- Về quan hệ quốc tế đứng về phía hòa bình và dân chủ mở rộng quan hệ quốc tế với các nước
b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt -
Đảng chủ trương mở các chiến dịch tiến công quân sự có quy mô tương đối lơn
đánh vào các vùng chiếm đóng của địch ở địa bàn trung du và miền núi Bắc Bộ -
Đảng quyết định phôid hợp với cách mạng Lòa mở chiến dịch Thượng Lào, giúp
chính phủ kháng chiến Lào giải phóng thêm đất đai và mở rộng khu căn cứ địa, phá bỏ
thế bố trí chiến lược của thực dân Pháp ở Bắc Đông Dương -
Trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Đảng, chính phủ chỉ đạo đẩy
mạnh chăm lo phát triển thực lực, củng cố và tăng cường sức mạnh hậu phương kháng chiến
c. Đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến - Kế hoạch Nava 1953
Kế hoạch dự kiến thực hiện trong 18 tháng nhằm chuyển bại thành thắng, trong quá
trình thực hiện quá hoạch Nava đã từng bước biến Điện Biên Phủ thành căn cứ quân
sự khổng lồ bất khả xâm phạm
- Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dĩhj
Điện Biên Phủ trên không của Đảng
• Tháng 9 năm 1953, bộ chính trị họp bàn và thông qua chủ trương tác chiến chiến
lược Đông Xuân 1953 1954
• 6 /12/1954 bộ chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ
• Lực lượng quân sự tổ chức nghi binh, kéo dãn lực lượng địch, mở nhièu cuộc tấn
công địch đồng loạt trên các hướng chiến lược quan trọng
• Chiến thắng vĩ đại ĐBP là thắng lợi của ý chí và khát vọng độc lập, tự do của nhân
dân Việt Nam mà nòng cốt là lực lượng quân đội nhân dân anh hùng lOMoAR cPSD| 48599919
- Cuộc dấu tranh trên mặt trận ngoại giao và hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam,
bản tuyên bố cuối cùng về vấn đề lập lại hòa bình ở Đong Dương 21/7/1954
• Từ cuối năm 1953, chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố về lập trường của Việ Nam, mở
đường cho đấu tranh ngoại giao tại hội nghị Gionevo
• 7 /5/1954, ĐBP thất thủ, Pháp đồng ý triệu tập hội nghị Gionevo bà về chấm dứt
chiến tranh lập lại hòa bình Đông Dương; 21/7/1954 hiệp định Gionevo được kí kết
• Hội nghị Gionevo đã thông qua bản tuyên bố cuối cùng về lập lại hòa bình ở Đong
Dương có chữ kí của các bên, đây là văn bản pháp lí quốc tế đầu tiên công nhận
quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, Lào và Campuchia
6. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ KINH NGHIỆM CỦA ĐẢNG TRONG
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP a. Ý nghĩa
- Đã bảo vệ và phát triển tốt nhất thành quả của cách mạng tháng Tám
- Đã củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị văn hóa kinh tế xã hội
- Đã mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cách mạng Việt Nam
- Đã giải phóng hoàn toàn miền Bắc, miền Bắc quá độ lên CNXH
- Góp phần thúc đây cách mạng thế giới: lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm
vóc thời đại sâu sắc, có tác dụng cổ vuc mạnh mẽ phong trào đấu tranh vè hòa bình,
dân chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ latinh b. Kinh nghiệm
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu