Đa dạng giới nguyên sinh | Lý thuyết môn chủ nghĩa xã hội khoa học | trường Đại học Huế

exavates gồm các nguyên sinh vật đơn bào thuộc giới sinh vật nhân thực, có ty thể không điển hình và biến đổi , có nhiều roi. Đây được coi là dòng trùng roi cơ bản nhất . Đại diện diplomonads tồn tại trong môi trường yếm khí, ty thể thực hiện chức năng chuyển hóa sắt là lưu huỳnh.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
7 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đa dạng giới nguyên sinh | Lý thuyết môn chủ nghĩa xã hội khoa học | trường Đại học Huế

exavates gồm các nguyên sinh vật đơn bào thuộc giới sinh vật nhân thực, có ty thể không điển hình và biến đổi , có nhiều roi. Đây được coi là dòng trùng roi cơ bản nhất . Đại diện diplomonads tồn tại trong môi trường yếm khí, ty thể thực hiện chức năng chuyển hóa sắt là lưu huỳnh.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

58 29 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45467232
lOMoARcPSD|45467232
ĐA DẠNG GII Nguyên SINH
Ch nghĩa xã hi khoa hc (Đại hc Huế)
ĐA DẠNG GIỚI NGUYÊN SINH
giới nguyên sinh:
exavates gồm các nguyên sinh vật đơn bào thuộc gii
sinh vật nn thực, có ty thể không đinnh và biến đổi, có
nhiu roi.
Đây được coi là dòng trùng roibn nhất Đại din: +
Diplomonads(VD:Giardia lamblia): tồn tại trong môi trưng yếm
khí, ty thể thực hin chức năng chuyn hóa sắt là lưu huỳnh
+ Parabasalids(VD:Trichomonas vaginalis) :di chuyn
bng roi và màng gợnng, một số lin có thêm các xoắn
lOMoARcPSD|45467232
khun để bám vào bmặt. Chúng có khnăng sản sinh khí
hydrogen
+Euglenozoans (VD:Euglena, Trypanosoma bruce): bao
gồm sinh trùng, d ng, t ng và hn hợp, có kích tc t 10
đến
500 µm. Chúng di chuyn dưi nưc bng 2 roi dài
Chromalveolates gồm các nguyên sinh vật thuộc sinh vật
nn thực có thể có ngun gốc là kết quả ca quá trình ni
cộng sinh bậc 2, trong đó tế bào tổ tiên đã nuốt một li tảo
đỏ, nhiu roi Tuy nhiên, mt s chromalveolate dường như b mt
các bào quan plastid có ngun gc tảo đỏ hoc thiếu hoàn toàn các
gen plastid VD: Phytophthora infestans,
Rhizarias bao gm nhiu loài amip gi dng si mnh, hình kim hoc ging r (
Amoniac tepida , mt loài Rhizaria, có th đưc nhìn thy trongnh ), ch không
phi là gi thùy rộng hơn của Amoebozoa.
tt c các hình đều ghi tên li trong hình và tìm hình nhng loài
nêu trên
3 nm chính ca rhizarias:
lOMoARcPSD|45467232
+Foraminiferans
Hình 2. Nhng lp v này t foraminifera chìm xuống đáy biển. (tín dng: Deep East 2001, NOAA / OER)
Foraminiferans, hay foram, là sinh vt d ỡng đơn bào, chiều dài t khong 20
micromet đến vài cm, và đôi khi giống như nhng con c nh. Thông thưng, foram
liên kết vi cát hoc các hạt khác trong môi trưng sng bin hoc c
ngt. Foraminiferans cũng hữu ích như là ch báo v ô nhim và s thay đi
ca các kiu thi tiết toàn cu
+Cercozoa
Cercozoa đa dng v hình thái và chuyn hóa, bao gm c dng trn và dng có v.
c Chlorarachniophytes (Hình 4) có kh năng quang hợp, có được lc lp bng quá
trình ni cng sinh th cp. Lc lp cha phn còn li ca nhân ni phân t dip lc,
nm gia hai b màng lc lp. Vampyrellids hay "amip ma cà rồng", như tên gi ca
chúng, ly chất dinh dưỡng ca chúng bằng cách đâm một gi vào bên trong các tế
bào khác và hút cht bên trong ca chúng.
lOMoARcPSD|45467232
+ Radiolarians:
loài phóng x, biu hin bên ngi phc tp ca silica thy tinh vi đối xng xuyên tâm
hoc hai bên (Hình 3). c gi nang ging nkim được h tr bi các vi ng phóng
x ra ngoài t th tế bào ca các nguyên sinh vt này và có chức năng bt các
mnh thức ăn. V ca các cht phóng x đã chết chìm xuống đáy đại dương, nơi
chúng có th tích t độ sâu 100 mét.c cht phóng x đưc bo tn, trm tích rt
ph biến trong h hóa thch.
lOMoARcPSD|45467232
Archaeplastids gm các nguyên sinh vt có lc lạp được bao bc bi hai
lp màng, nhiu roi. gi thuyết rng tt c các Archaeplastida đều là con cháu ca
mi quan h ni cng sinh gia sinh vt ngun sinh d ng và vi khun lam.
+ Glaucophytes
Glaucophytes là mt nhóm nh ca Archaeplastida thú v vì lc lp ca chúng gi li tàn
tích ca thành tế bào ca ni vi khun lam t tn. d tr carbohydrate trong tế bào
chất hơn là trong plastid
lOMoARcPSD|45467232
+ To đỏ
Tảo đ, hoc to hình thoi không có roi, và ch yếu là đa bào, mc dù chúng có kích
thước t các sinh vt đơn bào cực nh đến các dng đa bào lớn được xếp vào nhóm
rong bin không chính thc. Tảo đỏ có thành tế bào th hai bên ngoài tnh tế bào
xenluloza bên trong. d tr carbohydrate trong tế bào chất hơn là trong plastid. “Màu
đỏ” trong tảo đỏ đến t phycoerythrins, các tế bào quang ph có màu đỏ và che khut
màu xanh lc ca cht dip lc mt s li. Các sinh vt ngun sinh khác được
phân loi là tảo đỏ thiếu phycoerythrins và là li ký sinh
+ To lc
Nhóm to phong phú nht là to lc. To lc th hiện các đặc điểm tương t như các
li thc vt trên cạn, đặc bit là v cu trúc lc lp. c to lc và thc vt,
carbohydrate được d tr trong plastid
VD Volvox aureus là mt loài to xanh trong siêu nhóm Archaeplastida. Loài này tn tại như một thuộc địa,
bao gm các tế bào chìm trong mt ma trn ging như gel và liên kết vi nhau thông qua các phn m rng
ca tế bào cht giống như tóc
lOMoARcPSD|45467232
Unikonts gm các nguyên sinh vt, tế bào ch có mt roi duy nht hoc dng amip
không có roi.
các NHÓM trong siêu nhóm phân loi bao gm Opisthokonta và Amoebozoa cơ bản
+Opisthokonta
bao gồm động vật (Metazoa), nấm và choanoflagellates,…
| 1/7

Preview text:

lO M oARcPS D| 45467232 lO M oARcPS D| 45467232
ĐA DẠNG GIỚI Nguyên SINH
Chủ nghĩa xã hội khoa học (Đại học Huế)
ĐA DẠNG GIỚI NGUYÊN SINH giới nguyên sinh:
exavates gồm các nguyên sinh vật đơn bào thuộc giới
sinh vật nhân thực, có ty thể không điển hình và biến đổi, có nhiều roi.
Đây được coi là dòng trùng roi cơ bản nhất Đại diện: +
Diplomonads(VD:Giardia lamblia): tồn tại trong môi trường yếm
khí, ty thể thực hiện chức năng chuyển hóa sắt là lưu huỳnh
+ Parabasalids(VD:Trichomonas vaginalis) :di chuyển
bằng roi và màng gợn sóng, một số loài còn có thêm các xoắn lO M oARcPS D| 45467232
khuẩn để bám vào bề mặt. Chúng có khả năng sản sinh khí hydrogen
+Euglenozoans (VD:Euglena, Trypanosoma bruce): bao
gồm ký sinh trùng, dị dưỡng, tự dưỡng và hỗn hợp, có kích thước từ 10 đến
500 µm. Chúng di chuyển dưới nước bằng 2 roi dài •
Chromalveolates gồm các nguyên sinh vật thuộc sinh vật
nhân thực có thể có nguồn gốc là kết quả của quá trình nội
cộng sinh bậc 2, trong đó tế bào tổ tiên đã nuốt một loài tảo
đỏ, nhiều roi Tuy nhiên, một số chromalveolate dường như bị mất
các bào quan plastid có nguồn gốc tảo đỏ hoặc thiếu hoàn toàn các
gen plastid VD: Phytophthora infestans,… •
Rhizarias bao gồm nhiều loài amip có giả dạng sợi mảnh, hình kim hoặc giống rễ (
Amoniac tepida , một loài Rhizaria, có thể được nhìn thấy trong Hình ), chứ không
phải là giả thùy rộng hơn của Amoebozoa.
tất cẩ các hình đều ghi tên loài trong hình và tìm hình những loài nêu trên
3 nhóm chính của rhizarias: lO M oARcPS D| 45467232 +Foraminiferans
Hình 2. Những lớp vỏ này từ foraminifera chìm xuống đáy biển. (tín dụng: Deep East 2001, NOAA / OER)
Foraminiferans, hay foram, là sinh vật dị dưỡng đơn bào, có chiều dài từ khoảng 20
micromet đến vài cm, và đôi khi giống như những con ốc nhỏ. Thông thường, foram
liên kết với cát hoặc các hạt khác trong môi trường sống ở biển hoặc nước
ngọt. Foraminiferans cũng hữu ích như là chỉ báo về ô nhiễm và sự thay đổi
của các kiểu thời tiết toàn cầu +Cercozoa
Cercozoa đa dạng về hình thái và chuyển hóa, bao gồm cả dạng trần và dạng có vỏ.
Các Chlorarachniophytes (Hình 4) có khả năng quang hợp, có được lục lạp bằng quá
trình nội cộng sinh thứ cấp. Lục lạp chứa phần còn lại của nhân nội phân tử diệp lục,
nằm giữa hai bộ màng lục lạp. Vampyrellids hay "amip ma cà rồng", như tên gọi của
chúng, lấy chất dinh dưỡng của chúng bằng cách đâm một giả vào bên trong các tế
bào khác và hút chất bên trong của chúng. lO M oARcPS D| 45467232 + Radiolarians:
loài phóng xạ, biểu hiện bên ngoài phức tạp của silica thủy tinh với đối xứng xuyên tâm
hoặc hai bên (Hình 3). Các giả nang giống như kim được hỗ trợ bởi các vi ống phóng
xạ ra ngoài từ cơ thể tế bào của các nguyên sinh vật này và có chức năng bắt các
mảnh thức ăn. Vỏ của các chất phóng xạ đã chết chìm xuống đáy đại dương, nơi
chúng có thể tích tụ ở độ sâu 100 mét. Các chất phóng xạ được bảo tồn, trầm tích rất
phổ biến trong hồ sơ hóa thạch. lO M oARcPS D| 45467232
Archaeplastids gồm các nguyên sinh vật có lục lạp được bao bọc bởi hai
lớp màng, nhiều roi. có giả thuyết rằng tất cả các Archaeplastida đều là con cháu của
mối quan hệ nội cộng sinh giữa sinh vật nguyên sinh dị dưỡng và vi khuẩn lam. + Glaucophytes
Glaucophytes là một nhóm nhỏ của Archaeplastida thú vị vì lục lạp của chúng giữ lại tàn
tích của thành tế bào của nội vi khuẩn lam tổ tiên. dự trữ carbohydrate trong tế bào chất hơn là trong plastid lO M oARcPS D| 45467232 + Tảo đỏ
Tảo đỏ, hoặc tảo hình thoi không có roi, và chủ yếu là đa bào, mặc dù chúng có kích
thước từ các sinh vật đơn bào cực nhỏ đến các dạng đa bào lớn được xếp vào nhóm
rong biển không chính thức. Tảo đỏ có thành tế bào thứ hai bên ngoài thành tế bào
xenluloza bên trong. dự trữ carbohydrate trong tế bào chất hơn là trong plastid. “Màu
đỏ” trong tảo đỏ đến từ phycoerythrins, các tế bào quang phụ có màu đỏ và che khuất
màu xanh lục của chất diệp lục ở một số loài. Các sinh vật nguyên sinh khác được
phân loại là tảo đỏ thiếu phycoerythrins và là loài ký sinh + Tảo lục
Nhóm tảo phong phú nhất là tảo lục. Tảo lục thể hiện các đặc điểm tương tự như các
loài thực vật trên cạn, đặc biệt là về cấu trúc lục lạp. Ở cả tảo lục và thực vật,
carbohydrate được dự trữ trong plastid
VD Volvox aureus là một loài tảo xanh trong siêu nhóm Archaeplastida. Loài này tồn tại như một thuộc địa,
bao gồm các tế bào chìm trong một ma trận giống như gel và liên kết với nhau thông qua các phần mở rộng
của tế bào chất giống như tóc lO M oARcPS D| 45467232
Unikonts gồm các nguyên sinh vật, tế bào chỉ có một roi duy nhất hoặc dạng amip không có roi.
Là các NHÓM trong siêu nhóm phân loại bao gồm Opisthokonta và Amoebozoa cơ bản
+Opisthokonta bao gồm động vật (Metazoa), nấm và choanoflagellates,…