lOMoARcPSD| 61164048
1. Đặc điểm hội chiếm hu lệ, xã hội phong kiến, hội bản
chủ nghĩa
XH chiếm hữu nô lệ:giai cấp đầu tiên trong lịch sử loài người
- TL chủ - giai cấp thống trị, có của cải vật chất
- TL nô lệ - giai cấp bị trị, ko của cải vật chất
+ Bị coi “công cbiết nói”, bị ớc quyền làm người, ko tên
gọi riêng (chủ nô đặt tên theo quê quán)
+ Là sở hữu riêng của chủ nô (bị đóng dấu chìm vào người để xác
định)
+ Lao động hết sức nặng nhọc, khổ sai ko khác gì con vật => Mâu
thuẫn đối kháng hết sức gay gắt giữa chủ nô và nô lệ. Cuộc bạo
loạn của lthường xuyên xảy ra, tiêu biểu nhất cuộc khởi
nghĩa của anh hùng nô lệ Xpactaquyt (La Mã, 74-71 TCN).
- Để bảo vệ quyền lợi của mình, chủ nô lập ra nhà nước
+ quân đội bảo vệ, tòa án xét xử luật pháp => Buộc mọi
người (nhất nô lệ dân tự do) tuân theo vì lợi ích của chủ nô.
+ VD: Bộ luật Hammurabi ở Babylon cổ đại
● XH phong kiến
- Thực chất: XH giai cấp với 2 giai cấp chính: +
Phương Tây: lãnh chúa và nông nô
+ Phương Đông: địa chủ nông
dân - Những nhà nước phong kiến điển hình:
+ phương Tây: Vương Quốc Ý (476 TCN)
+ phương Đông: Đế quốc Tần (221 TCN)
- Lịch strung đại gắn liền với CĐPK (trước 476 TCN -
1640) - CĐPK Đông và Tây đều có đặc điểm chung:
+ Nền KT tự nhiên, tự cấp, tự túc: nông nghiệp
+ Tư liệu sản xuất chính: ruộng đất
+ Hình thức bóc lột chủ yếu: địa phong
kiến + Ý thức hệ tư tưởng chủ yếu: tôn giáo
● XH tư bản ch nghĩa
- ~ XIV, XV, XVI, nền kinh tế TBCN đã bắt đầu hình thành phát triển
trong lòng XHPK Tây Âu
+ Ra đời những tổ chức công thương thủ công, công ty thương mại
và ngân hàng
+ Xuất hiện các trang trại TBCN nông thôn -> bộ mặt thành thị,
nông thôn thay đổi
- Sự chuyển biến mới về kinh tế gắn liền với những phát kiến địa lý mới -
> phát hiện ra những vùng đất đai mới trên thế gii.
lOMoARcPSD| 61164048
=> thị trường thế giới mở rộng mối quan hệ kinh tế, tầm mắt của người
phương Tây đc mở rộng và nhìn xa hơn.
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế TBCN >< khuôn khổ chật hẹp
của quan hệ sản xuất phong kiến.
2. Đặc điểm một số nền giáo dục cổ đại (Ai Cập, Aten, Xpacto)
GD Ai Cp cổ đại
- Khoa học nảy nở nhiều tri thức từ thực tiễn cuộc sống.
- Người Ai Cập sớm phát triển: số học, hình học, thiên văn học
+ Sớm biết đến chòm sao Bắc Đẩu
+ Biết làm lịch m âm lịch (365 ngày/năm, 4 năm nhuận 1 ngày),
tìm ra 1 ngày có 24h
+ Biết tính diện tích, thể tích, hệ thập phân, tìm ra số Pi (3.14)
+ Phát triển y học, giải phẫu
+ Có văn tự sớm - chợng hình (~ 3500 TCN).
+ Dùng giấy viết Papyrut.
+ Kiến trúc và điêu khắc phát triển (Kim tự tháp, tượng nhân sư).
+ Giáo dục (nhà trường) lưu truyền các thành tựu khoa học,
văn hóa, văn tự, tôn giáo, tín ngưỡng + Phương pháp giáo dục:
roi vọt.
● GD ở Xpacto
- Trem sinh ra trong 7 ngày: đến lão trong công xem khỏe mạnh
(nếu yếu t sẽ bị bỏ chết)
- <7 tuổi: giáo dục ở gia đình
- 7 - 18 tuổi: học tập trung ở trường thể thao để rèn luyn sức khỏe -> tạo
ra lớp phu sĩ khỏe mạnh
- Phụ nữ quý tộc cũng đc đi học (thể dục, quân sự)
● GD ở Aten
- Nơi hội tụ nền văn hóa của nhân loại thời cổ đại: văn học, nghệ thuật,
triết học, khoa học.
- <7 tuổi: giáo dục ở gia đình => vai trò của người mẹ.
- 7 - 12 tuổi: học trường văn hóa và trường học đàn, học chữ nghĩa, hc
số, học hình, âm nhạc, hội họa, thơ.
- 13 - 18 tuổi:
+ trẻ em trai tiếp tục vào học trường thể thao.
+ học c môn văn hóa âm nhạc, thể thao quốc phòng, thỉnh
thoảng đc nghe giảng về triết học và chính trị.
- 18 tuổi:
lOMoARcPSD| 61164048
+ Học sinh tốt nghiệp trường thể thao trở thành lính chiến, vào quân
đội bảo vệ thành bang.
+ Con cái q tộc chủ học tiếp lên trường cao đẳng,
chương trình học nâng cao và toàn diện hơn. - Tồn tại hình thức dạy cá
nhân, hội gia sư
3. Đặc điểm giáo dục trong hội công nguyên thủy, hội phong
kiến phương Tây, thời kì phục hưng, hội bản chủ nghĩa GD
ở XH công xã nguyên thủy - Nội dung:
+ Những gì cần thiết để tồn tại và phát triển
+ Kinh nghiệm sản xuất, chống thiên nhiên, thú dữ, phong tục tập
quán, nghỉ lễ tôn giáo, luật lệ công xã -> sống yên ổn trong công
- Hình thức:
+ GD nhân: Người lớn dạy bảo, truyền thụ sự hiểu biết của mình
cho trẻ em một cách trực tiếp
+ GD đc thực hiện trong cuộc sống lao động và sinh hoạt của mọi
người
+ Mọi người đều nghĩa vụ lao động quyền bàn bạc xây
dựng công xã => coi tri thức là quan trọng và cần phải truyền th
tri thức cho mọi người biết
+ Nhu cầu GD: chính đáng tự nhiên. => GD mang tính chất bình
đẳng, ko phân biệt trai gái, vị trí xã hội
- Phương pháp:
+ Dùng lời nói, trực quan, hoạt động thực tiễn
+ Chữ viết chưa xuất hiện
● GD ở XH phong kiến phương Tây
- PK phương Tây: hai thế lực (nhà vua và nhà thờ)
+ dựa vào nhau để thống trị xã hội và đàn áp đẳng cấp 3
+ dùng giáo dục làm công cụ bảo vệ trt tXHPK
- Châu Âu: tồn tại song song 2 hệ thống giáo dục
+ GD của giáo hội
Mục đích: tạo ra tầng lớp tăng lữ để hiểu Chúa, tin Chúa tuyên truyền
giáo lý của nhà thờ, của Chúa (nhẫn nhục chịu đựng, phục tùng vô điều
kiện, chấp nhận cuộc sống trên trần thế để đc cuộc sống vĩnh hằng
trên thiên đường)
Ngôn ngữ: tiếng Latinh (tiếng của Chúa)
Hình thức: thầy đọc trò ghi, thầy nói trò nghe, phải thuộc nhớ lại
những điều thầy và sách dạy, ko đc hoài nghi
lOMoARcPSD| 61164048
Trường học bậc cao - “Trường học của giáo chủ”: dạy 7 môn (ngữ pháp,
tu từ học, biện chứng pháp, hình học, thiên văn học, lí luận âm nhạc)
Ngữ pháp: hiểu đc kinh thánh
Tu từ học: hiểu đc sách vở về tôn giáo, viết đc văn bản, đơn từ
và cao hơn cả là đi truyền đạo
Biện chứng pháp: có kinh nghiệm bảo vệ các tín điều tôn giáo
ca ngợi Chúa
Số học: biết tính toán và hiểu đc ý nghĩa tôn giáo của các con số
Thiên văn học: tính toán đc ngày lchính liên quan đến Chúa trời
và Thượng đế như (Lễ Phục sinh)
Lí luận âm nhạc: hiểu biết về ngôn ngữ âm nhạc và biết biểu đạt
nghệ thuật trong những nghi lễ về tôn giáo.
+ GD của lãnh chúa phong
kiến Lãnh chúa phương Tây dùng:
tôn giáo: chỗ dựa tinh thần
lớp “hiệp sĩ”: bảo vệ chính quyền phong kiến (đc đào tạo
trong hthống giáo dục của lãnh chúa phong kiến -> mục đích GD) Hệ
thống giáo dục:
0 - 7: tự giáo dục ở gia đình
7 - 14: làm thị đồng để học tập phong thái cần có của một xã hội
thượng lưu.
14 - 21: làm “tòng sĩ” để tiếp tục theo hầu lãnh chúa lớn hơn. Học
7 môn: cưỡi ngựa, bơi lội, ném lao, đánh kiếm, săn thú, đánh c,
làm thơ với mục đích thực dụng.
21: phong làm Hiệp sĩ - Kỵ nếu hiểu biết về 3 lĩnh vực: tôn
giáo, chiến tranh, ái tình.
Con gái lãnh chúa đc giáo dục trong các ntu viện: học tôn giáo, lễ
giáo, đọc, viết, tính toán, âm nhạc, hội họa -> trở thành các bậc phu
nhân.
● GD ở thời kì phục hưng
- Nền tảng tư tưởng: chủ nghĩa nhân văn
+ Những nhà nhân n chủ nghĩa hăng say sưu tầm nghiên cứu
văn học, triết hc, lịch sử và thuật hùng biện của nền văn hóa Hy
- La cổ đại
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa phong kiến, giải phóng loài người khi
xiềng xích tôn giáo, đề cao tác dụng và giá trị của con người, đòi
quyền tự do cá nhân, phản đối những quan niệm đời sống đau
khổ
+ Đề xướng sùng bái sức khỏe, vẻ đẹp của tự nhiên, tuyên truyền
chủ nghĩa lạc quan, tình cảm lành mạnh
lOMoARcPSD| 61164048
- Thành tựu rực rỡ về văn hóa, nghệ thuật, khoa học, triết học.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa nhân văn => GD đã những bước tiến quyết
định.
- Tư tưởng giáo dục: tiến bộ
+ Phản đối chủ nghĩa kinh viện, giáo điều, chế độ trừng phạt bằng
roi vọt
+ Đòi hỏi trẻ em đc phát triển thể chất và tinh thần.
+ Trí dục:
Học tiếng Latin Hi Lạp để thể nghiên cứu những tài
liệu văn nghệ của thời cổ đại.
Coi trọng KHTN, yêu cầu phải học Toán học, Vật học,
Sinh vật học.
+ Tôn trọng trẻ em, chú ý phát triển duy, chống áp đặt, nhồi nhét,
phương pháp giáo dục kinh viện, kìm hãm sự sáng tạo con
ngưi.
+ Giải phóng khỏi ảnh hưởng của thần học và tôn giáo.
● GD ở XH tư bản chủ nghĩa
- Khẳng định: GD là quyền lợi, nhu cầu chính đáng của người lao động
+ Đấu tranh cho bình đẳng về cơ hội GD
+ Th chế hóa = luật trong Hiến pháp nhiều nước
TBCN - Nhà nước:
+ Thực hiện nền GD phổ cập bắt buộc
+ ch nhà trường khỏi tôn giáo, nhà trường
- Nội dung: GD nhiều mặt, quan tâm GD đạo đức, trí tuệ, thể dục, lao
động => đáp ứng yêu cầu sản xuất lớn CN TBCN
- Coi trọng và vận dụng khoa học vào GD trong nhà trường
- Đề cao vai trò người giáo viên (phát triển giáo dục phạm, mở rộng
trường đào tạo)
- Tôn trọng nhân cách trẻ em, tự do, cá tính và sự phát triển cá nhân
4. Tư tưởng giáo dc của một s nhà giáo dục nổi tiếng: Khổng T,
-men-xki, Ma-ka-ren-cô, Mác Ăngghen - Lênin
● Khổng Tử
- Nhà triết học lớn của Trung Quốc cổ đại, tưởng của ông đã ảnh hưởng mạnh
mẽ đến giáo dục và văn hóa Trung Quốc.
- tưởng giáo dục: tập trung vào việc nuôi dưỡng nhân cách đạo đức thông
qua giáo dục.
1. Đạo đức đức tính : KT coi việc nuôi dưỡng đạo đức đức tính
mục tiêu hàng đầu. Ông tin rằng giáo dục ko chỉ nên truyền đạt kiến thức
lOMoARcPSD| 61164048
còn nên hình thành tính cách tốt đẹp, đạo đức phẩm chất đúng
đắn cho con người.
2. Nhân cách hoàn thiện : KT tập trung vào việc hoàn thiện nhân cách
thông qua giáo dục. Ông coi việc rèn luyện bản thân, tu dưỡng đạo đức,
và việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức là rất quan trọng.
3. Gia đình hi : Ông coi gia đình trung tâm của giáo dục, việc
ớng dẫn và định hình tính cách của con người bắt nguồn từ gia đình,
sau đó hội. Ông tin rằng giáo viên gia đình trách nhiệm lớn
trong việc truyền thụ kiến thức và đạo đức cho thế hệ trẻ.
4. Học hỏi thông qua quan hệ xã hội : KT khuyến khích việc học hỏi thông
qua quan hệ xã hội và tương tác với người khác. Ông tin rằng việc hc
từ kinh nghiệm thực tế từ người khác một phần quan trọng trong
việc hình thành đức tính và kiến thức.
5. Tôn trọng văn hóa truyền thống : KT tôn trọng văn hóa truyền thống
gigìn các giá trị đạo đức của xã hội. Ông tin rằng việc duy trì truyền
dạy các gtrđạo đức cần thiết để xây dựng một hi ổn định
hài hòa.
=> tưởng giáo dục tập trung vào việc hình thành đạo đức nhân cách
thông qua: rèn luyện bản thân, tôn trọng gia đình và xã hội, học hỏi từ quan hệ
xã hội và duy trì các giá trị truyền thống.
● Cô - men - xki
- Nhà triết học giáo dục người Séc, những đóng góp quan trọng cho lĩnh
vực giáo dục trong thời kỳ Phục hưng ở châu Âu.
- Tư tưởng giáo dục:
1. Học hỏi thông qua trải nghiệm thực hành : Ông coi việc học hỏi qua
hoạt động thực tế sẽ giúp học sinh hiểu sâu và nhớ lâu hơn.
2. Đa dạng hóa phương pháp giáo dục : Ông coi đó việc quan trọng.
Ông khuyến khích sử dụng hình ảnh, minh họa, sách giáo khoa có hình
ảnh để hỗ trợ học tập.
3. Tư duy về giáo dục toàn diện : Ông nhấn mạnh việc giáo dục phải hình
thành một nhân toàn diện. Ông coi trọng việc phát triển cả mặt trí tuệ,
đạo đức, và thể chất cho học sinh.
4. Mục tiêu học tập sâu rộng : Ông đề xuất một chương trình học toàn diện
phong phú cho tất cả mọi người. Ông tin rằng việc giáo dục phải
ớng đến việc đưa kiến thức đến gần với mọi người.
5. Hình thành ngôn ngữ quốc tế : Ông một trong những người đầu tiên
đề xuất việc tạo ra một ngôn ngữ quốc tế để thúc đẩy sự giao tiếp
hiểu biết giữa các quốc gia.
=> Tư tưởng giáo dục tập trung vào việc tạo ra một môi trường học tập phong
phú, đa dạng và thực hành, hướng đến việc phát triển toàn diện cho học sinh
việc giáo dục ko chỉ cho một nhóm học sinh cụ thcòn phải dành cho
tất cả mọi người.
lOMoARcPSD| 61164048
● Makarenko
- Nhà giáo dục nổi tiếng người Nga, có những tư tưởng quan trọng về giáo dục,
hình thành dựa trên kinh nghiệm thực tế của ông trong việc giảng dạy và quản
lý trại trẻ em.
- Nổi tiếng với việc thiết lập hình giáo dục cộng đồng trại trẻ em Gorky,
trong đó đã áp dụng một số nguyên lý và phương pháp mà ông tin rằng có th
thúc đẩy sự phát triển của trẻ em.
- Tư tưởng giáo dục::
1. Tập trung vào việc xây dựng cộng đồng : Ông tin rằng việc tạo ra một
môi trường xã hội tích cực và hỗ trợ có thể ảnh hưởng tích cực đến sự
phát triển của trẻ em. Việc tạo ra cộng đồng trong đó trem học hỏi từ
nhau và hỗ trợ lẫn nhau rất quan trọng.
2. Quản thông minh công bằng : Ông tin rằng đây yếu tố quan trọng
trong việc tạo ra môi trường giáo dục hiệu quả. Ông thúc đẩy việc xây
dựng quy tắc ràng công bằng đđảm bảo trật tự công bằng
trong học tập.
3. Hỗ trkhuyến khích nhân hóa : Ông tin rằng việc này quan
trọng để phát triển tiềm năng tối đa của trẻ. Ông chú trọng việc hiểu
từng đặc điểm nhân của học sinh tạo điều kiện phát triển theo
cách tốt nhất.
4. Học hỏi thông qua lao động trải nghiệm : Ông khuyến khích học hỏi
thông qua thực hành, lao động và trải nghiệm thực tế. Ông tin rằng kết
hợp giữa học tập trí tuệ lao động thể giúp trẻ hiểu hơn về thế
giới xung quanh và phát triển kỹ năng thực hành.
5. Tôn trọng giáo dục đạo đức : Ông vinh danh như một phần quan
trọng của quá trình giáo dục. Ông nhấn mạnh việc truyền đạt giá trị đạo
đức, sự trung thành và lòng tự trọng cho học sinh.
=> Tư tưởng giáo dục tập trung vào việc xây dựng môi trường giáo dục cộng
đồng tích cực chú trọng đến việc phát triển cá nhân, đạo đức của học sinh
thông qua việc hỗ trợ, lao động và trải nghiệm thực tế.
c - Ăngghen
Karl Marx (Mác):
- Nhà triết học, nhà kinh tế học nhà luận chính trị nổi tiếng, đc xây dng
dựa trên quan điểm cơ bản về xã hội, kinh tế và chính trị của ông. - Mác
coi giáo dục như một phần quan trọng trong việc hiểu thay đổi hội -
Tư tưởng giáo dục:
1. Giáo dục và xã hộ i: Ông tin rằng hệ thống giáo dục trong xã hội tư sản
phục vụ cho lợi ích của tầng lớp tư sản, thường chỉ truyền đạt kiến thức
để duy trì và bảo vệ trt tự xã hội.
2. Giáo dục tầng lớp sản : Ông coi giáo dục một công cụ thể
giúp tầng lớp vô sản nhận thức đc tình hình bất công xã hội và cách
hệ thống tư sản áp đặt lên họ.
lOMoARcPSD| 61164048
3. Mục tiêu giáo dục : Ông mong muốn giáo dục ko chđào tạo lao động
còn phải khơi gợi trí tuệ ý thức cộng đồng. Ông coi giáo dục ko
ththiếu trong việc giải phóng con người tsự bó buộc của hệ thống tư
sản.
4. Chnghĩa đấu tranh : ko chỉ dừng lại truyền đạt kiến thức còn
nhấn mạnh việc hướng dẫn người học hiểu tham gia vào cuộc đấu
tranh công bằng hội. Ông coi giáo dục một phần ko thể tách rời
của việc thay đổi xã hội.
=> Mác nhấn mạnh giáo dục cần phải đc đưa vào tay công nhân và dành cho
tất cả mọi người, ko phân biệt tầng lớp hội, với mục tiêu xây dựng một
hội công bằng tự do hơn. Ông coi giáo dục một công cụ quan trọng để
giải phóng con người khỏi tầng lớp cầm quyền xây dựng một hội ko
kỳ thị và bất bình đẳng.
Friedrich Engels (Ăngghen):
- Nhà triết học, nhà kinh tế học, nhà luận chính trị người Đức, đã đóng góp ý
kiến của mình về giáo dục trong ngữ cảnh của tưởng cộng sản luận
chính trị của ông, đặc biệt trong sự kết hợp với Mác.
- Ăngghen coi giáo dục như một phần quan trọng trong việc thay đổi hội
tạo ra một cộng đồng công bằng hơn, trong việc phát triển ý thức hội giúp
con người hiểu rõ hơn về xã hội.
- Tư tưởng giáo dục:
1. Giáo dục hội : Ông tin rằng giáo dục ko chtruyền đạt kiến thức
n là công cụ đthay đổi xã hội. Ông nhấn mạnh giáo dục cần phải
đc thiết kế để phát triển ý thức xã hội và giúp con người hiểu rõ hơn về
cấu trúc và hoạt động của xã hội.
2. Mục tiêu giáo dục : Ông mong muốn giáo dụcmột công cụ giúp người
học hiểu về tầng lớp hội, từ đó thúc đẩy nhận thức về sự bất
công và tạo điều kiện thay đổi xã hội.
3. Phương pháp giáo dục : ko chcoi giáo dục là truyền đạt kiến thức mà
còn nhấn mạnh việc khai phá phát triển tiềm năng con người. Ông
ủng hộ việc giáo dục đem lại tự do tư duy và khuyến khích sáng tạo. =>
Tương tự Mác, ông nhấn mạnh giáo dục cần phải đc đưa vào tay công
nhân dành cho tất cả mọi người, ko phân biệt tầng lớp hội, với
mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và tự do hơn.
5. Một số nền giáo dục hiện đại (Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc)
A. Nhật Bản ● Khái quát chung:
Kinh tế
- Một trong những ờng quốc kinh tế, nền CNH đứng hàng đầu thế giới, tiềm
lực kinh tế tài chính hùng hậu.
- Sau CTTG2, NB bại trận, bị tàn phá nặng n=> Sau khi ban bố Hiến pháp hòa
bình 1946, NB bước vào các cuộc phát triển và khôi phục kinh tế.
lOMoARcPSD| 61164048
- Những năm 1980, kinh tế NB rơi vào khủng hoảng, hiện đang tìm lối thoát
phục hồi -> quyết m chấn hưng kinh tế giành lại vị trí siêu ờng, thể hin:
+ Kĩ thuật chế tạo đứng đầu thế gii.
+ Tỉ trọng đầu tư cho nghiên cứu phát triển vào nhóm đứng đầu thế gii.
+ NB là một thị trường tự do.
+ Là nước chủ nợ và có quỹ ODA lớn nhất thế gii.
Chính trị
- Hệ thống chính trị dân chủ, 3 cơ quan độc lập: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
- Lấy giáo dục làm nền tảng cho sự làm giàu nguồn lực con người => Nhà nước
kiên trì đầu cho giáo dục, lấy phát triển giáo dục làm nền tảng cho sự phát
triển KT-XH. 3 lần đổi mới tư duy kinh tế gắn liền với 3 cuộc cải cách giáo dục:
+ Cải cách giáo dục lần thứ nhất 1872.
+ Cải cách giáo dục lần thứ hai sau CTTG2
1945. + Cải cách giáo dục tiến vào thế kỉ XXI.
Tiến trình phát triển của nền giáo dục Nhật Bản hiện đại:
a. Giáo dục trước thời kì hiện đại
- Nền giáo dục cổ đại Nhật Bn phát triển từ thế kỉ VII, kết quả của sự tiếp xúc
đế chế nhà Đường TQ => Văn hóa chịu nhiều ảnh hưởng từ văn minh
Trung Hoa
+ Hệ thống chữ viết TQ du nhập vào NB -> người Nhật dùng chữ TQ cổ
để dần sáng tạo ra chữ viết riêng
+ Trường công lập đầu tiên của NB dựa theo hình của hệ thống trường
học nhà Đường.
- Chương trình cải cách chính trị rộng lớn - cải cách Taika (645): đxuất thiết
lập một hệ thống giáo dục toàn quốc
- Từ XI, XII, tầng lớp quý tộc suy yếu, thế lực tầng lớp tướng lĩnh dần tăng lên
- Cuối XII, Chính phủ quân sự Shogun đc thành lập => khởi đầu kỉ nguyên nắm
quyền của các võ sĩ đạo
=> Trong những thế kỉ y, một sự phục hưng giáo dục theo tôn giáo đã
kéo theo những biến đổi về chính trị.
b. Tiến trình hiện đại hóa nền giáo dục Nhật Bản 1.
Cuộc cải cách giáo dục lần I (thời Minh Trị) Duy tân
đất nước của Minh Trị (1868):
- Công cuộc xây dựng nền giáo dục NB hiện đại là một bộ phận tổ thành
- tưởng: hướng ra thế giới, học tập văn minh phương Tây, tiến hành cải cách
toàn diện, đưa đất nước đi lên con đường TBCN.
- Thiếu đội ngũ nhân sự phục vụ công cuộc duy tân
=> Nhận thức: Chính phủ Thiên hoàng đã ưu tiên việc hoàn thiện hệ
thống giáo dục và đào tạo
Cải cách giáo dục
lOMoARcPSD| 61164048
- 1871: thành lập BGD Nhật theo mô hình phương Tây.
- 1872: ban hành Học chế năm -> cải cách giáo dục đc tiến hành.
+ Bộ luật đầu tiên tính tổng hợp của nền giáo dục NB hiện
đại + Bộ luật tham khảo chế độ giáo dục của các ớc phương
Tây + Tư tưởng chủ đạo:
Bình đẳng về cơ hội giáo dục.
Thực hiện phổ cập GDTH (3 năm).
Thực hiện chế độ học khu.
Thực hiện chế độ tập quyền trung ương trong giáo dục.
=> Xây dựng một nền giáo dục đa hệ.
- 1879: bãi bỏ Học chế 1872, ban hành Sắc lệnh giáo dục, lấy chế độ giáo dục
của Mĩ làm kiểu mẫu
- 1885: Chính phủ Minh Trị đã thành lập chế độ nội các
-> kết thúc giai đoạn thử nghiệm giáo dục, đến thời xây dựng nền giáo
dục mang màu sắc NB - chế độ giáo dục với tôn chỉ lấy Thiên Hoàng
làm trung tâm tồn tại.
- CMCN phát triển nửa sau những năm 90 của TK XIX
-> đặt ra yêu cầu phát triển giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp
-> Chính phủ Nhật ban hành một loạt các pháp lệnh mới như:
Pháp lệnh trường thực nghiệm, lập các trường trung học kĩ thuật.
Pháp lệnh trường nữ thục, lập các trường giáo dục nữ sinh.
Bên cạnh trường công, tư thục, dân lập, bổ túc cũng đc khuyến khích.
- Trọng tâm giáo dục: giáo dục sơ đẳng và hướng nghiệp
=> cấu hình Kim TTháp với nền móng giáo dục đẳng ng
nghiệp rộng rãi
- Sự phát triển tưởng giáo dục CN quân phiệt CN quốc gia cực đoan bắt
đầu từ khi thiết lập nền giáo dục hiện đại
=> Giáo dục thấm đượm tinh thần quân phiệt và dân quốc.
2. Cuộc cải cách giáo dục lần II (sau CTTG2)
- i nh hưởng và áp lực mạnh mẽ của quân đội chiếm đóng Mĩ, Chính ph
đã tiến hành cải cách giáo dục, cải tổ lại toàn bộ hệ thống giáo dục trước chiến
tranh.
- 1947: 2 đạo luật giáo dục đc thông qua: Luật Giáo dục bản Luật Giáo
dục trường học => cấu những nguyên tắc bản của hệ thống giáo dục
mới đã đc thông qua hai đạo luật:
+ Bài trừ và tiêu diệt tư tưởng giáo dục theo chủ nghĩa quốc gia cực đoan
chủ nghĩa quân phiệt. Thực hiện tưởng giáo dục hòa bình, dân chủ,
tự do.
+ Thực hiện tư tưởng bình đẳng về cơ hội giáo dục.
+ Xóa bỏ hệ thống và chế độ giáo dục phân biệt hai quỹ đạo.
lOMoARcPSD| 61164048
+ Tăng niên hạn giáo dục phổ cập miễn phí từ 6 năm lên 9 năm. Xóa bỏ
chế độ giáo dục trung ương tập quyền, thực hiện chế độ phân quyền địa
phương.
- Giữa những năm 1950, nền kinh tế phục hồi nhanh chóng
- Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, luận Nguồn lực con người cũng đc vận dụng
và phát huy mạnh mẽ sâu rộng trong giáo dục NB.
-> Quan niệm: xã hội hiện đại chính là xã hội cách tân về kĩ thuật -> mun
cách tân về kĩ thuật thì then chốt ở việc đào to nhân tài => Phải cách tân
giáo dục.
- 1956: Chính phủ Nhật lại ban hành bLuật Quản tổ chức giáo dục hành
chính địa phương, nhằm:
+ Tăng cường củng cố quyền hạn của CPTW về QLGD, giảm bớt quyền
hạn, tính độc lập của các cấp giáo dục hành chính địa phương.
+ Tăng cường các giải pháp để nâng cao tiềm lực con người.
+ Xác định chế độ đào tạo đại học ngắn hạn hình thức đào tạo lâu dài
trong giáo dục đại học.
3. Cuc cải cách giáo dục lần III (từ những năm 80 trở lại đây)
Bối cảnh:
- Cuối thập kỉ 70, NB kết thúc thời kì tăng trưởng kinh tế cao độ và chuyển sang
thời kì củng cố duy trì sự phát triển bền vững.
- Nền giáo dục NB đã đạt đc những thành tựu rất to lớn về nhiều mặt song vẫn
tồn tại nhiều vấn đề nghiêm trọng cần cải cách toàn diện.
- Nhận thức sâu sắc: Yếu tố con người là quan trọng nhất
=> Cải cách đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của hệ thống giáo dục,
thích ứng với những thay đổi lớn lao về xã hội.
Cải cách:
- 05/09/1984, Hội đồng cải cách giáo dục Nhật Bản đã nêu 8 nguyên tắc cơ bản
làm cơ sở xây dựng chính sách giáo dục giai đoạn mới:
1) Tôn trọng hơn nữa nhân cách của học sinh.
2) Tăng cường kiến thức cơ bản.
3) Phát triển óc sáng tạo, tăng cường kĩ năng kĩ xảo và tình cảm.
4) Mở rộng cơ hội chọn lọc nhân tài.
5) Nhân văn hóa môi trường giáo dục.
6) Sớm chuyển tiếp qua hệ thống giáo dục liên tục.
7) Theo kịp bước phát triển của quốc tế.
8) Theo kịp tiến bộ tin học.
- Mục tiêu: hướng tới TK XXI với những xuất phát điểm mới mẻ
=> Chuyển đổi mục tiêu đào tạo từ học tính chất sách vở sang hc
để phục vụ cuc sống thực tiễn và các mục đích lâu dài trong cuộc đi
người học.
- Giảm thời lượng giờ học trên lớp và giảm thời gian tới trường của học sinh.
lOMoARcPSD| 61164048
- Chuẩn chương trình quốc gia đc khái quát hóa và linh hoạt hơn.
Hệ thống giáo dục quốc dân:
- Hiện nay, hệ thống giáo dục hoàn thiện theo cơ cấu 6-3-3-4
- Giáo dục phổ cập đc thực hiện từ rất sớm và ko ngừng nâng cao trình đph
cập.
- Giáo dục nghề nghiệp: Thành công to lớn NB
+ Phục vụ trực tiếp yêu cầu phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật nghề nghiệp
+ Các loại hình nhà trường hình thức đào tạo nghề đa
dạng - Giáo dục đại học:
+ Hệ thống công lập vẫn giữ vai trò về mọi phương diện
+ Học tập thành công kinh nghiệm của Mĩ: đẩy mạnh vai trò của các đại học
hàng đầu với tư cách là các trung tâm đào tạo chất lượng cao.
Mô hình quản lý giáo dục:
- Mô hình phi tập trung.
- Nhà nước thực hiện đầu tư lớn cho giáo dục (nhóm nước đứng đầu thế giới).
- Giáo dục Nhật Bản còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết:
+ Tốc độ hiện đại hóa quá nhanh -> bất n v đời sống tinh thần ở một bộ
phận thanh thiếu niên
+ Xuất hiện vấn đề về lối sống, đạo đức, tha hóa, quay lưng lại với truyền
thống.
B. Trung Quốc
Khái quát chung
- Phía đông Châu Á, lãnh thổ lớn thứ ba thế giới, dân số lớn nhất thế gii
(~1 tỉ ngưi)
- Ngôn ngữ chính: tiếng phổ thông (tiếng Bắc Kinh đc coi là tiêu chuẩn).
- Nền văn minh ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người (210 TCN). CĐPK
kéo dài >2000 năm và đế chế Trung Hoa cũng là đế chế phong kiến lớn
nhất thế gii.
Mặc dù lãnh thổ Trung Hoa lúc mở rộng, lúc thu hẹp nhưng nó luôn biểu trưng
cho mạch nguồn của một nền văn hóa, văn minh tài quản nhà ớc thống
nhất và tương đối ổn định.
- Cuối TK XIX: Thực dân hóa phương Tây xâm lược -> Trung Hoa bị chia
cắt
- 1911: Lật đtriều đại phong kiến cuối cùng (Mãn Thanh) -> Lập nên
Trung Hoa dân quốc
- 1912 - 1949: Nội chiến tranh, kháng chiến Nhật, cuộc Cách mạng
(1949) do ĐCS TQ lãnh đạo đã giành thắng lợi và lập nên TQ ngày nay
-> Từ nửa thuộc địa trở thành CHND Trung Hoa
- 1949 - 1976: TQ tiến hành Cách mạng DCND và xây dựng CNXH
lOMoARcPSD| 61164048
- Từ 1978, chính phủ TQ tiến hành cải cách mở cửa với những chương
trình cải cách KT-CT-XH sâu rộng.
=> Qua >30 năm, nền kinh tế TQ đã lớn thứ 2 trên thế gii.
Tiến trình phát triển nền giáo dục Trung Quốc hiện đại: từ khi lập Trung
Hoa dân quốc (1911), phân làm 4 giai đoạn:
a. 1911 - 1949: Giáo dục thời kì Trung Hoa dân quốc và nội chiến
- Tiến hành những cải cách tính chất dân chủ sản đầu tiên xây dựng
nền móng nền giáo dục hiện đại:
+ Phế bỏ chế độ khoa cử, phá bỏ sự độc tôn của Khổng giáo.
+ Lập BGD theo mô hình Nhật Bản, bổ nhiệm Bộ trưởng BGD đầu tiên.
+ Tôn chgiáo dục mới: “Chú trọng giáo dục đạo đức, btrbằng giáo
dục thực lợi giáo dục quốc dân lấy giáo dục thẩm mỹ để hoàn thiện
đạo đức.”
+ Xóa bhệ thống giáo dục phân biệt đẳng cấp, sự bất bình đẳng, phân
biệt nam nữ trong giáo dục.
+ Từ 1915, Chính phủ Dân quốc tiến hành những cải cách dân chủ giáo
dục đại học.
- Cải cách giáo dục đại học mang tính chất dân chủ do Thái Nguyên Bồi đề
xướng (1917) bắt đầu thực hiện từ ĐH Bắc Kinh đã: + Đề xuất xây dựng
mô hình đại học của Pháp.
+ Đề xuất chế độ trưng thu thuế xây dựng giáo dục.
+ Xây dựng chế độ quản trị trường đại học.
+ Phbiến quan điểm về tính độc lập của giáo dục, tách giáo dục và n
trường ra khỏi sự kiểm soát của chính trị tôn giáo. Khuyến khích tự
do học thuật, tài năng và tư duy sáng tạo.
+ Hình thành một cộng đồng trí thức đa dạng với các hoạt động tích cc
trong giới sinh viên.
+ Đến năm 1922, đã hình thành hệ thống giáo dục mới với cơ cấu 6-3-34
theo mô hình của Mĩ.
- Cải cách giáo dục nhấn mạnh giáo dục đời sống, thực nghiệp, phát huy tinh
thần giáo dục bình dân chu ảnh hưởng rõ rệt của tưởng giáo dục John
Dewey (Mĩ) => Thay đổi căn bản thể chế giáo dục phong kiến, đặt nền móng
cho chế độ giáo dục hiện đại TQ.
- Các trường học của giáo hội Thiên Chúa giáo cũng góp vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy hình thành và phát triển nền giáo dục TQ hiện đại.
- 1931 - 1949: nền giáo dục của chính quyền dân chủ công nông đc hình thành
trong các vùng căn ccách mạng kháng Nhật -> điều kiện hết sức gian khổ
của cuộc nội chiến và kháng Nhật.
lOMoARcPSD| 61164048
b. 1950 - 1978: Giáo dục trong thời kì cải to, xây dựng CNXH dưới sự lãnh
đạo của Chính phủ Mao Trạch Đông
- Sau CM, TQ bị tàn phá, bần ng hóa chiến tranh => ĐCS phải xây dựng
chế độ chính trmới, phục hồi kinh tế, phát triển văn hóa giáo dục, xây dựng
con đường CNXH.
- Đường lối phát triển giáo dục: y dựng nền giáo dục dân tộc, khoa học, đại
chúng, nâng cao trình đvăn hóa cho mọi người (nhất giai cấp công nhân,
nông dân)
= 2/1956, bộ 30 chữ cái Latinh phiên âm chữ Trung Quốc đc đưa vào s
dụng.
= Các kế hoạch 5 năm: xác định mục tiêu giáo dục, nhấn mạnh sự kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường - đời sống, học tập - lao động sản xuất.
= Giữ học chế 6-3-3-4 như giai đoạn trước + rút ngắn niên hạn giáo dục
phthông đào tạo đại học => đáp ứng kịp thời nhu cầu đào to
nguồn nhân lực.
= Học sinh muốn vào trung học, đại học phải thông qua thi tuyển.
= Mô hình giáo dục đại học: giống LX cũ vừa tinh hoa vừa đại chúng.
= Mô hình quản lý giáo dục: giống LX cũ và các nước XHCN thời kì đó.
- 1966 - 1976:
+ Tác động của cuộc CM văn hóa -> giáo dục bị xâm hại nghiêm trọng.
+ Sau CM văn hóa: thiếu trầm trọng đội ngũ trí thức, lực lượng lao động
đào tạo qua đại học => Nhiệm vụ cấp bách của giáo dục
c. Từ 1979 - nay: Giáo dục trong thời kì cải cách mở cửa
- Từ 1979: cải cách mở cửa, toàn diện thể chế kinh tế
=> TQ trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
Giáo dục : biến chuyển và thay đổi lớn lao, trở thành động lực cùng với KHCN
chấn hưng đất nước.
Hệ thống giáo dục hiện hành
a. Cơ cấu quản lý giáo dục:
- Xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất trên toàn quốc
- Bộ giáo dục là cơ quan nắm quyền quản lý cao nhất
- Chính quyền cấp trung ương cấp tỉnh quản về giáo dục đại học; cấp địa
phương đóng vai trò chủ chốt trong giáo dục trung học, giáo dục bắt buộc
giáo dục mầm non.
- Ban hành hệ thống pháp luật văn bản dưới luật liên quan đến giáo dục
tương đối hoàn chỉnh, bao quát => nền tảng pháp lý cho công tác quản lý giáo
dục. Gồm:
+ Luật Giáo dục
+ Luật quy định về các loại bằng cấp học vấn
+ Luật Giáo dục bắt buộc 9 năm
+ Luật Khuyến khích giáo dục tư thục
lOMoARcPSD| 61164048
+ Luật Giáo viên
+ Luật Giáo dục hướng nghiệp
+ Luật Giáo dục đại học
b. Cơ cấu hthống go dục: -
Giáo dục tiểu học :
+ 6 năm học, 6-12 tuổi
+ Chương trình: Tiếng Hoa, Toán, Giáo dục thể chất, Nhạc, Họa, Nhập môn
tự nhiên, Lịch sử, Địa lí, sinh hoạt về chính trị và đạo đức, Tiếng
Anh, các buổi lao động hoạt động ngoài giờ
- Giáo dục trung học :
+ THCS và THPT, 12-18 tuổi
+ Chương trình: Tiếng Hoa, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa
chất học, Ngoại ngữ, Lịch sử, Địa Lí, Khoa học Chính trị, Âm nhạc, thuật,
Giáo dục thể cht - Các trường chuyên:
+ Một phần thiết yếu trong nỗ lực phục hồi hệ thống giáo dục yếu kém
+ c ưu tiên vphân bổ giáo viên, thiết bị
vốn - Giáo dục kĩ thuật và hướng nghiệp :
Gồm: trường cao đẳng nghề, trường trung cấp thuật, trường trung
học hướng nghiệp, trung tâm tìm việc làm, cơ sở đào tạo xã hội và kĩ năng cho
người lớn - Giáo dục đại học :
+ Tốt nghiệp trung học -> thi tuyển sinh toàn quốc -> đc tuyển vào các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp
+ Loại hình: đại học, học viện công nghệ, trường đại học mở, cao đẳng,
đào tạo từ xa, trường trung cấp…
+ Chương trình: đại học (2-4 năm), thạc sĩ (2 năm), tiến sĩ (4 năm)
+ Chính phủ chú trọng việc tạo ra các trường đại học chất lượng cao ->
nhiều trường đại học TQ hiện nay đã trở thành các trường có đẳng cấp
hàng đầu thế gii
+ Trao đổi quốc tế trong giáo dục đại học ng ngày càng đc coi
trng - Các trường tư thục :
+ Tăng lên về nguồn cung cho giáo dục và thay đổi mô hình truyền thống
(chỉ có trường công lập) => đáp ứng tốt hơn các nhu cầu giáo dục
+ Tiên phong trong việc hợp tác với đối c nước ngoài điều hành trường
học
Những cải cách giáo dục trong thời kì hiện đại hóa:
a. Chính sách giáo dục từ những năm 1980
b. Hội nghị quốc gia về giáo dục năm 1985
c. Cải cách cơ cấu của giáo dục trung học cuối những năm 1980
d. Cải cách tài chính và đầu tư của Chính phủ vào giáo dục những năm
1980
e. Việc phát triển đội ngũ giáo viên từ cuộc cải cách năm 1985
f. Luật Giáo dục bắt buộc 1986
lOMoARcPSD| 61164048
g. Cải cách hướng tới đối ợng khó khăn trong những năm 1990: Giáo
dục ở nông thôn
h. Cải cách hệ thng và quy trình thi cử đánh giá những năm 2000
i. Cải cách giáo dục của Trung Quốc đầu thế kỉ XX
C. Hoa Kỳ
Khái quát chung:
- Là 1 siêu cường quốc và có ảnh hưởng nhiều mặt trên toàn thế giới
- Đặc trưng văn hóa: đa văn hóa hầu hết người nhập -> nh
ởng sâu sắc đến quá trình phát triển hệ thống giáo dục HK
- Hiện nay, GD HK là nền giáo dục tiên tiến nhất thế gii
=> Biểu hiện: cơ hội tiếp cận giáo dục, phương pháp giảng dạy, quy
mô trường lớp, nghiên cứu trong giáo dục - Đặc điểm hệ thống giáo
dục HK:
+ Phân quyền, phân cấp trong quản lý
+ Dân chủ trong thực thi các chính sách giáo dục
+ Đa dạng về loại hình trường học và phương thức đào tạo
+ Ứng dụng sâu rộng những tiến bộ khoa học công, nghệ hin
đại trong dạy và học - Sự nghiệp giáo dục:
+ Sự quan tâm của liên bang
+ Trách nhiệm mỗi bang
+ Chức năng của từng địa phương
Tiến trình phát triển nền giáo dục Hoa Kỳ hiện đại: từ khi Học viện Harvard
thành lập (1640), phân làm 4 giai đoạn:
a. 1636 - 1776: Giai đoạn du nhập mô hình giáo dục châu Âu và nước Anh
- Trình độ phát triển hội của người Mỹ bản địa thua xa các nước Âu - Á =>
Các nước châu Âu dễ dàng chinh phục
- XVI - <1776: Châu Âu thôn tính và thuộc địa hóa các nền văn minh của người
Mỹ bản địa
- Đặc điểm giáo dục:
+ Sắc thái đa dạng, chịu ảnh ởng của chế độ giáo dục nhiều nước châu
Âu (chủ yếu là Anh quốc)
+ Nhiều loại hình nhà trường ở các bậc học ra đời
+ Gắn chặt với tôn giáo; mục đích, tôn chỉ của tôn giáo đồng nhất với mục
đích, sứ mạng của giáo dục
Phương pháp dạy học: Đọc thuộc lòng, nhớ máy móc
Phương pháp giáo dục: roi vọt, trừng phạt
+ Chu nh hưởng mạnh của mô hình giáo dục truyền thống song quỹ đạo
châu Âu mang tính phân biệt đẳng cấp -> đặc quyền, đặc lợi của người
giàu
+ Cải cách để giáo dục thích ứng với thực tiễn => báo trước sự hình thành
và phát triển nền giáo dục công lập nước Mĩ sau này
lOMoARcPSD| 61164048
GD thời này là mô phỏng mô hình giáo dục châu Âu, đặt sở cho sự phát
triển chế độ giáo dục, hình thành nền giáo dục truyền thống nước Mĩ
b. 1776 - 1865: Giai đoạn khởi đầu xây dựng nền giáo dục
- Do nội chiến Nam-Bắc -> giáo dục rơi vào trạng thái đình trệ
- 1865: kinh tế bước tiến dài, xây dựng nền kinh tế bản vững chắc ->
tác động vào giáo dục: đòi hỏi phát triển để đào tạo và cung ứng lực lượng lao
động
- Chuyển biến về giáo dục qua các sự kiện
+ Triển khai cuộc vận động xây dựng ntrường công lập để đào tạo
hiệu quả lực lượng lao động theo hình mới, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa.
+ Thành lập hệ thống các trường sư phạm đào tạo giáo viên
+ Phát triển mạnh loại hình trường trung học khoa học hội thực
nghiệm (trung học văn thực)
+ Sự hưng khởi của các trường đại học bang lập
GD thời kì này đã có hình dạng cơ bản nhưng chưa hình thành hệ thống.
c. 1865 - 1945: Giai đoạn sáng tạo của giáo dục
Giai đoạn hình thành và hoàn thiện chế độ giáo dục mang màu sắc riêng của
Mỹ
- Thực hiện chế độ phổ cập giáo dục (trên toàn liên bang)
- Phong trào vận động xây dựng trường trung học công lập phát triển
mạnh mẽ
=> Sra đời phát triển của loại hình trường trung học công
lập miễn phí đánh dấu sự hình thành nền giáo dục mang màu
sắc riêng của nước Mỹ
- Cải cách cấu học chế (niên đại trong các cấp học): học chế 6-3-3 -
Sự phát triển của giáo dục đại học theo 2 khuynh hướng:
+ Tiếp tục coi trọng nguyên tắc thực dụng
+ Coi trọng học thuật hàn lâm của các trường đại học châu Âu
- Sự phát triển của giáo dục sư phạm đại học
d. Sau CTTG2 - nay: Giai đoạn phát triển mạnh mẽ và cải cách giáo dục
- Nền giáo dục liên tục trong trào lưu biến đổi lớn tiến hành nhiều
cuộc cải cách giáo dục
Qua nhiều lần tiến hành cải cách đến nay đã hình thành một hệ thống giáo dc
hoàn thiện (đầy đủ các bậc học liên thông, đa dạng với một nền giáo dục phổ
thông khổng lồ)
- Nguyên nhân: Mô hình và hệ thống quản lý giáo dục năng động và hiệu
qu
lOMoARcPSD| 61164048
- Thách thức: Đối phó với nhiều vấn đề gay cấn về giáo dục phát sinh từ
những mâu thuẫn xã hội vốn có (bất bình đẳng, ngăn cách giàu nghèo,
xung đột sắc tộc, nạn bạo lực…)
=> Tổng thống Mỹ Bill Clinton trong Thông điệp liên bang 1997 đã đưa
ra 4 mục tiêu:
1) Mọi trẻ em 8 tuổi phải biết đọc
2) Mọi trẻ em 12 tuổi phải biết khai thác đc thông tin trên Internet
3) Mọi trẻ em đến 18 tuổi phải có khả năng vào trường đại học, cao đng
4) Mọi người lớn Mỹ phải có cơ hội học tập suốt đời
Quá trình hình phát triển nền giáo dục của nước Mỹ tuy ko dài nhưng đã
đứng vào hàng ngũ những nền giáo dục hiện đại nhất thế gii.
Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn:
- Xuất phát tthực tế, dũng cảm và sáng tạo, liên tục thử nghiệm để tìm
ra những giải pháp mới, xây dựng mô hình mới về giáo dục
- Trên cơ sở tlực cánh sinh, giỏi tiếp thu kinh nghiệm xây dựng giáo dục
của các nước khác
- Địa phương tchủ xây dựng giáo dục, Chính phủ Liên bang điều tiết sự
phát triển
- Nền tảng địa lý rất vững chắc với tiềm năng giàu có về tài nguyên thiên
nhiên
Hệ thống giáo dục hiện hành:
a. Giáo dục trước tuổi học (Kindergarten) - Tiếp nhận
3-5 tuổi - Mục tiêu:
+ hình thành thói quen tốt về các hành vi
+ phát triển các kĩ năng thể dục
+ hiểu các chuẩn mực và quan niệm đạo đức
+ học 1 ít tri thức
+ có năng lực biểu đạt tình cảm, diễn đạt ý nghĩ, quan sát, suy nghĩ, khái
quát, rèn luyện tính độc lập, ý thức trách nhiệm và thành quả
b. Giáo dục tiểu học (Elementary/primary schools)
- Tiếp nhận 6 tuổi học lớp 1
- Mục tiêu (Hiệp hội Nghiên cứu chương trình môn học)
+ Tăng trưởng sức khỏe và phát triển thể cht của trẻ
+ Tăng trưởng sự lành mạnh tâm lý và phát triển nhân cách của trẻ
+ Phát triển sự nhận thức của trẻ đối với KH&XH
+ Phát triển những kỹ năng tham gia vào hội dân chủ một cách hiệu
qu
+ Phát triển quan niệm giá trị của trẻ phù hợp với cuộc sống dân chủ
+ Phát triển những hoạt động mang tính sáng tạo của trẻ
lOMoARcPSD| 61164048
-
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, mềm dẻo, đa dạng
+ Tổ chức theo trục dọc: phân lớp, ko phân lớp, nhiều lớp
+ Tổ chức theo trục hoành: Loại lớp 1 giáo viên chịu trách nhiệm, loại lớp
tiến độ song song, loại lớp dạy học theo nhóm nhỏ,...
+ Phương tiện, học cụ, học liệu, phương pháp: Đa dạng, linh hoạt,
mềm dẻo, phát huy tính độc lập, sáng tạo năng khiếu, thể hóa người học
+ Nội dung giáo dục: Đọc; Số học; Nghiên cứu xã hội; Khoa học
c. Giáo dục trung học
- 7-12 tuổi, phân thành 2 cấp
- Cấu trúc đa dạng nhưng đều thống nhất cơ bản: giáo dục phổ thông bao gồm
12 năm, kết thúc 17 tuổi, Cuối bậc kthi tốt nghiệp THPT => bằng tt
nghiệp đc coi là tiêu chuẩn để nhận vào cao đẳng và đại học
- Đặc điểm nổi bật: Ko phân luồng, phân nhánh: THPT trung học dạy nghề
(sau THCS)
- Giáo dục nghề đc đưa vào chương trình đào tạo từ lớp 5, 6 đc tiến hành
cho tới lớp 12
Tích hợp giáo dục văn hóa giáo dục nghề một xu hướng chính
bậc THPT HK hiện nay, giải quyết cơ hội bình đẳng giáo dục trung học
của Mĩ, có nhiều kinh nghiệm tốt mà các nước khác có thể tiếp thu.
d. Giáo dục đại học
- Hệ thống giáo dục đại học phát triển nhất thế giới, xếp vào hàng cácớc đạt
trình độ phổ cập hóa giáo dục đại học.
- Đa dạng về loại hình, phương thức đào tạo; một nền đại học mở, năng động,
tạo cơ hội cho mọi người học suốt đời và tiếp nhận nền giáo dục bậc cao.
- 6 loại chính:
+ Đại học bang
+ Các trường đại học tư
+ Các trường đại học cộng đồng
+ Các trường nghề
+ Các học viện công nghệ
+ Các trường của nhà
thờ - Đặc điểm:
+ tính quốc tế hóa cao
+ Hệ thống thư viện phong phú
+ Tính tự trtự chịu trách nhiệm cao => yếu tố quyết định sự
phát triển mạnh mẽ của giáo dục đại học HK + Trình đsinh viên năm
nhất rất khác nhau
Mô hình quản lí giáo dục:
lOMoARcPSD| 61164048
-
-
- Điển hình cho chế phi tập trung hóa, tchủ, tự chịu trách nhiệm định
ớng thị trường mạnh
- Quan niệm: giáo dục là một dịch vụ xã hội, ntrường là nơi cung ứng thỏa
mãn yêu cầu khách hàng -> xã hội và người tiêu dùng phải đóng góp xây dựng
giáo dục
- Quan hệ các cấp QLGD: Ủy quyền - Đào tạo - Hỗ tr
- Trách nhiệm QLGD: thuộc về chính quyền các bang, các quận và nhà trường
- Cơ quan QLGD bang chịu trách nhiệm:
+ Xây dựng chiến lược phát triển giáo dục
+ Chế định đạo luật giáo dục
+ Dự trù, phân bố ngân sách giáo dục
+ Xây dựng, quản nội dung, chương trình đào tạo các loại hình giáo dục
trong tiểu học
+ Kiểm định chất lượng giáo dục
+ Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên
+ Ra các quy định về thuế giáo dục
+ Quản lý hành chính giáo dục nhà trường
=> Trách nhiệm QLGD phân quyền phải đc thực hiện trên sở pháp
luật liên bang và pháp luật từng bang
- Các trường đại học ở Mđc giao quyền tự chủ, tự trvà tự chịu trách nhiệm rất
cao trong quản lý mọi mặt hoạt động của nhà trường
- Các cộng đồng, quan lập pháp địa phương với đại diện nhiều tầng lớp
hội, giới doanh nghiệp có vai trò và vị trí rất quan trọng trong mô hình QLGD
Đầu tư cho giáo dục, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và quản lý giáo dục
Hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại hc
Chính sách giáo dục hiện nay của chính quyền tổng thống Barack Obama
5 vấn đề cốt lõi trong cải cách giáo dục:
1) Đầu tư cho các chương trình hành động đối với trẻ ở tuổi mầm non
2) Khuyến khích các tiêu chuẩn đánh giá tốt hơn bằng cách tập trung
vào quy trình kiểm tra phù hợp hơn với trẻ và với thế giới hiện nay
3) Đào tạo, tuyển dụng chế độ đãi ngộ đối với giáo viên giỏi bằng
cách đưa ra các chương trình khuyến khích cho giáo viên mới cũng n
tất cả giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ giảng dạy
4) Tăng cường đổi mới nâng cao chất lượng đối với trường học bằng
cách ủng htrường đc ng quyền tự chủ, cải ch lịch học cũng như
cơ cấu lại thời gian biểu trong ngày
5) Cung cấp cho mọi công dân Mỹ nền giáo dục đại học chất lượng cao,
cho dù đó là trường đại học hay trường đào tạo kỹ thuật

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048
1. Đặc điểm xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư bản chủ nghĩa
● XH chiếm hữu nô lệ: Có giai cấp đầu tiên trong lịch sử loài người
- TL chủ nô - giai cấp thống trị, có của cải vật chất
- TL nô lệ - giai cấp bị trị, ko của cải vật chất
+ Bị coi là “công cụ biết nói”, bị tước quyền làm người, ko có tên
gọi riêng (chủ nô đặt tên theo quê quán)
+ Là sở hữu riêng của chủ nô (bị đóng dấu chìm vào người để xác định)
+ Lao động hết sức nặng nhọc, khổ sai ko khác gì con vật => Mâu
thuẫn đối kháng hết sức gay gắt giữa chủ nô và nô lệ. Cuộc bạo
loạn của nô lệ thường xuyên xảy ra, tiêu biểu nhất là cuộc khởi
nghĩa của anh hùng nô lệ Xpactaquyt (La Mã, 74-71 TCN).

- Để bảo vệ quyền lợi của mình, chủ nô lập ra nhà nước
+ Có quân đội bảo vệ, tòa án xét xử và luật pháp => Buộc mọi
người (nhất là nô lệ và dân tự do) tuân theo vì lợi ích của chủ nô.
+ VD: Bộ luật Hammurabi ở Babylon cổ đại ● XH phong kiến
- Thực chất: XH có giai cấp với 2 giai cấp chính: +
Phương Tây: lãnh chúa và nông nô +
Phương Đông: địa chủ và nông
dân - Những nhà nước phong kiến điển hình:
+ phương Tây: Vương Quốc Ý (476 TCN)
+ phương Đông: Đế quốc Tần (221 TCN)
- Lịch sử trung đại gắn liền với CĐPK (trước 476 TCN -
1640) - CĐPK Đông và Tây đều có đặc điểm chung:
+ Nền KT tự nhiên, tự cấp, tự túc: nông nghiệp
+ Tư liệu sản xuất chính: ruộng đất +
Hình thức bóc lột chủ yếu: địa tô phong
kiến + Ý thức hệ tư tưởng chủ yếu: tôn giáo ● XH tư bản chủ nghĩa
- ~ XIV, XV, XVI, nền kinh tế TBCN đã bắt đầu hình thành và phát triển trong lòng XHPK Tây Âu
+ Ra đời những tổ chức công thương thủ công, công ty thương mại và ngân hàng
+ Xuất hiện các trang trại TBCN ở nông thôn -> bộ mặt thành thị, nông thôn thay đổi
- Sự chuyển biến mới về kinh tế gắn liền với những phát kiến địa lý mới -
> phát hiện ra những vùng đất đai mới trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61164048
=> thị trường thế giới mở rộng mối quan hệ kinh tế, tầm mắt của người
phương Tây đc mở rộng và nhìn xa hơn.
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế TBCN >< khuôn khổ chật hẹp
của quan hệ sản xuất phong kiến.
2. Đặc điểm một số nền giáo dục cổ đại (Ai Cập, Aten, Xpacto) ● GD ở Ai Cập cổ đại
- Khoa học nảy nở nhiều tri thức từ thực tiễn cuộc sống.
- Người Ai Cập sớm phát triển: số học, hình học, thiên văn học
+ Sớm biết đến chòm sao Bắc Đẩu
+ Biết làm lịch năm âm lịch (365 ngày/năm, 4 năm nhuận 1 ngày), tìm ra 1 ngày có 24h
+ Biết tính diện tích, thể tích, hệ thập phân, tìm ra số Pi (3.14)
+ Phát triển y học, giải phẫu
+ Có văn tự sớm - chữ tượng hình (~ 3500 TCN).
+ Dùng giấy viết Papyrut. +
Kiến trúc và điêu khắc phát triển (Kim tự tháp, tượng nhân sư). +
Giáo dục (nhà trường) lưu truyền các thành tựu khoa học,
văn hóa, văn tự, tôn giáo, tín ngưỡng + Phương pháp giáo dục: roi vọt. ● GD ở Xpacto
- Trẻ em sinh ra trong 7 ngày: đến bô lão trong công xã xem có khỏe mạnh
(nếu yếu ớt sẽ bị bỏ chết)
- <7 tuổi: giáo dục ở gia đình
- 7 - 18 tuổi: học tập trung ở trường thể thao để rèn luyện sức khỏe -> tạo
ra lớp phu sĩ khỏe mạnh
- Phụ nữ quý tộc cũng đc đi học (thể dục, quân sự) ● GD ở Aten
- Nơi hội tụ nền văn hóa của nhân loại thời cổ đại: văn học, nghệ thuật, triết học, khoa học.
- <7 tuổi: giáo dục ở gia đình => vai trò của người mẹ.
- 7 - 12 tuổi: học trường văn hóa và trường học đàn, học chữ nghĩa, học
số, học hình, âm nhạc, hội họa, thơ. - 13 - 18 tuổi:
+ trẻ em trai tiếp tục vào học trường thể thao.
+ học các môn văn hóa và âm nhạc, thể thao quốc phòng, thỉnh
thoảng đc nghe giảng về triết học và chính trị. - 18 tuổi: lOMoAR cPSD| 61164048
+ Học sinh tốt nghiệp trường thể thao trở thành lính chiến, vào quân
đội bảo vệ thành bang. +
Con cái quý tộc chủ nô học tiếp lên trường cao đẳng,
chương trình học nâng cao và toàn diện hơn. - Tồn tại hình thức dạy cá nhân, hội gia sư
3. Đặc điểm giáo dục trong xã hội công xã nguyên thủy, xã hội phong
kiến phương Tây, thời kì phục hưng, xã hội tư bản chủ nghĩa ● GD
ở XH công xã nguyên thủy - Nội dung:
+ Những gì cần thiết để tồn tại và phát triển
+ Kinh nghiệm sản xuất, chống thiên nhiên, thú dữ, phong tục tập
quán, nghỉ lễ tôn giáo, luật lệ công xã -> sống yên ổn trong công xã - Hình thức:
+ GD cá nhân: Người lớn dạy bảo, truyền thụ sự hiểu biết của mình
cho trẻ em một cách trực tiếp
+ GD đc thực hiện trong cuộc sống lao động và sinh hoạt của mọi người
+ Mọi người đều có nghĩa vụ lao động và có quyền bàn bạc xây
dựng công xã => coi tri thức là quan trọng và cần phải truyền thụ
tri thức cho mọi người biết
+ Nhu cầu GD: chính đáng và tự nhiên. => GD mang tính chất bình
đẳng, ko phân biệt trai gái, vị trí xã hội - Phương pháp:
+ Dùng lời nói, trực quan, hoạt động thực tiễn
+ Chữ viết chưa xuất hiện
● GD ở XH phong kiến phương Tây
- PK phương Tây: hai thế lực (nhà vua và nhà thờ)
+ dựa vào nhau để thống trị xã hội và đàn áp đẳng cấp 3
+ dùng giáo dục làm công cụ bảo vệ trật tự XHPK
- Châu Âu: tồn tại song song 2 hệ thống giáo dục + GD của giáo hội
★ Mục đích: tạo ra tầng lớp tăng lữ để hiểu Chúa, tin Chúa và tuyên truyền
giáo lý của nhà thờ, của Chúa (nhẫn nhục chịu đựng, phục tùng vô điều
kiện, chấp nhận cuộc sống trên trần thế để có đc cuộc sống vĩnh hằng trên thiên đường)
★ Ngôn ngữ: tiếng Latinh (tiếng của Chúa)
★ Hình thức: thầy đọc trò ghi, thầy nói trò nghe, phải thuộc và nhớ lại
những điều thầy và sách dạy, ko đc hoài nghi lOMoAR cPSD| 61164048
★ Trường học bậc cao - “Trường học của giáo chủ”: dạy 7 môn (ngữ pháp,
tu từ học, biện chứng pháp, hình học, thiên văn học, lí luận âm nhạc)
○ Ngữ pháp: hiểu đc kinh thánh
○ Tu từ học: hiểu đc sách vở về tôn giáo, viết đc văn bản, đơn từ
và cao hơn cả là đi truyền đạo
○ Biện chứng pháp: có kinh nghiệm bảo vệ các tín điều tôn giáo và ca ngợi Chúa
○ Số học: biết tính toán và hiểu đc ý nghĩa tôn giáo của các con số
○ Thiên văn học: tính toán đc ngày lễ chính liên quan đến Chúa trời
và Thượng đế như (Lễ Phục sinh)
○ Lí luận âm nhạc: hiểu biết về ngôn ngữ âm nhạc và biết biểu đạt
nghệ thuật trong những nghi lễ về tôn giáo. + GD của lãnh chúa phong
kiến ★ Lãnh chúa phương Tây dùng:
○ tôn giáo: chỗ dựa tinh thần ○
lớp “hiệp sĩ”: bảo vệ chính quyền phong kiến (đc đào tạo
trong hệ thống giáo dục của lãnh chúa phong kiến -> mục đích GD) ★ Hệ thống giáo dục:
○ 0 - 7: tự giáo dục ở gia đình
○ 7 - 14: làm thị đồng để học tập phong thái cần có của một xã hội thượng lưu.
○ 14 - 21: làm “tòng sĩ” để tiếp tục theo hầu lãnh chúa lớn hơn. Học
7 môn: cưỡi ngựa, bơi lội, ném lao, đánh kiếm, săn thú, đánh cờ,
làm thơ với mục đích thực dụng.
○ 21: phong làm Hiệp sĩ - Kỵ sĩ nếu có hiểu biết về 3 lĩnh vực: tôn
giáo, chiến tranh, ái tình.
★ Con gái lãnh chúa đc giáo dục trong các nữ tu viện: học tôn giáo, lễ
giáo, đọc, viết, tính toán, âm nhạc, hội họa -> trở thành các bậc phu nhân.
● GD ở thời kì phục hưng
- Nền tảng tư tưởng: chủ nghĩa nhân văn
+ Những nhà nhân văn chủ nghĩa hăng say sưu tầm và nghiên cứu
văn học, triết học, lịch sử và thuật hùng biện của nền văn hóa Hy - La cổ đại
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa phong kiến, giải phóng loài người khỏi
xiềng xích tôn giáo, đề cao tác dụng và giá trị của con người, đòi
quyền tự do cá nhân, phản đối những quan niệm đời sống là đau khổ
+ Đề xướng sùng bái sức khỏe, vẻ đẹp của tự nhiên, tuyên truyền
chủ nghĩa lạc quan, tình cảm lành mạnh lOMoAR cPSD| 61164048
- Thành tựu rực rỡ về văn hóa, nghệ thuật, khoa học, triết học.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa nhân văn => GD đã có những bước tiến quyết định.
- Tư tưởng giáo dục: tiến bộ
+ Phản đối chủ nghĩa kinh viện, giáo điều, chế độ trừng phạt bằng roi vọt
+ Đòi hỏi trẻ em đc phát triển thể chất và tinh thần. + Trí dục:
○ Học tiếng Latin và Hi Lạp để có thể nghiên cứu những tài
liệu văn nghệ của thời cổ đại.
○ Coi trọng KHTN, yêu cầu phải học Toán học, Vật lý học, Sinh vật học.
+ Tôn trọng trẻ em, chú ý phát triển tư duy, chống áp đặt, nhồi nhét,
phương pháp giáo dục kinh viện, kìm hãm sự sáng tạo con người.
+ Giải phóng khỏi ảnh hưởng của thần học và tôn giáo.
● GD ở XH tư bản chủ nghĩa
- Khẳng định: GD là quyền lợi, nhu cầu chính đáng của người lao động
+ Đấu tranh cho bình đẳng về cơ hội GD +
Thể chế hóa = luật trong Hiến pháp nhiều nước TBCN - Nhà nước:
+ Thực hiện nền GD phổ cập bắt buộc
+ Tách nhà trường khỏi tôn giáo, nhà trường
- Nội dung: GD nhiều mặt, quan tâm GD đạo đức, trí tuệ, thể dục, lao
động => đáp ứng yêu cầu sản xuất lớn CN TBCN
- Coi trọng và vận dụng khoa học vào GD trong nhà trường
- Đề cao vai trò người giáo viên (phát triển giáo dục sư phạm, mở rộng trường đào tạo)
- Tôn trọng nhân cách trẻ em, tự do, cá tính và sự phát triển cá nhân
4. Tư tưởng giáo dục của một số nhà giáo dục nổi tiếng: Khổng Tử,
Cô-men-xki, Ma-ka-ren-cô, Mác Ăngghen - Lênin ● Khổng Tử
- Nhà triết học lớn của Trung Quốc cổ đại, tư tưởng của ông đã ảnh hưởng mạnh
mẽ đến giáo dục và văn hóa Trung Quốc.
- Tư tưởng giáo dục: tập trung vào việc nuôi dưỡng nhân cách và đạo đức thông qua giáo dục.
1. Đạo đức và đức tính : KT coi việc nuôi dưỡng đạo đức và đức tính là
mục tiêu hàng đầu. Ông tin rằng giáo dục ko chỉ nên truyền đạt kiến thức lOMoAR cPSD| 61164048
mà còn nên hình thành tính cách tốt đẹp, đạo đức và phẩm chất đúng đắn cho con người.
2. Nhân cách hoàn thiện : KT tập trung vào việc hoàn thiện nhân cách
thông qua giáo dục. Ông coi việc rèn luyện bản thân, tu dưỡng đạo đức,
và việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức là rất quan trọng.
3. Gia đình và xã hội : Ông coi gia đình là trung tâm của giáo dục, việc
hướng dẫn và định hình tính cách của con người bắt nguồn từ gia đình,
sau đó là xã hội. Ông tin rằng giáo viên và gia đình có trách nhiệm lớn
trong việc truyền thụ kiến thức và đạo đức cho thế hệ trẻ.
4. Học hỏi thông qua quan hệ xã hội : KT khuyến khích việc học hỏi thông
qua quan hệ xã hội và tương tác với người khác. Ông tin rằng việc học
từ kinh nghiệm thực tế và từ người khác là một phần quan trọng trong
việc hình thành đức tính và kiến thức.
5. Tôn trọng văn hóa truyền thống : KT tôn trọng văn hóa truyền thống và
giữ gìn các giá trị đạo đức của xã hội. Ông tin rằng việc duy trì và truyền
dạy các giá trị đạo đức là cần thiết để xây dựng một xã hội ổn định và hài hòa.
=> Tư tưởng giáo dục tập trung vào việc hình thành đạo đức và nhân cách
thông qua: rèn luyện bản thân, tôn trọng gia đình và xã hội, học hỏi từ quan hệ
xã hội và duy trì các giá trị truyền thống. ● Cô - men - xki
- Nhà triết học và giáo dục người Séc, có những đóng góp quan trọng cho lĩnh
vực giáo dục trong thời kỳ Phục hưng ở châu Âu. - Tư tưởng giáo dục:
1. Học hỏi thông qua trải nghiệm và thực hành : Ông coi việc học hỏi qua
hoạt động thực tế sẽ giúp học sinh hiểu sâu và nhớ lâu hơn.
2. Đa dạng hóa phương pháp giáo dục : Ông coi đó là việc quan trọng.
Ông khuyến khích sử dụng hình ảnh, minh họa, sách giáo khoa có hình
ảnh để hỗ trợ học tập.
3. Tư duy về giáo dục toàn diện : Ông nhấn mạnh việc giáo dục phải hình
thành một cá nhân toàn diện. Ông coi trọng việc phát triển cả mặt trí tuệ,
đạo đức, và thể chất cho học sinh.
4. Mục tiêu học tập sâu rộng : Ông đề xuất một chương trình học toàn diện
và phong phú cho tất cả mọi người. Ông tin rằng việc giáo dục phải
hướng đến việc đưa kiến thức đến gần với mọi người.
5. Hình thành ngôn ngữ quốc tế : Ông là một trong những người đầu tiên
đề xuất việc tạo ra một ngôn ngữ quốc tế để thúc đẩy sự giao tiếp và
hiểu biết giữa các quốc gia.
=> Tư tưởng giáo dục tập trung vào việc tạo ra một môi trường học tập phong
phú, đa dạng và thực hành, hướng đến việc phát triển toàn diện cho học sinh
và việc giáo dục ko chỉ cho một nhóm học sinh cụ thể mà còn phải dành cho tất cả mọi người. lOMoAR cPSD| 61164048 ● Makarenko
- Nhà giáo dục nổi tiếng người Nga, có những tư tưởng quan trọng về giáo dục,
hình thành dựa trên kinh nghiệm thực tế của ông trong việc giảng dạy và quản lý trại trẻ em.
- Nổi tiếng với việc thiết lập mô hình giáo dục cộng đồng ở trại trẻ em Gorky,
trong đó đã áp dụng một số nguyên lý và phương pháp mà ông tin rằng có thể
thúc đẩy sự phát triển của trẻ em. - Tư tưởng giáo dục::
1. Tập trung vào việc xây dựng cộng đồng : Ông tin rằng việc tạo ra một
môi trường xã hội tích cực và hỗ trợ có thể ảnh hưởng tích cực đến sự
phát triển của trẻ em. Việc tạo ra cộng đồng trong đó trẻ em học hỏi từ
nhau và hỗ trợ lẫn nhau rất quan trọng.
2. Quản lý thông minh và công bằng : Ông tin rằng đây là yếu tố quan trọng
trong việc tạo ra môi trường giáo dục hiệu quả. Ông thúc đẩy việc xây
dựng quy tắc rõ ràng và công bằng để đảm bảo trật tự và công bằng trong học tập.
3. Hỗ trợ và khuyến khích cá nhân hóa : Ông tin rằng việc này là quan
trọng để phát triển tiềm năng tối đa của trẻ. Ông chú trọng việc hiểu rõ
từng đặc điểm cá nhân của học sinh và tạo điều kiện phát triển theo cách tốt nhất.
4. Học hỏi thông qua lao động và trải nghiệm : Ông khuyến khích học hỏi
thông qua thực hành, lao động và trải nghiệm thực tế. Ông tin rằng kết
hợp giữa học tập trí tuệ và lao động có thể giúp trẻ hiểu rõ hơn về thế
giới xung quanh và phát triển kỹ năng thực hành.
5. Tôn trọng và giáo dục đạo đức : Ông vinh danh như là một phần quan
trọng của quá trình giáo dục. Ông nhấn mạnh việc truyền đạt giá trị đạo
đức, sự trung thành và lòng tự trọng cho học sinh.
=> Tư tưởng giáo dục tập trung vào việc xây dựng môi trường giáo dục cộng
đồng tích cực và chú trọng đến việc phát triển cá nhân, đạo đức của học sinh
thông qua việc hỗ trợ, lao động và trải nghiệm thực tế. ● Mác - Ăngghen ★ Karl Marx (Mác):
- Nhà triết học, nhà kinh tế học và nhà lý luận chính trị nổi tiếng, đc xây dựng
dựa trên quan điểm cơ bản về xã hội, kinh tế và chính trị của ông. - Mác
coi giáo dục như một phần quan trọng trong việc hiểu và thay đổi xã hội - Tư tưởng giáo dục:
1. Giáo dục và xã hộ i: Ông tin rằng hệ thống giáo dục trong xã hội tư sản
phục vụ cho lợi ích của tầng lớp tư sản, thường chỉ truyền đạt kiến thức
để duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
2. Giáo dục và tầng lớp vô sản : Ông coi giáo dục là một công cụ có thể
giúp tầng lớp vô sản nhận thức đc tình hình bất công xã hội và cách mà
hệ thống tư sản áp đặt lên họ. lOMoAR cPSD| 61164048
3. Mục tiêu giáo dục : Ông mong muốn giáo dục ko chỉ đào tạo lao động
mà còn phải khơi gợi trí tuệ và ý thức cộng đồng. Ông coi giáo dục ko
thể thiếu trong việc giải phóng con người từ sự bó buộc của hệ thống tư sản.
4. Chủ nghĩa đấu tranh : ko chỉ dừng lại ở truyền đạt kiến thức mà còn
nhấn mạnh việc hướng dẫn người học hiểu và tham gia vào cuộc đấu
tranh công bằng xã hội. Ông coi giáo dục là một phần ko thể tách rời
của việc thay đổi xã hội.
=> Mác nhấn mạnh giáo dục cần phải đc đưa vào tay công nhân và dành cho
tất cả mọi người, ko phân biệt tầng lớp xã hội, với mục tiêu xây dựng một xã
hội công bằng và tự do hơn. Ông coi giáo dục là một công cụ quan trọng để
giải phóng con người khỏi tầng lớp cầm quyền và xây dựng một xã hội ko có
kỳ thị và bất bình đẳng.
★ Friedrich Engels (Ăngghen):
- Nhà triết học, nhà kinh tế học, nhà lý luận chính trị người Đức, đã đóng góp ý
kiến của mình về giáo dục trong ngữ cảnh của tư tưởng cộng sản và lý luận
chính trị của ông, đặc biệt trong sự kết hợp với Mác.
- Ăngghen coi giáo dục như một phần quan trọng trong việc thay đổi xã hội và
tạo ra một cộng đồng công bằng hơn, trong việc phát triển ý thức xã hội và giúp
con người hiểu rõ hơn về xã hội. - Tư tưởng giáo dục:
1. Giáo dục và xã hội : Ông tin rằng giáo dục ko chỉ truyền đạt kiến thức
mà còn là công cụ để thay đổi xã hội. Ông nhấn mạnh giáo dục cần phải
đc thiết kế để phát triển ý thức xã hội và giúp con người hiểu rõ hơn về
cấu trúc và hoạt động của xã hội.
2. Mục tiêu giáo dục : Ông mong muốn giáo dục là một công cụ giúp người
học hiểu rõ về tầng lớp và xã hội, từ đó thúc đẩy nhận thức về sự bất
công và tạo điều kiện thay đổi xã hội.
3. Phương pháp giáo dục : ko chỉ coi giáo dục là truyền đạt kiến thức mà
còn nhấn mạnh việc khai phá và phát triển tiềm năng con người. Ông
ủng hộ việc giáo dục đem lại tự do tư duy và khuyến khích sáng tạo. =>
Tương tự Mác, ông nhấn mạnh giáo dục cần phải đc đưa vào tay công
nhân và dành cho tất cả mọi người, ko phân biệt tầng lớp xã hội, với
mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và tự do hơn.
5. Một số nền giáo dục hiện đại (Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc)
A. Nhật Bản ● Khái quát chung: ○ Kinh tế
- Một trong những cường quốc kinh tế, nền CNH đứng hàng đầu thế giới, tiềm
lực kinh tế tài chính hùng hậu.
- Sau CTTG2, NB bại trận, bị tàn phá nặng nề => Sau khi ban bố Hiến pháp hòa
bình 1946, NB bước vào các cuộc phát triển và khôi phục kinh tế. lOMoAR cPSD| 61164048
- Những năm 1980, kinh tế NB rơi vào khủng hoảng, hiện đang tìm lối thoát và
phục hồi -> quyết tâm chấn hưng kinh tế và giành lại vị trí siêu cường, thể hiện:
+ Kĩ thuật chế tạo đứng đầu thế giới.
+ Tỉ trọng đầu tư cho nghiên cứu phát triển vào nhóm đứng đầu thế giới.
+ NB là một thị trường tự do.
+ Là nước chủ nợ và có quỹ ODA lớn nhất thế giới. ○ Chính trị
- Hệ thống chính trị dân chủ, 3 cơ quan độc lập: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
- Lấy giáo dục làm nền tảng cho sự làm giàu nguồn lực con người => Nhà nước
kiên trì đầu tư cho giáo dục, lấy phát triển giáo dục làm nền tảng cho sự phát
triển KT-XH. 3 lần đổi mới tư duy kinh tế gắn liền với 3 cuộc cải cách giáo dục:
+ Cải cách giáo dục lần thứ nhất 1872. +
Cải cách giáo dục lần thứ hai sau CTTG2 1945. +
Cải cách giáo dục tiến vào thế kỉ XXI.
● Tiến trình phát triển của nền giáo dục Nhật Bản hiện đại:
a. Giáo dục trước thời kì hiện đại
- Nền giáo dục cổ đại Nhật Bản phát triển từ thế kỉ VII, là kết quả của sự tiếp xúc
đế chế nhà Đường TQ => Văn hóa chịu nhiều ảnh hưởng từ văn minh Trung Hoa
+ Hệ thống chữ viết TQ du nhập vào NB -> người Nhật dùng chữ TQ cổ
để dần sáng tạo ra chữ viết riêng
+ Trường công lập đầu tiên của NB dựa theo mô hình của hệ thống trường học nhà Đường.
- Chương trình cải cách chính trị rộng lớn - cải cách Taika (645): đề xuất thiết
lập một hệ thống giáo dục toàn quốc
- Từ XI, XII, tầng lớp quý tộc suy yếu, thế lực tầng lớp tướng lĩnh dần tăng lên
- Cuối XII, Chính phủ quân sự Shogun đc thành lập => khởi đầu kỉ nguyên nắm
quyền của các võ sĩ đạo
=> Trong những thế kỉ này, một sự phục hưng giáo dục theo tôn giáo đã
kéo theo những biến đổi về chính trị.
b. Tiến trình hiện đại hóa nền giáo dục Nhật Bản 1.
Cuộc cải cách giáo dục lần I (thời Minh Trị) ★ Duy tân
đất nước của Minh Trị (1868):
- Công cuộc xây dựng nền giáo dục NB hiện đại là một bộ phận tổ thành
- Tư tưởng: hướng ra thế giới, học tập văn minh phương Tây, tiến hành cải cách
toàn diện, đưa đất nước đi lên con đường TBCN.
- Thiếu đội ngũ nhân sự phục vụ công cuộc duy tân
=> Nhận thức: Chính phủ Thiên hoàng đã ưu tiên việc hoàn thiện hệ
thống giáo dục và đào tạo ★ Cải cách giáo dục lOMoAR cPSD| 61164048
- 1871: thành lập BGD Nhật theo mô hình phương Tây.
- 1872: ban hành Học chế năm -> cải cách giáo dục đc tiến hành. +
Bộ luật đầu tiên có tính tổng hợp của nền giáo dục NB hiện
đại + Bộ luật tham khảo chế độ giáo dục của các nước phương
Tây + Tư tưởng chủ đạo:
○ Bình đẳng về cơ hội giáo dục.
○ Thực hiện phổ cập GDTH (3 năm).
○ Thực hiện chế độ học khu.
○ Thực hiện chế độ tập quyền trung ương trong giáo dục.
=> Xây dựng một nền giáo dục đa hệ.
- 1879: bãi bỏ Học chế 1872, ban hành Sắc lệnh giáo dục, lấy chế độ giáo dục của Mĩ làm kiểu mẫu
- 1885: Chính phủ Minh Trị đã thành lập chế độ nội các
-> kết thúc giai đoạn thử nghiệm giáo dục, đến thời kì xây dựng nền giáo
dục mang màu sắc NB - chế độ giáo dục với tôn chỉ lấy Thiên Hoàng làm trung tâm tồn tại.
- CMCN phát triển nửa sau những năm 90 của TK XIX
-> đặt ra yêu cầu phát triển giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp
-> Chính phủ Nhật ban hành một loạt các pháp lệnh mới như:
○ Pháp lệnh trường thực nghiệm, lập các trường trung học kĩ thuật.
○ Pháp lệnh trường nữ thục, lập các trường giáo dục nữ sinh. ○
Bên cạnh trường công, tư thục, dân lập, bổ túc cũng đc khuyến khích.
- Trọng tâm giáo dục: giáo dục sơ đẳng và hướng nghiệp
=> Cơ cấu hình Kim Tự Tháp với nền móng là giáo dục sơ đẳng và hướng nghiệp rộng rãi
- Sự phát triển tư tưởng giáo dục CN quân phiệt và CN quốc gia cực đoan bắt
đầu từ khi thiết lập nền giáo dục hiện đại
=> Giáo dục thấm đượm tinh thần quân phiệt và dân quốc.
2. Cuộc cải cách giáo dục lần II (sau CTTG2)
- Dưới ảnh hưởng và áp lực mạnh mẽ của quân đội chiếm đóng Mĩ, Chính phủ
đã tiến hành cải cách giáo dục, cải tổ lại toàn bộ hệ thống giáo dục trước chiến tranh.
- 1947: 2 đạo luật giáo dục đc thông qua: Luật Giáo dục cơ bản và Luật Giáo
dục trường học => Cơ cấu và những nguyên tắc cơ bản của hệ thống giáo dục
mới đã đc thông qua hai đạo luật:
+ Bài trừ và tiêu diệt tư tưởng giáo dục theo chủ nghĩa quốc gia cực đoan
và chủ nghĩa quân phiệt. Thực hiện lí tưởng giáo dục hòa bình, dân chủ, tự do.
+ Thực hiện tư tưởng bình đẳng về cơ hội giáo dục.
+ Xóa bỏ hệ thống và chế độ giáo dục phân biệt hai quỹ đạo. lOMoAR cPSD| 61164048
+ Tăng niên hạn giáo dục phổ cập miễn phí từ 6 năm lên 9 năm. Xóa bỏ
chế độ giáo dục trung ương tập quyền, thực hiện chế độ phân quyền địa phương.
- Giữa những năm 1950, nền kinh tế phục hồi nhanh chóng
- Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, lí luận Nguồn lực con người cũng đc vận dụng
và phát huy mạnh mẽ sâu rộng trong giáo dục NB.
-> Quan niệm: xã hội hiện đại chính là xã hội cách tân về kĩ thuật -> muốn
cách tân về kĩ thuật thì then chốt ở việc đào tạo nhân tài => Phải cách tân giáo dục.
- 1956: Chính phủ Nhật lại ban hành bộ Luật Quản lí và tổ chức giáo dục hành
chính địa phương, nhằm:
+ Tăng cường củng cố quyền hạn của CPTW về QLGD, giảm bớt quyền
hạn, tính độc lập của các cấp giáo dục hành chính địa phương.
+ Tăng cường các giải pháp để nâng cao tiềm lực con người.
+ Xác định chế độ đào tạo đại học ngắn hạn là hình thức đào tạo lâu dài
trong giáo dục đại học.
3. Cuộc cải cách giáo dục lần III (từ những năm 80 trở lại đây) ★ Bối cảnh:
- Cuối thập kỉ 70, NB kết thúc thời kì tăng trưởng kinh tế cao độ và chuyển sang
thời kì củng cố duy trì sự phát triển bền vững.
- Nền giáo dục NB đã đạt đc những thành tựu rất to lớn về nhiều mặt song vẫn
tồn tại nhiều vấn đề nghiêm trọng cần cải cách toàn diện.
- Nhận thức sâu sắc: Yếu tố con người là quan trọng nhất
=> Cải cách đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của hệ thống giáo dục,
thích ứng với những thay đổi lớn lao về xã hội. ★ Cải cách:
- 05/09/1984, Hội đồng cải cách giáo dục Nhật Bản đã nêu 8 nguyên tắc cơ bản
làm cơ sở xây dựng chính sách giáo dục giai đoạn mới:
1) Tôn trọng hơn nữa nhân cách của học sinh.
2) Tăng cường kiến thức cơ bản.
3) Phát triển óc sáng tạo, tăng cường kĩ năng kĩ xảo và tình cảm.
4) Mở rộng cơ hội chọn lọc nhân tài.
5) Nhân văn hóa môi trường giáo dục.
6) Sớm chuyển tiếp qua hệ thống giáo dục liên tục.
7) Theo kịp bước phát triển của quốc tế.
8) Theo kịp tiến bộ tin học.
- Mục tiêu: hướng tới TK XXI với những xuất phát điểm mới mẻ
=> Chuyển đổi mục tiêu đào tạo từ học có tính chất sách vở sang học
để phục vụ cuộc sống thực tiễn và các mục đích lâu dài trong cuộc đời người học.
- Giảm thời lượng giờ học trên lớp và giảm thời gian tới trường của học sinh. lOMoAR cPSD| 61164048
- Chuẩn chương trình quốc gia đc khái quát hóa và linh hoạt hơn.
● Hệ thống giáo dục quốc dân:
- Hiện nay, hệ thống giáo dục hoàn thiện theo cơ cấu 6-3-3-4
- Giáo dục phổ cập đc thực hiện từ rất sớm và ko ngừng nâng cao trình độ phổ cập.
- Giáo dục nghề nghiệp: Thành công to lớn ở NB
+ Phục vụ trực tiếp yêu cầu phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật nghề nghiệp +
Các loại hình nhà trường và hình thức đào tạo nghề đa
dạng - Giáo dục đại học:
+ Hệ thống công lập vẫn giữ vai trò về mọi phương diện
+ Học tập thành công kinh nghiệm của Mĩ: đẩy mạnh vai trò của các đại học
hàng đầu với tư cách là các trung tâm đào tạo chất lượng cao.
● Mô hình quản lý giáo dục: - Mô hình phi tập trung.
- Nhà nước thực hiện đầu tư lớn cho giáo dục (nhóm nước đứng đầu thế giới).
- Giáo dục Nhật Bản còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết:
+ Tốc độ hiện đại hóa quá nhanh -> bất ổn về đời sống tinh thần ở một bộ phận thanh thiếu niên
+ Xuất hiện vấn đề về lối sống, đạo đức, tha hóa, quay lưng lại với truyền thống. B. Trung Quốc ● Khái quát chung
- Phía đông Châu Á, lãnh thổ lớn thứ ba thế giới, dân số lớn nhất thế giới (~1 tỉ người)
- Ngôn ngữ chính: tiếng phổ thông (tiếng Bắc Kinh đc coi là tiêu chuẩn).
- Nền văn minh ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người (210 TCN). CĐPK
kéo dài >2000 năm và đế chế Trung Hoa cũng là đế chế phong kiến lớn nhất thế giới.
➢ Mặc dù lãnh thổ Trung Hoa lúc mở rộng, lúc thu hẹp nhưng nó luôn biểu trưng
cho mạch nguồn của một nền văn hóa, văn minh và tài quản lý nhà nước thống
nhất và tương đối ổn định.
- Cuối TK XIX: Thực dân hóa phương Tây xâm lược -> Trung Hoa bị chia cắt
- 1911: Lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng (Mãn Thanh) -> Lập nên Trung Hoa dân quốc
- 1912 - 1949: Nội chiến tranh, kháng chiến Nhật, và cuộc Cách mạng
(1949) do ĐCS TQ lãnh đạo đã giành thắng lợi và lập nên TQ ngày nay
-> Từ nửa thuộc địa trở thành CHND Trung Hoa
- 1949 - 1976: TQ tiến hành Cách mạng DCND và xây dựng CNXH lOMoAR cPSD| 61164048
- Từ 1978, chính phủ TQ tiến hành cải cách mở cửa với những chương
trình cải cách KT-CT-XH sâu rộng.
=> Qua >30 năm, nền kinh tế TQ đã lớn thứ 2 trên thế giới.
● Tiến trình phát triển nền giáo dục Trung Quốc hiện đại: từ khi lập Trung
Hoa dân quốc (1911), phân làm 4 giai đoạn:
a. 1911 - 1949: Giáo dục thời kì Trung Hoa dân quốc và nội chiến
- Tiến hành những cải cách có tính chất dân chủ tư sản đầu tiên và xây dựng
nền móng nền giáo dục hiện đại:
+ Phế bỏ chế độ khoa cử, phá bỏ sự độc tôn của Khổng giáo. +
Lập BGD theo mô hình Nhật Bản, bổ nhiệm Bộ trưởng BGD đầu tiên.
+ Tôn chỉ giáo dục mới: “Chú trọng giáo dục đạo đức, bổ trợ bằng giáo
dục thực lợi và giáo dục quốc dân và lấy giáo dục thẩm mỹ để hoàn thiện đạo đức.”
+ Xóa bỏ hệ thống giáo dục phân biệt đẳng cấp, sự bất bình đẳng, phân
biệt nam nữ trong giáo dục.
+ Từ 1915, Chính phủ Dân quốc tiến hành những cải cách dân chủ giáo dục đại học.
- Cải cách giáo dục đại học mang tính chất dân chủ do Thái Nguyên Bồi đề
xướng (1917) bắt đầu thực hiện từ ĐH Bắc Kinh đã: + Đề xuất xây dựng
mô hình đại học của Pháp.
+ Đề xuất chế độ trưng thu thuế xây dựng giáo dục.
+ Xây dựng chế độ quản trị trường đại học.
+ Phổ biến quan điểm về tính độc lập của giáo dục, tách giáo dục và nhà
trường ra khỏi sự kiểm soát của chính trị và tôn giáo. Khuyến khích tự
do học thuật, tài năng và tư duy sáng tạo.
+ Hình thành một cộng đồng trí thức đa dạng với các hoạt động tích cực trong giới sinh viên.
+ Đến năm 1922, đã hình thành hệ thống giáo dục mới với cơ cấu 6-3-34 theo mô hình của Mĩ.
- Cải cách giáo dục nhấn mạnh giáo dục đời sống, thực nghiệp, phát huy tinh
thần giáo dục bình dân và chịu ảnh hưởng rõ rệt của tư tưởng giáo dục John
Dewey (Mĩ) => Thay đổi căn bản thể chế giáo dục phong kiến, đặt nền móng
cho chế độ giáo dục hiện đại TQ.
- Các trường học của giáo hội Thiên Chúa giáo cũng góp vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy hình thành và phát triển nền giáo dục TQ hiện đại.
- 1931 - 1949: nền giáo dục của chính quyền dân chủ công nông đc hình thành
trong các vùng căn cứ cách mạng kháng Nhật -> điều kiện hết sức gian khổ
của cuộc nội chiến và kháng Nhật. lOMoAR cPSD| 61164048
b. 1950 - 1978: Giáo dục trong thời kì cải tạo, xây dựng CNXH dưới sự lãnh
đạo của Chính phủ Mao Trạch Đông
- Sau CM, TQ bị tàn phá, bần cùng hóa vì chiến tranh => ĐCS phải xây dựng
chế độ chính trị mới, phục hồi kinh tế, phát triển văn hóa giáo dục, xây dựng con đường CNXH.
- Đường lối phát triển giáo dục: xây dựng nền giáo dục dân tộc, khoa học, đại
chúng, nâng cao trình độ văn hóa cho mọi người (nhất là giai cấp công nhân, nông dân)
= 2/1956, bộ 30 chữ cái Latinh phiên âm chữ Trung Quốc đc đưa vào sử dụng.
= Các kế hoạch 5 năm: xác định mục tiêu giáo dục, nhấn mạnh sự kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường - đời sống, học tập - lao động sản xuất.
= Giữ học chế 6-3-3-4 như giai đoạn trước + rút ngắn niên hạn giáo dục
phổ thông và đào tạo ở đại học => đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực.
= Học sinh muốn vào trung học, đại học phải thông qua thi tuyển.
= Mô hình giáo dục đại học: giống LX cũ vừa tinh hoa vừa đại chúng.
= Mô hình quản lý giáo dục: giống LX cũ và các nước XHCN thời kì đó. - 1966 - 1976:
+ Tác động của cuộc CM văn hóa -> giáo dục bị xâm hại nghiêm trọng.
+ Sau CM văn hóa: thiếu trầm trọng đội ngũ trí thức, lực lượng lao động
đào tạo qua đại học => Nhiệm vụ cấp bách của giáo dục
c. Từ 1979 - nay: Giáo dục trong thời kì cải cách mở cửa -
Từ 1979: cải cách mở cửa, toàn diện thể chế kinh tế
=> TQ trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
➥ Giáo dục : biến chuyển và thay đổi lớn lao, trở thành động lực cùng với KHCN chấn hưng đất nước.
● Hệ thống giáo dục hiện hành
a. Cơ cấu quản lý giáo dục:
- Xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất trên toàn quốc
- Bộ giáo dục là cơ quan nắm quyền quản lý cao nhất
- Chính quyền cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý về giáo dục đại học; cấp địa
phương đóng vai trò chủ chốt trong giáo dục trung học, giáo dục bắt buộc và giáo dục mầm non.
- Ban hành hệ thống pháp luật và văn bản dưới luật liên quan đến giáo dục
tương đối hoàn chỉnh, bao quát => nền tảng pháp lý cho công tác quản lý giáo dục. Gồm: + Luật Giáo dục
+ Luật quy định về các loại bằng cấp học vấn
+ Luật Giáo dục bắt buộc 9 năm
+ Luật Khuyến khích giáo dục tư thục lOMoAR cPSD| 61164048 + Luật Giáo viên
+ Luật Giáo dục hướng nghiệp
+ Luật Giáo dục đại học
b. Cơ cấu hệ thống giáo dục: - Giáo dục tiểu học : + 6 năm học, 6-12 tuổi
+ Chương trình: Tiếng Hoa, Toán, Giáo dục thể chất, Nhạc, Họa, Nhập môn
tự nhiên, Lịch sử, Địa lí, sinh hoạt về chính trị và đạo đức, Tiếng
Anh, các buổi lao động và hoạt động ngoài giờ - Giáo dục trung học : + THCS và THPT, 12-18 tuổi +
Chương trình: Tiếng Hoa, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa
chất học, Ngoại ngữ, Lịch sử, Địa Lí, Khoa học Chính trị, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Giáo dục thể chất - Các trường chuyên:
+ Một phần thiết yếu trong nỗ lực phục hồi hệ thống giáo dục yếu kém +
c ưu tiên về phân bổ giáo viên, thiết bị và
vốn - Giáo dục kĩ thuật và hướng nghiệp :
Gồm: trường cao đẳng nghề, trường trung cấp kĩ thuật, trường trung
học hướng nghiệp, trung tâm tìm việc làm, cơ sở đào tạo xã hội và kĩ năng cho
người lớn - Giáo dục đại học :
+ Tốt nghiệp trung học -> kì thi tuyển sinh toàn quốc -> đc tuyển vào các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp
+ Loại hình: đại học, học viện công nghệ, trường đại học mở, cao đẳng,
đào tạo từ xa, trường trung cấp…
+ Chương trình: đại học (2-4 năm), thạc sĩ (2 năm), tiến sĩ (4 năm)
+ Chính phủ chú trọng việc tạo ra các trường đại học chất lượng cao ->
nhiều trường đại học TQ hiện nay đã trở thành các trường có đẳng cấp hàng đầu thế giới +
Trao đổi quốc tế trong giáo dục đại học cũng ngày càng đc coi
trọng - Các trường tư thục :
+ Tăng lên về nguồn cung cho giáo dục và thay đổi mô hình truyền thống
(chỉ có trường công lập) => đáp ứng tốt hơn các nhu cầu giáo dục
+ Tiên phong trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài điều hành trường học
● Những cải cách giáo dục trong thời kì hiện đại hóa:
a. Chính sách giáo dục từ những năm 1980
b. Hội nghị quốc gia về giáo dục năm 1985
c. Cải cách cơ cấu của giáo dục trung học cuối những năm 1980
d. Cải cách tài chính và đầu tư của Chính phủ vào giáo dục những năm 1980
e. Việc phát triển đội ngũ giáo viên từ cuộc cải cách năm 1985
f. Luật Giáo dục bắt buộc 1986 lOMoAR cPSD| 61164048
g. Cải cách hướng tới đối tượng khó khăn trong những năm 1990: Giáo dục ở nông thôn
h. Cải cách hệ thống và quy trình thi cử đánh giá những năm 2000
i. Cải cách giáo dục của Trung Quốc đầu thế kỉ XX C. Hoa Kỳ ● Khái quát chung:
- Là 1 siêu cường quốc và có ảnh hưởng nhiều mặt trên toàn thế giới
- Đặc trưng văn hóa: đa văn hóa và hầu hết là người nhập cư -> ảnh
hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển hệ thống giáo dục HK
- Hiện nay, GD HK là nền giáo dục tiên tiến nhất thế giới
=> Biểu hiện: cơ hội tiếp cận giáo dục, phương pháp giảng dạy, quy
mô trường lớp, nghiên cứu trong giáo dục -
Đặc điểm hệ thống giáo dục HK:
+ Phân quyền, phân cấp trong quản lý
+ Dân chủ trong thực thi các chính sách giáo dục
+ Đa dạng về loại hình trường học và phương thức đào tạo +
Ứng dụng sâu rộng những tiến bộ khoa học công, nghệ hiện
đại trong dạy và học - Sự nghiệp giáo dục:
+ Sự quan tâm của liên bang + Trách nhiệm mỗi bang
+ Chức năng của từng địa phương
Tiến trình phát triển nền giáo dục Hoa Kỳ hiện đại: từ khi Học viện Harvard
thành lập (1640), phân làm 4 giai đoạn:
a. 1636 - 1776: Giai đoạn du nhập mô hình giáo dục châu Âu và nước Anh
- Trình độ phát triển xã hội của người Mỹ bản địa thua xa các nước Âu - Á =>
Các nước châu Âu dễ dàng chinh phục
- XVI - <1776: Châu Âu thôn tính và thuộc địa hóa các nền văn minh của người Mỹ bản địa - Đặc điểm giáo dục:
+ Sắc thái đa dạng, chịu ảnh hưởng của chế độ giáo dục nhiều nước châu
Âu (chủ yếu là Anh quốc)
+ Nhiều loại hình nhà trường ở các bậc học ra đời
+ Gắn chặt với tôn giáo; mục đích, tôn chỉ của tôn giáo đồng nhất với mục
đích, sứ mạng của giáo dục
○ Phương pháp dạy học: Đọc thuộc lòng, nhớ máy móc
○ Phương pháp giáo dục: roi vọt, trừng phạt
+ Chịu ảnh hưởng mạnh của mô hình giáo dục truyền thống song quỹ đạo
châu Âu mang tính phân biệt đẳng cấp -> đặc quyền, đặc lợi của người giàu
+ Cải cách để giáo dục thích ứng với thực tiễn => báo trước sự hình thành
và phát triển nền giáo dục công lập nước Mĩ sau này lOMoAR cPSD| 61164048
➢ GD thời kì này là mô phỏng mô hình giáo dục châu Âu, đặt cơ sở cho sự phát
triển chế độ giáo dục, hình thành nền giáo dục truyền thống nước Mĩ
b. 1776 - 1865: Giai đoạn khởi đầu xây dựng nền giáo dục
- Do nội chiến Nam-Bắc -> giáo dục rơi vào trạng thái đình trệ
- 1865: kinh tế Mĩ có bước tiến dài, xây dựng nền kinh tế tư bản vững chắc ->
tác động vào giáo dục: đòi hỏi phát triển để đào tạo và cung ứng lực lượng lao động
- Chuyển biến về giáo dục qua các sự kiện
+ Triển khai cuộc vận động xây dựng nhà trường công lập để đào tạo có
hiệu quả lực lượng lao động theo mô hình mới, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa.
+ Thành lập hệ thống các trường sư phạm đào tạo giáo viên
+ Phát triển mạnh loại hình trường trung học khoa học xã hội và thực
nghiệm (trung học văn thực)
+ Sự hưng khởi của các trường đại học bang lập
➢ GD thời kì này đã có hình dạng cơ bản nhưng chưa hình thành hệ thống.
c. 1865 - 1945: Giai đoạn sáng tạo của giáo dục
➢ Giai đoạn hình thành và hoàn thiện chế độ giáo dục mang màu sắc riêng của Mỹ
- Thực hiện chế độ phổ cập giáo dục (trên toàn liên bang)
- Phong trào vận động xây dựng trường trung học công lập phát triển mạnh mẽ
=> Sự ra đời và phát triển của loại hình trường trung học công
lập miễn phí đánh dấu sự hình thành nền giáo dục mang màu
sắc riêng của nước Mỹ
- Cải cách cơ cấu học chế (niên đại trong các cấp học): học chế 6-3-3 -
Sự phát triển của giáo dục đại học theo 2 khuynh hướng:
+ Tiếp tục coi trọng nguyên tắc thực dụng
+ Coi trọng học thuật hàn lâm của các trường đại học châu Âu
- Sự phát triển của giáo dục sư phạm đại học
d. Sau CTTG2 - nay: Giai đoạn phát triển mạnh mẽ và cải cách giáo dục
- Nền giáo dục liên tục ở trong trào lưu biến đổi lớn và tiến hành nhiều
cuộc cải cách giáo dục
➢ Qua nhiều lần tiến hành cải cách đến nay đã hình thành một hệ thống giáo dục
hoàn thiện (đầy đủ các bậc học liên thông, đa dạng với một nền giáo dục phổ thông khổng lồ)
- Nguyên nhân: Mô hình và hệ thống quản lý giáo dục năng động và hiệu quả lOMoAR cPSD| 61164048
- Thách thức: Đối phó với nhiều vấn đề gay cấn về giáo dục phát sinh từ
những mâu thuẫn xã hội vốn có (bất bình đẳng, ngăn cách giàu nghèo,
xung đột sắc tộc, nạn bạo lực…)
=> Tổng thống Mỹ Bill Clinton trong Thông điệp liên bang 1997 đã đưa ra 4 mục tiêu:
1) Mọi trẻ em 8 tuổi phải biết đọc
2) Mọi trẻ em 12 tuổi phải biết khai thác đc thông tin trên Internet
3) Mọi trẻ em đến 18 tuổi phải có khả năng vào trường đại học, cao đẳng
4) Mọi người lớn Mỹ phải có cơ hội học tập suốt đời
➢ Quá trình hình và phát triển nền giáo dục của nước Mỹ tuy ko dài nhưng đã
đứng vào hàng ngũ những nền giáo dục hiện đại nhất thế giới.
➢ Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn:
- Xuất phát từ thực tế, dũng cảm và sáng tạo, liên tục thử nghiệm để tìm
ra những giải pháp mới, xây dựng mô hình mới về giáo dục
- Trên cơ sở tự lực cánh sinh, giỏi tiếp thu kinh nghiệm xây dựng giáo dục của các nước khác
- Địa phương tự chủ xây dựng giáo dục, Chính phủ Liên bang điều tiết sự phát triển
- Nền tảng địa lý rất vững chắc với tiềm năng giàu có về tài nguyên thiên nhiên
● Hệ thống giáo dục hiện hành:
a. Giáo dục trước tuổi học (Kindergarten) - Tiếp nhận 3-5 tuổi - Mục tiêu:
+ hình thành thói quen tốt về các hành vi
+ phát triển các kĩ năng thể dục
+ hiểu các chuẩn mực và quan niệm đạo đức + học 1 ít tri thức
+ có năng lực biểu đạt tình cảm, diễn đạt ý nghĩ, quan sát, suy nghĩ, khái
quát, rèn luyện tính độc lập, ý thức trách nhiệm và thành quả
b. Giáo dục tiểu học (Elementary/primary schools)
- Tiếp nhận 6 tuổi học lớp 1
- Mục tiêu (Hiệp hội Nghiên cứu chương trình môn học)
+ Tăng trưởng sức khỏe và phát triển thể chất của trẻ
+ Tăng trưởng sự lành mạnh tâm lý và phát triển nhân cách của trẻ
+ Phát triển sự nhận thức của trẻ đối với KH&XH
+ Phát triển những kỹ năng tham gia vào xã hội dân chủ một cách hiệu quả
+ Phát triển quan niệm giá trị của trẻ phù hợp với cuộc sống dân chủ
+ Phát triển những hoạt động mang tính sáng tạo của trẻ lOMoAR cPSD| 61164048 -
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, mềm dẻo, đa dạng
+ Tổ chức theo trục dọc: phân lớp, ko phân lớp, nhiều lớp
+ Tổ chức theo trục hoành: Loại lớp 1 giáo viên chịu trách nhiệm, loại lớp
tiến độ song song, loại lớp dạy học theo nhóm nhỏ,... +
Phương tiện, học cụ, học liệu, phương pháp: Đa dạng, linh hoạt,
mềm dẻo, phát huy tính độc lập, sáng tạo năng khiếu, cá thể hóa người học +
Nội dung giáo dục: Đọc; Số học; Nghiên cứu xã hội; Khoa học
c. Giáo dục trung học
- 7-12 tuổi, phân thành 2 cấp
- Cấu trúc đa dạng nhưng đều thống nhất cơ bản: giáo dục phổ thông bao gồm
12 năm, kết thúc ở 17 tuổi, Cuối bậc có kỳ thi tốt nghiệp THPT => bằng tốt
nghiệp đc coi là tiêu chuẩn để nhận vào cao đẳng và đại học
- Đặc điểm nổi bật: Ko phân luồng, phân nhánh: THPT và trung học dạy nghề (sau THCS)
- Giáo dục nghề đc đưa vào chương trình đào tạo từ lớp 5, 6 và đc tiến hành cho tới lớp 12
➢ Tích hợp giáo dục văn hóa và giáo dục nghề là một xu hướng chính ở
bậc THPT HK hiện nay, giải quyết cơ hội bình đẳng giáo dục trung học
của Mĩ, có nhiều kinh nghiệm tốt mà các nước khác có thể tiếp thu.
d. Giáo dục đại học
- Hệ thống giáo dục đại học phát triển nhất thế giới, xếp vào hàng các nước đạt
trình độ phổ cập hóa giáo dục đại học.
- Đa dạng về loại hình, phương thức đào tạo; là một nền đại học mở, năng động,
tạo cơ hội cho mọi người học suốt đời và tiếp nhận nền giáo dục bậc cao. - 6 loại chính: + Đại học bang
+ Các trường đại học tư
+ Các trường đại học cộng đồng + Các trường nghề
+ Các học viện công nghệ + Các trường của nhà thờ - Đặc điểm:
+ Có tính quốc tế hóa cao
+ Hệ thống thư viện phong phú +
Tính tự trị và tự chịu trách nhiệm cao => yếu tố quyết định sự
phát triển mạnh mẽ của giáo dục đại học HK + Trình độ sinh viên năm nhất rất khác nhau
● Mô hình quản lí giáo dục: lOMoAR cPSD| 61164048 - -
- Điển hình cho cơ chế phi tập trung hóa, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và định
hướng thị trường mạnh
- Quan niệm: giáo dục là một dịch vụ xã hội, nhà trường là nơi cung ứng và thỏa
mãn yêu cầu khách hàng -> xã hội và người tiêu dùng phải đóng góp xây dựng giáo dục
- Quan hệ các cấp QLGD: Ủy quyền - Đào tạo - Hỗ trợ
- Trách nhiệm QLGD: thuộc về chính quyền các bang, các quận và nhà trường
- Cơ quan QLGD bang chịu trách nhiệm:
+ Xây dựng chiến lược phát triển giáo dục
+ Chế định đạo luật giáo dục
+ Dự trù, phân bố ngân sách giáo dục
+ Xây dựng, quản lý nội dung, chương trình đào tạo các loại hình giáo dục trong tiểu học
+ Kiểm định chất lượng giáo dục
+ Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên
+ Ra các quy định về thuế giáo dục
+ Quản lý hành chính giáo dục nhà trường
=> Trách nhiệm QLGD phân quyền phải đc thực hiện trên cơ sở pháp
luật liên bang và pháp luật từng bang
- Các trường đại học ở Mỹ đc giao quyền tự chủ, tự trị và tự chịu trách nhiệm rất
cao trong quản lý mọi mặt hoạt động của nhà trường
- Các cộng đồng, cơ quan lập pháp địa phương với đại diện nhiều tầng lớp xã
hội, giới doanh nghiệp có vai trò và vị trí rất quan trọng trong mô hình QLGD
● Đầu tư cho giáo dục, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục
● Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và quản lý giáo dục
● Hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học
● Chính sách giáo dục hiện nay của chính quyền tổng thống Barack Obama
5 vấn đề cốt lõi trong cải cách giáo dục:
1) Đầu tư cho các chương trình hành động đối với trẻ ở tuổi mầm non
2) Khuyến khích các tiêu chuẩn và đánh giá tốt hơn bằng cách tập trung
vào quy trình kiểm tra phù hợp hơn với trẻ và với thế giới hiện nay
3) Đào tạo, tuyển dụng và có chế độ đãi ngộ đối với giáo viên giỏi bằng
cách đưa ra các chương trình khuyến khích cho giáo viên mới cũng như
tất cả giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ giảng dạy
4) Tăng cường đổi mới và nâng cao chất lượng đối với trường học bằng
cách ủng hộ trường đc tăng quyền tự chủ, cải cách lịch học cũng như
cơ cấu lại thời gian biểu trong ngày
5) Cung cấp cho mọi công dân Mỹ nền giáo dục đại học chất lượng cao,
cho dù đó là trường đại học hay trường đào tạo kỹ thuật