-
Thông tin
-
Quiz
Đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay
Dân tộc được hình thành trong thời gian lâu dài, trải qua nhiều thử thách của lịch sử. Vấn đề về dân tộc luôn là vấn đề quan trọng của mọi quốc gia. Chiến lược phát triển tinh thần dân tộc của quốc gia được chú trọng để phát triển nền kinh tế – xã hội trong nước. Vậy đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay như thế nào?Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu Tổng hợp 2.3 K tài liệu
Tài liệu khác 2.5 K tài liệu
Đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay
Dân tộc được hình thành trong thời gian lâu dài, trải qua nhiều thử thách của lịch sử. Vấn đề về dân tộc luôn là vấn đề quan trọng của mọi quốc gia. Chiến lược phát triển tinh thần dân tộc của quốc gia được chú trọng để phát triển nền kinh tế – xã hội trong nước. Vậy đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay như thế nào?Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài liệu Tổng hợp 2.3 K tài liệu
Trường: Tài liệu khác 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




Tài liệu khác của Tài liệu khác
Preview text:
Đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay
Dân tộc được hình thành trong thời gian lâu dài, trải qua nhiều thử thách của lịch sử. Vấn đề về dân tộc
luôn là vấn đề quan trọng của mọi quốc gia. Chiến lược phát triển tinh thần dân tộc của quốc gia được chú
trọng để phát triển nền kinh tế – xã hội trong nước. Vậy đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay như thế nào?
1. Cách hiểu về dân tộc như thế nào?
Dân tộc (tộc người, ethnie) là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, xuất hiện trong quá trình phát triển
của tự nhiên và xã hội, được phân biệt bởi 3 đặc trưng cơ bản là ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về
cộng đồng, mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử; ví dụ: dân tộc (hay tộc người) Việt, dân tộc
(hay tộc người) Tày, dân tộc (hay tộc người) Khơ Me... Hình thức và trình độ phát triển của tộc người phụ
thuộc vào các thể chế xã hội ứng với các phương thức sản xuất.
Dân tộc (nation) - hình thái phát triển cao nhất của tộc người, xuất hiện trong xã hội tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa (hình thái của tộc người trong xã hội nguyên thủy là bộ lạc, trong xã hội nô lệ và xã hội phong
kiến là bộ tộc). Dân tộc đặc trưng bởi sự cộng đồng bền vững và chặt chẽ hơn về kinh tế, ngôn ngữ, lãnh
thổ, các đặc điểm về văn hóa và ý thức tự giác tộc người.
So với bộ tộc thời phong kiến, dân tộc trong thời kì phát triển tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa có lãnh
thổ ổn định, tình trạng cát cứ bị xoá bỏ, có nền kinh tế hàng hóa phát triển, thị trường quốc gia hình thành
thống nhất, các ngữ âm, thổ ngữ bị xoá bỏ, tiếng thủ đô được coi là chuẩn và ngày càng lan rộng ảnh
hưởng, sự cách biệt về văn hóa giữa các vùng, miền và giữa các bộ phận của tộc người bị xóa bỏ phần lớn,
ý thức về quốc gia được củng cố vững chắc.
Cộng đồng dân tộc thường được hình thành hoặc từ một bộ tộc phát triển lên; hoặc là kết quả của sự thống
nhất hai hay nhiều bộ tộc có những đặc điểm chung về lịch sử - văn hóa.
Ngoài những nét giống nhau trên, giữa dân tộc tư bản chủ nghĩa và dân tộc xã hội chủ nghĩa có những nét
khác biệt nhau, do đặc điểm của phương thức sản xuất và thể chế xã hội. Ở dân tộc tư bản chủ nghĩa, xã
hội phân chia đối kháng giai cấp giữa tư sản và vô sản, Nhà nước là của giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi
của giai cấp tư sản. Còn ở dân tộc xã hội chủ nghĩa, xã hội không còn đối kháng giai cấp, quyền lực nhà
nước thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Dân tộc (quốc gia dân tộc; ví dụ: dân tộc Việt Nam) là cộng đồng chính trị - xã hội, được hình thành do sự
tập hợp của nhiều tộc người có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau cùng chung sống trên một lãnh
thổ nhất định và được quản lí thống nhất bởi một nhà nước. Kết cấu của cộng đồng quốc gia dân tộc rất đa
dạng, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, hoàn cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của từng nước. Một quốc gia dân
tộc có tộc người đa số và các tộc người thiểu số. Có tộc người đã đạt đến trình độ dân tộc, song nhiều tộc
người ở trình độ bộ tộc. Với cơ cấu tộc người như vậy, quan hệ giữa các tộc người rất đa dạng và phức
tạp. Nhà nước phải ban hành chính sách dân tộc để duy trì sự ổn định và phát triển của các tộc người, sự
ổn định và phát triển của đất nước. Cũng có trường hợp, một quốc gia chỉ gồm một tộc người (Triều Tiên).
(Nội dung trên được đưa ra bởi: Từ điển luật học xuất bản năm 2010)
Một số định nghĩa khác về dân tộc:
Dân tộc có thể chỉ một cộng đồng người chia sẻ một ngôn ngữ, văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc, hoặc lịch sử.
Tuy nhiên, nó cũng có thể chỉ những người có chung lãnh thổ và chính quyền (ví dụ những người trong một
quốc gia có chủ quyền) không kể nhóm sắc tộc.
Trong trường hợp gắn liền với một quốc gia dân tộc, dân tộc còn được gọi là quốc dân. "Dân tộc" mang
nhiều nghĩa và phạm vi nghĩa của thuật ngữ thay đổi theo thời gian.
Hầu hết mọi dân tộc sống trong một lãnh thổ cụ thể gọi là quốc gia. Một số dân tộc khác lại sống chủ yếu
ngoài tổ quốc của mình. Một quốc gia được công nhận là tổ quốc của một dân tộc cụ thể gọi là "nhà nước -
dân tộc". Hầu hết các quốc gia hiện thời thuộc loại này mặc dù vẫn có những tranh chấp một cách thô bạo
về tính hợp pháp của chúng. Ở các nước có tranh chấp lãnh thổ giữa các dân tộc thì quyền lợi thuộc về dân
tộc nào sống ở đó đầu tiên. Đặc biệt ở những vùng người châu Âu định cư có lịch sử lâu đời, thuật ngữ
"dân tộc đầu tiên" dùng cho những nhóm người có chung văn hóa cổ truyền, cùng tìm kiếm sự công nhận
chính thức hay quyền tự chủ.
2. Quốc gia dân tộc là gì?
Theo thông tin từ Từ điển Bách khoa mở toàn thư Wikipedia thì quốc gia dân tộc là quốc gia tồn tại để đại
diện chủ quyền cho một dân tộc.
Công dân trong một quốc gia dân tộc phải có chung ngôn ngữ, văn hóa và nhiều giá trị khác. Tuy nhiên, do
biến động của lịch sử, điều này khó xảy ra. Trong quốc gia dân tộc, mỗi dân tộc đều có quyền tự quyết và
quyền tự trị, hai điều đó chính hạt nhân cơ bản của hệ tư tưởng của chủ nghĩa dân tộc.
Trong tiếng Anh, thuật ngữ "state" vừa có nghĩa là một quốc gia, vừa có nghĩa là một tiểu bang của Hoa Kỳ
nên "quốc gia dân tộc" - nation-state được dùng để chỉ bất kỳ quốc gia có chủ quyền nào dù đường biên
giới của quốc gia đó có trùng khớp với đường biên giới về dân tộc và văn hóa hay không. Việc gọi tên này
là để phân biệt 01 quốc gia độc lập có chủ quyền với 01 thực thể là thành viên của một quốc gia liên bang.
Các quốc gia dân tộc điển hình trên thế giới:
- Ai-len: nền văn hóa và ngôn ngữ tại đây này mang tính chất riêng biệt dù những người dân sống ở Ai-len
có nguồn gốc từ vùng Scandinavia,. Ở đây không có các vùng giao thoa về ngôn ngữ hay văn hóa/dân tộc
vì quá cách xa các châu lục khác.
- Hàn Quốc và Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên: Ở Hàn Quốc có vài nhóm nhỏ người Hoa kiều,
nhưng tại Triều Tiên gần như không tồn tại nhóm dân tộc thiểu số nào.
- Nhật Bản: được xem là quốc gia dân tộc lớn nhất thế giới. Tuy nhiên trong lãnh thổ Nhật vẫn tồn tại vài
nhóm dân tộc thiểu số nhứ người Hán, người Triều Tiên...
3. Giới thiệu về các dân tộc Việt Nam
Theo số liệu thống kê hiện nay trên toàn thế giới có khoảng hơn 3000 tộc người sinh sống trên mọi miền.
Việt Nam là một quốc gia với dân tộc thống nhất (54 dân tộc). Dân tộc Kinh là dân tộc chiếm số lượng
nhiều, chiếm 87% dân số cả nước, còn lại là dân tộc ít người khác như Tày, Nùng, Dao, thái, Mông,… phân
bố rải rác trên khắp các địa bàn cả nước.
Nhiều ý kiến được đưa ra về nguồn gốc của các dân tộc Việt Nam. Theo đó có ý kiến cho rằng nguồn gốc
dân tộc ta bắt nguồn từ Trung Hoa, hoặc Tây Tạng, một số khác cho rằng nguồn gốc chính từ người Việt
bản địa. Tuy nhiên theo các kết quả nghiên cứu gần đây, xem xét sự hình thành các dân tộc Việt Nam trong
sự hình thành các dân tộc khác trong khu vực thì có thể nói rằng tất cả các dân tộc Việt Nam đều có cùng
một nguồn gốc, đó là chủng Cổ Mã Lai.
4. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay
Đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay được thể hiện qua một số điểm sau:
Thứ nhất: Có thể thấy Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc. Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất
hiện có 54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc không đều nhau. Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, còn
lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100
ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơme, Mông, Dao, Giarai, Bana, Êđê; 20 dân tộc có số dân dưới
100 ngàn người, 16 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc có số dân dưới
1 ngàn người (Cống, Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơ đu, Brâu). Cộng đồng dân tộc Việt Nam hiện nay là kết quả
của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử.
Thứ hai: Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết. Không cả già trẻ gái, trai, hay dân tộc nào
miễn là người dân Việt Nam thì các anh em dân tộc Việt Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn bó một lòng một
dạ. Trước khi thời chiến các dân tộc đồng lòng chống dịch, bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay thời bình các dân tộc
cùng nhau xây dựng và bảo vệ nền hòa bình dân tộc. Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng
đồng thống nhất đã trở thành truyền thống của dân tộc ta.
Thứ ba: Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau. Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam
ngày càng gia tăng. Các dân tộc không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa
các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế- xã hội không đều nhau. Do điều kiện tự
nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên sự chênh lệch trình độ phát triển
kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc, giữa các vùng dân cư thể hiện rõ rệt.
Thứ năm: Dân tộc Việt Nam có nền văn hoá thống nhất trong đa dạng. Văn hoá Việt Nam là sự thống nhất
trong đa dạng. Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt lại có đời
sồng văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên văn hóa của cộng đồng. Rất nhiều
bản sắc văn hóa tạo thành nét đặc trưng riêng của mỗi dân tộc làm phong phú cho nền văn hóa dân tộc nước nhà.
Thứ sáu: Tuy chiếm số ít nhưng các dân tộc thiểu số lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế. Các dân tộc thiểu số đông dân nhất:
Tày, Thái (Chữ Thái Đen), Mường, Khmer, Hoa, Nùng, H’Mông, Dao, Người Jrai (Gia Rai), Ê Đê, Ba Na, Chăm, Sán Dìu, Ra Glai…
Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên, miền Trung và đồng
bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ đu và Rơ Măm chỉ có trên 300 người. Vị trí của các
dân tộc thiểu số là cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng,
an ninh và giao lưu quốc tế.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác dân tộc ở Việt Nam là gì?
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- Mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết các dân tộc.
- Lợi dụng các vấn đề về dân tộc để tuyên truyền xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
- Lợi dụng việc thực hiện chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc để xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Các hành vi khác trái với quy định của Chính phủ.