Chương 6
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
I. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VIỆT NAM
1. Khái quát về cách mạng công nghiệp và công nghiệpa
a) Khái quát về cách mạng công nghiệp
* Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
+ Bắt nguồn: từ nước Anh
+ Bắt đầu: từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất nổi bật là: sdụng năng lượng nước để
cơ khí hóa sản xuất.
+ Mác đã khái quát tính quy luật của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở các
giai đoạn phát triển là: Hiệp tác gin đơn, công trường thủ công và đạing nghiệp
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra:
+ Từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ hai nổi bật là: sử dụng năng lượng điện và
động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra:
+ Bắt đầu: Từ khoảng những năm đầu thập niên 60 đến cuối thế kỷ XX
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ ba nổi bật là: Ứng dụng công nghệ thông tin,
tự động hóa sản xuất
- Cách mạng công nghiệp lần th xuất hiện lần đầu tiên vào năm
+ Bắt đầu: 2011
+ Được đề cập lần đầu tiên ở: Hội chợ triển lãm ng nghệ Hannover (Cộng
hòa Liên bang Đức)
+ Biểu hiện đặc trưng : Sự xuất hiện các công nghệ mới tính đột phá về
chất như: trí tuệ nhân tạo, big data, in 3D....
* Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển:
+ Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất;
+ Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất;
+ Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
1
b) Công nghiệp hóa và các hình công nghiệpa
* Công nghiệpa
- Công nghiệp hóa quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sn xuất xã
hội mi quốc gia đều trải qua
- Công nghiệp hóa : Quá trình chuyển đổi nền sản xuất hội từ dựa trên lao
động thủ ng chính sang nền sản xuất hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy
móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
* Các hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới
- hình công nghiệp hoá cổ điển
+ Được thực hiện gắn liền vi cuộc cách mạng công nghiệp lần th nht
+ Bắt đầu từ ngành ng nghiệp nhẹ, trực tiếp ngành ng nghiệp
dệt
+ Nguồn vốn để công nghip hoá các nước bản cổ điển chủ yếu do
bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những ngưi sn xuất nhỏ trong ng
nghiệp và do xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa
+ Quá trình công nghiệp hoá của các ớc bản cđiển diễn ra trung
bình từ: 60 – 80 m
- hình công nghiệp hoá kiểu Ln Xô:
+ Bắt đầu những năm 1930
+ Nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn trong hội, từ đó
phân bổ, đầu cho ngành ng nghiệp nng, mà trực tiếp ngành khí, chế
tạo máy, thông qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
+ Việt Nam áp dụng mô hình ng nghiệp hoá kiểu Liên Xô (cũ) vào:
Những năm 1960
- hình công nghiệp hóa của Nhật bản các nước công nghiệp mới
(NICs)
Một trong những con đường giúp các ớcm phát triển tiếp thu phát triển
khoa học, công nghệ mi, hin đại là: Thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn
thin dần dần trình độ ng nghệ từ trình độ thấp đến trình độ cao, diễn ra trong thời
gian dài, tổn thất nhiều trong quá trình thử nghiệm
2
+ Chiến lược công nghiệp hoá của Nhật Bản các nước công nghiệp
mới (NICs) nHàn Quốc, Singapore: Thực chất chiến lược ng nghiệp hoá t
ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sn xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu,
thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ của các nước đi trước; Phát
huy nguồn lực lợi thế trong nước, thu t nguồn lực tbên ngoài để tiến hành ng
nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá.
+ Nhật Bản các nước công nghiệp hoá mới (NICs) đã s dụng con
đường để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá là: y dựng chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện
đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước
phát trin n, con đường vừa bản, lâu dài vững chắc vừa đảm bảo đi tắt m
đuổi theo các nước phát triển hơn.
2. nh tất yếu khách quan nội dung của công nghiệp a, hiện đại hóa Việt
Nam
a) Tính tt yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam
sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội phải nền kinh tế hiện đại:
cấu kinh tế hợp lý; trình đhội hóa cao dựa trên trình đkhoa học công
nghệ hiện đại
Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi n bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ quản kinh tế - hội tsử dụng sức lao động thủ ng
là chính sang sử dụng một ch phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đi dựa trên sphát triển của ng nghiệp tiến bộ khoa
học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Giúp khối liên minh công nhân, nông dân và t
thức ngày càng được tăng cường, củng cố;ng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện sẽ: Tăng cường tiềm lực cho an
ninh, quốc phòng, góp phần ng cao sức mnh của an ninh, quốc png; Tạo điu
kin vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hmới con người mới hi chủ
nghĩa
Đặc điểm ca công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam:
3
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gn vi phát triển kinh tế tri thức.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế Việt
Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
b) Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam
Nội dung 1: Tạo lập những điều kiện để thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - hội tiến bộ
Nội dung 2: Thực hiện các nhiệm v để chuyển đổi nền sản xuất hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện dại:
* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ mới, hiện đi
* Chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp hiệu quả:
cấu kinh tế hợp lý, hiện đại hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Khai thác, phân bổ phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu quả
các nguồn lực n ngoài để phát trin kinh tế - hội. Cho phép ng dụng những
thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại vào các ngành, các vùng các lĩnh vực
của nền kinh tế. Phợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế yêu cầu của toàn
cầu hoá và hội nhập quốc tế.
* Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát tiển của Lực
lượng sản xuất
* Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4:
- Để thích ng với tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau: Hoàn
thin thể chế, xây dng nền kinh tế dựa trên nền tảng đi mới, sáng tạo; Nắm bắt
đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc Cách mng công nghiệp ln thứ tư;
Chuẩn bị các điều kin cn thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách
mng công nghiệp lần thứ tư.
- Để thích ứng với tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải: Tối ưu hóa
hình kinh doanh với việc xây dựng y chuyền sn xuất hướng tới tđộng hóa ngày
càng cao; Tin học hóa quản lý, triển khai những kng mới cho tổ chức cá nhân;
Xây dựng chuỗi cung ứng tng minh, đảm bảo an ninh mạng
- Sự thích ng với những tác động mới của cách mạng công nghiệp 4.0: Không
phải nhiệm vụ của nhà nước hay doanh nghiệp của toàn dân, mỗi công dân.
4
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam cần thực hiện các nhiệm vụ
+ Xây dựng và phát trin hạ tầng kỹ thuật về công ngh thông tin truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số;
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế quản trị hội;
Chuyển đổi số nền kinh tế trên sở nền tảng shóa đối với phát triển các lĩnh
vực quan trọng như: Phát triển ng nghiệp ng lượng, ng nghiệp hóa chất, điện
tử; Phát triển công nghiệp vật liệu; Phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng
+ Đẩy mnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn đòi hỏi phải: ng dụng ng nghsinh học vào sn xuất, thực hiện giới
hoá, đin khoá, thuỷ li hoá; Phát triển công, tơng nghiệp và dịch vụ phục vụ cho
nông nghiệp, nông thôn, từng bước y dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao.
chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người tài, coi hiền tài là nguyên khí
quốc gia, Điều kiện tiên quyết để phát triển đất nước trong thời đại khoa học
công nghệ mới.
II. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Khái niệm nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
a) Khái niệmsự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
* Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
* nh tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
-
Toàn cầu hóa qtrình tạo ra liên kết sự phụ thuộc ln nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy toàn cầu.
b) Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
2. c động ca hi nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát trin của Vit Nam
a) c đng tích cực ca hi nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kin mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lc
- Thúc đẩy hội nhập các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc
phòng
5
b) c đng tiêu cực của hi nhp kinh tế quc tế
3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của
Việt Nam
- Việt Nam chủ trương hội nhập quốc tế: lộ trình và cách thức tối ưu
- Việt Nam chính thức là thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết
tắt theo tiếng Anh là ASEAN) vào năm 1995
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại lớn nht
thế giới WTO vào năm 2007
- Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc
tế, trong đó lực lượng nòng cốt là: Doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân
6

Preview text:

Chương 6
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
I. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
1. Khái quát về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
a) Khái quát về cách mạng công nghiệp
* Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
+ Bắt nguồn: từ nước Anh
+ Bắt đầu: từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất nổi bật là: sử dụng năng lượng nước để
cơ khí hóa sản xuất.
+ Mác đã khái quát tính quy luật của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở các
giai đoạn phát triển là: Hiệp tác giản đơn, công trường thủ công và đại công nghiệp
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra:
+ Từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ hai nổi bật là: sử dụng năng lượng điện và
động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra:
+ Bắt đầu: Từ khoảng những năm đầu thập niên 60 đến cuối thế kỷ XX
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ ba nổi bật là: Ứng dụng công nghệ thông tin,
tự động hóa sản xuất
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư xuất hiện lần đầu tiên vào năm + Bắt đầu: 2011
+ Được đề cập lần đầu tiên ở: Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover (Cộng hòa Liên bang Đức)
+ Biểu hiện đặc trưng là: Sự xuất hiện các công nghệ mới có tính đột phá về
chất như: trí tuệ nhân tạo, big data, in 3D....
* Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển:
+ Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất;
+ Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất;
+ Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển 1
b) Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa * Công nghiệp hóa
- Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã
hội mà mọi quốc gia đều trải qua
- Công nghiệp hóa là: Quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy
móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
* Các mô hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới
- Mô hình công nghiệp hoá cổ điển
+ Được thực hiện gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
+ Bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ, mà trực tiếp là ngành công nghiệp dệt
+ Nguồn vốn để công nghiệp hoá ở các nước tư bản cổ điển chủ yếu do
bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất nhỏ trong nông
nghiệp và do xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa
+ Quá trình công nghiệp hoá của các nước tư bản cổ điển diễn ra trung bình từ: 60 – 80 năm
- Mô hình công nghiệp hoá kiểu Liên Xô:
+ Bắt đầu những năm 1930
+ Nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn trong xã hội, từ đó
phân bổ, đầu tư cho ngành công nghiệp nặng, mà trực tiếp là ngành cơ khí, chế
tạo máy, thông qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
+ Việt Nam áp dụng mô hình công nghiệp hoá kiểu Liên Xô (cũ) vào: Những năm 1960
- Mô hình công nghiệp hóa của Nhật bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
Một trong những con đường giúp các nước kém phát triển tiếp thu và phát triển
khoa học, công nghệ mới, hiện đại là: Thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn
thiện dần dần trình độ công nghệ từ trình độ thấp đến trình độ cao, diễn ra trong thời
gian dài, tổn thất nhiều trong quá trình thử nghiệm 2
+ Chiến lược công nghiệp hoá của Nhật Bản và các nước công nghiệp
mới (NICs) như Hàn Quốc, Singapore: Thực chất là chiến lược công nghiệp hoá rút
ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu,
thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ của các nước đi trước; Phát
huy nguồn lực và lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành công
nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá.
+ Nhật Bản và các nước công nghiệp hoá mới (NICs) đã sử dụng con
đường để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá là: Xây dựng chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện
đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước
phát triển hơn, con đường vừa cơ bản, lâu dài và vững chắc vừa đảm bảo đi tắt và bám
đuổi theo các nước phát triển hơn.
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
a) Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế hiện đại: Có
cơ cấu kinh tế hợp lý; Có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại
Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Giúp khối liên minh công nhân, nông dân và trí
thức ngày càng được tăng cường, củng cố; Nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện sẽ: Tăng cường tiềm lực cho an
ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng; Tạo điều
kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa
Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: 3
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt
Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
b) Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Nội dung 1: Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ
Nội dung 2: Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện dại:

* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ mới, hiện đại
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu quả
các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội. Cho phép ứng dụng những
thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại vào các ngành, các vùng và các lĩnh vực
của nền kinh tế. Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn
cầu hoá và hội nhập quốc tế.
* Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát tiển của Lực lượng sản xuất
* Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4:
- Để thích ứng với tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau: Hoàn
thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo; Nắm bắt và
đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Để thích ứng với tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải: Tối ưu hóa mô
hình kinh doanh với việc xây dựng dây chuyền sản xuất hướng tới tự động hóa ngày
càng cao; Tin học hóa quản lý, triển khai những kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân;
Xây dựng chuỗi cung ứng thông minh, đảm bảo an ninh mạng
- Sự thích ứng với những tác động mới của cách mạng công nghiệp 4.0: Không
phải là nhiệm vụ của nhà nước hay doanh nghiệp mà là của toàn dân, mỗi công dân. 4
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam cần thực hiện các nhiệm vụ
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số;
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội;
Chuyển đổi số nền kinh tế trên cơ sở nền tảng số hóa đối với phát triển các lĩnh
vực quan trọng như: Phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp hóa chất, điện
tử; Phát triển công nghiệp vật liệu; Phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn đòi hỏi phải: Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện cơ giới
hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá; Phát triển công, thương nghiệp và dịch vụ phục vụ cho
nông nghiệp, nông thôn, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người tài, coi hiền tài là nguyên khí
quốc gia, là Điều kiện tiên quyết để phát triển đất nước trong thời đại khoa học – công nghệ mới.
II. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
a) Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
* Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
* Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
- Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
b) Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam
a) Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Thúc đẩy hội nhập các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh – quốc phòng 5
b) Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam
- Việt Nam chủ trương hội nhập quốc tế: Có lộ trình và cách thức tối ưu
- Việt Nam chính thức là thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết
tắt theo tiếng Anh là ASEAN) vào năm 1995
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại lớn nhất
thế giới WTO vào năm 2007
- Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc
tế, trong đó lực lượng nòng cốt là: Doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân 6
Document Outline

  • - Mô hình công nghiệp hoá cổ điển
  • - Mô hình công nghiệp hoá kiểu Liên Xô:
  • - Mô hình công nghiệp hóa của Nhật bản và các nước công nghiệp mới
  • * Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát tiển của Lực lượng sản xuất
  • - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam cần thực hiện các nhiệm vụ