MỤC LC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 3
Phần I: Những luận về hội nhập kinh tế quốc tế. ............................................ 4
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................ 4
2. Hội nhập kinh tế quốc tế một quá trình tất yếu khách quan ................... 4
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................. 5
Phần II: Phân tích những tác động tích cực trong quá trình hội nhp kinh tế
quốc tế của Việt Nam ........................................................................................... 6
1. Vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới hiện nay ................................ 6
a, Lịch sử quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ............................................. 6
b, Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. ............................................................................................................... 6
2. Sự cần thiết tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................... 7
3. Những tác động tích cực khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam .................................................................................................................... 8
KẾT LUẬN ..........................................................................................................13
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế được coi một quá trình tất
yếu khách quan, không thể thiếu đối với sự phát trin của một quốc gia. Hội nhp
quốc tế đã gắn kết mối quan hệ phát trin giữa các quốc gia trên thế giới nói chung
quan hệ kinh tế nói riêng. Tuy nhiên hội nhập kinh tế quốc tế không tốt hoàn toàn,
nếu không định hướng ràng, chính sách đúng đắn thì th một con dao
hai lưỡi. đem lại cả hội lẫn những nguy cơ, him hoạ khó lường đối với các
quốc gia, dân tộc. Toàn cầu hoá nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng tăng giữa các quốc gia trên thế gii nói chung và Việt Nam nói riêng.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã đang từng bước ơn ra đấu
trường quốc tế. Đối vi một nền nước kinh tế còn non trẻ, đang phát triển như Vit
Nam, hội nhập kinh tế quốc tế chính con đường tắt để rút ngắn khoảng ch đối
với các nước phát trin khác trên thế giới. Muốn làm được điu đó, vấn đề cấpch
đặt ra hiện nay nhn thức đúng đắn được những hi thách thức phải đối mt.
Từ đó, phát huy những lợi thế tìm cách khắc phục các hạn chế, nhằm phát triển
đất nước nhanh chóng, bền vững, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong thi
kỳ hội nhập phát trin. Đây một vấn đề không bao giờ lỗi thi mang tính
thi sự, là nhân tố quyết định đến sự phát triển ca một quốc gia.
Bản thân một sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc n, em cảm thấy rất
hứng thú với các vấn đề phát triển kinh tế nước nhà, đặc biệt đề tài “Phân tích
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế những tác động tích cực đối với Việt Nam”.
Tuy nhiên, do s hiểu biết còn hn chế nên em chỉ xin đóng góp mt khía cạnh nhỏ
vào vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu bài viết em sai sót, kính mong cô sẽ
giúp đỡ em hoàn thini viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
3
Phần I: Những luận về hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nn kinh tế của mình vi nền kinh tế thế gii dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thi tuân thủ các chun mực quốc tế nói chung.
Về thực chất, hội nhập kinh tế quốc tế quá trình một quốc gia thông qua việc
tự giác, chủ động hợp tác, liên kết sâu rộng với c quốc gia khác nhằm theo đuổi
li ích, mục tiêu của mình trên lĩnh vực kinh tế, dựa trên sự chia sẻ về nhn thức, lợi
ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực chủ động chấp nhận, tuân thủ, tham
gia xây dựng các luật chơi” chung, chuẩn mực chung trong khuôn khổ các định chế
hoặc tổ chức quốc tế.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế một quá trình tất yếu khách quan
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hkinh tế.
Toàn cầu hoá strao đổi liên kết ngày ng bền chặt trong mối quan hệ
giữa các nước trên thế gii ở góc độ xã hội, kinh tế, chính tr
Trong đó, toàn cầu hoá kinh tế được xem xu thế chủ đạo, sở động
thúc đẩy các lĩnh vực khác trong toàn cầu hoá. Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình
trao đổi liên kết kinh tế ngày càng tăng phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia,
trên quy mô quốc tế của hàng hoá, dịch vụ và công nghệ thông tin.
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế t hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan:
Toàn cầu hoá kinh tế đã thu hút cả thế gii vào hệ thng phân ng lao động
trên quy mô quốc tế, các mi liên hệ sản xuất trao đổi ngày càng phức tạp
khăng khít, khiến cho mi nn kinh tế đơn lẻ của các quốc gia trở thành một bộ phận
hữu cơ, không thể tách rời với nền kinh tế thế gii. Trong đó, các yếu tố sn xuất
được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. vậy, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế,
các nước không thtự đảm bảo được đầy đủ c điu kin cần thiết cho sản xuất
trong ớc. Hội nhập kinh tế quốc tế cung cấp cho các quốc gia rất nhiều hội để
gii quyết các vấn đề cấp bách bằng cách áp dụng các thành tựu ca cách mng công
nghiệp, biến nó thành sự phát triển.
Toàn cầu hoá đã làm giảm đi tình trạng lập các nước đang
phát triển thường gặp tạo ra hội tiếp cận tri thức cho nhiều người
những nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với thậm chí những người
giàu nhất của bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây.
Toàn cầu hoá không tốt, không xấu. sức mạnh để đem lại s
điều tốt. Với các nước Đông Á, đã thu đc nhiều lợi ích. Nhưng phần lớn
các nơi khác, toàn cầu hoá không đem lại lợi ích tương xứng.
Josep E.Stglitz
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát trin phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với c nước m đang phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế chính
con đường tắt để ng cấp các nguồn lực bên ngoài như i chính, khoa học, công
nghệ, kinh nghiệm từ các nước phát triển nước mình chưa thtự sáng tạo, sản
xuất ra. Bởi vì, chỉ khi hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình giao lưu và trao đổi diễn
ra thì các nướcmi th tiếp cận được vi những ngun lực hiện đại phương
tin tiến bộ một cách nhanh nhất.
Hội nhập kinh tế quốc tế n con đường thể giúp cho các nước đang
m phát triển có thể tận dụng thi phát trin rút ngắn, thu hẹp khoảng cách vi
các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mcửa thị trường, thu hút vốn, tc đẩy ng
nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều hội việc làm mi nâng cao mức thu nhp
tương đối ca các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, các nước đang m phát triển cần c ý chủ nghĩa bản hiện
đại với ưu thế về công nghệ vốn đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá
trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế áp đặt chính tr theo quỹ đạo
bản chủ nghĩa. Do đó, các nước phải luôn cý đề phòng, nhận thức các
thách thức, rủi ro: Đó sự gia tăng nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong
trao đổi mậu dịch thương mi giữa các nước đang phát trin các ớc phát triển.
Từ đó đưa ra các định hướng đúng đắn, chính sách cụ thể để phát huy, tận dụng các
thi đồng thi loại bỏ các hn chế, khó khăn trong quá trình hội nhập.
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chun bị các điu kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
Hội nhập kinh tế một qtrình tất yếu khách quan, tuy nhiên, đối với Việt
Nam, không phi bất chấp tất cả để hội nhập. Đó quá trình cần phải được cân nhắc
lưỡng cẩn thận kết hợp với sự chuẩn bị kĩ càng trong nội bộ nền kinh tế cũng
như xem xét các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Sự chuẩn b, xem xét lưỡng về động lực, cũng như sự hn thin hiệu lực
của th chế, ngun nhân lực; sự hiu biết môi trưng quốc tế; ng lực sản xuất…là
điu kiện cơ sở và tin đề để hi nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, c mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế thđược diễn ra theo nhiều cấp độ. Đó có thể
nông, sâu, tuỳ thuộc vào mức độ một quốc gia tham gia vào các mối quan hngoại
giao về kinh tế, mức độ gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế. Tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thoả thun
5
thương mi ưu đãi (PTA), khu vực mu dch tdo (FTA), Liên minh thuế quan
(CU), Thị trường chung (hay thị tng duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ…
Khi xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu quốc
tế, hp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
Phần II: Phân tích những tác động tích cực trong quá trình hội nhp kinh tế
quốc tế ca Việt Nam
1. Vị thế ca Việt Nam tn thị trường thế giới hiện nay
a, Lịch sử quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam
Năm 1991, bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam Trung Quốc. Từ đó,
sự có mặt của những nhà đầu Trung Quốc tại khu vực phía Nam đã góp phần
quan trọng phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa 2 nước, với kim ngạch
thương mại song phương tăng từ mức 37 triệu USD m 1991 lên mức hơn 51 tỷ
USD trong năm 2016, tức tăngn 1.300 lần.
Năm 1995, nh thường hóa quan hệ giữa Việt Nam M. Sau đó 3 năm,
Văn phòng Thương mại Mỹ đầu tiện tại Việt Nam đã bắt đầu hoạt động tại
TP.HCM, đặt tại Khách sạn New World, hấp dẫn đông đảo các doanh nghiệp,
doanh nhân Mỹ kéo đến Việt Nam đầu tư.
Năm 1995 cũng năm Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á ASEAN, sự kiện ghi dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập khu vực
thế giới của đất nước.
Năm 1998, Việt Nam gia nhập diễn đàn Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
APEC, dấu mốc góp phần ng cao vị thế của Việt Nam trên diễn đàn quốc tế.
Công vn phần mềm Quang Trung tại TP.HCM được thành lập sau giai đoạn y
đã thu hút nhiều doanh nghiệp công nghệ trong ngoài nước hoạt động, trong
đó có HP và IBM.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO. ngay trong năm 2007, Việt Nam đã thu hút hơn 15 t USD
vốn FDI. Hai năm tiếp theo tiếp tục giai đoạn bu
ng nổ đầu trực tiếp từ nước
ngoài. Đặc biệt, TP.HCM khi đó xuất hiện hàng loạt dự án về bất động sản.
Năm 2015, hoàn tất đàm phán Hiệp định đối c xuyên Thái Bình Dương
TPP; Việt Nam kết Tuyên bố Kuala Lumpur về việc thành lập Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC).
b, Những thành tựu Việt Nam đã đạt được trong quá trình hội nhp kinh tế quốc
tế.
Bất chấp sự khó khăn từ những rào cản thương mại, Việt Nam đã vươn lên
khẳng định vị thế sức mnh tiềm năng của mình trên thị trường thế giới. Tính đến
nay, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong qtrình hội nhập
kinh tế quốc tế thế giới.
Tính đến m 2020, Việt Nam đã được 71 quốc gia ng nhận là nền kinh tế
thị trường. Việt Nam đã ký kết thực hiện 12 FTA, kết tc đàm phán 1 FTA,
đang đàm phán 3 FTA khác. Trong 12 FTA đã ký kết thực hiện thì có 7 FTA ký
kết với cách thành viên ASEAN (gm AFTA, 6 FTA giữa ASEAN vi các đối
tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, Hồng ng New Zealand); 5
FTA kết với tư cách một bên độc lập với Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên
minh kinh tế Á Âu (EAEU), và CPTPP; 1 FTA đã kết thúc đàm phán FTA vi
Liên minh Châu Âu, và 3 FTA đang được đàm phán bao gồm: Hiệp định Đối tác
kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP), FTA với Israel FTA với khối thương mi t
do Châu Âu (EFTA).
Trong 30 quốc gia đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, 8/10 th trưng xuất
khẩu chính ca Việt Nam, chiếm 60,7% tổng giá trị xuất khẩu; 9/10 thị trường nhập
khẩu chính, chiếm 74,7% tổng giá trị nhập khẩu; 76,7% tổng ng du khách 74%
tổng vốn FDI vào Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế được chú trọng trên mọi mt, chuyển từ tham dự”
sang “tham gia” vào xây dựng, định hình các thể chế khu vực cũng như toàn cầu.
Cụ thể Việt Nam đã tham gia xậy dựng cộng đồng ASEAN vững mnh, đoàn kết,
hợp tác tự cường. Đặc biệt, Việt Nam đảm nhiệm tốt vai trì nước chủ nhà trong
tổ chức các Hội nghị quốc tế, trong đó Việt Nam đã tổ chức thành công m APEC
Việt Nam 2017, đã tranh thủ tốt vị trí nước chủ nhà, khẳng định được vai trò khả
năng của Việt Nam trong việc xử những vn đề quốc tế và khu vực; Hội nghị
WEF ASEAN 2018 tại Việt Nam đc đánh giá là hội nghị khu vực thành ng nhất
trong lịch sử 27 năm ca Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ -
Triều ln 2 cu
ng nhiu sáng kiến hợp tác cụ th tại các din đàn đa phương cho thy
vai trò và vị thế ngày càngng của Việt Nam trong khu vực và thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nguồn lực cu
ng to lớn cho sự phát trin
kinh tế Việt Nam. giữ vai trò quyết định trong việc khẳng định vị thế ca Việt
Nam trên thị trường quốc tế kết nối liên minh giữa Việt Nam với các quốc gia
khác nói chung, các quốc gia đi tác nói riêng hướng tới mục tiêu lâu dài, ổn định,
bền vững.
2. Sự cần thiết tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ca Việt Nam
Cục din kinh tế thế gii hiện nay đang thay đổi làm nh hưởng đến quỹ đạo
của toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Một số quốc gia tớc đây luôn đi đầu trong việc
ủng hộ tự do thương mi, giờ đây li trở thành yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định ca
hệ thống tơng mại đa phương nói riêng qtrình toàn cầu hoá, hội nhập kinh
tế quốc tế trên toàn thế gii i chung (th hiện sự bất đồng giữa Mỹ Trung Quốc
Nga trong chính trị kinh tế). Ngoài ra, toàn cầu hoá vốn gặp nhiều kkhăn
7
trong những năm gần đâysự cản trở của xu thế dân tuý bảo hộ thương mi, từ
năm 2020 đến nay càng gặp nhiều thách thức lớn do dịch bệnh COVID-19. Đại dịch
này đã làm bốc hơi hàng nghìn tỷ USD trên toàn thế gii, làm tình trạng kinh tế ca
nhiu nước trở nên khó khăn, Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
Nước ta đang dần dần bước vào quá trình hội nhập sâu rộng toàn diện, do
đó đặt ra những yêu cầu khắt khe đối với các quan hành chính nhà nước lẫn các
doanh nghiệp nhân. Bên cạnh đó, nước ta còn những yếu m, chưa bằng các
nước khác nên cần phải đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, nâng cao trình độ
khoa học thuật. Muốn làm được điu đó, chúng ta phi nhận thức ràng, đầy đủ
các hội cũng như thách thức trong quá trình hội nhập nói chung hi nhập kinh
tế quốc tế nói riêng, nhằm xác định cthể c mục tiêu, phương hướng đưa ra
các chiến lược tch hợp để phục vụ cho công cuộc đổi mi, hn thiện một cách
hiu quả nhất.
3. Những tác động tích cực khi tham gia hội nhp kinh tế quốc tế của Việt Nam
Thứ nhất, quá trình hội nhập giúp mrộng thị trường để thúc đẩy thương mại
các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy ng trưởng phát trin kinh tế
- xã hội.
Xét về bản cht, hội nhập kinh tế quốc tế chính mở rộng thị trường cho nhau,
vậy khi Việt nam gia nhập các tổ chức quốc tế smở rộng quan hệ sn xuất và
lưu thông hàng hoá. Từ đó, mở rộng quy sản xuất từ trong ớc ra quốc tế, phân
công lại nguồn lao động, cu
ng vi việc được hưởng nhiều ưu đãi vthuế quan, xóa
bỏ hàng rào phi thuế quan các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kin cho việc tăng
trưởng kinh tế bền vững, n định và hiu quả; chuyển đổi hình tăng trưởng cũ
với mục tiêu chiều sâu kết hợp hiu quả cao.
Cụ thể là, các hip định thương mại tự do FTA đã và đang tạo hội mrộng
phát triển cho xuất khu của Việt Nam, thông qua việc để Việt Nam liên kết
tham gia sâu n vào chuỗi giá trmạng lưới sản xuất toàn cầu. Đặc biệt, trong
bối cảnh dịch COVID-19, các hiệp định thương mại thế hệ mới như EVFTA, CPTPP,
UKVFTA đã thúc đẩy, tiếp sức cho kinh tế Việt Nam phục hi sau đại dịch. Đối vi
thị trường EU, nếu như trong 3 quý đầu năm 2020, xuất khu sang thị trường này
chỉ đạt 29,44 tỷ USD gim 4,7% so với cu
ng kỳ m 2019. Thì sau 3 tháng thực thi
Hiệp định EVFTA, xuất khu sang thị trường EU đã đạt khoảng 11,08 tỷ USD như
vậy tăng khoảng 5% so với cu
ng k năm 2019. Xét về tổng thể thương mại hàng
hoá, năm 2019, tổng kim ngạch xut khẩu của Việt Nam sang các thị trường FTA
đã tăng rõ rệt, đạt 123,11 tỷ USD. Trong khi đó, năm 2004, Việt Nam mới 2 đối
tác FTA ASEAN Trung Quốc, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 7 tỷ USD.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dch cơ
cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu kinh doanh, thu hút đầu ớc ngi từ đó
nâng cao hiệu qu năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm doanh
nghiệp; đồng thời, hình thành phát triển các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn theo hướng
hin đại và hợp lí hơn.
Trong những m 2015 đến 2020, tỉ trọng GDP ca khu vực 1 (nông nghiệp)
gim từ 18,17% xuống 15,34%. Khu vực 2 (công nghiệp) tăng từ 38,58% năm 2015
lên 41,15% m 2020. Cu
ng lúc đó, khu vực 3 (dịch vụ) thấp nhất 43,25% vào
năm 2015, cao nhất 43,81% vào m 2017 (ba năm cuối không n định). Đồng
thi với s chuyn dịch cấu giữa các khu vực kinh tế, tổng vốn đầu phát trin
toàn hội cũng sự ng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2015-2019 với tốc đ
trung bình là 9,23%/năm.
Sau 35 năm đổi mới, đặc biệt là sau khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới
Việt Nam đã phát triển vượt bậc tmt nước kinh tế yếu m, thiếu kinh nghiệm
với khoảng 90% nguồn lao động đầu vào nông nghiệp. Với sự tr mình trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nước ta đã đạt được mt số đim nhấn đáng chú
ý như: Kinh tế liên tục tăng trưởng, tlệ thất nghiệp gim lạm phát được kiểm
soát trong gii hạn cho phép... Tất cả những thành tựu này nh sự chuyn dịch
cấu kinh tế một cách hợp , hiu quả qua từng giai đoạn phát triển.
Thứ ba, hội nhập giúp ng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học
công nghquốc gia, thông qua việc hợp tác giáo dc - đào tạo nghiên cứu khoa
học, tiếp nhận c công nghệ hin đại từ việc đầu chuyển giao ng nghệ từ
các nước tiên tiến.
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới sẽ được tiếp cận với khoa học
công nghệ tiên tiến từ các nước phát trin, từ đó xây dựng và tích luỹ các sở vật
chất, kĩ thuật cho ng cuộc đổi mới. Hội nhập kinh tế còn cách để khai thông,
mcửa thị tng vào giao lưu, trao đổi thương mại vi thế giới, xây dựng môi
trường đầu tư lành mạnh, hiu quả. Qua đó, nước ta thể tiếp nhận các công
nghệ, kĩ thuật tiên tiến nhằm đẩy nhanh ng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thi
với sự nâng cao nguồn công nghệ thuật, ta ng phải đào tạo, phát triển ngun lực
lao động để thích nghi vi yêu cầu của công nghệ mi. vậy, điu này thể thúc
đẩy nền kinh tế tạo ra nhiều cầu lao động hơn với chất lượng cao hơn.
Trong thời gian gn đây, sự phát trin mnh mẽ của khoa học thuật, đặc
biệt ngành công nghệ thông tin đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới nói chung
giúp Việt Nam nâng cao nguồn lực, sở vật chất nói riêng. Sự xuất hiện đi
vào hoạt động ca nhiều khu ng nghiệp mi hiện đại như Nội, TP Hồ Chí
Minh, Vĩnh Pc, Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng...và những nghiệp liên
doanh trong ngành công nghệ dầu khí đã chứng minh điều đó.
Thứ , hội nhậpm ng hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, nguồn tín dụng.
Tham gia hi nhập kinh tế quốc tế hội để thị trường nước ta được m
rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào ớc
9
ta để sdụng ngun lao động i nguyên sẵn của nước ta nhm làm ra sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực thế gii với các ưu đãi mà nước ta
hội mở rộng thị trường,o theo hội thu hút vốn đầu nước ngoài. Đây cũng
cơ hội để doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quhơn.
Báo cáo cập nhận kinh tế của Ngân hàng Thế giới (WB) ng bố ngày
15/9 cho biết trong 8 tháng đầu năm 2021, tổng vốn FDI đăng vào Việt Nam đạt
14 tỷ USD, chỉ thấp hơn 2% so với cùng kỳ năm 2020. Trong khi vốn FDI thực hin
đạt 11,7 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng trong tháng 8/2021, thời
gian mà dịch COVID-19 đang diễn biến rất phức tạp, Việt Nam thu hút được 2,4 tỷ
USD vốn FDI đăng ký, tăng 65% so với tháng 7. Vốn FDI đăngcao n chủ yếu
do vốn đăng ký cấp mi đổ vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng. Mức
tăng này cho thấy các nhà đầu nước ngoài tiếp tục duy trì lòng tin với nền kinh tế
Việt Nam trong trung và dài hạn.
Bên cạnh đó, trong điều kiện diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, nợ tín
dụng cuối tháng 8 vẫn tăng trưởng 14,9% so với cùng k năm trước, tương đương
tốc độ tăng cuối tháng 7.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để các nhân được thụ hưởng
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu chất lượng với
giá cạnh tranh; được tiếp cận giao u nhiều hơn với thế gii bên ngi, từ đó
cơ hội phát triển và tìm kiếm việc làm cả ở trong ln ngoài nước.
Hội nhập kinh tế không chỉ giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị
trường quốc tế còn tạo hội cho cho hàng hoá từ nước ngoài được tiếp cận với
người tiêu du
ng trong nước. Người tiêu du
ng trong nước sẽ nhiều slựa chọn
chất lượng hơn với một giá cả cạnh tranh.
Việt Nam kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt các FTA
thế hệ mi đã tạo điu kin thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam xuất khu được hưởng
ưu đãi thuế quan. chiều ngược lại, hàng hóa từ các nước này nhập khẩu vào Việt
Nam cũng được hưởng thuế sut ưu đãi. Với Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt
Nam (EVFTA), Việt Nam cam kết xóa bỏ 48,5% số dòng thuế nhập khẩu, tương
đương 64,5% kim ngạch xuất khẩu của EU ngay khi EVFTA hiu lực (ngày
1/8/2020). Tiếp đó, sau 7 năm 91,8% số dòng thuế, tương đương 97,1% kim ngạch
xuất khẩu từ EU sẽ được min thuế. Tương tự, Hiệp định Đối tác toàn diện tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Khu vực
(RCEP)... Việt Nam cũng cam kết giảm thuế hàng loạt mặt hàng theo lộ trình đối
với hàng hóa nhập khẩu từ các nước.
Việc hàng ngoại nhập ạt vào th trưng nội địa đã tạo sự cạnh tranh mnh m
giữa hàng Việt hàng nhp khẩu để giành thị phần. Đây hội tốt để người tiêu
dùng Vit Nam tiếp xúc với các loại hàng nhập khẩu chất lượng cao, đa dạng về mu
mã, chủng loại vi một mức giá phi chăng. Tuy nhiên, điu này vô tình lại đặt một
áp lực cạnh tranh ln lên các doanh nghiệp nội địa.
Thứ sáu, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính
sách nắm bắt tốt hơn tình hình xu thế phát trin của thế giới, từ đó thể đề ra
chính sách phát triển phu
hợp cho đất nước và không bị lề hóa.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế thgiúp các cán bộ nhà nước nắm về tình
hình kinh tế, chính trị, hội trên toàn thế giới. Từ đó, th cân nhắc phân tích
lưỡng các ảnh hưởng, mt li, mặt hi đđưa ra quyết định nên hành động như
thế nào, vào thời đim nào, nhm tạo thời tốt nhất đưa Việt Nam từng bước sánh
vai vi c cường quốc năm châu. Đồng thời vi việc tận dụng thi cơ, các n
hoạch định còn cần phải đề ra các chính sách hợp để bảo vđất nước khi các
nguy cơ, tác động tiêu cực khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như:
bảo vệ chủ quyền đất nước, cân bằng giữa lượng vốn đầu tư ra và vào,…
Thứ bảy, hội nhập kinh tế tin đề giúp bsung những giá tr tiến bộ của
văn hóa, văn minh ca thế gii, làm giàu văn hóa dân tộc thúc đẩy tiến bộ hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế tin đề cho hội nhập về văn hoá, tạo điều kin để
tiếp thu, bổ sung những giá tr tinh hoa của các nước khác để làm giàu thêm văn h
dân tộc thúc đẩy tiến bộ hội. Trước hết, trong lĩnh vực văn hoá, Việt Nam m
cửa, trao đổi văn hóa, chia scác giá trị văn hóa, tinh thần với các quốc gia khác.
Mục đích của hội nhập quốc tế về văn h tiếp thu các giá trị văn hóa tiến bộ ca
thế gii để bổ sung làm giàu nền văn hóa của dân tộc, quốc gia mình. Hội nhập
quốc tế về n hoá xã hội thể thông qua việc tham gia các tổ chức hợp tác
phát triển văn hóa, ví dụ: tham gia, thực hiện Cộng đồng văn hóa - hội ASEAN,
Tổ chức Giáo dc, Khoa học n hóa ca Liên hợp quốc (UNESCO) hoặc ký
kết, gia nhập điều ước quốc tế song phương, khu vực đa phương về hợp tác, phát
triển lĩnh vực văn hóa. n cạnh đó, Việt Nam cũng thể chủ động tích cực tham
gia các hoạt động, giao lưu văn hoá, ngh thuật, thể thao với hình thức song phương,
khu vực và thế giới.
Qua quá trình hi nhp quốc tế sẽ làm sâu sắc nội dung hp tác, thực sự gắn kết
bền vững giữa các quốc gia, thúc đẩy sự gần gũi hơn về n hoá, trong khi vẫn giữ
được bản sắc riêng về văn hoá của từng quốc gia. Hội nhập quốc tế về văn hoá cũng
đồng thời tạo điều kin để ngưi n mỗi nước được thụ hưởng tốt hơn các giá tr
văn hóa của nhân loại.
Thứ tám, hội nhập kinh tế quốc tế giúp duy trì hòa bình, ổn định khu vực và
quốc tế để các ớc tập trung cho phát trin; đồng thời mở ra kh năng phi hợp các
nỗ lực nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung của
khu vực và thế giới.
Thông qua mở rộng làm u sắc quan hệ vi c đối tác, ngoại giao cu
ng
quốc phòng an ninh góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
11
lãnh th quốc gia, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, Việt Nam n mở ra khả
năng phối hợp nguồn lực để gii quyết các vấn đề chung như: biến đổi k hu,
phòng chống tội phạm và buôn lu quốc tế, an ninh chủ quyền…
Thực hiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đóng góp trách nhiệm vào
các vấn đề chung của quốc tế, phát huy vai trò tại nhiều chế đa phương, vị thế và
uy tín của Việt Nam ngày ng được khẳng định nâng cao trên trường quốc tế.
Việt Nam đã tổ chức thành ng nhiều hội nghị quốc tế lớn cũng như hoàn thành
nhiu trọng trách quốc tế như Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc (2008 - 2009 2020 - 2021), Hi nghị cấp cao ASEAN (1998, 2010 2020),
Hội nghị cấp cao ASEM (2004), Hội nghị thượng đỉnh APEC (2006, 2017), Din
đàn Kinh tế gii về Đông Á (2010) về ASEAN (2018), Hội nghị thượng đỉnh Hoa
Kỳ - Triu Tiên (2019)…
Bên cạnh đó, ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại đã góp phần quảng
mnh mẽ hình ảnh đất ớc vươn lên trong Đổi mi. Bảo hộ công n công tác
người Việt Nam ớc ngoài ngày càng hiệu quả, góp phần củng cố đại đoàn kết
dân tộc, tạo thuận lợi cho đồng bào ta nước ngoài tham gia phát trin quê hương,
đất nước.
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế một quá trình tất yếu khách quan. đóng vai trò
quyết định đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia cũng như toàn thế gii.
Thông qua việc tạo ra hội tiếp cận các công nghệ, khoa học hiện đại, hi nhập đã
giúp các ớc đang và m phát triển rút ngắn một lượng thời gian lớn trong việc
nâng cấp sở vật chất, nguồn nhân lực, rút ngắn khoảng cách với các ớc đang
phát triển.
Trong i tiu luận này, em đã đề cập phân tích m tác động tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế đem li cho Việt Nam. Đó là m tác động to lớn, đem lại
sđiều tốt, slợi ích chúng ta không thphủ nhận: tạo điều kiện để m
rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyn dch cấu kính tế trong
nước; nâng cao chất lượng ngun nhân lực; thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực n
hoá, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng. n cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế
cũng thể đem lại nhiều rủi ro, thách thức mà hậu quả ca chúng rất khó lường.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế đối vi Việt Nam mt quá trình tất yếu khách quan,
không thtách rời với sự phát trin bền vững ca đất c. Tuy vậy, hội nhập kinh
tế quốc tế cần phi din ra một cách kỹ lưỡng, chắc chắn, không được nóng vi, mất
cảnh giác đổi với rủi ro, nguy cơ tim n. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay phi
đưa ra những chiến lược, chính sách phu
hợp nhm tận dụng các thời cơ, lợi ích
tránh xa các rủi ro, nguy him đối vi sự phát trin bền vững của một quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế Chính tr Mác nin. NXB Bộ Giáo dục Đào tạo
năm 2019
2. Văn kiện Đại hội Đảng
3. Wikipedia.com
4. Tapchicongsan.com
13

Preview text:

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 3
Phần I: Những lí luận về hội nhập kinh tế quốc tế. ............................................ 4
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................ 4
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu khách quan ................... 4
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................. 5
Phần II: Phân tích những tác động tích cực trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
........................................................................................... 6
1. Vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới hiện nay ................................ 6
a, Lịch sử quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ............................................. 6
b, Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
............................................................................................................... 6
2. Sự cần thiết tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................... 7
3. Những tác động tích cực khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam ....................................................................................................................
8

KẾT LUẬN ..........................................................................................................13 LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế được coi là một quá trình tất
yếu khách quan, không thể thiếu đối với sự phát triển của một quốc gia. Hội nhập
quốc tế đã gắn kết mối quan hệ phát triển giữa các quốc gia trên thế giới nói chung
và quan hệ kinh tế nói riêng. Tuy nhiên hội nhập kinh tế quốc tế không tốt hoàn toàn,
nếu không có định hướng rõ ràng, chính sách đúng đắn thì nó có thể là một con dao
hai lưỡi. Nó đem lại cả cơ hội lẫn những nguy cơ, hiểm hoạ khó lường đối với các
quốc gia, dân tộc. Toàn cầu hoá là nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng tăng giữa các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước vươn ra đấu
trường quốc tế. Đối với một nền nước kinh tế còn non trẻ, đang phát triển như Việt
Nam, hội nhập kinh tế quốc tế chính là con đường tắt để rút ngắn khoảng cách đối
với các nước phát triển khác trên thế giới. Muốn làm được điều đó, vấn đề cấp bách
đặt ra hiện nay là nhận thức đúng đắn được những cơ hội và thách thức phải đối mặt.
Từ đó, phát huy những lợi thế và tìm cách khắc phục các hạn chế, nhằm phát triển
đất nước nhanh chóng, bền vững, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời
kỳ hội nhập và phát triển. Đây là một vấn đề không bao giờ lỗi thời và mang tính
thời sự, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của một quốc gia.
Bản thân là một sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em cảm thấy rất
hứng thú với các vấn đề phát triển kinh tế nước nhà, đặc biệt là đề tài “Phân tích
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động tích cực đối với Việt Nam”.
Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế nên em chỉ xin đóng góp một khía cạnh nhỏ
vào vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu bài viết em có sai sót, kính mong cô sẽ
giúp đỡ em hoàn thiện bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. 3
Phần I: Những lí luận về hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế nói chung.
Về thực chất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình một quốc gia thông qua việc
tự giác, chủ động hợp tác, liên kết sâu rộng với các quốc gia khác nhằm theo đuổi
lợi ích, mục tiêu của mình trên lĩnh vực kinh tế, dựa trên sự chia sẻ về nhận thức, lợi
ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và chủ động chấp nhận, tuân thủ, tham
gia xây dựng các “luật chơi” chung, chuẩn mực chung trong khuôn khổ các định chế
hoặc tổ chức quốc tế.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu khách quan
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
Toàn cầu hoá là sự trao đổi và liên kết ngày càng bền chặt trong mối quan hệ
giữa các nước trên thế giới ở góc độ xã hội, kinh tế, chính trị…
Trong đó, toàn cầu hoá kinh tế được xem là xu thế chủ đạo, là cơ sở và động
cơ thúc đẩy các lĩnh vực khác trong toàn cầu hoá. Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình
trao đổi và liên kết kinh tế ngày càng tăng và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia,
trên quy mô quốc tế của hàng hoá, dịch vụ và công nghệ thông tin.
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế thì hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan:
Toàn cầu hoá kinh tế đã thu hút cả thế giới vào hệ thống phân công lao động
trên quy mô quốc tế, các mối liên hệ sản xuất và trao đổi ngày càng phức tạp và
khăng khít, khiến cho mỗi nền kinh tế đơn lẻ của các quốc gia trở thành một bộ phận
hữu cơ, không thể tách rời với nền kinh tế thế giới. Trong đó, các yếu tố sản xuất
được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế,
các nước không thể tự đảm bảo được đầy đủ các điều kiện cần thiết cho sản xuất
trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế cung cấp cho các quốc gia rất nhiều cơ hội để
giải quyết các vấn đề cấp bách bằng cách áp dụng các thành tựu của cách mạng công
nghiệp, biến nó thành sự phát triển.
Toàn cầu hoá đã làm giảm đi tình trạng cô lập mà các nước đang
phát triển thường gặp và tạo ra cơ hội tiếp cận tri thức cho nhiều người ở
những nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với thậm chí những người
giàu nhất của bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây.

Toàn cầu hoá không tốt, không xấu. Nó có sức mạnh để đem lại vô số
điều tốt. Với các nước Đông Á, đã thu đc nhiều lợi ích. Nhưng ở phần lớn
các nơi khác, toàn cầu hoá không đem lại lợi ích tương xứng
. Josep E.Stglitz
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước kém và đang phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế chính là
con đường tắt để nâng cấp các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học, công
nghệ, kinh nghiệm từ các nước phát triển mà nước mình chưa thể tự sáng tạo, sản
xuất ra. Bởi vì, chỉ khi hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình giao lưu và trao đổi diễn
ra thì các nước bé mới có thể tiếp cận được với những nguồn lực hiện đại và phương
tiện tiến bộ một cách nhanh nhất.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với
các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công
nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập
tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, các nước đang và kém phát triển cần chú ý chủ nghĩa tư bản hiện
đại với ưu thế về công nghệ và vốn đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá
trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo
tư bản chủ nghĩa. Do đó, các nước bé phải luôn chú ý đề phòng, nhận thức rõ các
thách thức, rủi ro: Đó là sự gia tăng nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong
trao đổi mậu dịch – thương mại giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển.
Từ đó đưa ra các định hướng đúng đắn, chính sách cụ thể để phát huy, tận dụng các
thời cơ đồng thời loại bỏ các hạn chế, khó khăn trong quá trình hội nhập.
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
Hội nhập kinh tế là một quá trình tất yếu khách quan, tuy nhiên, đối với Việt
Nam, không phải bất chấp tất cả để hội nhập. Đó là quá trình cần phải được cân nhắc
kĩ lưỡng và cẩn thận kết hợp với sự chuẩn bị kĩ càng trong nội bộ nền kinh tế cũng
như xem xét các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Sự chuẩn bị, xem xét kĩ lưỡng về động lực, cũng như sự hoàn thiện và hiệu lực
của thể chế, nguồn nhân lực; sự hiểu biết môi trường quốc tế; năng lực sản xuất…là
điều kiện cơ sở và tiền đề để hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được diễn ra theo nhiều cấp độ. Đó có thể là
nông, sâu, tuỳ thuộc vào mức độ một quốc gia tham gia vào các mối quan hệ ngoại
giao về kinh tế, mức độ gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế. Tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thoả thuận 5
thương mại ưu đãi (PTA), khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan
(CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ…
Khi xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc
tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
Phần II: Phân tích những tác động tích cực trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam

1. Vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới hiện nay
a, Lịch sử quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam
Năm 1991, bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc. Từ đó,
sự có mặt của những nhà đầu tư Trung Quốc tại khu vực phía Nam đã góp phần
quan trọng phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa 2 nước, với kim ngạch
thương mại song phương tăng từ mức 37 triệu USD năm 1991 lên mức hơn 51 tỷ
USD trong năm 2016, tức tăng hơn 1.300 lần.
Năm 1995, bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ. Sau đó 3 năm,
Văn phòng Thương mại Mỹ đầu tiện tại Việt Nam đã bắt đầu hoạt động tại
TP.HCM, đặt tại Khách sạn New World, hấp dẫn đông đảo các doanh nghiệp,
doanh nhân Mỹ kéo đến Việt Nam đầu tư.
Năm 1995 cũng là năm Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á ASEAN, sự kiện ghi dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập khu vực và
thế giới của đất nước.
Năm 1998, Việt Nam gia nhập diễn đàn Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
APEC, dấu mốc góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên diễn đàn quốc tế.
Công viên phần mềm Quang Trung tại TP.HCM được thành lập sau giai đoạn này
đã thu hút nhiều doanh nghiệp công nghệ trong và ngoài nước hoạt động, trong đó có HP và IBM.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO. Và ngay trong năm 2007, Việt Nam đã thu hút hơn 15 tỷ USD
vốn FDI. Hai năm tiếp theo tiếp tục là giai đoạn bùng nổ đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài. Đặc biệt, TP.HCM khi đó xuất hiện hàng loạt dự án về bất động sản.
Năm 2015, hoàn tất đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
TPP; Việt Nam ký kết Tuyên bố Kuala Lumpur về việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
b, Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bất chấp sự khó khăn từ những rào cản thương mại, Việt Nam đã vươn lên
khẳng định vị thế và sức mạnh tiềm năng của mình trên thị trường thế giới. Tính đến
nay, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế thế giới.
Tính đến năm 2020, Việt Nam đã được 71 quốc gia công nhận là nền kinh tế
thị trường. Việt Nam đã ký kết và thực hiện 12 FTA, kết thúc đàm phán 1 FTA, và
đang đàm phán 3 FTA khác. Trong 12 FTA đã ký kết và thực hiện thì có 7 FTA ký
kết với tư cách là thành viên ASEAN (gồm AFTA, 6 FTA giữa ASEAN với các đối
tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, Hồng Kông và New Zealand); 5
FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập với Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên
minh kinh tế Á – Âu (EAEU), và CPTPP; 1 FTA đã kết thúc đàm phán là FTA với
Liên minh Châu Âu, và 3 FTA đang được đàm phán bao gồm: Hiệp định Đối tác
kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP), FTA với Israel và FTA với khối thương mại tự do Châu Âu (EFTA).
Trong 30 quốc gia đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, có 8/10 thị trường xuất
khẩu chính của Việt Nam, chiếm 60,7% tổng giá trị xuất khẩu; 9/10 thị trường nhập
khẩu chính, chiếm 74,7% tổng giá trị nhập khẩu; 76,7% tổng lượng du khách và 74%
tổng vốn FDI vào Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế được chú trọng trên mọi mặt, chuyển từ “tham dự”
sang “tham gia” vào xây dựng, định hình các thể chế ở khu vực cũng như toàn cầu.
Cụ thể là Việt Nam đã tham gia xậy dựng cộng đồng ASEAN vững mạnh, đoàn kết,
hợp tác và tự cường. Đặc biệt, Việt Nam đảm nhiệm tốt vai trì nước chủ nhà trong
tổ chức các Hội nghị quốc tế, trong đó Việt Nam đã tổ chức thành công Năm APEC
Việt Nam 2017, đã tranh thủ tốt vị trí nước chủ nhà, khẳng định được vai trò và khả
năng của Việt Nam trong việc xử lý những vấn đề quốc tế và khu vực; Hội nghị
WEF ASEAN 2018 tại Việt Nam đc đánh giá là hội nghị khu vực thành công nhất
trong lịch sử 27 năm của Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ -
Triều lần 2 cùng nhiều sáng kiến hợp tác cụ thể tại các diễn đàn đa phương cho thấy
vai trò và vị thế ngày càng tăng của Việt Nam trong khu vực và thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nguồn lực vô cùng to lớn cho sự phát triển
kinh tế ở Việt Nam. Nó giữ vai trò quyết định trong việc khẳng định vị thế của Việt
Nam trên thị trường quốc tế và kết nối liên minh giữa Việt Nam với các quốc gia
khác nói chung, các quốc gia đối tác nói riêng hướng tới mục tiêu lâu dài, ổn định, bền vững.
2. Sự cần thiết tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Cục diện kinh tế thế giới hiện nay đang thay đổi làm ảnh hưởng đến quỹ đạo
của toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Một số quốc gia trước đây luôn đi đầu trong việc
ủng hộ tự do thương mại, giờ đây lại trở thành yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định của
hệ thống thương mại đa phương nói riêng và quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh
tế quốc tế trên toàn thế giới nói chung (thể hiện ở sự bất đồng giữa Mỹ – Trung Quốc
– Nga trong chính trị và kinh tế). Ngoài ra, toàn cầu hoá vốn gặp nhiều khó khăn 7
trong những năm gần đây vì sự cản trở của xu thế dân tuý và bảo hộ thương mại, từ
năm 2020 đến nay càng gặp nhiều thách thức lớn do dịch bệnh COVID-19. Đại dịch
này đã làm bốc hơi hàng nghìn tỷ USD trên toàn thế giới, làm tình trạng kinh tế của
nhiều nước trở nên khó khăn, Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
Nước ta đang dần dần bước vào quá trình hội nhập sâu rộng và toàn diện, do
đó đặt ra những yêu cầu khắt khe đối với các cơ quan hành chính nhà nước lẫn các
doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, nước ta còn những yếu kém, chưa bằng các
nước khác nên cần phải đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, nâng cao trình độ
khoa học kĩ thuật. Muốn làm được điều đó, chúng ta phải nhận thức rõ ràng, đầy đủ
các cơ hội cũng như thách thức trong quá trình hội nhập nói chung và hội nhập kinh
tế quốc tế nói riêng, nhằm xác định cụ thể các mục tiêu, phương hướng và đưa ra
các chiến lược thích hợp để phục vụ cho công cuộc đổi mới, hoàn thiện một cách hiệu quả nhất.
3. Những tác động tích cực khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Thứ nhất, quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại
và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Xét về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế chính là mở rộng thị trường cho nhau,
vì vậy khi Việt nam gia nhập các tổ chức quốc tế sẽ mở rộng quan hệ sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Từ đó, mở rộng quy mô sản xuất từ trong nước ra quốc tế, phân
công lại nguồn lao động, cùng với việc được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, xóa
bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho việc tăng
trưởng kinh tế bền vững, ổn định và hiệu quả; chuyển đổi mô hình tăng trưởng cũ
với mục tiêu chiều sâu kết hợp hiệu quả cao.
Cụ thể là, các hiệp định thương mại tự do FTA đã và đang tạo cơ hội mở rộng
và phát triển cho xuất khẩu của Việt Nam, thông qua việc để Việt Nam liên kết và
tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đặc biệt, trong
bối cảnh dịch COVID-19, các hiệp định thương mại thế hệ mới như EVFTA, CPTPP,
UKVFTA đã thúc đẩy, tiếp sức cho kinh tế Việt Nam phục hồi sau đại dịch. Đối với
thị trường EU, nếu như trong 3 quý đầu năm 2020, xuất khẩu sang thị trường này
chỉ đạt 29,44 tỷ USD giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2019. Thì sau 3 tháng thực thi
Hiệp định EVFTA, xuất khẩu sang thị trường EU đã đạt khoảng 11,08 tỷ USD như
vậy là tăng khoảng 5% so với cùng kỳ năm 2019. Xét về tổng thể thương mại hàng
hoá, năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường có FTA
đã tăng rõ rệt, đạt 123,11 tỷ USD. Trong khi đó, năm 2004, Việt Nam mới có 2 đối
tác FTA là ASEAN và Trung Quốc, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 7 tỷ USD.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư nước ngoài từ đó
nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh
nghiệp; đồng thời, hình thành và phát triển các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn theo hướng
hiện đại và hợp lí hơn.
Trong những năm 2015 đến 2020, tỉ trọng GDP của khu vực 1 (nông nghiệp)
giảm từ 18,17% xuống 15,34%. Khu vực 2 (công nghiệp) tăng từ 38,58% năm 2015
lên 41,15% năm 2020. Cùng lúc đó, khu vực 3 (dịch vụ) thấp nhất là 43,25% vào
năm 2015, cao nhất là 43,81% vào năm 2017 (ba năm cuối không ổn định). Đồng
thời với sự chuyển dịch cơ cấu giữa các khu vực kinh tế, tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội cũng có sự tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2015-2019 với tốc độ trung bình là 9,23%/năm.
Sau 35 năm đổi mới, đặc biệt là sau khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới
Việt Nam đã phát triển vượt bậc từ một nước kinh tế yếu kém, thiếu kinh nghiệm
với khoảng 90% nguồn lao động đầu tư vào nông nghiệp. Với sự trở mình trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nước ta đã đạt được một số điểm nhấn đáng chú
ý như: Kinh tế liên tục tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp giảm và lạm phát được kiểm
soát trong giới hạn cho phép... Tất cả những thành tựu này là nhờ sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế một cách hợp lí, hiệu quả qua từng giai đoạn phát triển.
Thứ ba, hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học
công nghệ quốc gia, thông qua việc hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa
học, tiếp nhận các công nghệ hiện đại từ việc đầu tư và chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến.
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới sẽ được tiếp cận với khoa học
công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển, từ đó xây dựng và tích luỹ các cơ sở vật
chất, kĩ thuật cho công cuộc đổi mới. Hội nhập kinh tế còn là cách để khai thông,
mở cửa thị trường vào giao lưu, trao đổi thương mại với thế giới, xây dựng môi
trường đầu tư lành mạnh, có hiệu quả. Qua đó, nước ta có thể tiếp nhận các công
nghệ, kĩ thuật tiên tiến nhằm đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời
với sự nâng cao nguồn công nghệ kĩ thuật, ta cũng phải đào tạo, phát triển nguồn lực
lao động để thích nghi với yêu cầu của công nghệ mới. Vì vậy, điều này có thể thúc
đẩy nền kinh tế tạo ra nhiều cầu lao động hơn với chất lượng cao hơn.
Trong thời gian gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, đặc
biệt là ngành công nghệ thông tin đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới nói chung
và giúp Việt Nam nâng cao nguồn lực, cơ sở vật chất nói riêng. Sự xuất hiện và đi
vào hoạt động của nhiều khu công nghiệp mới và hiện đại như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng...và những xí nghiệp liên
doanh trong ngành công nghệ dầu khí đã chứng minh điều đó.
Thứ tư, hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, nguồn tín dụng.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được mở
rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào nước 9
ta để sử dụng nguồn lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta nhằm làm ra sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ
hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là
cơ hội để doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo cập nhận kinh tế vĩ mô của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố ngày
15/9 cho biết trong 8 tháng đầu năm 2021, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt
14 tỷ USD, chỉ thấp hơn 2% so với cùng kỳ năm 2020. Trong khi vốn FDI thực hiện
đạt 11,7 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng trong tháng 8/2021, thời
gian mà dịch COVID-19 đang diễn biến rất phức tạp, Việt Nam thu hút được 2,4 tỷ
USD vốn FDI đăng ký, tăng 65% so với tháng 7. Vốn FDI đăng ký cao hơn chủ yếu
do vốn đăng ký cấp mới đổ vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng. Mức
tăng này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục duy trì lòng tin với nền kinh tế
Việt Nam trong trung và dài hạn.
Bên cạnh đó, trong điều kiện diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, dư nợ tín
dụng cuối tháng 8 vẫn tăng trưởng 14,9% so với cùng kỳ năm trước, tương đương
tốc độ tăng cuối tháng 7.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với
giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có
cơ hội phát triển và tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
Hội nhập kinh tế không chỉ giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị
trường quốc tế mà còn tạo cơ hội cho cho hàng hoá từ nước ngoài được tiếp cận với
người tiêu dùng trong nước. Người tiêu dùng trong nước sẽ có nhiều sự lựa chọn
chất lượng hơn với một giá cả cạnh tranh.
Việt Nam ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA
thế hệ mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu được hưởng
ưu đãi thuế quan. Ở chiều ngược lại, hàng hóa từ các nước này nhập khẩu vào Việt
Nam cũng được hưởng thuế suất ưu đãi. Với Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt
Nam (EVFTA), Việt Nam cam kết xóa bỏ 48,5% số dòng thuế nhập khẩu, tương
đương 64,5% kim ngạch xuất khẩu của EU ngay khi EVFTA có hiệu lực (ngày
1/8/2020). Tiếp đó, sau 7 năm là 91,8% số dòng thuế, tương đương 97,1% kim ngạch
xuất khẩu từ EU sẽ được miễn thuế. Tương tự, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Khu vực
(RCEP)... Việt Nam cũng cam kết giảm thuế hàng loạt mặt hàng theo lộ trình đối
với hàng hóa nhập khẩu từ các nước.
Việc hàng ngoại nhập ồ ạt vào thị trường nội địa đã tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ
giữa hàng Việt và hàng nhập khẩu để giành thị phần. Đây là cơ hội tốt để người tiêu
dùng Việt Nam tiếp xúc với các loại hàng nhập khẩu chất lượng cao, đa dạng về mẫu
mã, chủng loại với một mức giá phải chăng. Tuy nhiên, điều này vô tình lại đặt một
áp lực cạnh tranh lớn lên các doanh nghiệp nội địa.
Thứ sáu, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính
sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó có thể đề ra
chính sách phát triển phù hợp cho đất nước và không bị lề hóa.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế có thể giúp các cán bộ nhà nước nắm rõ về tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội trên toàn thế giới. Từ đó, có thể cân nhắc và phân tích
kĩ lưỡng các ảnh hưởng, mặt lợi, mặt hại để đưa ra quyết định nên hành động như
thế nào, vào thời điểm nào, nhằm tạo thời cơ tốt nhất đưa Việt Nam từng bước sánh
vai với các cường quốc năm châu. Đồng thời với việc tận dụng thời cơ, các nhà
hoạch định còn cần phải đề ra các chính sách hợp lí để bảo vệ đất nước khỏi các
nguy cơ, tác động tiêu cực khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như:
bảo vệ chủ quyền đất nước, cân bằng giữa lượng vốn đầu tư ra và vào,…
Thứ bảy, hội nhập kinh tế là tiền đề giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của
văn hóa, văn minh của thế giới, làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hoá, tạo điều kiện để
tiếp thu, bổ sung những giá trị tinh hoa của các nước khác để làm giàu thêm văn hoá
dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Trước hết, trong lĩnh vực văn hoá, Việt Nam mở
cửa, trao đổi văn hóa, chia sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần với các quốc gia khác.
Mục đích của hội nhập quốc tế về văn hoá là tiếp thu các giá trị văn hóa tiến bộ của
thế giới để bổ sung và làm giàu nền văn hóa của dân tộc, quốc gia mình. Hội nhập
quốc tế về văn hoá – xã hội có thể thông qua việc tham gia các tổ chức hợp tác và
phát triển văn hóa, ví dụ: tham gia, thực hiện Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN,
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) hoặc ký
kết, gia nhập điều ước quốc tế song phương, khu vực và đa phương về hợp tác, phát
triển lĩnh vực văn hóa. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có thể chủ động tích cực tham
gia các hoạt động, giao lưu văn hoá, nghệ thuật, thể thao với hình thức song phương, khu vực và thế giới.
Qua quá trình hội nhập quốc tế sẽ làm sâu sắc nội dung hợp tác, thực sự gắn kết
bền vững giữa các quốc gia, thúc đẩy sự gần gũi hơn về văn hoá, trong khi vẫn giữ
được bản sắc riêng về văn hoá của từng quốc gia. Hội nhập quốc tế về văn hoá cũng
đồng thời tạo điều kiện để người dân mỗi nước được thụ hưởng tốt hơn các giá trị văn hóa của nhân loại.
Thứ tám, hội nhập kinh tế quốc tế giúp duy trì hòa bình, ổn định khu vực và
quốc tế để các nước tập trung cho phát triển; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các
nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung của khu vực và thế giới.
Thông qua mở rộng và làm sâu sắc quan hệ với các đối tác, ngoại giao cùng
quốc phòng và an ninh góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn 11
lãnh thổ quốc gia, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, Việt Nam còn mở ra khả
năng phối hợp nguồn lực để giải quyết các vấn đề chung như: biến đổi khí hậu,
phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế, an ninh chủ quyền…
Thực hiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đóng góp có trách nhiệm vào
các vấn đề chung của quốc tế, phát huy vai trò tại nhiều cơ chế đa phương, vị thế và
uy tín của Việt Nam ngày càng được khẳng định và nâng cao trên trường quốc tế.
Việt Nam đã tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế lớn cũng như hoàn thành
nhiều trọng trách quốc tế như Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc (2008 - 2009 và 2020 - 2021), Hội nghị cấp cao ASEAN (1998, 2010 và 2020),
Hội nghị cấp cao ASEM (2004), Hội nghị thượng đỉnh APEC (2006, 2017), Diễn
đàn Kinh tế giới về Đông Á (2010) và về ASEAN (2018), Hội nghị thượng đỉnh Hoa
Kỳ - Triều Tiên (2019)…
Bên cạnh đó, ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại đã góp phần quảng bá
mạnh mẽ hình ảnh đất nước vươn lên trong Đổi mới. Bảo hộ công dân và công tác
người Việt Nam ở nước ngoài ngày càng hiệu quả, góp phần củng cố đại đoàn kết
dân tộc, tạo thuận lợi cho đồng bào ta ở nước ngoài tham gia phát triển quê hương, đất nước. KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu khách quan. Nó đóng vai trò
quyết định đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Thông qua việc tạo ra cơ hội tiếp cận các công nghệ, khoa học hiện đại, hội nhập đã
giúp các nước đang và kém phát triển rút ngắn một lượng thời gian lớn trong việc
nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, rút ngắn khoảng cách với các nước đang phát triển.
Trong bài tiểu luận này, em đã đề cập và phân tích tám tác động tích cực mà
hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam. Đó là tám tác động to lớn, đem lại
vô số điều tốt, vô số lợi ích mà chúng ta không thể phủ nhận: tạo điều kiện để mở
rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kính tế trong
nước; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn
hoá, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế
cũng có thể đem lại nhiều rủi ro, thách thức mà hậu quả của chúng rất khó lường.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam là một quá trình tất yếu khách quan,
không thể tách rời với sự phát triển bền vững của đất nước. Tuy vậy, hội nhập kinh
tế quốc tế cần phải diễn ra một cách kỹ lưỡng, chắc chắn, không được nóng vội, mất
cảnh giác đổi với rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải
đưa ra những chiến lược, chính sách phù hợp nhằm tận dụng các thời cơ, lợi ích và
tránh xa các rủi ro, nguy hiểm đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lê nin. NXB Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2019
2. Văn kiện Đại hội Đảng 3. Wikipedia.com 4. Tapchicongsan.com 13
Document Outline

  • LỜI NÓI ĐẦU
    • 1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
    • 2. Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu khách quan
    • 3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
    • 1. Vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới hiện nay
    • 2. Sự cần thiết tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
    • 3. Những tác động tích cực khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
  • KẾT LUẬN
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO