Đại cương về Miễn dịch học | Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Đại cương về Miễn dịch học | Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội. Tài liệu gồm 17 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Chng 1
ĐI CNG V MIN DCH HC
Tên gi tiếng Anh “immunity” (tính min dch) có ngun gc t tiếng
Latinh “immunitas” có nghĩa là min tr s cáo buc pháp lut dành cho các
ngh sĩ quc hi trong thi gian âæång chc. Trong lch s, min dch được
dùng để ch s không mc bnh, mà c th là các bnh nhim trùng. Trong
cơ th, tt c các tế bào và phân t hoá hc chu trách nhim v tính min
dch hp thành h thng min dch, và toàn b nhng đáp ng ca chúng to
ra đối vi nhng cht l xâm nhp vào cơ th được gi là đáp ng min dch.
Chc năng sinh lý ca h thng min dch là bo v mt cơ th chng
li các vi sinh vt gây bnh xâm nhp vào cơ th đó. Tuy nhiên, nhng cht
l không gây bnh xâm nhp vào cơ th cũng gây ra đáp ng min dch. Hơn
na, cơ chế bo v bình thưng còn có khi gây ra mt s thương tn cho cơ
th. Do đó, ngưi ta đã đưa ra mt định nghĩa bao hàm hơn đối vi tính
min dch là phn ng đối vi các cht l, bao gm c vi khun và các đại
phân t như protein, các polysaccharide, không k phn ng đó là sinh lý
hay bnh lý. Min dch hc là môn hc nghiên cu tính min dch vi nghĩa
rng này đối vi các hot động phân t và tế bào xy ra sau khi các vi sinh
vt và đại phân t xâm nhp vào cơ th.
Các nhà s hc k rng: Thucydides, mt ngưi Hy Lp Athens, là
ngưi đầu tiên vào thế k th V trước Công nguyên đề cp đến tính min
dch chng li bnh nhim trùng mà lúc đó được gi là “bnh dch”. Khái
nim “tính min dch” có l đã tn ti rt lâu trước đó Trung Quc vì
ngưi dân đây có tp tc cho ngưi dân hít cht bt làm t da ca ngưi b
đậu mùa đã khi để phòng nga bnh này. Còn min dch hc, vi tư cách là
mt môn hc hin đại, li là mt ngành khoa hc thc nghim, trong đó các
hin tượng min dch được gii thích da trên nhng quan sát thc nghim.
Min dch hc, vi tư cách là mt môn hc thc nghim, đã tiến hoá theo
năng lc ca con ngưi hiu biết và kim soát chc năng ca h thng min
dch. Bng chng đầu tiên trong lch s v năng lc này là thành công ca
Edward Jenner trong vic chng nga phòng bnh đậu mùa. Jenner là mt
thy thuc ngưi Anh, ông đã quan sát thy rng nhng ngưi vt sa đã b
bnh đậu bò và sau đó hi phc thì không bao gi mc bnh đậu mùa na.
Da vào nhn định này, ông đã ly dch t vết thương ca ngưi b đậu bò
tiêm cho mt đứa tr 8 tui. Đứa tr này sau đó cho tiếp xúc trc tiếp vi
ngưi bnh đậu mùa thì đã không mc bnh và ông gi cách bo v ca
mình là "vaccination” (chng nga) (ch vaccination bt ngun t tiếng
Latinh “vacca” nghĩa là con bò cái) và đã cho xut bn quyn sách
“Vaccination” vào năm 1798. T đó bin pháp phòng bnh nhim trùng này
đã phát trin rng rãi và cho đến nay nó vn là phương pháp phòng nga
hiu qu nht đối vi các bnh nhim trùng (Bng 1.1). Mt văn bn có ý
nghĩa quan trng đối vi ngành Min dch hc là công b ca T chc Y tế
Thế gii năm 1980 rng bnh đậu mùa là căn bnh đầu tiên trên thế gii đã
b loi tr nh vào công tác chng nga.
T nhng năm 1960, chúng ta đã có mt s chuyn biến trong hiu
biết v h thng min dch và chc năng ca nó. Các tiến b v k thut
nuôi cy tế bào (k c k thut sn xut kháng th đơn dòng), hoá min dch,
phương pháp DNA tái t hp, động vt biến đổi gen, ... đã chuyn min dch
hc t ch ch yếu là các hot động mô t thành mt ngành khoa hc mà
trong đó các hin tượng min dch được gii thích bng nhng thut ng
sinh hoá và cu trúc. Trong chương này chúng tôi trình bày nhng đặc đim
chung ca đáp ng min dch cũng như gii thiu nhng khái nim to nên
nhng bước ngoc trong ngành min dch hc hin đại.
Bng 1.1. Hiu qu ca vc-xin đối vi mt s bnh nhim trùng
thờng gp ti Hoa K
Bnh
S bnh nhân
năm 2000
S bnh nhân
năm 2000
T l
phn trăm
Bch hu 206.939 (1921) 2 -99,99
Si 894.134 (1941) 63 -99,99
Quai b 152.209 (1968) 315 -99,99
Ho gà 265.269 (1934) 6.755 -97,73
Bi lit 21.269 (1952) 0 -100,00
Rubella 57.686 (1969) 152 -99,84
Un ván 1.560 (1923) 26 -98,44
H. Znfluenza typ B ~20.000 (1984) 1.212 -93,14
Viêm gan B 26.611 (1985) 6.646 -75,03
1.1. Tính min dch bm sinh và thu đợc
S đề kháng chng li vi sinh vt trong cơ th ban đầu là nhng phn
ng ca h thng min dch bm sinh và sau đó là ca min dch thu được
(Hình 1.1, Bng 1.2). H min dch bm sinh (còn gi là min dch t nhiên)
bao gm các cơ chế đề kháng đã tn ti trong cơ th khi chưa có nhim trùng
và sn sàng đáp ng rt nhanh khi vi sinh vt xâm nhp. Các cơ chế này ch
yếu phn ng chng li vi sinh vt ch không phn ng vi các vt l không
phi là vi sinh vt; đồng thi chúng phn ng theo mt cơ chế ging ht
nhau khi vi sinh vt xâm nhp tái đi tái li. Các thành phn chính ca min
dch bm sinh bao gm: (1) các hàng rào vt lý và hoá hc như da, niêm
mc, các cht kháng khun được tiết ra trên các b mt này; (2) các tế bào
thc bào (tế bào trung tính, đại thc bào) và tế bào NK (tế bào giết t nhiên);
(3) các protein trong máu, bao gm các thành phn ca h thng b th
các cht trung gian khác ca phn ng viêm; và (4) các protein gi là
cytokin có vai trò điu hoà và phi hp các hot động ca tế bào trong h
min dch bm sinh. Cơ chế hot động ca h min dch bm sinh ch đặc
hiu cho nhng cu trúc chung ca tng nhóm vi sinh vt và không đặc hiu
cho nhng khác bit tinh tế trong tng nhóm này. H min dch bm sinh to
ra nhng phn ng đầu tiên chng li s xâm nhp ca vi sinh vt.
Ngược vi h min dch bm sinh, có nhng đáp ng min dch khác được kích
thích bi s tiếp xúc vi vi sinh vt và to ra cưng độ tăng dn nếu s tiếp xúc này được
lp đi lp li. Bi vì dng đáp ng này ch xut hin sau khi vi sinh vt xâm nhp cơ th
nên nó được gi là min dch thu được. Tính cht đặc bit ca đáp ng min dch thu
được là tính đặc hiu đối vi tng phân t và kh năng “nh” khi phân t đó xâm nhp
tr li cơ th để to ra mt đáp ng mnh hơn nhiu so vi ln xâm nhp đầu tiên. H
min dch thu được có kh năng nhn din và phn ng li vi nhiu vt l có bn cht
nhim trùng hoc không nhim trùng. Ngoài ra, nó còn có kh năng tuyt vi trong
viãûc phân bit s khác nhau rt nh gia các vt l này và vì vy mà nó còn được gi
là min dch đặc hiu. Các thành phn ca min dch thu được là tế bào lymphô và các
sn phm ca chúng. Nhng cht l to ra đáp ng min dch đặc hiu hoc chu tác động
ca h min dch này được gi là kháng nguyên. Theo thói quen, các thut ngđáp ng
min dch” và “h thng min dch” thưng dùng cho đáp ng min dch thu được, tr
khi có nhng nhn mnh riêng khác đến min dch bm sinh.
Hình 1.1. Min dch bm sinh và thu đợc
Các cơ chế ca min dch t nhiên cung cp sc đề kháng ban đầu đối vi nhim trùng. Đáp ng min dch
thu được đến mun hơn vi s hot hoá tế bào lymphô. Mc độ mnh hay yếu ca đáp ng min dch bm
sinh và thu được ph thuc tng loi nhim trùng.
Bng 1.2. Đặc đim ca min dch bm sinh và min dch thu đợc
Đặc đim Bm sinh Thu đợc
Tính đặc hiu
Đối vi cu to chung
ca nhóm vi sinh vt
Đối vi kháng nguyên có
hoc không nhim trùng
Tính đa dng Ít Rt nhiu
Tính nh Không
Tính không đáp ng
vi bn thân
Có Có
Các thành phn tham gia
Hàng rào lý hoá Da, niêm mc, các hoá
cht kháng khun
Tế bào lymphô niêm mc;
kháng th niêm mc
Các protein máu B th Kháng th
Tế bào Thc bào, tế bào NK Tế bào lymphô
Các thành phn ca đáp ng min dch bm sinh và thu được thưng
xen ln vi nhau trong mt cơ chế đề kháng chung ca cơ th thông qua
nhiu loi tế bào và phân t. Riêng min dch bm sinh có th giúp cơ th
thoát khi s tn công ca mt s vi sinh vt, nhưng nhiu vi sinh vt gây
bnh có kh năng vượt qua hàng rào min dch này nên s loi tr chúng cn
đến mt cơ chế đề kháng mnh hơn nhiu, đó là min dch thu được. Có hai
mi liên kết quan trng gia min dch bm sinh và thu được. Th nht,
min dch bm sinh có kh năng kích thích đáp ng min dch thu được và
nh hưng đến bn cht ca min dch thu được. Đáp ng ca min dch thu
được có s dng nhiu cơ chế hiu qu ca min dch bm sinh để loi tr vi
sinh vt và có kh năng tăng cưng hot động kháng khun ca min dch
thu được.
Min dch bm sinh v mt di truyn thuc h thng đề kháng c nht
ca cơ th ch, còn min dch thu được thì mi có được nh tiến hoá v sau.
động vt có xương sng, sc đề kháng ca cơ th ch chng li vi sinh cơ
th ch yếu được đảm trách bi min dch bm sinh, bao gm các thc bào,
và các phân t protein lưu động trong máu. Min dch thu được bao gm tế
bào lymphô và kháng th, xut hin đầu tiên loài xương sng có hàm và
càng bit hoá đối vi các loài tiến hoá v sau.
1. 2. Các kiu đáp ng min dch thu đợc
Có hai kiu đáp ng min dch thu được, đó là đáp ng th dch và đáp
ng qua trung gian tế bào. C hai kiu này đều có s tham gia ca rt nhiu
thành phn ca h thng min dch vi mc đích là loi tr nhiu loi vi sinh
vt khác nhau ra khi cơ th (Hình 1.2). Min dch dch th được thc hin qua
trung gian ca nhng phân t hin din trong máu và dch niêm mc có tên là
kháng th, được sn xut bi tế bào lymphô B (còn gi là tế bào B). Kháng th
có kh năng nhn din kháng nguyên vi sinh vt, trung hoà tính gây bnh và tác
động lên vi sinh vt để loi tr nó qua nhiu cơ chế hiu qu khác nhau. Min
dch dch th là cơ chế đề kháng ch yếu chng li các vi sinh vt ngoi bào
cũng như độc t ca chúng theo cơ chế kháng th liên kết vi các vi sinh vt
hoc độc t để xúc tiến vic loi tr. Bn thân kháng th là nhng phân t được
chuyên môn hoá, nhng tuýp kháng th khác nhau có th to ra nhiu cơ chế
loi b kháng nguyên khác nhau. Mt s tuýp kháng th có kh năng xúc tiến
hot động thc bào, mt s khác li kích thích tế bào bch cu sn xut ra các
cht trung gian ca phn ng viêm. Min dch qua trung gian tế bào (còn gi là
min dch tế bào) là kiu đáp ng được thc hin qua trung gian ca tế bào
lymphô T (còn gi là tế bào T). Các vi sinh vt ni bào như virus và mt s vi
khun có kh năng sng và nhân lên trong đại thc bào cũng như mt s tế bào
ch khác, vì thế chúng không chu tác động trc tiếp ca kháng th lưu động
trong máu. S đề kháng chng li nhng vi sinh vt kiu này là chc năng ca
min dch tế bào.
Ngăn chn
nhim trùng
và loi b
các vi sinh vt
ngoi bào
Hình 1.2. Các kiu min dch thu đợc
Trong min dch dch th, tế bào B tiết ra kháng th để ngăn chn nhim trùng và loi b các vi
khun ngoi bào. Trong min dch qua trung gian tế bào, tế bào T hot hóa đại thc bào để tiêu dit vi
khun đã b ăn vào bên trong tế bào này hoc tế bào T gây độc trc tiếp tiêu dit tế bào đã b nhim khun.
Min dch bo v chng li mt vi sinh vt có th được to ra nh kích
thích ca vi sinh vt đó hoc nh truyn kháng th hoc tế bào lymphô đặc
hiu t bên ngoài vào (Hình 1.3). Cách thc to kháng th qua kích thích
trc tiếp vi vt l được gi là min dch ch động vì cá th tiếp xúc vi vt
l đã đóng vai trò ch động trong vic đáp ng vi kháng nguyên. Nhng cá
th hoc tế bào lymphô chưa tng được tiếp xúc vi mt kháng nguyên nào
đó được gi là “nguyên vn” hay “nguyên” (naive). Còn nhng cá th được
tiếp xúc vi mt kháng nguyên vi sinh vt nào đó ri và sau đó được bo v
chng li nhng ln tiếp xúc khác được gi là min nhim (immune).
Hình 1.3. Min dch ch động và th động
Min dch ch động được to ra khi cơ th ch tiếp xúc vi vi sinh vt hoc kháng nguyên vi sinh
vt, trong khi đó min dch th động được vay mượn nh truyn kháng th hay tế bào lymphô T đặc hiu.
C hai loi đều to ra sc đề kháng đối vi vi sinh vt nhưng c có min dch ch động là có tính nh
min dch.
Ngưi ta cũng có th mang tính min dch đến cho mt cá th bng
cách truyn huyết thanh hoc tế bào lymphô t mt cá th khác đã được gây
min dch. Cách làm này được gi là truyn min dch th động, thưng hay
thc hin trên động vt thí nghim. Cơ th nhn sau đó s có tính min dch
chng li kháng nguyên tương ng mc dù chưa ln nào tiếp xúc vi kháng
nguyên này. Do đó kiu min dch này được gi là min dch th động. Gây
min dch th động là mt phương pháp hu ích để cung cp sc đề kháng
nhanh, không phi ch cho đến khi min dch ch động xut hin. Mt ví d
ca min dch th động là truyn kháng th t m sang con trong thi k bào
thai giúp cho đưa tr chng li nhim trùng trong thi k ch đợi min dch
ch động ca tr hình thành. Ngưi ta cũng đã dùng phương pháp min dch
th động để chng li độc t vi khun gây chết ngưi (ví d độc t un ván)
bng cách truyn kháng th t con vt đã được gây min dch bi vi sinh vt
đó. K thut truyn min dch th động (hay còn gi là to min dch vay
mượn) cũng có th thc hin vi nhng tế bào và phân t khác nhau min là
chúng có năng lc min dch đặc hiu. Tht ra, thut ng “min dch dch
th” (humoral immunity) ban đầu được định nghĩa như mt kiu min dch
có th truyn được sang cho con vt chưa nhim bng cht dch trong máu
có cha kháng th và không có tế bào (tc là huyết thanh hoc huyết tương
mà t c gi là th dch - humor). Cũng vy, min dch qua trung gian tế bào
(cell-mediated immunity) đưc định nghĩa là mt dng min dch có th
truyn sang cho cá th chưa nhim dưới dng tế bào (lymphô T) ch không
phi dch th.
Năm 1890, Emil von Behring và Shibasaburo Kitasato đã trình din thí
nghim đầu tiên v min dch dch th. H cho thy rng, nếu huyết thanh
ca con vt đã khi bnh bch hu được truyn cho con vt chưa nhim thì
con vt này s có kh năng đề kháng đặc hiu đối vi bnh bch hu. Thành
phn hiu lc trong huyết thanh lúc đó được gi là kháng độc t vì nó trung
hoà tác dng bnh lý ca độc t bch hu. Đầu nhng năm 1890, Karl
Landsteiner và các nhà nghiên cu khác chng minh rng không phi ch
độc t mà nhng cht không có ngun gc vi sinh vt khác cũng có th to
ra đáp ng min dch dch th. T các thí nghim đó, ngưi ta đã đưa ra mt
thut ng mi là “kháng th” (antibody) để ch thành phn protein huyết
thanh to ra tính min dch dch th. Nhng cht liên kết vi kháng th
to ra s sn xut kháng th được gi là “kháng nguyên” (antigen). Năm
1900, Paul Ehrlich đã đưa ra mt lý thuyết mi v tính đặc hiu ca phn
ng kháng nguyên – kháng th, mà nhng bng chng thc nghim cho lý
thuyết này đã ln lượt được đưa ra trong sut 50 năm k t khi có phát hin
ca Lansteiner. Lý thuyết ca Ehrlich v s khp nhau v mt lý hoá ca
kháng nguyên và kháng th rt có giá tr vào thi k đầu ca min dch hc.
S nhn mnh v kháng th trong lý thuyết này đã dn đến s tha nhn
chung tm quan trng ca min dch dch th, min dch được trung gian bi
nhng cht hin din trong các dch cơ th.
Lý thuyết tế bào v min dch được Metchnikoff đưa ra. Trình din ca
ông v s thc bào xy ra xung quanh chiếc gai hng được đâm vào cơ th
trong sut ca u trùng sao bin được xut bn năm 1893. Đây có l là bng
chng thc nghim đầu tiên v vai trò đáp ng tế bào đối vi vt l xâm
nhp vào cơ th. Các quan sát ca Sir Almroth Wright vào đầu nhng năm
1900 cho thy rng, trong huyết thanh min dch có nhng yếu t thúc đẩy
s thc bào vi khun bng cách bc xung quanh vi khun, điu này làm
ngưi ta tin rng kháng th đã chun b vi khun để thc bào d bt gi hơn,
quá trình này được gi là opsonin hoá. Nhng ngưi theo trưng phái tế bào
này không chng minh được rng tính đặc hiu ca min dch đối vi vi sinh
vt cũng th hin được qua min dch tế bào. Lý thuyết tế bào trong min
dch đã được khng định vào nhng năm 1950, khi George Mackaness
chng t rng, s đề kháng đối vi mt loài vi sinh vt ni bào, con Listeria
monocytogenes, có th vay mượn bng cách truyn tế bào ch không phi
truyn huyết thanh. Chúng ta biết rng tính đặc hiu ca min dch tế bào là
do lymphô, tế bào này có chc năng làm nhc trưng để điu khin các tế
bào khác như đại thc bào nhm loi b vi sinh vt.
Trên lâm sàng, tính min dch đối vi mt vi sinh vt b nhim trước
đây có th đo được mt cách gián tiếp bng cách định lượng các sn phm
ca min dch hin din trong cơ th (ví d kháng th đặc hiu trong huyết
thanh) hoc chiết xut các cht t cơ th vi sinh vt và đánh giá phn ng
ca cơ th đối vi các cht này. Mt phn ng ca cá th đối vi mt kháng
nguyên vi sinh vt nào đó ch xy ra nếu trước đó cá th đã tiếp xúc vi
kháng nguyên này ri; khi đó cá th được gi là đã được “mn cm” đối vi
kháng nguyên đó. Ngưi ta cho rng các cá th được mn cm có kh năng
to ra đáp ng min dch bo v đối vi vi sinh vt đó.
1.3. Các đặc đim chính ca đáp ng min dch thu đợc
Tt c đáp ng dch th và tế bào đối vi vt l có nhiu tính cht cơ
bn phn ánh tính cht ca tế bào lymphô làm trung gian cho phn ng này
(Bng 1.3).
Bng 1.3. Các đặc đim chính ca đáp ng min dch thu đợc
Đặc đim Ý nghĩa chc năng
Đặc hiu Đảm bo các kháng nguyên khác nhau to ra đáp
ng đặc hiu riêng cho chúng
Đa dng Cho phép h thng min dch đáp ng được nhiu
loi kháng nguyên
Nh Dn đến đáp ng mnh hơn đối vi kháng nguyên
đã tng tiếp xúc
Chuyên môn hoá To ra đáp ng ti ưu chng li nhiu loi vi sinh
vt khác nhau
T gii hn Cho phép h thng min dch đáp ng được vi các
kháng nguyên mi xâm nhp
Không phn ng vi
bn thân
Ngăn nga các tn thương đối vi cơ th ch trong
sut quá trình phn ng vi kháng nguyên l
1.3.1. Tính đặc hiu và đa dng
Đáp ng min dch đặc hiu cho tng kháng nguyên khác nhau và c
ngay cho tng thành phn cu trúc ca kháng nguyên như protein,
polysaccharide hoc đại phân t (Hình 1.4). Nhng thành phn này ca
kháng nguyên được gi là quyết định kháng nguyên hay epitop. Tính đặc
hiu này có được là nh trên màng ca các tế bào lymphô riêng l có nhng
th th riêng để nhn din nhng cu trúc kháng nguyên khác nhau. Trong
cơ th được gây min dch có nhiu clôn tế bào lymphô vi tính đặc hiu
khác nhau tn ti, chúng có th nhn din và đáp ng li tt c kháng nguyên
ngoi lai. Khái nim này là nn tng ca lý thuyết chn clôn mà chúng ta s
đề cp đến v sau này.
Hình 1.4. Tính đặc hiu, nh, và t gii hn ca đáp ng min dch
Kháng nguyên X và Y to ra s sn xut các kháng th khác nhau (tính đặc hiu). Đáp ng ln th
hai đối vi kháng nguyên X thì nhanh hơn và mnh hơn (nh). Mc độ kháng th gim dn theo thi gian
sau mi ln gây min dch (t gii hn). Người ta cũng thy có hin tượng tương t thế này đối vi min
dch tế bào.
Tng s tính đặc hiu ca tế bào lymphô trong mt cơ th là mt con s
cc k ln và được gi là kho lymphô (lymphocyte repertoire). Ngưi ta ước
tính rng h thng min dch ca mt cá th có th phân bit t 10
7
đến 10
9
quyết định kháng nguyên khác nhau. Điu này to nên tính đa dng ca kho
lymphô. Mt h qu có th thy là các din kết hp kháng nguyên ca kháng
th và th th kháng nguyên trên tế bào lymphô cũng có cu trúc rt đa dng
tương ng vi kho lymphô này.
1.3.2. Nh min dch
S tiếp xúc ca h min dch vi kháng nguyên l làm tăng cưng đáp
ng vi kháng nguyên đó khi nó xâm nhp cơ th các ln sau. Đáp ng các
ln lp li v sau đối vi mt kháng nguyên đưc gi là đáp ng min dch
th cp. Đáp ng này thưng nhanh hơn, mnh hơn và khác v cht so vi
đáp ng sơ cp khi cơ th tiếp xúc kháng nguyên ln đầu tiên (xem Hình
1.4). Nh min dch có được mt phn là do c mi ln tiếp xúc vi cơ th
thì kháng nguyên m rng clôn lymphô đặc hiu cho kháng nguyên đó.
Đồng thi, s kích thích tế bào lymphô nguyên vn ca kháng nguyên to ra
các tế bào nh tn ti lâu dài. Tế bào nh có tính cht đặc bit làm cho
chúng loi b kháng nguyên hiu qu hơn so vi tế bào lymphô nguyên vn.
Ví d, tế bào lymphô B nh sn xut kháng th liên kết vi kháng nguyên
vi ái lc mnh hơn so vi tế bào B chưa tng tiếp xúc vi kháng nguyên
đó. Tế bào T nh cũng có kh năng tr v nơi nhim trùng nhanh hơn tế bào
T nguyên vn (tc chưa tng tiếp xúc kháng nguyên).
1.3.3. Chuyên môn hoá
H thng min dch đáp ng mt cách đặc bit và khác nhau đối vi tng
vi sinh vt sao cho có th to hiu qu ti đa cho cơ chế đề kháng. Như vy,
min dch dch th và min dch tế bào được hình thành mt cách khác nhau
dưới s kích thích ca nhng loi vi sinh vt khác nhau hoc các giai đon
nhim trùng khác nhau (ngoi bào và ni bào) ca mt vi sinh vt để bo v cơ
th ch chng li loi vi sinh vt đó vào giai đon nhim trùng đó. Và ngay
trong tng kiu min dch dch th hay tế bào thì bn cht ca kháng th hay tế
bào T được to ra cũng khác nhau tuìy loi vi sinh vt kích thích.
1.3.4. T gii hn
Tt c đáp ng min dch bình thưng s phai nht dn theo thi gian
để tr li h min dch trng thái ngh ban đầu, tình trng này gi là hng
định ni môi (homeostasis). Tình trng cân bng dch th được duy trì ch
yếu là vì đáp ng min dch được khi động bi kháng nguyên và nhm đến
loi tr kháng nguyên, và như vy tc là loi tr nguyên nhân gây hot hoá
tế bào lymphô. Ngoài ra, kháng nguyên và đáp ng min dch còn kích thích
cơ chế điu hoà nhm c chế chính đáp ng này.
1.3.5. Không phn ng vi bn thân
Mt trong nhng tính cht quan trng ca h min dch ca ngưi bình
thưng là kh năng nhn biết, đáp ng và loi b kháng nguyên l (không
phi ca bn thân) và không phn ng li để gây hi cho cơ th (bn thân).
Tính cht không đáp ng min dch này còn được gi là dung np. Dung np
đối vi kháng nguyên bn thân, tc t dung np, được duy trì bi nhiu cơ
chế. Nhng cơ chế này bao gm loi b tế bào lymphô có mang th th đặc
hiu cho kháng nguyên bn thân và cho phép tế bào lymphô tiêu dit các
kháng nguyên t thân có kh năng to ra phn ng chng li bn thân.
Nhng bt thưng v kh năng t dung np có th dn đến đáp ng min
dch đối vi kháng nguyên bn thân (t kháng nguyên) và hình thành các
bnh t min.
Các tính cht trên đây ca min dch thu được rt cn thiết để duy trì
chc năng đề kháng bình thưng ca cơ th ch.
1.4. Các thành phn t bào ca h thng min dch thu đợc
Các tế bào chính ca h min dch là tế bào lymphô, tế bào trình din
kháng nguyên, và tế bào hiu qu. Tế bào lymphô là nhng tế bào có kh
năng nhn din mt cách đặc hiu kháng nguyên l và to phn ng chng
li chúng. Do vy, lymphô bào là tế bào trung gian ca c min dch dch th
và min dch tế bào. Có nhiu tiu qun th tế bào lymphô khác nhau v c
cách nhn din kháng nguyên ln chc năng ca chúng (Hình 1.5). Tế bào
lymphô B là tế bào duy nht có th sn xut kháng th. Chúng nhn din
kháng nguyên ngoi bào (k c kháng nguyên trên b mt tế bào) và bit hoá
thành tế bào tiết kháng th, do đó chúng tác dng như tế bào trung gian ca
min dch dch th. Tế bào lymphô T nhn din kháng nguyên ca vi sinh
vt ni bào và có chc năng tiêu dit nhng vi sinh vt này hoc nhng tế
bào b nhim trùng. Th th kháng nguyên ca chúng là nhng phân t
màng khác vi kháng th nhưng có cu trúc liên quan. Tế bào T có tính đặc
hiu rt cht ch đối vi kháng nguyên. Chúng ch nhn din nhng phân t
peptid gn vi mt protein bn thân được mã hoá bi nhng gen trong phc
h hòa hp mô ch yếu (MHC) và được th hin trên b mt ca nhng tế
bào khác. Như vy, tế bào T nhn din và phn ng vi kháng nguyên gn
trên b mt tế bào ch không phi kháng nguyên hoà tan. Tế bào T có nhiu
nhóm mang chc năng khác nhau. Được biết nhiu nht là tế bào T giúp đỡ,
T gây độc. Khi đáp ng vi kháng nguyên, tế bào T giúp đỡ tiết ra nhng
protein gi là cytokin có chc năng kích thích s tăng sinh và bit hoá ca tế
bào T và mt s tế bào trong đó có tế bào B, đại thc bào và các bch cu
khác. Tế bào T gây độc giết các tế bào sn xut ra kháng nguyên l như các
tế bào b nhim virus hay nhng vi khun ni bào khác. Mt s tế bào T
được gi là T điu hoà có chc năng c chế đáp ng min dch. Bn cht và
vai trò sinh lý ca tế bào T điu hoà chưa được biết đầy đủ. Có mt nhóm tế
bào lymphô th ba là tế bào giết (NK), đây là nhng tế bào tham gia vào h
thng min dch bm sinh chng li nhim trùng virus và các vi sinh vt ni
bào khác.
S khi động và phát trin đáp ng min dch thu được bao gi cũng
đòi hi kháng nguyên phi được bt gi và trình din cho tế bào lymphô. Tế
bào chu trách nhim làm vic này được gi là tế bào trình din kháng
nguyên (APC). Tế bào trình din kháng nguyên được chuyên môn hoá cao
nht là tế bào hình sao (dendritic), chúng bt gi nhng vi sinh vt t bên
ngoài xâm nhp vào, vn chuyn nhng kháng nguyên này đến các cơ quan
lymphô và trình din kháng nguyên cho nhng tế bào T để khi động đáp
ng min dch.
S hot hoá tế bào lymphô bi kháng nguyên dn đến s hình thành
nhiu cơ chế loi b kháng nguyên. S loi b kháng nguyên đòi hi s
tham gia ca nhng tế bào gi là tế bào hiu qu. Tế bào lymphô hot hoá,
thc bào đơn nhân, và mt s bch cu khác có th làm chc năng tế bào
hiu qu trong nhng đáp ng min dch khác nhau.
Tế bào lymphô và nhng tếo h tr ca h min dch được tp trung
ti các cơ quan lymphô; đó chúng tương tác vi nhau để to ra đáp ng
min dch. Tế bào lymphô cũng hin din trong máu. T máu chúng có th
theo máu tun hoàn đến các mô lymphô và các v trí ngoi biên nơi kháng
nguyên thưng xâm nhp để loi tr chúng.
Lymphô bào B nhn din kháng nguyên hoà tan và phát trin thành tế bào
tiết kháng th. Lymphô bào T giúp đỡ nhn din kháng nguyên trên b mt ca tế
bào trình din kháng nguyên và tiết ra cytokin để kích thích các cơ chế ca phn
ng min dch và viêm. Lymphô bào T gây độc nhn din kháng nguyên trên tế
bào nhim trùng và giết nhng tế bào này. Tế bào NK (giết t nhiên) dùng nhng
th th (chưa được xác định đựợc hoàn toàn) để nhn din và giết tế bào đích, ví
d tế bào nhim trùng.
Hình 1.5. Các tiu qun th lymphô bào
1.5. Các giai đon ca đáp ng min dch thu đợc
Quá trình đáp ng min dch thu được có th chia thành nhiu giai đon
khác nhau: nhn din kháng nguyên, hot hoá tế bào lymphô, và giai đon
hiu qu (loi tr kháng nguyên). Sau đó là s tr li hng định ni môi và
duy trì tính nh min dch (Hình 1.6). Tt c đáp ng min dch đều được
khi đầu bng nhn din kháng nguyên đặc hiu. S nhn din này dn đến
hot hoá tế bào lymphô và sau đó là hình thành các cơ chế hiu qu để làm
chc năng loi b kháng nguyên. Sau khi kháng nguyên được loi b, đáp
ng min dch du đi và tr li tình trng hng định ni môi.
Hình 1.6. Các giai đon ca đáp ng min dch thu đợc
Ba giai đon đầu có tên là nhn din kháng nguyên, hot hoá tế bào lymphô và hiu qu (loi b
kháng nguyên). Đáp ng tt dn và các tế bào lymphô đưc kháng nguyên kích thích s chết dn do hin
tượng chết lp trình (apoptosis), nhng tế bào đặc hiu kháng nguyên còn li là tế bào nh. Thi gian ca
mi giai đon thay đổi tu theo bi cnh đáp ng. Trc y tượng trưng cho cường độ ca đáp ng. Mô hình
ày áp dng cho c min dch dch th và min dch tế bào.
n
1.5.1. Nhn din kháng nguyên
Mi cá th s hu mt lượng tế bào lymphô vi rt nhiu clôn khác
nhau. Mi clôn mang sn nhng yếu t để nhn din và đáp ng vi mt
quyết định kháng nguyên nht định. Khi kháng nguyên xâm nhp cơ th
tìm đến clôn lymphô tương ng và hot hoá nó (Hình 1.7). Quan nim cơ
bn này được gi là thuyết chn clôn (clonal selection hypothesis), ln đầu
tiên được Niels Jerne đưa ra vào năm 1955 và được Macfarlane Burnet làm
sáng t vào năm 1957. Đây là gi thuyết gii thích ti sao h thng min
dch li có th đáp ng vi mt s lưng rt ln các loi kháng nguyên khác
nhau. Theo gi thuyết này, các clôn lymphô đặc hiu kháng nguyên đã có
sn trong cơ th trước khi tiếp xúc vi kháng nguyên. Nhng tế bào trong
cùng clôn mang th th kháng nguyên ging ht nhau và khác vi tếo ca
clôn khác. Mc dù rt khó để xác định gii hn trên ca s lượng quyết định
kháng nguyên mà h min dch ca mt cá th động vt có vú có th nhn
din được, nhưng ngưi ta thưng cho rng con s này là vào khong t 10
7
đến 10
9
. Đây là con s ước lượng hp lý đối vi s lượng protein th th
kháng nguyên được sn xut và do đó ngưi ta cho rng s lượng clôn tế bào
lymphô hin din trong cơ th cũng như thế. Kháng nguyên l s tương tác
vi clôn tế bào lymphô đặc hiu cho kháng nguyên đó tn ti sn trong mô
lymphô để to ra đáp ng min dch.
Hình 1.7. Thuyt chn clôn
Mi kháng nguyên (x hoc y) chn mt clôn lymphô đặc hiu đã có sn và kích thích s tăng sinh, bit
hoá ca clôn đó. Sơ đồ này ch trình bày quá trình lymphô B phát trin thành tế bào hiu qu và tiết ra kháng
th, nhưng nguyên lý này cũng áp dng cho c tế bào T.
Nhng nguyên lý cơ bn ca thuyết chn clôn đã dn được chng minh
mt cách thuyết phc qua nhiu thí nghim và to nên nn tng cho quan nim
hin nay v s nhn din kháng nguyên ca tế bào lymphô đặc hiu.
1.5.2. Hot hoá tế bào lymphô
S hot hoá tế bào lymphô đòi hi 2 tín hiu khác nhau: tín hiu th
nht là kháng nguyên và tín hiu th hai là các sn phm vi sinh vt hoc là
các thành phn ca đáp ng min dch bm sinh đối vi vi sinh vt (Hình
1.8). Ý tưng này được gi là thuyết hai tín hiu đối vi s hot hoá lymphô
bào. Yêu cu v kháng nguyên (tc tín hiu 1) nhm đảm bo tính đặc hiu
ca đáp ng min dch. Còn yêu cu v kích thích ph do sn phm vi khun
hoc ca đáp ng bm sinh đối vi vi khun nhm đảm bo phn ng ch
được to ra khi cn thiết (tc để chng vi khun hoc cht có hi khác) ch
không chng li các cht vô hi bao gm kháng nguyên bn thân.
Hình 1.8. Yêu cu hai tín hiu đối vi hot hoá lymphô bào
S nhn din kháng nguyên ca lymphô bào cung cp tín hiu 1 cho s hot hoá, và các thành phn
ca vi sinh vt hoc các cht to ra trong quá trình đáp ng min dch bm sinh cung cp tín hiu 2. Trong
hình này, tế bào lymphô là tế bào B, nhưng đối vi tế bào T cũng có nguyên lý như vây.
Đáp ng ca lymphô bào đối vi kháng nguyên và tín hiu th hai bao
gm s tng hp các protein mi, tăng sinh tế bào, và bit hoá thành tế bào
hiu qu và tế bào nh.
1.5.3. Giai đon hiu qu ca đáp ng min dch: loi b kháng nguyên
Trong sut giai đon hiu qu ca đáp ng min dch, các lymphô bào
đã được kháng nguyên hot hoá s to ra nhng chc năng hiu qu để tiến
đến vic loi b kháng nguyên. Kháng th loi b kháng nguyên ngoi bào
và tế bào T loi b kháng nguyên ni bào. Chc năng này ca kháng th
tế bào T thưng yêu cu s tham gia ca các tế bào hiu qu khác không
thuc h lymphô và c cơ chế đề kháng ca min dch bm sinh. Như vy,
cũng nhng cơ chế min dch bm sinh đó hot động như phòng tuyến đầu
tiên nhưng v sau li còn tham gia vào phòng tuyến th hai ca min dch
thu được để loi b kháng nguyên ra khi cơ th. Tht ra, như đã nói trên,
mt chc năng quan trng ca đáp ng min dch thu được là nhm tăng
cưng cơ chế hiu qu ca min dch bm sinh và hướng nhng cơ chế hiu
qu này vào các mô hoc tế bào cha kháng nguyên l.
1.5.4. Tính hng định ni môi: gim dn đáp ng min dch
Vào cui đáp ng min dch, h thng min dch tr li trng thái ngh cơ
bn do phn ln các tế bào tin thân (progeny) ca lymphô b kháng nguyên
kích thích đã chết do hin tượng chết lp trình (apoptosis). Chết lp trình là
mt dng chết sinh lý được chun b trước, trong đó nhân tế bào b đặc li và
v ra tng mnh, màng bào tương ni bt, không còn s tách bit ca lp
lipid màng và tế bào chết nhanh chóng b thc bào mà các cht ni bào
không cn b gii phóng ra ngoài (quá trình chết này ngược vi kiu chết
hoi t, trong đó nhân và màng bào tương b phân gii và các cht ni bào b
v ra ngoài to ra mt phn ng viêm ti ch). Mt lượng ln tế bào lymphô
đã b kháng nguyên kích thích s chết đi theo kiu lp trình. Gii thích điu
này, ngưi ta cho rng có l do s tn ti ca lymphô bào ph thuc vào
kháng nguyên và các yếu t phát trin do kháng nguyên khi động nên khi
đáp ng min dch loi b hết kháng nguyên thì tế bào lymphô không còn
nhn được nhng kích thích cn thiết cho s sng.
| 1/17

Preview text:

Ch ng 1 Đ I C NG V MI N D CH H C
Tên gọi tiếng Anh “immunity” (tính miễn dịch) có nguồn gốc từ tiếng
Latinh “immunitas” có nghĩa là miễn trừ sự cáo buộc pháp luật dành cho các
nghị sĩ quốc hội trong th i gian âæång chức. Trong lịch sử, miễn dịch được
dùng để chỉ sự không mắc bệnh, mà cụ thể là các bệnh nhiễm trùng. Trong
cơ thể, tất cả các tế bào và phân tử hoá học chịu trách nhiệm về tính miễn
dịch hợp thành hệ thống miễn dịch, và toàn bộ những đáp ứng của chúng tạo
ra đối với những chất lạ xâm nhập vào cơ thể được gọi là đáp ứng miễn dịch.
Chức năng sinh lý của hệ thống miễn dịch là bảo vệ một cơ thể chống
lại các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể đó. Tuy nhiên, những chất
lạ không gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cũng gây ra đáp ứng miễn dịch. Hơn
nữa, cơ chế bảo vệ bình thư ng còn có khi gây ra một số thương tổn cho cơ
thể. Do đó, ngư i ta đã đưa ra một định nghĩa bao hàm hơn đối với tính
miễn dịch là phản ứng đối với các chất lạ, bao gồm cả vi khuẩn và các đại
phân tử như protein, các polysaccharide, không kể phản ứng đó là sinh lý
hay bệnh lý. Miễn dịch học là môn học nghiên cứu tính miễn dịch với nghĩa
rộng này đối với các hoạt động phân tử và tế bào xảy ra sau khi các vi sinh
vật và đại phân tử xâm nhập vào cơ thể.
Các nhà sử học kể rằng: Thucydides, một ngư i Hy Lạp Athens, là
ngư i đầu tiên vào thế kỷ thứ V trước Công nguyên đề cập đến tính miễn
dịch chống lại bệnh nhiễm trùng mà lúc đó được gọi là “bệnh dịch”. Khái
niệm “tính miễn dịch” có lẽ đã tồn tại rất lâu trước đó Trung Quốc vì
ngư i dân đây có tập tục cho ngư i dân hít chất bột làm từ da của ngư i bị
đậu mùa đã khỏi để phòng ngừa bệnh này. Còn miễn dịch học, với tư cách là
một môn học hiện đại, lại là một ngành khoa học thực nghiệm, trong đó các
hiện tượng miễn dịch được giải thích dựa trên những quan sát thực nghiệm.
Miễn dịch học, với tư cách là một môn học thực nghiệm, đã tiến hoá theo
năng lực của con ngư i hiểu biết và kiểm soát chức năng của hệ thống miễn
dịch. Bằng chứng đầu tiên trong lịch sử về năng lực này là thành công của
Edward Jenner trong việc chủng ngừa phòng bệnh đậu mùa. Jenner là một
thầy thuốc ngư i Anh, ông đã quan sát thấy rằng những ngư i vắt sữa đã bị
bệnh đậu bò và sau đó hồi phục thì không bao gi mắc bệnh đậu mùa nữa.
Dựa vào nhận định này, ông đã lấy dịch từ vết thương của ngư i bị đậu bò
tiêm cho một đứa trẻ 8 tuổi. Đứa trẻ này sau đó cho tiếp xúc trực tiếp với
ngư i bệnh đậu mùa thì đã không mắc bệnh và ông gọi cách bảo vệ của
mình là "vaccination” (chủng ngừa) (chữ vaccination bắt nguồn từ tiếng
Latinh “vacca” nghĩa là con bò cái) và đã cho xuất bản quyển sách
“Vaccination” vào năm 1798. Từ đó biện pháp phòng bệnh nhiễm trùng này
đã phát triển rộng rãi và cho đến nay nó vẫn là phương pháp phòng ngừa
hiệu quả nhất đối với các bệnh nhiễm trùng (Bảng 1.1). Một văn bản có ý
nghĩa quan trọng đối với ngành Miễn dịch học là công bố của Tổ chức Y tế
Thế giới năm 1980 rằng bệnh đậu mùa là căn bệnh đầu tiên trên thế giới đã
bị loại trừ nh vào công tác chủng ngừa.
Từ những năm 1960, chúng ta đã có một sự chuyển biến trong hiểu
biết về hệ thống miễn dịch và chức năng của nó. Các tiến bộ về kỹ thuật
nuôi cấy tế bào (kể cả kỹ thuật sản xuất kháng thể đơn dòng), hoá miễn dịch,
phương pháp DNA tái tổ hợp, động vật biến đổi gen, ... đã chuyển miễn dịch
học từ chỗ chủ yếu là các hoạt động mô tả thành một ngành khoa học mà
trong đó các hiện tượng miễn dịch được giải thích bằng những thuật ngữ
sinh hoá và cấu trúc. Trong chương này chúng tôi trình bày những đặc điểm
chung của đáp ứng miễn dịch cũng như giới thiệu những khái niệm tạo nên
những bước ngoặc trong ngành miễn dịch học hiện đại.
Bảng 1.1. Hiệu quả của vắc-xin đối với một số bệnh nhi m trùng
th ờng gặp t i Hoa Kỳ Số bệnh nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ Bệnh năm 2000 năm 2000 phần trăm Bạch hầu 206.939 (1921) 2 -99,99 S i 894.134 (1941) 63 -99,99 Quai bị 152.209 (1968) 315 -99,99 Ho gà 265.269 (1934) 6.755 -97,73 Bại liệt 21.269 (1952) 0 -100,00 Rubella 57.686 (1969) 152 -99,84 Uốn ván 1.560 (1923) 26 -98,44 H. Znfluenza typ B ~20.000 (1984) 1.212 -93,14 Viêm gan B 26.611 (1985) 6.646 -75,03
1.1. Tính mi n d ch bẩm sinh và thu đ ợc
Sự đề kháng chống lại vi sinh vật trong cơ thể ban đầu là những phản
ứng của hệ thống miễn dịch bẩm sinh và sau đó là của miễn dịch thu được
(Hình 1.1, Bảng 1.2). Hệ miễn dịch bẩm sinh (còn gọi là miễn dịch tự nhiên)
bao gồm các cơ chế đề kháng đã tồn tại trong cơ thể khi chưa có nhiễm trùng
và sẵn sàng đáp ứng rất nhanh khi vi sinh vật xâm nhập. Các cơ chế này chủ
yếu phản ứng chống lại vi sinh vật chứ không phản ứng với các vật lạ không
phải là vi sinh vật; đồng th i chúng phản ứng theo một cơ chế giống hệt
nhau khi vi sinh vật xâm nhập tái đi tái lại. Các thành phần chính của miễn
dịch bẩm sinh bao gồm: (1) các hàng rào vật lý và hoá học như da, niêm
mạc, các chất kháng khuẩn được tiết ra trên các bề mặt này; (2) các tế bào
thực bào (tế bào trung tính, đại thực bào) và tế bào NK (tế bào giết tự nhiên);
(3) các protein trong máu, bao gồm các thành phần của hệ thống bổ thể và
các chất trung gian khác của phản ứng viêm; và (4) các protein gọi là
cytokin có vai trò điều hoà và phối hợp các hoạt động của tế bào trong hệ
miễn dịch bẩm sinh. Cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch bẩm sinh chỉ đặc
hiệu cho những cấu trúc chung của từng nhóm vi sinh vật và không đặc hiệu
cho những khác biệt tinh tế trong từng nhóm này. Hệ miễn dịch bẩm sinh tạo
ra những phản ứng đầu tiên chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật.
Ngược với hệ miễn dịch bẩm sinh, có những đáp ứng miễn dịch khác được kích
thích b i sự tiếp xúc với vi sinh vật và tạo ra cư ng độ tăng dần nếu sự tiếp xúc này được
lặp đi lặp lại. B i vì dạng đáp ứng này chỉ xuất hiện sau khi vi sinh vật xâm nhập cơ thể
nên nó được gọi là miễn dịch thu được. Tính chất đặc biệt của đáp ứng miễn dịch thu
được là tính đặc hiệu đối với từng phân tử và khả năng “nhớ” khi phân tử đó xâm nhập
tr lại cơ thể để tạo ra một đáp ứng mạnh hơn nhiều so với lần xâm nhập đầu tiên. Hệ
miễn dịch thu được có khả năng nhận diện và phản ứng lại với nhiều vật lạ có bản chất
nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng. Ngoài ra, nó còn có khả năng tuyệt v i trong
viãûc phân biệt sự khác nhau rất nhỏ giữa các vật lạ này và vì vậy mà nó còn được gọi
là miễn dịch đặc hiệu. Các thành phần của miễn dịch thu được là tế bào lymphô và các
sản phẩm của chúng. Những chất lạ tạo ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu hoặc chịu tác động
của hệ miễn dịch này được gọi là kháng nguyên. Theo thói quen, các thuật ngữ “đáp ứng
miễn dịch” và “hệ thống miễn dịch” thư ng dùng cho đáp ứng miễn dịch thu được, trừ
khi có những nhấn mạnh riêng khác đến miễn dịch bẩm sinh.
Hình 1.1. Mi n d ch bẩm sinh và thu đ ợc
Các cơ chế của miễn dịch tự nhiên cung cấp sức đề kháng ban đầu đối với nhiễm trùng. Đáp ứng miễn dịch
thu được đến muộn hơn với sự hoạt hoá tế bào lymphô. Mức độ mạnh hay yếu của đáp ứng miễn dịch bẩm
sinh và thu được phụ thuộc từng loại nhiễm trùng.
Bảng 1.2. Đặc đi m của mi n d ch bẩm sinh và mi n d ch thu đ ợc
Đặc đi m Bẩm sinh Thu đ ợc
Đối với cấu tạo chung
Đối với kháng nguyên có Tính đặc hiệu của nhóm vi sinh vật hoặc không nhiễm trùng Tính đa dạng Ít Rất nhiều Tính nhớ Không Có Tính không đáp ứng Có Có với bản thân Các thành phần tham gia Hàng rào lý hoá Da, niêm mạc, các hoá
Tế bào lymphô niêm mạc; chất kháng khuẩn kháng thể niêm mạc Các protein máu Bổ thể Kháng thể Tế bào Thực bào, tế bào NK Tế bào lymphô
Các thành phần của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và thu được thư ng
xen lẫn với nhau trong một cơ chế đề kháng chung của cơ thể thông qua
nhiều loại tế bào và phân tử. Riêng miễn dịch bẩm sinh có thể giúp cơ thể
thoát khỏi sự tấn công của một số vi sinh vật, nhưng nhiều vi sinh vật gây
bệnh có khả năng vượt qua hàng rào miễn dịch này nên sự loại trừ chúng cần
đến một cơ chế đề kháng mạnh hơn nhiều, đó là miễn dịch thu được. Có hai
mối liên kết quan trọng giữa miễn dịch bẩm sinh và thu được. Thứ nhất,
miễn dịch bẩm sinh có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch thu được và
ảnh hư ng đến bản chất của miễn dịch thu được. Đáp ứng của miễn dịch thu
được có sử dụng nhiều cơ chế hiệu quả của miễn dịch bẩm sinh để loại trừ vi
sinh vật và có khả năng tăng cư ng hoạt động kháng khuẩn của miễn dịch thu được.
Miễn dịch bẩm sinh về mặt di truyền thuộc hệ thống đề kháng cổ nhất
của cơ thể chủ, còn miễn dịch thu được thì mới có được nh tiến hoá về sau.
động vật có xương sống, sức đề kháng của cơ thể chủ chống lại vi sinh cơ
thể chủ yếu được đảm trách b i miễn dịch bẩm sinh, bao gồm các thực bào,
và các phân tử protein lưu động trong máu. Miễn dịch thu được bao gồm tế
bào lymphô và kháng thể, xuất hiện đầu tiên loài xương sống có hàm và
càng biệt hoá đối với các loài tiến hoá về sau.
1. 2. Các ki u đáp ứng mi n d ch thu đ ợc
Có hai kiểu đáp ứng miễn dịch thu được, đó là đáp ứng thể dịch và đáp
ứng qua trung gian tế bào. Cả hai kiểu này đều có sự tham gia của rất nhiều
thành phần của hệ thống miễn dịch với mục đích là loại trừ nhiều loại vi sinh
vật khác nhau ra khỏi cơ thể (Hình 1.2). Miễn dịch dịch thể được thực hiện qua
trung gian của những phân tử hiện diện trong máu và dịch niêm mạc có tên là
kháng thể, được sản xuất b i tế bào lymphô B (còn gọi là tế bào B). Kháng thể
có khả năng nhận diện kháng nguyên vi sinh vật, trung hoà tính gây bệnh và tác
động lên vi sinh vật để loại trừ nó qua nhiều cơ chế hiệu quả khác nhau. Miễn
dịch dịch thể là cơ chế đề kháng chủ yếu chống lại các vi sinh vật ngoại bào
cũng như độc tố của chúng theo cơ chế kháng thể liên kết với các vi sinh vật
hoặc độc tố để xúc tiến việc loại trừ. Bản thân kháng thể là những phân tử được
chuyên môn hoá, những tuýp kháng thể khác nhau có thể tạo ra nhiều cơ chế
loại bỏ kháng nguyên khác nhau. Một số tuýp kháng thể có khả năng xúc tiến
hoạt động thực bào, một số khác lại kích thích tế bào bạch cầu sản xuất ra các
chất trung gian của phản ứng viêm. Miễn dịch qua trung gian tế bào (còn gọi là
miễn dịch tế bào) là kiểu đáp ứng được thực hiện qua trung gian của tế bào
lymphô T (còn gọi là tế bào T). Các vi sinh vật nội bào như virus và một số vi
khuẩn có khả năng sống và nhân lên trong đại thực bào cũng như một số tế bào
chủ khác, vì thế chúng không chịu tác động trực tiếp của kháng thể lưu động
trong máu. Sự đề kháng chống lại những vi sinh vật kiểu này là chức năng của miễn dịch tế bào. Ngăn chặn nhi m trùng và lo i bỏ các vi sinh vật ngo i bào
Hình 1.2. Các ki u mi n d ch thu đ ợc
Trong miễn dịch dịch thể, tế bào B tiết ra kháng thể để ngăn chặn nhiễm trùng và loại bỏ các vi
khuẩn ngoại bào. Trong miễn dịch qua trung gian tế bào, tế bào T hoạt hóa đại thực bào để tiêu diệt vi
khuẩn đã bị ăn vào bên trong tế bào này hoặc tế bào T gây độc trực tiếp tiêu diệt tế bào đã bị nhiễm khuẩn.

Miễn dịch bảo vệ chống lại một vi sinh vật có thể được tạo ra nh kích
thích của vi sinh vật đó hoặc nh truyền kháng thể hoặc tế bào lymphô đặc
hiệu từ bên ngoài vào (Hình 1.3). Cách thức tạo kháng thể qua kích thích
trực tiếp với vật lạ được gọi là miễn dịch chủ động vì cá thể tiếp xúc với vật
lạ đã đóng vai trò chủ động trong việc đáp ứng với kháng nguyên. Những cá
thể hoặc tế bào lymphô chưa từng được tiếp xúc với một kháng nguyên nào
đó được gọi là “nguyên vẹn” hay “nguyên” (naive). Còn những cá thể được
tiếp xúc với một kháng nguyên vi sinh vật nào đó rồi và sau đó được bảo vệ
chống lại những lần tiếp xúc khác được gọi là miễn nhiễm (immune).
Hình 1.3. Mi n d ch chủ động và thụ động
Miễn dịch chủ động được tạo ra khi cơ thể chủ tiếp xúc với vi sinh vật hoặc kháng nguyên vi sinh
vật, trong khi đó miễn dịch thụ động được vay mượn nhờ truyền kháng thể hay tế bào lymphô T đặc hiệu.
Cả hai loại đều tạo ra sức đề kháng đối với vi sinh vật nhưng chè có miễn dịch chủ động là có tính nhớ miễn dịch.

Ngư i ta cũng có thể mang tính miễn dịch đến cho một cá thể bằng
cách truyền huyết thanh hoặc tế bào lymphô từ một cá thể khác đã được gây
miễn dịch. Cách làm này được gọi là truyền miễn dịch thụ động, thư ng hay
thực hiện trên động vật thí nghiệm. Cơ thể nhận sau đó sẽ có tính miễn dịch
chống lại kháng nguyên tương ứng mặc dù chưa lần nào tiếp xúc với kháng
nguyên này. Do đó kiểu miễn dịch này được gọi là miễn dịch thụ động. Gây
miễn dịch thụ động là một phương pháp hữu ích để cung cấp sức đề kháng
nhanh, không phải ch cho đến khi miễn dịch chủ động xuất hiện. Một ví dụ
của miễn dịch thụ động là truyền kháng thể từ mẹ sang con trong th i kỳ bào
thai giúp cho đưa trẻ chống lại nhiễm trùng trong th i kỳ ch đợi miễn dịch
chủ động của trẻ hình thành. Ngư i ta cũng đã dùng phương pháp miễn dịch
thụ động để chống lại độc tố vi khuẩn gây chết ngư i (ví dụ độc tố uốn ván)
bằng cách truyền kháng thể từ con vật đã được gây miễn dịch b i vi sinh vật
đó. Kỹ thuật truyền miễn dịch thụ động (hay còn gọi là tạo miễn dịch vay
mượn) cũng có thể thực hiện với những tế bào và phân tử khác nhau miễn là
chúng có năng lực miễn dịch đặc hiệu. Thật ra, thuật ngữ “miễn dịch dịch
thể” (humoral immunity) ban đầu được định nghĩa như một kiểu miễn dịch
có thể truyền được sang cho con vật chưa nhiễm bằng chất dịch trong máu
có chứa kháng thể và không có tế bào (tức là huyết thanh hoặc huyết tương
mà từ cổ gọi là thể dịch - humor). Cũng vậy, miễn dịch qua trung gian tế bào
(cell-mediated immunity) được định nghĩa là một dạng miễn dịch có thể
truyền sang cho cá thể chưa nhiễm dưới dạng tế bào (lymphô T) chứ không phải dịch thể.
Năm 1890, Emil von Behring và Shibasaburo Kitasato đã trình diễn thí
nghiệm đầu tiên về miễn dịch dịch thể. Họ cho thấy rằng, nếu huyết thanh
của con vật đã khỏi bệnh bạch hầu được truyền cho con vật chưa nhiễm thì
con vật này sẽ có khả năng đề kháng đặc hiệu đối với bệnh bạch hầu. Thành
phần hiệu lực trong huyết thanh lúc đó được gọi là kháng độc tố vì nó trung
hoà tác dụng bệnh lý của độc tố bạch hầu. Đầu những năm 1890, Karl
Landsteiner và các nhà nghiên cứu khác chứng minh rằng không phải chỉ có
độc tố mà những chất không có nguồn gốc vi sinh vật khác cũng có thể tạo
ra đáp ứng miễn dịch dịch thể. Từ các thí nghiệm đó, ngư i ta đã đưa ra một
thuật ngữ mới là “kháng thể” (antibody) để chỉ thành phần protein huyết
thanh tạo ra tính miễn dịch dịch thể. Những chất liên kết với kháng thể và
tạo ra sự sản xuất kháng thể được gọi là “kháng nguyên” (antigen). Năm
1900, Paul Ehrlich đã đưa ra một lý thuyết mới về tính đặc hiệu của phản
ứng kháng nguyên – kháng thể, mà những bằng chứng thực nghiệm cho lý
thuyết này đã lần lượt được đưa ra trong suốt 50 năm kể từ khi có phát hiện
của Lansteiner. Lý thuyết của Ehrlich về sự khớp nhau về mặt lý hoá của
kháng nguyên và kháng thể rất có giá trị vào th i kỳ đầu của miễn dịch học.
Sự nhấn mạnh về kháng thể trong lý thuyết này đã dẫn đến sự thừa nhận
chung tầm quan trọng của miễn dịch dịch thể, miễn dịch được trung gian b i
những chất hiện diện trong các dịch cơ thể.
Lý thuyết tế bào về miễn dịch được Metchnikoff đưa ra. Trình diễn của
ông về sự thực bào xảy ra xung quanh chiếc gai hồng được đâm vào cơ thể
trong suốt của ấu trùng sao biển được xuất bản năm 1893. Đây có lẽ là bằng
chứng thực nghiệm đầu tiên về vai trò đáp ứng tế bào đối với vật lạ xâm
nhập vào cơ thể. Các quan sát của Sir Almroth Wright vào đầu những năm
1900 cho thấy rằng, trong huyết thanh miễn dịch có những yếu tố thúc đẩy
sự thực bào vi khuẩn bằng cách bọc xung quanh vi khuẩn, điều này làm
ngư i ta tin rằng kháng thể đã chuẩn bị vi khuẩn để thực bào dễ bắt giữ hơn,
quá trình này được gọi là opsonin hoá. Những ngư i theo trư ng phái tế bào
này không chứng minh được rằng tính đặc hiệu của miễn dịch đối với vi sinh
vật cũng thể hiện được qua miễn dịch tế bào. Lý thuyết tế bào trong miễn
dịch đã được khẳng định vào những năm 1950, khi George Mackaness
chứng tỏ rằng, sự đề kháng đối với một loài vi sinh vật nội bào, con Listeria
monocytogenes
, có thể vay mượn bằng cách truyền tế bào chứ không phải
truyền huyết thanh. Chúng ta biết rằng tính đặc hiệu của miễn dịch tế bào là
do lymphô, tế bào này có chức năng làm nhạc trư ng để điều khiển các tế
bào khác như đại thực bào nhằm loại bỏ vi sinh vật.
Trên lâm sàng, tính miễn dịch đối với một vi sinh vật bị nhiễm trước
đây có thể đo được một cách gián tiếp bằng cách định lượng các sản phẩm
của miễn dịch hiện diện trong cơ thể (ví dụ kháng thể đặc hiệu trong huyết
thanh) hoặc chiết xuất các chất từ cơ thể vi sinh vật và đánh giá phản ứng
của cơ thể đối với các chất này. Một phản ứng của cá thể đối với một kháng
nguyên vi sinh vật nào đó chỉ xảy ra nếu trước đó cá thể đã tiếp xúc với
kháng nguyên này rồi; khi đó cá thể được gọi là đã được “mẫn cảm” đối với
kháng nguyên đó. Ngư i ta cho rằng các cá thể được mẫn cảm có khả năng
tạo ra đáp ứng miễn dịch bảo vệ đối với vi sinh vật đó.
1.3. Các đặc đi m chính của đáp ứng mi n d ch thu đ ợc
Tất cả đáp ứng dịch thể và tế bào đối với vật lạ có nhiều tính chất cơ
bản phản ánh tính chất của tế bào lymphô làm trung gian cho phản ứng này (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Các đặc đi m chính của đáp ứng mi n d ch thu đ ợc Đặc đi m Ý nghĩa chức năng Đặc hiệu
Đảm bảo các kháng nguyên khác nhau tạo ra đáp
ứng đặc hiệu riêng cho chúng Đa dạng Cho phép
hệ thống miễn dịch đáp ứng được nhiều loại kháng nguyên Nhớ
Dẫn đến đáp ứng mạnh hơn đối với kháng nguyên đã từng tiếp xúc Chuyên môn hoá
Tạo ra đáp ứng tối ưu chống lại nhiều loại vi sinh vật khác nhau Tự giới hạn Cho phép
hệ thống miễn dịch đáp ứng được với các
kháng nguyên mới xâm nhập Không phản ứng với
Ngăn ngừa các tổn thương đối với cơ thể chủ trong bản thân
suốt quá trình phản ứng với kháng nguyên lạ
1.3.1. Tính đặc hiệu và đa dạng
Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu cho từng kháng nguyên khác nhau và cả
ngay cho từng thành phần cấu trúc của kháng nguyên như protein,
polysaccharide hoặc đại phân tử (Hình 1.4). Những thành phần này của
kháng nguyên được gọi là quyết định kháng nguyên hay epitop. Tính đặc
hiệu này có được là nh trên màng của các tế bào lymphô riêng lẻ có những
thụ thể riêng để nhận diện những cấu trúc kháng nguyên khác nhau. Trong
cơ thể được gây miễn dịch có nhiều clôn tế bào lymphô với tính đặc hiệu
khác nhau tồn tại, chúng có thể nhận diện và đáp ứng lại tất cả kháng nguyên
ngoại lai. Khái niệm này là nền tảng của lý thuyết chọn clôn mà chúng ta sẽ
đề cập đến về sau này.
Hình 1.4. Tính đặc hiệu, nhớ, và tự giới h n của đáp ứng mi n d ch

Kháng nguyên X và Y tạo ra sự sản xuất các kháng thể khác nhau (tính đặc hiệu). Đáp ứng lần thứ
hai đối với kháng nguyên X thì nhanh hơn và mạnh hơn (nhớ). Mức độ kháng thể giảm dần theo thời gian
sau mỗi lần gây miễn dịch (tự giới hạn). Người ta cũng thấy có hiện tượng tương tự thế này đối với miễn dịch tế bào.
Tổng số tính đặc hiệu của tế bào lymphô trong một cơ thể là một con số
cực kỳ lớn và được gọi là kho lymphô (lymphocyte repertoire). Ngư i ta ước
tính rằng hệ thống miễn dịch của một cá thể có thể phân biệt từ 107 đến 109
quyết định kháng nguyên khác nhau. Điều này tạo nên tính đa dạng của kho
lymphô. Một hệ quả có thể thấy là các diện kết hợp kháng nguyên của kháng
thể và thụ thể kháng nguyên trên tế bào lymphô cũng có cấu trúc rất đa dạng
tương ứng với kho lymphô này.
1.3.2. Nhớ miễn dịch

Sự tiếp xúc của hệ miễn dịch với kháng nguyên lạ làm tăng cư ng đáp
ứng với kháng nguyên đó khi nó xâm nhập cơ thể các lần sau. Đáp ứng các
lần lặp lại về sau đối với một kháng nguyên được gọi là đáp ứng miễn dịch
thứ cấp. Đáp ứng này thư ng nhanh hơn, mạnh hơn và khác về chất so với
đáp ứng sơ cấp khi cơ thể tiếp xúc kháng nguyên lần đầu tiên (xem Hình
1.4). Nhớ miễn dịch có được một phần là do cứ mỗi lần tiếp xúc với cơ thể
thì kháng nguyên m rộng clôn lymphô đặc hiệu cho kháng nguyên đó.
Đồng th i, sự kích thích tế bào lymphô nguyên vẹn của kháng nguyên tạo ra
các tế bào nhớ tồn tại lâu dài. Tế bào nhớ có tính chất đặc biệt làm cho
chúng loại bỏ kháng nguyên hiệu quả hơn so với tế bào lymphô nguyên vẹn.
Ví dụ, tế bào lymphô B nhớ sản xuất kháng thể liên kết với kháng nguyên
với ái lực mạnh hơn so với tế bào B chưa từng tiếp xúc với kháng nguyên
đó. Tế bào T nhớ cũng có khả năng tr về nơi nhiễm trùng nhanh hơn tế bào
T nguyên vẹn (tức chưa từng tiếp xúc kháng nguyên).
1.3.3. Chuyên môn hoá
Hệ thống miễn dịch đáp ứng một cách đặc biệt và khác nhau đối với từng
vi sinh vật sao cho có thể tạo hiệu quả tối đa cho cơ chế đề kháng. Như vậy,
miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào được hình thành một cách khác nhau
dưới sự kích thích của những loại vi sinh vật khác nhau hoặc các giai đoạn
nhiễm trùng khác nhau (ngoại bào và nội bào) của một vi sinh vật để bảo vệ cơ
thể chủ chống lại loại vi sinh vật đó vào giai đoạn nhiễm trùng đó. Và ngay
trong từng kiểu miễn dịch dịch thể hay tế bào thì bản chất của kháng thể hay tế
bào T được tạo ra cũng khác nhau tuìy loại vi sinh vật kích thích.
1.3.4. Tự giới hạn
Tất cả đáp ứng miễn dịch bình thư ng sẽ phai nhạt dần theo th i gian
để trả lại hệ miễn dịch trạng thái nghỉ ban đầu, tình trạng này gọi là hằng
định nội môi (homeostasis). Tình trạng cân bằng dịch thể được duy trì chủ
yếu là vì đáp ứng miễn dịch được kh i động b i kháng nguyên và nhắm đến
loại trừ kháng nguyên, và như vậy tức là loại trừ nguyên nhân gây hoạt hoá
tế bào lymphô. Ngoài ra, kháng nguyên và đáp ứng miễn dịch còn kích thích
cơ chế điều hoà nhằm ức chế chính đáp ứng này.
1.3.5. Không phản ứng với bản thân
Một trong những tính chất quan trọng của hệ miễn dịch của ngư i bình
thư ng là khả năng nhận biết, đáp ứng và loại bỏ kháng nguyên lạ (không
phải của bản thân) và không phản ứng lại để gây hại cho cơ thể (bản thân).
Tính chất không đáp ứng miễn dịch này còn được gọi là dung nạp. Dung nạp
đối với kháng nguyên bản thân, tức tự dung nạp, được duy trì b i nhiều cơ
chế. Những cơ chế này bao gồm loại bỏ tế bào lymphô có mang thụ thể đặc
hiệu cho kháng nguyên bản thân và cho phép tế bào lymphô tiêu diệt các
kháng nguyên tự thân có khả năng tạo ra phản ứng chống lại bản thân.
Những bất thư ng về khả năng tự dung nạp có thể dẫn đến đáp ứng miễn
dịch đối với kháng nguyên bản thân (tự kháng nguyên) và hình thành các bệnh tự miễn.
Các tính chất trên đây của miễn dịch thu được rất cần thiết để duy trì
chức năng đề kháng bình thư ng của cơ thể chủ.
1.4. Các thành phần t bào của hệ thống mi n d ch thu đ ợc
Các tế bào chính của hệ miễn dịch là tế bào lymphô, tế bào trình diện
kháng nguyên, và tế bào hiệu quả. Tế bào lymphô là những tế bào có khả
năng nhận diện một cách đặc hiệu kháng nguyên lạ và tạo phản ứng chống
lại chúng. Do vậy, lymphô bào là tế bào trung gian của cả miễn dịch dịch thể
và miễn dịch tế bào. Có nhiều tiểu quần thể tế bào lymphô khác nhau về cả
cách nhận diện kháng nguyên lẫn chức năng của chúng (Hình 1.5). Tế bào
lymphô B là tế bào duy nhất có thể sản xuất kháng thể. Chúng nhận diện
kháng nguyên ngoại bào (kể cả kháng nguyên trên bề mặt tế bào) và biệt hoá
thành tế bào tiết kháng thể, do đó chúng tác dụng như tế bào trung gian của
miễn dịch dịch thể. Tế bào lymphô T nhận diện kháng nguyên của vi sinh
vật nội bào và có chức năng tiêu diệt những vi sinh vật này hoặc những tế
bào bị nhiễm trùng. Thụ thể kháng nguyên của chúng là những phân tử
màng khác với kháng thể nhưng có cấu trúc liên quan. Tế bào T có tính đặc
hiệu rất chặt chẽ đối với kháng nguyên. Chúng chỉ nhận diện những phân tử
peptid gắn với một protein bản thân được mã hoá b i những gen trong phức
hệ hòa hợp mô chủ yếu (MHC) và được thể hiện trên bề mặt của những tế
bào khác. Như vậy, tế bào T nhận diện và phản ứng với kháng nguyên gắn
trên bề mặt tế bào chứ không phải kháng nguyên hoà tan. Tế bào T có nhiều
nhóm mang chức năng khác nhau. Được biết nhiều nhất là tế bào T giúp đỡ,
T gây độc. Khi đáp ứng với kháng nguyên, tế bào T giúp đỡ tiết ra những
protein gọi là cytokin có chức năng kích thích sự tăng sinh và biệt hoá của tế
bào T và một số tế bào trong đó có tế bào B, đại thực bào và các bạch cầu
khác. Tế bào T gây độc giết các tế bào sản xuất ra kháng nguyên lạ như các
tế bào bị nhiễm virus hay những vi khuẩn nội bào khác. Một số tế bào T
được gọi là T điều hoà có chức năng ức chế đáp ứng miễn dịch. Bản chất và
vai trò sinh lý của tế bào T điều hoà chưa được biết đầy đủ. Có một nhóm tế
bào lymphô thứ ba là tế bào giết (NK), đây là những tế bào tham gia vào hệ
thống miễn dịch bẩm sinh chống lại nhiễm trùng virus và các vi sinh vật nội bào khác.
Sự kh i động và phát triển đáp ứng miễn dịch thu được bao gi cũng
đòi hỏi kháng nguyên phải được bắt giữ và trình diện cho tế bào lymphô. Tế
bào chịu trách nhiệm làm việc này được gọi là tế bào trình diện kháng
nguyên (APC). Tế bào trình diện kháng nguyên được chuyên môn hoá cao
nhất là tế bào hình sao (dendritic), chúng bắt giữ những vi sinh vật từ bên
ngoài xâm nhập vào, vận chuyển những kháng nguyên này đến các cơ quan
lymphô và trình diện kháng nguyên cho những tế bào T để kh i động đáp ứng miễn dịch.
Sự hoạt hoá tế bào lymphô b i kháng nguyên dẫn đến sự hình thành
nhiều cơ chế loại bỏ kháng nguyên. Sự loại bỏ kháng nguyên đòi hỏi sự
tham gia của những tế bào gọi là tế bào hiệu quả. Tế bào lymphô hoạt hoá,
thực bào đơn nhân, và một số bạch cầu khác có thể làm chức năng tế bào
hiệu quả trong những đáp ứng miễn dịch khác nhau.
Tế bào lymphô và những tế bào hỗ trợ của hệ miễn dịch được tập trung
tại các cơ quan lymphô; đó chúng tương tác với nhau để tạo ra đáp ứng
miễn dịch. Tế bào lymphô cũng hiện diện trong máu. Từ máu chúng có thể
theo máu tuần hoàn đến các mô lymphô và các vị trí ngoại biên nơi kháng
nguyên thư ng xâm nhập để loại trừ chúng.
Hình 1.5. Các ti u quần th lymphô bào
Lymphô bào B nhận diện kháng nguyên hoà tan và phát triển thành tế bào
tiết kháng thể. Lymphô bào T giúp đỡ nhận diện kháng nguyên trên bề mặt của tế
bào trình diện kháng nguyên và tiết ra cytokin để kích thích các cơ chế của phản ứ
ng miễn dịch và viêm. Lymphô bào T gây độc nhận diện kháng nguyên trên tế
bào nhiễm trùng và giết những tế bào này. Tế bào NK (giết tự nhiên) dùng những
thụ thể (chưa được xác định đựợc hoàn toàn) để nhận diện và giết tế bào đích, ví
dụ
tế bào nhiễm trùng.
1.5. Các giai đo n của đáp ứng mi n d ch thu đ ợc
Quá trình đáp ứng miễn dịch thu được có thể chia thành nhiều giai đoạn
khác nhau: nhận diện kháng nguyên, hoạt hoá tế bào lymphô, và giai đoạn
hiệu quả (loại trừ kháng nguyên). Sau đó là sự tr lại hằng định nội môi và
duy trì tính nhớ miễn dịch (Hình 1.6). Tất cả đáp ứng miễn dịch đều được
kh i đầu bằng nhận diện kháng nguyên đặc hiệu. Sự nhận diện này dẫn đến
hoạt hoá tế bào lymphô và sau đó là hình thành các cơ chế hiệu quả để làm
chức năng loại bỏ kháng nguyên. Sau khi kháng nguyên được loại bỏ, đáp
ứng miễn dịch dịu đi và tr lại tình trạng hằng định nội môi.
Hình 1.6. Các giai đo n của đáp ứng mi n d ch thu đ ợc
Ba giai đoạn đầu có tên là nhận diện kháng nguyên, hoạt hoá tế bào lymphô và hiệu quả (loại bỏ
kháng nguyên). Đáp ứng tắt dần và các tế bào lymphô được kháng nguyên kích thích sẽ chết dần do hiện
tượng chết lập trình (apoptosis), những tế bào đặc hiệu kháng nguyên còn lại là tế bào nhớ. Thời gian của
mỗi giai đoạn thay đổi tuỳ theo bối cảnh đáp ứng. Trục y tượng trưng cho cường độ của đáp ứng. Mô hình
này áp dụng cho cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.

1.5.1. Nhận diện kháng nguyên
Mỗi cá thể s hữu một lượng tế bào lymphô với rất nhiều clôn khác
nhau. Mỗi clôn mang sẵn những yếu tố để nhận diện và đáp ứng với một
quyết định kháng nguyên nhất định. Khi kháng nguyên xâm nhập cơ thể nó
tìm đến clôn lymphô tương ứng và hoạt hoá nó (Hình 1.7). Quan niệm cơ
bản này được gọi là thuyết chọn clôn (clonal selection hypothesis), lần đầu
tiên được Niels Jerne đưa ra vào năm 1955 và được Macfarlane Burnet làm
sáng tỏ vào năm 1957. Đây là giả thuyết giải thích tại sao hệ thống miễn
dịch lại có thể đáp ứng với một số lượng rất lớn các loại kháng nguyên khác
nhau. Theo giả thuyết này, các clôn lymphô đặc hiệu kháng nguyên đã có
sẵn trong cơ thể trước khi tiếp xúc với kháng nguyên. Những tế bào trong
cùng clôn mang thụ thể kháng nguyên giống hệt nhau và khác với tế bào của
clôn khác. Mặc dù rất khó để xác định giới hạn trên của số lượng quyết định
kháng nguyên mà hệ miễn dịch của một cá thể động vật có vú có thể nhận
diện được, nhưng ngư i ta thư ng cho rằng con số này là vào khoảng từ 107
đến 109. Đây là con số ước lượng hợp lý đối với số lượng protein thụ thể
kháng nguyên được sản xuất và do đó ngư i ta cho rằng số lượng clôn tế bào
lymphô hiện diện trong cơ thể cũng như thế. Kháng nguyên lạ sẽ tương tác
với clôn tế bào lymphô đặc hiệu cho kháng nguyên đó tồn tại sẵn trong mô
lymphô để tạo ra đáp ứng miễn dịch.
Hình 1.7. Thuy t ch n clôn
Mỗi kháng nguyên (x hoặc y) chọn một clôn lymphô đặc hiệu đã có sẵn và kích thích sự tăng sinh, biệt
hoá của clôn đó. Sơ đồ này chỉ trình bày quá trình lymphô B phát triển thành tế bào hiệu quả và tiết ra kháng
thể, nhưng nguyên lý này cũng áp dụng cho cả tế bào T.

Những nguyên lý cơ bản của thuyết chọn clôn đã dần được chứng minh
một cách thuyết phục qua nhiều thí nghiệm và tạo nên nền tảng cho quan niệm
hiện nay về sự nhận diện kháng nguyên của tế bào lymphô đặc hiệu.
1.5.2. Hoạt hoá tế bào lymphô
Sự hoạt hoá tế bào lymphô đòi hỏi 2 tín hiệu khác nhau: tín hiệu thứ
nhất là kháng nguyên và tín hiệu thứ hai là các sản phẩm vi sinh vật hoặc là
các thành phần của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh đối với vi sinh vật (Hình
1.8). Ý tư ng này được gọi là thuyết hai tín hiệu đối với sự hoạt hoá lymphô
bào. Yêu cầu về kháng nguyên (tức tín hiệu 1) nhằm đảm bảo tính đặc hiệu
của đáp ứng miễn dịch. Còn yêu cầu về kích thích phụ do sản phẩm vi khuẩn
hoặc của đáp ứng bẩm sinh đối với vi khuẩn nhằm đảm bảo phản ứng chỉ
được tạo ra khi cần thiết (tức để chống vi khuẩn hoặc chất có hại khác) chứ
không chống lại các chất vô hại bao gồm kháng nguyên bản thân.
Hình 1.8. Yêu cầu hai tín hiệu đối với ho t hoá lymphô bào
Sự nhận diện kháng nguyên của lymphô bào cung cấp tín hiệu 1 cho sự hoạt hoá, và các thành phần
của vi sinh vật hoặc các chất tạo ra trong quá trình đáp ứng miễn dịch bẩm sinh cung cấp tín hiệu 2. Trong
hình này, tế bào lymphô là tế bào B, nhưng đối với tế bào T cũng có nguyên lý như vây.

Đáp ứng của lymphô bào đối với kháng nguyên và tín hiệu thứ hai bao
gồm sự tổng hợp các protein mới, tăng sinh tế bào, và biệt hoá thành tế bào
hiệu quả và tế bào nhớ.
1.5.3. Giai đoạn hiệu quả của đáp ứng miễn dịch: loại bỏ kháng nguyên
Trong suốt giai đoạn hiệu quả của đáp ứng miễn dịch, các lymphô bào
đã được kháng nguyên hoạt hoá sẽ tạo ra những chức năng hiệu quả để tiến
đến việc loại bỏ kháng nguyên. Kháng thể loại bỏ kháng nguyên ngoại bào
và tế bào T loại bỏ kháng nguyên nội bào. Chức năng này của kháng thể và
tế bào T thư ng yêu cầu sự tham gia của các tế bào hiệu quả khác không
thuộc hệ lymphô và cả cơ chế đề kháng của miễn dịch bẩm sinh. Như vậy,
cũng những cơ chế miễn dịch bẩm sinh đó hoạt động như phòng tuyến đầu
tiên nhưng về sau lại còn tham gia vào phòng tuyến thứ hai của miễn dịch
thu được để loại bỏ kháng nguyên ra khỏi cơ thể. Thật ra, như đã nói trên,
một chức năng quan trọng của đáp ứng miễn dịch thu được là nhằm tăng
cư ng cơ chế hiệu quả của miễn dịch bẩm sinh và hướng những cơ chế hiệu
quả này vào các mô hoặc tế bào chứa kháng nguyên lạ.
1.5.4. Tính hằng định nội môi: giảm dần đáp ứng miễn dịch
Vào cuối đáp ứng miễn dịch, hệ thống miễn dịch tr lại trạng thái nghỉ cơ
bản do phần lớn các tế bào tiền thân (progeny) của lymphô bị kháng nguyên
kích thích đã chết do hiện tượng chết lập trình (apoptosis). Chết lập trình là
một dạng chết sinh lý được chuẩn bị trước, trong đó nhân tế bào bị đặc lại và
vỡ ra từng mảnh, màng bào tương nổi bọt, không còn sự tách biệt của lớp
lipid màng và tế bào chết nhanh chóng bị thực bào mà các chất nội bào
không cần bị giải phóng ra ngoài (quá trình chết này ngược với kiểu chết
hoại tử, trong đó nhân và màng bào tương bị phân giải và các chất nội bào bị
vỡ ra ngoài tạo ra một phản ứng viêm tại chỗ). Một lượng lớn tế bào lymphô
đã bị kháng nguyên kích thích sẽ chết đi theo kiểu lập trình. Giải thích điều
này, ngư i ta cho rằng có lẽ do sự tồn tại của lymphô bào phụ thuộc vào
kháng nguyên và các yếu tố phát triển do kháng nguyên kh i động nên khi
đáp ứng miễn dịch loại bỏ hết kháng nguyên thì tế bào lymphô không còn
nhận được những kích thích cần thiết cho sự sống.
Document Outline

  • Bảng 1.2. Đặc điểm của miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thu được
  • Bảng 1.3. Các đặc điểm chính của đáp ứng miễn dịch thu được
  • Hình 1.6. Các giai đoạn của đáp ứng miễn dịch thu được