lOMoARcPSD| 59452058
ĐẠI HỘI VI
Chúng ta biết rằng công cuộc Đổi mới Việt Nam bắt đầu từ năm 1986
được khởi xướng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Để tìm hiểu rõ hơn về sự lãnh đạo của đảng qua đại hội 6
đổi mới trong thời kỳ này đầu tiên chúng ta cần biết vbối cảnh lịch sử.
Chúng ta biết rằng vào những năm 1986 thì hình CNXH nhiều nước trên
thế giới đã bộc lộ những khuyết điểm. Liên Đông Âu thì lâm vào khủng
hoảng toàn diện và nghiêm trọng. Chiến tranh lạnh kết thúc, xu thế đối thoại thay
cho đối đầu. Toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan. Cuộc cách mạng
khoa học công nghệ đã diễn ra một cách mạnh mẽ, xuất hiện hình thái kinh tế
mới của thời đại CNTT kinh tế tri thức, tác động sâu sắc đến sự phát triển
của nhiều nước trong đó cả Việt Nam. Chúng ta thấy ràng một trong
những điểm rất nổi bậtđây chính là cuộc cách mạng KHCN phát triển như vũ
bão. phát triển rất mạnh mẽ trong chủ nghĩa bản, trong khi các nước
XHCN tvới cái duy cách nhìn nhận đánh giá không đúng về chủ nghĩa
bản trước đây, đặc biệt phủ định sạch trơn chủ nghĩa bản cho nên đã
không tận dụng kế thừa được i thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ
nhân loại đã tạo ra trong chủ nghĩa bản. Những mâu thuẫn bản vốn
của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa, chẳng những không giải quyết được ngày càng trở nên sâu sắc.
Về bối cảnh thế giới đây các nước đang phát triển phải tiến hành cuộc đấu
tranh rất khó khăn, phức tạp, chống tình trạng đói nghèo, lạc hậu, chống mọi sự
can thiệp, áp đặt và m ợc để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc.
Các quốc gia đứng trước những vấn đề toàn cầu cần thiết phải hợp tác với
nhau để chống nguy cơ chiến tranh, khủng bố, dịch bệnh, biến đổi khí hậu
và môi trường. Nhằm khắc phục những hạn chế, nhiều đảng cộng sản cầm
quyềnở các nước hội chủ nghĩa chủ trương tiến hành công cuộc cải cách,
mở cửa và cải tổ.
Như vậy, đối với tình hình thế giới thì chúng ta cần làm rõ được 4 điểm: - Thứ
nhất là mô hình chủ nghĩa xã hội lúc này thì đang rơi vào thời kỳ khủng hoảng
toàn diện.
- Thứ 2 đó chiến tranh lạnh kết thúc cái xu thế của thế giới xu thế
đối t hoại thay dần cho xu thế đối đầu đặc biệt toàn cầu hóa, trong đó
toàn c ầu hóa kinh tế thì đang phát triển rất mạnh mẽ.
- Đặc biệt cái điểm thứ 3 đó là cuộc cách mạng khoa học công nghệ thì nó
diễn ra mạnh mẽ ở các quốc gia, đặc biệt là ở những nước tư bản.
- thứ 4 đó các cái nước đang phát triển phải đối diện với rất nhiều
những cái khó khăn, thử thách.
Còn về tình hình trong nước, kinh tế - hội đang khủng hoảng trầm trọng,
Việt Nam đang bị các nước đế quốc thế lực thù địch bao vây, cấm vận.10
năm đầu tiên của thời kỳ quá độ, nền sản xuất cũ, hậu quả của các cuộc
chiến tranh, tàn dư của chế độ cũ đã cản trở sự phát triển của đất nước. Sản
lOMoARcPSD| 59452058
xuất kém phát triển, hàng xuất khẩu không đạt, hiệu quả sản xuất thấp.
Phân phối, lưu thông rối ren do Nhà nước áp dụng chính sách “ngăn sông,
cấm chợ”. Các công cụ đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền tệ, tài
chính, tiền lương... đều không phát huy tác dụng, dẫn đến lạm phát gia tăng
mạnh (trên 300% năm 1985 lên tới 774.7% năm 1986). Những kkhăn
về sản xuất phân phối, lưu thông dẫn đến mất cân đối lớn trong nền kinh
tế giữa cung và cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, nguyên vật
liệu, giữa thu và chi, giữa xuất khẩu nhập khẩu. Một số cán bộ, công
chức, viên chức nnước lộng quyền, tham nhũng. Đời sống của nhân dân,
nhất là nông dân, công nhân, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang gặp
nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu chính đáng của người dân như ăn, ở, thuốc
men không được đáp ứng. Trước tình hình đó, niềm tin của các tầng lớp
nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng sự quản của Nhà nước bị giảm
sút nghiêm trọng. Trong hội xuất hiện làn sóng người vượt biên trái phép
đến các nước, các vùng trong khu vực như Malaisia, Hồng Kông để từ đó
đi tiếp những nước khác. Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan,
tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng phải xoay chuyển tình thế,
tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên. Vấn đề
cấp thiết phải ổn định kinh tế - hội, từng bước đưa đất nước ra khỏi
khủng hoảng. Đó tiền đđể đưa đất nước phát triển, thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu. Muốn như vậy thì chúng ta phải đổi mới toàn diện.
Đổi mới và phát triển đất nước đòi hỏi phải giải quyết những mối quan hệ
lớn, đồng thời, nhạy bén nắm bắt những vấn đề mới nảy sinh bảo đảm cho
đất nước phát triển nhanh bền vững. Yêu cầu cấp thiết trước tình hình
đó là phải sửa đổi cơ chế, chính sách, cấu kinh tế trên cơ sở đổi mới tư
duy lý luận, nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan, những đặc trưng
3 của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và những đặc điểm riêng của đất
nước, khắc phục những biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, bệnh chủ quan,
duy ý chí, nóng vội và cả nhữngbiểu hiện bảo thủ, trì trệ trong tư duy, quan
điểm và hoạt động thực tiễn. =>Đổi mới là vấn đề sống còn của đất nước
1. Khái quát về đại hội VI :
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp từ ngày 15 đến
1812-1986, tại Thủ đô Nội. Với nhiệm vụ chính thực hiện đổi mới
đất nước (khởi xướng đưa đất nước tiến hành công cuộc đổi mới)
*Thành phần tham dự :
+số lượng đảng viên trong cả nước là 2.109.613
+số lượng tham dự Đại hội là : 1129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu đảng
viển cả nước
Đại hội lần thứ VI , Đại hội đã thông quan các văn kiện chính trị quan
trọng , khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện bầu Ban Chấp hành
lOMoARcPSD| 59452058
Trung ương Đảng gồm 124 uỷ viên chính thức. Bộ Chính trị gồm 13 uỷ
viên chính thức và một uỷ viên dự khuyết.
Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm
Văn Đồng, Đức Thọ được giao nhiệm vụ Cố vấn cho Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
*Nhiệm vụ chính : Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước ( khởi xướng
đưa đất nước tiến hành công cuộc đổi mới )
Đại hội VI Đại hội kế thừa quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của
Đảng ta.
2. Nội dung chính :
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV, thứ V và các nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương trong thời gian của các nhiệm kỳ đại hội đó,
nhân dân ta đã giành được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực,
cải biến được một phần cấu của nền kinh tế- xã hội, đặt những sở
đầu tiên cho sự phát triển mới. Song, chúng ta chưa tiến xa được bao nhiêu,
trái lại còn gặp nhiều khó khăn và khuyết điểm mới.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những
sai lầm khuyết điểm, đổi mới duy luận, Đại hội đề ra đường lối đổi
mới toàn diện. Trước hết, đổi mới cấu kinh tế (cơ cấu công - nông
nghiệp; cấu nội bộ ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp nhẹ tiểu
thủ công nghiệp; công nghiệp nặng kết cấu hạ tầng; cấu kinh tế
huyện).
Nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên là sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.
Bước đầu tạo ra 1 cấu kinh tế hợp , chú trọng 3 chương trình kinh
tế:
+ Chương trình lương thực, thực phm
+Chương trình hàng tiêu dùng
+ Chương trình hàng xuất khẩu
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải
tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.Vấn đề nóng bỏng và cấp bách nhất
lưu thông phân phối. vậy, Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung
ương, họp trong tháng 4-1987, đã quyết định phương hướng giải quyết
vấn đề đó là phải nắm vững mục tiêu giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, giảm
nhịp độ tăng giá, giảm tốc độ lạm phát, giảm khó khăn vđời sống của
nhân dân trên cơ sở xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp, chuyển các
hoạt động kinh tế sang hạch toán kinh doanh hội chủ nghĩa, nâng cao
vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy khả năng tích cực của
các thành phần kinh tế khác, mở rộng giao lưu hàng hoá, giải phóng sức
sản xuất. Đổi mới chế quản kinh tế là một yêu cầu bức thiết, một bộ
lOMoARcPSD| 59452058
phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động trên lĩnh vực kinh
tế của Đảng. Hội nghị lần thứ ba của Ban Chấp hành Trung ương, tháng 8-
1987, đã quyết nghị: "Chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh
sang kinh doanh hội chủ nghĩa, đổi mới quản nhà nước về kinh tế".
Hội nghị nhấn mạnh mục đích của đổi mới chế quản kinh tế phải
tạo ra động lực mạnh mẽ giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển kinh tế hàng htheo hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội với năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao, trước mắt
nhằm phục vụ ba chương trình kinh tế lớn, từngbước thực hiện "bốn giảm",
thiết lập trật tự kỷ ơng trong mọi hoạt động kinh tế - hội, tạo tiền đề
để tiến lên.Tiếp đến, tháng 12-1987 Ban Chấp hành Trung ương lại họp
Hội nghị lần thứ để quyết định về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội trong ba năm (19881990).
Đại hội VI đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo hội chủ nghĩa dựa trên
3 nguyên tắc: Nhất thiết phải theo quy luật vsự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi
hình thức thích hợp. Phải xuất phát từ thực tế của nước ta sự vận
dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế cấu nhiều thành phần
một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Trong công cuộc cải tạo hội chủ nghĩa
phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công
hữu về liệu sản xuất, chế độ quản chế độ phân phối xã hội chủ
nghĩa.
3. Kết quả và ý nghĩa của Đại hội VI
4.1: KẾT QU
Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế xã hội
chủ nghĩa; thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân;
kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chính sách
hội, kế hoạch hoá dân số giải quyết việc làm cho người lao động.
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ của nhân dân
Báo cáo Chính trị chỉ 6 nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy Nhà nước
nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng.
1.Thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính
sách cụ thể.
2.Xây dựng chiến lược kinh tế- xã hội và cụ thể hchiến lược đó thành
những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
lOMoARcPSD| 59452058
3.Quản lý hành chínhxã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt
động kinh tế, xã hội trong toàn xã hội theo
4.Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, phát hiện những mất
cân đối và đề ra những biện pháp để khắc phục.
5.Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao.
6. Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ
phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản
lý xã hội.
Đại hội VI của Đảng Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các
văn kiện của đại hội mang tính tính chất khoa học và cách mạng, tạo bước
ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên hạn chế của
đại hội VI là chưa tìm ra giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong
phân phối lưu thông
4.2: Ý NGHĨA
+Đại hội VI của Đảng ý nghĩa lịch sử trọng đại , đánh dấu một bước
ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội và mở ra thời kphát
triển mới cho cách mạng Việt Nam
+ Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước , là đại hội kế
thừa và quyết tâm đổi mới , đoàn kết bền lâu
+ Đường lối đổi mới của Đại hội VI đã mở đường cho đất nước thoát ra
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế -xã hội và tiếp tục đi lên Chủ Nghĩa Xã
Hội
+Trở thành động lực đi thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển , làm thay
đổi bộ mặt của hội , mở ra giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch
sử Cách mạng Việt Nam
+Đánh dấu strưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị năng lực lãnh
đạo vào sự thật , vào những sai lầm khuyết điểm đổi mới xu thế của thời
đại mới
+Là Đại hội ‘’Ttuệ - dân chủ - đoàn kết đổi mới’’Tuy nhiên, Đại hội
VI còn những hạn chế vnhững giải pháp thaó gỡ những tình trạngrối
ren trong phân phối, lưu thông.
+Đại hội VI của Đảng là minh chứng lịch sử quan trọng cho vai trò của đổi
mới cho sự phát triển, và khẳng địng trong thời đại này muốn phát triển ta
phải không ngừng đổi mớitrong tư tưởng cũng như phương thức sản xuất
mới có thể đưa nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội cũng như cùng sánh vai vói
các cường quốc năm châu.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
đại hội kế thừa quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng ta.
lOMoARcPSD| 59452058
Thành công của Đại hội đã mở ra một bước ngoặt ý nghĩa lịch scủa
cách mạng Việt Nam, đưa đất nước bước sang một giai đoạn phát triển mới
Thành tựu đạt được sau các chủ trương:
1986: Đại hội VI của Đảng: Thông qua Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, xác định đường lối đổi mới
toàn diện đất nước.
1987: Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện các biện
pháp cổ phần hóa, tự chịu trách nhiệm về kinh tế. Mở rộng quan hệ đối
ngoại: Tăng cường quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1988: Phát triển nông nghiệp: Thực hiện các chính sách khuyến khích
sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Chống lạm
phát: Thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường.
1989: Đẩy mạnh công nghiệp hóa: Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp trọng điểm, tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Đầu
tư vào cơ sở hạ tầng: Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện
lực.
1990: Đánh giá bước đầu về qtrình đổi mới: Đảng và Nhà nước tiến
hành đánh giá những thành tựu rút ra bài học kinh nghiệm trong quá
trình đổi mới. Đề ra những nhiệm vụ trọng tâm cho giai đoạn tiếp theo:
Xây dựng kế hoạch 5 năm tiếp theo, tập trung vào phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân.Bắt đầu thực hiện các chính sách đổi mới:
Tập trung vào đổi mới kinh tế, mở cửa, đa dạng hóa kinh tế.
4. Bài học rút ra
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng “lấy
dân làm gốc”, xây dựng phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên h
giữa Đảng và nhân dân. Mọi chủ trương của Đảng phải xuất phát từ lợi ích
của nhân dân lao động. Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn
trọng hành động theo quy luật khách quan. Phải biết kết hợp sức
mạnh của dân tc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới. Phải
xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng XHCN. Vấn đề cấp bách
tăng cường sức chiến đấuvà nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực tổ chức
thực tiễn của Đảng
ĐẠI HỘI VII:
1. Bối cảnh Đại hội VII:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ 24-27/6/1991
khoảng thời gian đó trên thế giới và cả trong nước có nhiều chuyển biến p
hức tạp.
Tình hình thế giới:
lOMoARcPSD| 59452058
-Lúc bấy giờ chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu bị khủng ho
ảng trầm trọng, sự chống phá nhiều phía vào chủ nghĩa xã hội, vào chủ ng
hĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản, những âm mưu và thủ đoạn của các t
hế lực thù địch quốc tế hòng xoá bỏ chủ nghĩa xã hội hiện thực và sự hoa
ng mang dao động của một bộ phận những người cộng sản trên thế giới
đã tác động đến tư tưởng và tình cảm của một bộ phận cán bộ đảng viên v
à nhân dân Việt Nam.
Tình hình trong nước:
-Sau hơn 4 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước từ Đại hội Đại biể
u lần VI, tình hình đất nước ta cơ bản là ổn định nhưng vẫn chưa thoát kh
ỏi khủng hoảng KT-XH. Đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy
nhiên, Đảng ta đã có những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà đất nước đã vữ
ng bước và tiếp tục phát triển.
2. Khái quát Đại hội VII:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam được
tổ chức từ ngày 24-27/6/11991 tại Hi trường Ba Đình, Thủ đô Hà Ni.
*Thành phần tham dự:
+Số lượng Đảng viên trong cả nước: 2.155.022 Đảng viên
+Số lượng đại biểu tham gia: 1.176 đại diện cho hơn 2 triệu Đảng viên
+Hơn 30 đoàn đại biểu quốc tế tham dự
1. Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội; giao cho Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) căn cứ
vào ý kiến của Đại hội để chỉnh lý văn bản trước khi công bố chính thức.
2. Thông qua nội dung bản của Chiến lược ổn định phát triển
kinh t ế - hội của nước ta đến năm 2000; giao cho Ban Chấp hành Trung
ươn g (khoá VII) căn cứ vào ý kiến của Đại hội đbổ sung, hoàn chỉnh
trước khi công bố chính thức.
3. Thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương (khoá
V I) về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VI phương hướng
nhiệm vchủ yếu 5 năm 1991-1995; giao cho Ban Chấp hành Trung ươn
g (khoá VII) căn cứ vào ý kiến của Đại hội đhoàn chỉnh trước khi công
bố chính thức.
4. Thông qua Báo cáo xây dựng đảng sửa đổi Điều lệ Đảng của Ban
C hấp hành Trung ương (khoá VI) thông qua toàn văn Điều lệ Đảng
(sửa đổi).
3. Nội dung chính :
Đại hội khẳng định nền KT bước đầu chuyển biến tích cực, hình thành nề
n KT hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo chế thị trường, sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Lạm phát giảm rệt, nă
m 1988 là 393,3%, đến năm 1990 giảm còn 67,4%. Không những thế, Đạ
i hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
lOMoARcPSD| 59452058
chủ nghĩa hội; Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - hội đến
m 2000; Báo cáo xây dựng Đảng sửa đổi Điều lệ Đảng; Điều lệ Đảng
(sửa đổi).
3.1: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên ch
ủ nghĩa xã hội:
-Trong cách mạng hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên
cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu và phương hướ
ng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi
phạm quy luật khách quan: nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá b
ngay nền kinh tế nhiều thành phần; lúc đẩy mạnh quá mức việc xây
dựng công nghiệp nặng; duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung q
uan liêu, bao cấp; có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền t
ệ, tiền lương. Công tác tư tưởng và tổ chức cán bộ phạm nhiều khuyết điể
m nghiêm trọng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH được Đại hội thông qua đã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cá
ch mạng VN, chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra 5 b
ài học lớn:
+ Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa hội. Đó
là bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc là điều
k iện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở
bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa hội, bảo
vệ Tổ quốc vẫn là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ hữu cơ với nhau. T
oàn Đảng, toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc chủ ng
hĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho t
hế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
+ Hai là , sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân n và vì
nhâ n dân. Chính nhân dân người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn bộ
hoạt đ ộng của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chân chính
của nh ân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân.
Quan l iêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân sẽ đưa đến những tổn thất không
lường đ ược đối với vận mệnh của đất nước.
+ Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết : đoàn kết toàn
Đản g, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết
truyề n thống quý báu bài học lớn của cách mạng nước ta như Chủ
tịch H ồ Chí Minh đã tổng kết:
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công!"
+Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh tro
ng nước với sức mạnh quốc tế. Ngày nay, trước cuộc đấu tranh của nhân
lOMoARcPSD| 59452058
dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội, trước
sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại
quá trình quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, càng cần phải kết
hợp chặt chẽ yếu tố dân tộc với yếu tố quốc tế, yếu tố truyền thống với yế
u tố hiện đại để đưa đất nước tiến lên.
+Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu bảo đả
m thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác n
goài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận
dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng
Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị năng lự
c tổ chức của mình để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạn
g đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tô
n trọng quy luật khách quan. Phải phòng chống được những nguy l
ớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cá
n bộ, đảng viên.
-Cương lĩnh đã trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam. Cương lĩnh nêu hội
hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng một hội 6 đặc trưng
bản là:
+Do nhân dân lao động làm chủ.
+Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
+Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới”.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường hội chủ
nghĩa, điều quan trọng nhất phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế- x ã
hội kém phát triển, chiến thắng những lực lượng cản trviệc thực hiện mục
tiêu đó, trước hết các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc ch
nghĩa hội. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tq
uốc, cần nắm vững 7 phương hướng cơ bản sau đây:
+Một là , xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân,
d o nhân dân, nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
ng dân tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo. Thự
c hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương hội,
lOMoARcPSD| 59452058
chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc của n
hân dân.
+Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hđất nước theo
ớng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệ
m vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của ch
ủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải th
iện đời sống nhân dân.
+Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất , thiết lập từng
b ước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo đ
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo chế thị trường có squản l
ý của Nhà nước. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
+Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và
văn hoá làm cho thế giới quan Mác - Lênin tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần hội. Kế thừa phát h
uy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước,
tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. Chống tư tưởng, văn hoá phản
tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị c
ao qcủa loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa hội.
+Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc , củng cố và mở rộng
Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp
dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác v
à hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai
cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chnghĩa, với tất cả các lực
lượng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trê
n thế giới.
+Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ c
hiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ
xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố qu
ốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn hội, bảo vệ Tổ quốc
và các thành quả cách mạng.
+ Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tưởng
và t ổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm
lãn h đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
=>Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ xây dự
ng xong về bản những sở kinh tế của chủ nghĩa hội, với kiến t
rúc thượng tầng về chính trị tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho
ớc ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
3.2:Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2
000 .
lOMoARcPSD| 59452058
-Xuất phát từ mục tiêu, phương hướng cơ bản và lâu dài đã nêu trong
ơng lĩnh của Đảng, Chiến lược đến năm 2000 được xây dựng theo các qu
an điểm phát triển dưới đây:Phát triển kinh tế - hội theo con đường củ
ng cố độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình
thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dâ
n làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công, tạo
điều kiện cho mọi người cuộc sống ấm no, tdo, hạnh phúc. Mục tiêu
và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Chiến l
ược kinh tế - xã hội đặt con người vào vị trí trung tâm, giải phóng sức sản
xuất, khơi dậy mọi tiềm năng của mi cá nhân, mỗi tập thể lao động và củ
a cả cộng đồng dân tộc, động viên tạo điều kiện cho mọi người Việt N
am phát huy ý chí tự lực tự cường, cần kiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước.
-Mục tiêu tổng quát của Chiến lược đến năm 2000 là: ra khỏi khủng hoả
ng, ổn định tình hình kinh tế - hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước
nghèo kém phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân, củng cố quốc
phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đ
ầu thế kỷ XXI. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đến năm 2000 tăng kho
ảng gấp đôi so với năm 1990:
-Đảng đề ra các quan điểm chỉ đạo chiến lược:
+Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc lập dân tộ
c xây dựng chủ nghĩa hội nước ta quá trình thực hiện dân giàu,
nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một hội nhân dân làm chủ, nhân ái,
văn hoá, kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
+ Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp. Nền kinh tế có nhiều thành phần với
nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển có hiệ
u quả nền sản xuất xã hội. Mọi đơn vị kinh tế, không phân biệt quan hệ sở
hữu đều hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh v
ới nhau bình đẳng trước pháp luật.
+Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản của N
nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách các công cụ khác. Khuy
ến khích tính năng động, sáng tạo đi đôi với thiết lập trật tự, kỷ cương tro
ng hoạt động kinh tế. Phát huy lợi thế tương đối, không ngừng nâng cao s
ức cạnh tranh của hàng hoá, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất đời
sống, hướng mạnh về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu những mặt hàng tron
g nước sản xuất có hiệu quả.
+Mở rộng quan hệ kinh tế với tất cả các nước, các tổ chức quốc t
ế, các công ty và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc giữ vững độc lập, c
lOMoARcPSD| 59452058
hủ quyền, bình đẳng cùng có lợi. Phát huy tinh thần độc lập tự chủ, kh
ông lại vào bên ngoài, khai thác tối đa mọi lợi thế và nguồn lực của đất
nước điều kiện bản để mở rộng hiệu quả kinh tế đối ngoại, bảo đ
ảm cho nền kinh tế luôn luôn phát triển trong thế chủ động.
+Hiệu quả kinh tế - hội tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự p
hát triển. Các đơn vị kinh tế kinh doanh có hiệu quả, có lãi và thực hiện c
ác trách nhiệm xã hội theo luật pháp. Nhà nước chính sách khuyến khí
ch và hỗ trợ cho các đơn vị kinh tế bị thua thiệt khi phục vụ lợi ích chung.
+Phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, không ngừng nâng cao năn
g lực khoa học và công -nghệ, chú trọng nghiên cứu ứng dụng triển kh
ai để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kết hợp nhiều trình độ côn g
nghệ khác nhau, tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, tận dụng lợi thế củ a
nước đi sau. Khai thác các yếu tố phát triển cả về chiều rộng và chiều sâ u,
ngày càng hướng mạnh vào chiều sâu. Tận dụng lợi thế của loại hình
nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
+Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ công bằng hội
, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường. Lấy phân phối theo lao động làm
hình thức chính, khuyến khích làm giàu đi đôi với giảm số người nghèo,
nâng cao phúc lợi hội phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, thực hiện
nam nbình đẳng, tạo hội cho mọi người đều được cống hiến được
hưởng thành quả ca sự phát triển.
+Dân chủ hoá đời sống xã hội; quyền công dân, quyền con người v
à tự do nhân được bảo đảm bằng pháp luật, được thực hiện trong khu
ôn khổ pháp luật và chỉ bị ràng buộc bởi pháp luật.
+Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với ổn định và đổi mới
về chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị v
à trật tự, an toàn xã hội.
3.3:Đại hội VII đã rút ra năm bài học kinh nghiệm bước đầ u
về đổi mới (1986-1991)
+Một là, phải giữ vững định hướng hội chủ nghĩa trong quá trìn
h đổi mới, kết hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng v
ới sự linh hoạt trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới. Đảng phải kiê
n trì và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Min
h, giữ vững vai trò lãnh đạo xã hội. Đảng phải tự đổi mới chỉnh đốn, k
hông ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
+Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bướ
c đi, hình thức và cách làm phù hợp. Phải tập trung sức làm tốt đổi mới ki
nh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc là m
các nhu cầu hội khác, xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa hội, là điều kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong
lĩnh vực chính trị. Việc đổi mới hệ thống chính trị, nhất là về tổ chức bộ
máy và cán bộ, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân d
lOMoARcPSD| 59452058
ân, bởi đó là điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thực hiện
n chủ.
+Ba là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải đi đôi vớ
i tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
+Bốn là, tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ hội
chủ nghĩa, nhưng để phát huy dân chủ đúng hưởng và đạt kết quả thì quá
trình đó phải được lãnh đạo tốt, có bước đi vững chắc phù hợp với tình
nh chính trị - xã hội nói chung. Có như vậy mới thực sự bảo đảm được qu
yền làm chủ của nhân dân, động viên toàn dân hăng hái xây dựng chủ ngh
ĩa xã hội.
+Năm là, trong quá trình đổi mới phải quan tâm dự báo tình hình,
kịp thời phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên
tinh thần kiên định thực hiện đường lối đổi mới. Công cuộc đổi mới càng
đi vào chiều sâu thì càng xuất hiện nhiều vấn đề mới liên quan đến nhận t
hức về chủ nghĩa xã hội con đường xây dựng chủ nghĩa hội. Chỉ
tăng cường tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận thì công cuộc đổi mới mớ
i trở thành hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo, bớt được sai lầm và b
ước đi quanh co, phức tạp.
4. Kết quả và ý nghĩa của Đại hội VII :
-Tại ĐH VII, lần đầu tiên Đảng giương cao ngọn cờ tư tưởng HCM v
à khẳng định: “Đảng Cộng Sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và
tưởng HCM nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động, tiếp thu
tinh hoa trí tuệ của dân tộc nhân loại, nắm vững quy luật khách quan v
à thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạ
ng đúng đắn, phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân".
-Cương lĩnh năm 1991 giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách
mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tạo ra sức mạnh tổng h
p đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
-Đại hội VII của Đảng là "Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ kỷ cư
ơng - đoàn kết" hoạch định con đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc
điểm của VN.
Thành tựu đạt được sau các chủ trương:
Năm 1991 Đại hội VII của Đảng: Đây sự kiện chính trị quan trọng
nhất của năm, thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa hội. Cương lĩnh này đã định hướng ràng cho sự phát
triển của đất nước trong những năm tiếp theo. Tiếp tục đổi mới doanh
nghiệp nhà nước: Quá trình cổ phần hóa đổi mới doanh nghiệp nhà nước
được đẩy mạnh. Mở rộng quan hệ đối ngoại: Việt Nam tích cực tham gia
các tổ chức quốc tế tăng cường quan hngoại giao với các nước trên thế
giới.
lOMoARcPSD| 59452058
Năm 1992 Tăng cường đầu tư vào nông nghiệp: Các chính sách hỗ trợ
nông nghiệp được ban hành, nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
nông nghiệp. Phát triển cơ sở hạ tầng: Các công trình giao thông, thủy lợi
được đầu xây dựng. Chống lạm phát: Chính phủ đã thực hiện các biện
pháp quyết liệt để kiềm chế lạm phát.
Năm 1993 Tiếp tục đổi mới chế quản kinh tế: Các quy định về
đầu tư, kinh doanh được đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp. Phát triển thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán Việt
Nam bắt đầu hình thành phát triển. Tăng cường hợp tác quốc tế: Việt
Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước.
Năm 1994 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đầu mạnh vào giáo
dục đào tạo. Phát triển công nghiệp: Các ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo được ưu tiên phát triển. Bảo vệ môi trường: Các vấn đề môi trường
được quan tâm hơn.
Năm 1995 Tiếp tục ổn định kinh tế mô: Chính phủ duy trì được mức
lạm phát mức thấp. Phát triển du lịch: Ngành du lịch được xem một
ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng nông thôn mới: Các chương trình xây
dựng nông thôn mới được triển khai.
Đại Hội VIII
1. Bối cảnh lịch sử Đại hội VIII :
Tình hình thế giới:
- Chế độ XHCN Liên các nước Đông Âu sụp đổ khiến CNXH
hiện thực lâm vào thoái trào
- Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ
trang, chiến tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, chạy đua
trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra nhiều nơi -
Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng
cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá kinh tế và đời sốngn xã hội
- Khu vực Châu Á Thái Bình Dương phát triển năng động, nhưng
cũng tìm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định
=> ảnh hưởng lớn công cuộc đổi mới, xây dựng bảo vệ Tổ Quốc
Tình hình trong nước:
- Sau 10 năm đổi mới, nhân dân Việt Nam đã giành được những thắng
lợi bước đầu về kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, quốc phòng, an ninh,
phá được thế bị bao vây, lập. Tuy vậy, nước ta còn nghèo, kém phát
triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề cần giả quyết
2. Khái quát Đại hội VIII :
lOMoARcPSD| 59452058
Thời gian: 28/6 – 1/7/1996
Địa điểm: Hà Nội
Số lượng tham dự Đi hội: 1198 đại biểu.
Tổng bí thư được bầu tại Đại hội: đồng chí Đỗ Mười
Chủ đề: “Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa”
3. Nội dung chính:
Tổng kết thành tựu 10 năm đổi mới (1986-1996) và những bài học
chủ yếu:
- Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn
chưa vững chắc
- Con đường đi lên chủ nghĩa hội ngày càng được xác định hơn.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền
đề cho công nghiệp hoá bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ
mới: dẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Xác định mục tiêu phát triển đến năm 2000 năm 2020: - Đại
hội khẳng định cần “Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá
và hiện đại hoá”
Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta bản trở thành một
nước công nghiệp".
- Đại hội nêu các quan điểm về công nghiệp hoá như sau:
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hđối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước
là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
+Công nghiệp hoá, hiện đại hoá sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
+Khoa học công nghệ động lực của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
+Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ +Kết hợp
kinh tế với quốc phòng - an ninh.
lOMoARcPSD| 59452058
Trong công tác xây dựng Đảng, phải thường xuyên nắm vững tập
trung làm tốt những điều cơ bản sau đây:
1. Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
2. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng viên.
3. Củng cố Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân
chủ.
4. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ.
5. Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở.
6. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
7. Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng.
Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng: - Báo cáo
chính trị của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, Phương hướng, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000; Điều lệ Đảng
(bổ sung, sửa đổi) và Nghị quyết Đại hội.
4. Kết quả và ý nghĩa của Đại hội VIII:
4.1: KẾT QUẢ
Thành tựu đạt được sau các chủ trương:
Kinh tế:
- Nước ta đã vượt khủng hoảng tài chính tiền ttrong khu vực từ tháng
7/ 1997
- Đến năm 2000, kinh tế đất nước tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong
nước (GDP) tăng bình quân hằng năm 7%
- Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Giá tr
sản xuất công nghiệp bình quân tăng 13,5%
- Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển=> Năm 2000,
các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc vượt kế hoạch đặt ra Xã hội:
- Khoa học công nghệ, văn hoá, xã hội phát triển:
+ 100% tỉnh thành đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục, xoá nạn chữ Chính
trị, ngoại giao:
- Chính trị hội, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại
được mở rộng
4.2: Ý nghĩa đại hi:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, đánh dấu cột mốc phát triển mới trong tiến trình phát triển
của cách mạng nước ta”. Đại hội VIII của Đảng Đại hội tiếp tục đổi
mới snghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, hạnh phúc của nhân
dân. “Kết quả của Đại hội ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân
tộc và tương lai đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI”.
5 . Bài học rút ra:
lOMoARcPSD| 59452058
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội trong q
trình đổi mới; nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị;
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
3. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chếthị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức
mạnh của cả dân tộc
5. Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ
củanhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời
đại
6. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm
vụthen chốt.
ĐẠI HỘI IX
1. Bối cảnh lịch sử Đại hội IX :
Tình hình thế giới
Cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa diễn
ra mạnh mẽ. Sau vụ tấn công ngày 11/9/2001 ở Mỹ, một số nước lớn đã
lợi dụng cuộc chiến chống khủng bố để tăng cường can thiệp vào công
việc nội bộ của nhiều nước. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình
Dương trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động nhưng tiềm ẩn
những nhân tố gây mất ổn định. Tình hình trong nước
Sau 15 năm đổi mới, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng
nhưng nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả sức cạnh tranh
thấp. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm mà Đại hội VIII
đề ra là 9-10% đã không đạt được. Phải đối phó với những thách thức: tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực trên thế giới,
chệch hướng hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn biến hoà
bình” do các thế lực thù địch gây ra.
-> Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX diễn ra.
2. Nội dung Đại hội IX :
2.1: Thời gian, địa điểm:
lOMoARcPSD| 59452058
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam họp
từ ngày 19 đến 22/4/2001 tại Nội. Đại hội đã thông qua các văn kiện
chính trị quan trọng, trong đó có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2010.
2.2: Tnh phần tham gia:
- Dự Đại hội 1168 đại biểu, thay mặt cho hơn 2,2 triệu đảng vn
trong cả nước, trong đó có 150 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
và 15 Ủy viên Bộ Chính trị. - Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu
làm Tổng Bí thư Đảng.
3. Nội dung chính :
Đánh giá về nước ta trong thế kỷ XX, Đại hội IX khẳng định: Thế kỷ XX
ghi đậm trong lịch sử loài người ba dấu ấn sâu sắc:
- Khoa học công nghệ tiến nhanh chưa từng thấy; - Diễn ra hai
cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu.
- Đầu thế kỷ: phong trào cách mạng phát triển rng trên toàn thế giới.
Cuối thế kỷ: chủ nghĩa xã hội hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào.
Thế kỷ XX là thế kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt
giành lại độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại.
- Kết quả thực hiện chiến lược ổn định phát triển kinh tế - hội
đến năm 2000 đã đưa “tổng sản phẩm trong nước năm
2000 tăng hơn gấp đôi so với năm 1990”.
Những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên
đến nay vẫn còn giá trị lớn, nhất những bài học chủ yếu sau đây: -
Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp
với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.
lOMoARcPSD| 59452058
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. -
Đường lối đúng đắn của Đảng nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay là thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng hội chủ nghĩa,
khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng
hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn khắc phục những
tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.
Qua 5 năm 1996 2001, kinh tế tập thể mà nòng cốt hợp tác kiểu
mới dưới nhiều hình thức trong các ngành nhất là trong nông nghiệp, nông
thôn đã đổi mới, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, kinh tế tập thể còn nhiều mặt hạn chế chiếm ttrọng thấp
trong GDP. Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002) thống nhất chủ trương
sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách; nâng cao vai trò quản lý của Nhà
nước; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể nhân dân đối với
phát triển kinh tế tập thể.
Qua 10 năm 1991 2001, kinh tế nhân gồm kinh tế thể, tiểu chủ
và kinh tế tư bản tư nhân, đã phát triển rộng khắp trong cả nước. Tuy vậy,
kinh tế tư nhân vẫn còn nhiều hạn chế như: quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ
sản xuất lạc hậu, trình đquản kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu, gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc về cơ chế hoạt động.
* Xác định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
- Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - hội 2001
2010 với mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp tục đưa GDP năm
2010 lên gấp đôi so với năm 2000.
- Động lực chủ yếu để phát triển đất nước đại đoàn kết toàn dân trên
sở liên minh giữa công nhân với nông dân trí thức, do Đảng
lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát
lOMoARcPSD| 59452058
huy mọi tiềm năng nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn
xã hội.
- Đại hội xác định hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội Việt Nam phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo chế thị trường sự quản của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Phát triển kinh tế tư nhân
là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo đối
với các lĩnh vực khác:
- Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế xã hội.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. -
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đánh dấu bước trưởng thành
trong nhận thức về vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí minh, phát triển cụ thể hoá Cương lĩnh chính tr
năm 1991 của Đảng trong những năm đầu thế XXI.
- Sau khi Luật đất đai năm 1987 được ban hành, Hội nghị
Trung ương 7 khóa IX (3/2003) thống nhất coi đất đai là tài nguyên
quốc gia, là nguồn vốn to lớn của đất nước. Trung ương chủ trương
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Qua 15 năm đổi mới, hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002) nhấn
mạnh, cần đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu luận, tiếp
tục làm sáng tỏ hơn lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Tăng cường quốc phòng và an ninh
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân - Xây dựng Đảng, bảo vệ
vững chắc an ninh chính trị nội bộ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058 ĐẠI HỘI VI
Chúng ta biết rằng công cuộc Đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1986
được khởi xướng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Để tìm hiểu rõ hơn về sự lãnh đạo của đảng qua đại hội 6 và
đổi mới trong thời kỳ này đầu tiên chúng ta cần biết về bối cảnh lịch sử.
Chúng ta biết rằng vào những năm 1986 thì mô hình CNXH ở nhiều nước trên
thế giới đã bộc lộ những khuyết điểm. Liên Xô và Đông Âu thì lâm vào khủng
hoảng toàn diện và nghiêm trọng. Chiến tranh lạnh kết thúc, xu thế đối thoại thay
cho đối đầu. Toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan. Cuộc cách mạng
khoa học công nghệ đã diễn ra một cách mạnh mẽ, xuất hiện hình thái kinh tế
mới của thời đại CNTT là kinh tế tri thức, tác động sâu sắc đến sự phát triển
của nhiều nước trong đó có cả Việt Nam. Chúng ta thấy rõ ràng một trong
những điểm rất nổi bật ở đây chính là cuộc cách mạng KHCN phát triển như vũ
bão. Và nó phát triển rất mạnh mẽ trong chủ nghĩa tư bản, trong khi các nước
XHCN thì với cái tư duy và cách nhìn nhận đánh giá không đúng về chủ nghĩa
tư bản trước đây, đặc biệt là phủ định sạch trơn chủ nghĩa tư bản cho nên đã
không tận dụng kế thừa được cái thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ
mà nhân loại đã tạo ra trong chủ nghĩa tư bản. Những mâu thuẫn cơ bản vốn
có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc.
Về bối cảnh thế giới ở đây là các nước đang phát triển phải tiến hành cuộc đấu
tranh rất khó khăn, phức tạp, chống tình trạng đói nghèo, lạc hậu, chống mọi sự
can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc.
Các quốc gia đứng trước những vấn đề toàn cầu cần thiết phải hợp tác với
nhau để chống nguy cơ chiến tranh, khủng bố, dịch bệnh, biến đổi khí hậu
và môi trường. Nhằm khắc phục những hạn chế, nhiều đảng cộng sản cầm
quyềnở các nước xã hội chủ nghĩa chủ trương tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa và cải tổ.
Như vậy, đối với tình hình thế giới thì chúng ta cần làm rõ được 4 điểm: - Thứ
nhất là mô hình chủ nghĩa xã hội lúc này thì đang rơi vào thời kỳ khủng hoảng toàn diện. -
Thứ 2 đó là chiến tranh lạnh kết thúc và cái xu thế của thế giới là xu thế
đối t hoại thay dần cho xu thế đối đầu và đặc biệt là toàn cầu hóa, trong đó có
toàn c ầu hóa kinh tế thì đang phát triển rất mạnh mẽ. -
Đặc biệt cái điểm thứ 3 đó là cuộc cách mạng khoa học công nghệ thì nó
diễn ra mạnh mẽ ở các quốc gia, đặc biệt là ở những nước tư bản. -
thứ 4 đó là các cái nước đang phát triển phải đối diện với rất nhiều
những cái khó khăn, thử thách.
Còn về tình hình trong nước, kinh tế - xã hội đang khủng hoảng trầm trọng,
Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận.10
năm đầu tiên của thời kỳ quá độ, nền sản xuất cũ, hậu quả của các cuộc
chiến tranh, tàn dư của chế độ cũ đã cản trở sự phát triển của đất nước. Sản lOMoAR cPSD| 59452058
xuất kém phát triển, hàng xuất khẩu không đạt, hiệu quả sản xuất thấp.
Phân phối, lưu thông rối ren do Nhà nước áp dụng chính sách “ngăn sông,
cấm chợ”
. Các công cụ đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền tệ, tài
chính, tiền lương... đều không phát huy tác dụng, dẫn đến lạm phát gia tăng
mạnh (trên 300% năm 1985 và lên tới 774.7% năm 1986). Những khó khăn
về sản xuất và phân phối, lưu thông dẫn đến mất cân đối lớn trong nền kinh
tế giữa cung và cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, nguyên vật
liệu, giữa thu và chi, giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Một số cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước lộng quyền, tham nhũng. Đời sống của nhân dân,
nhất là nông dân, công nhân, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang gặp
nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu chính đáng của người dân như ăn, ở, thuốc
men không được đáp ứng. Trước tình hình đó, niềm tin của các tầng lớp
nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước bị giảm
sút nghiêm trọng. Trong xã hội xuất hiện làn sóng người vượt biên trái phép
đến các nước, các vùng trong khu vực như Malaisia, Hồng Kông để từ đó
đi tiếp những nước khác. Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan,
có tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển tình thế,
tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên. Vấn đề
cấp thiết là phải ổn định kinh tế - xã hội, từng bước đưa đất nước ra khỏi
khủng hoảng. Đó là tiền đề để đưa đất nước phát triển, thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu. Muốn như vậy thì chúng ta phải đổi mới toàn diện.
Đổi mới và phát triển đất nước đòi hỏi phải giải quyết những mối quan hệ
lớn, đồng thời, nhạy bén nắm bắt những vấn đề mới nảy sinh bảo đảm cho
đất nước phát triển nhanh và bền vững. Yêu cầu cấp thiết trước tình hình
đó là phải sửa đổi cơ chế, chính sách, cơ cấu kinh tế trên cơ sở đổi mới tư
duy lý luận, nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan, những đặc trưng
3 của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và những đặc điểm riêng của đất
nước, khắc phục những biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, bệnh chủ quan,
duy ý chí, nóng vội và cả nhữngbiểu hiện bảo thủ, trì trệ trong tư duy, quan
điểm và hoạt động thực tiễn. =>Đổi mới là vấn đề sống còn của đất nước
1. Khái quát về đại hội VI :
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp từ ngày 15 đến
1812-1986, tại Thủ đô Hà Nội. Với nhiệm vụ chính thực hiện đổi mới
đất nước (khởi xướng đưa đất nước tiến hành công cuộc đổi mới) *Thành phần tham dự :
+số lượng đảng viên trong cả nước là 2.109.613
+số lượng tham dự Đại hội là : 1129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu đảng viển cả nước
Ở Đại hội lần thứ VI , Đại hội đã thông quan các văn kiện chính trị quan
trọng , khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện và bầu Ban Chấp hành lOMoAR cPSD| 59452058
Trung ương Đảng gồm 124 uỷ viên chính thức. Bộ Chính trị gồm 13 uỷ
viên chính thức và một uỷ viên dự khuyết.
Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm
Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao nhiệm vụ Cố vấn cho Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
*Nhiệm vụ chính : Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước ( khởi xướng
đưa đất nước tiến hành công cuộc đổi mới )
Đại hội VI là Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng ta. 2. Nội dung chính :
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV, thứ V và các nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương trong thời gian của các nhiệm kỳ đại hội đó,
nhân dân ta đã giành được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực,
cải biến được một phần cơ cấu của nền kinh tế- xã hội, đặt những cơ sở
đầu tiên cho sự phát triển mới. Song, chúng ta chưa tiến xa được bao nhiêu,
trái lại còn gặp nhiều khó khăn và khuyết điểm mới.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những
sai lầm khuyết điểm, đổi mới tư duy lý luận, Đại hội đề ra đường lối đổi
mới toàn diện. Trước hết, là đổi mới cơ cấu kinh tế (cơ cấu công - nông
nghiệp; cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp; công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng; cơ cấu kinh tế huyện).
Nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên là sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.
Bước đầu tạo ra 1 cơ cấu kinh tế hợp lý, chú trọng 3 chương trình kinh tế:
+ Chương trình lương thực, thực phẩm
+Chương trình hàng tiêu dùng
+ Chương trình hàng xuất khẩu
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải
tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.Vấn đề nóng bỏng và cấp bách nhất là
lưu thông phân phối. Vì vậy, Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung
ương, họp trong tháng 4-1987, đã quyết định phương hướng giải quyết
vấn đề đó là phải nắm vững mục tiêu giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, giảm
nhịp độ tăng giá, giảm tốc độ lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của
nhân dân trên cơ sở xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp, chuyển các
hoạt động kinh tế sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, nâng cao
vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy khả năng tích cực của
các thành phần kinh tế khác, mở rộng giao lưu hàng hoá, giải phóng sức
sản xuất. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là một yêu cầu bức thiết, một bộ lOMoAR cPSD| 59452058
phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động trên lĩnh vực kinh
tế của Đảng. Hội nghị lần thứ ba của Ban Chấp hành Trung ương, tháng 8-
1987, đã quyết nghị: "Chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh
sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế".
Hội nghị nhấn mạnh mục đích của đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là phải
tạo ra động lực mạnh mẽ giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển kinh tế hàng hoá theo hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội với năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao, trước mắt
nhằm phục vụ ba chương trình kinh tế lớn, từngbước thực hiện "bốn giảm",
thiết lập trật tự kỷ cương trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, tạo tiền đề
để tiến lên.Tiếp đến, tháng 12-1987 Ban Chấp hành Trung ương lại họp
Hội nghị lần thứ tư để quyết định về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội trong ba năm (19881990).
Đại hội VI đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên
3 nguyên tắc: Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi
và hình thức thích hợp. Phải xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận
dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là
một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa
phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa.
3. Kết quả và ý nghĩa của Đại hội VI 4.1: KẾT QUẢ
Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế xã hội
chủ nghĩa; thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân;
kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chính sách
xã hội, kế hoạch hoá dân số và giải quyết việc làm cho người lao động.
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân
Báo cáo Chính trị chỉ rõ 6 nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy Nhà nước và
nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng.
1.Thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể.
2.Xây dựng chiến lược kinh tế- xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành
những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. lOMoAR cPSD| 59452058
3.Quản lý hành chính – xã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt
động kinh tế, xã hội trong toàn xã hội theo
4.Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, phát hiện những mất
cân đối và đề ra những biện pháp để khắc phục.
5.Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao.
6. Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có
phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các
văn kiện của đại hội mang tính tính chất khoa học và cách mạng, tạo bước
ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên hạn chế của
đại hội VI là chưa tìm ra giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông 4.2: Ý NGHĨA
+Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại , đánh dấu một bước
ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội và mở ra thời kỳ phát
triển mới cho cách mạng Việt Nam
+ Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước , là đại hội kế
thừa và quyết tâm đổi mới , đoàn kết bền lâu
+ Đường lối đổi mới của Đại hội VI đã mở đường cho đất nước thoát ra
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế -xã hội và tiếp tục đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội
+Trở thành động lực đi thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển , làm thay
đổi bộ mặt của xã hội , mở ra giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử Cách mạng Việt Nam
+Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh
đạo vào sự thật , vào những sai lầm khuyết điểm và đổi mới xu thế của thời đại mới
+Là Đại hội ‘’Trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới’’Tuy nhiên, Đại hội
VI còn có những hạn chế về những giải pháp thaó gỡ những tình trạngrối
ren trong phân phối, lưu thông.
+Đại hội VI của Đảng là minh chứng lịch sử quan trọng cho vai trò của đổi
mới cho sự phát triển, và khẳng địng trong thời đại này muốn phát triển ta
phải không ngừng đổi mớitrong tư tưởng cũng như phương thức sản xuất
mới có thể đưa nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội cũng như cùng sánh vai vói
các cường quốc năm châu.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
là đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng ta. lOMoAR cPSD| 59452058
Thành công của Đại hội đã mở ra một bước ngoặt có ý nghĩa lịch sử của
cách mạng Việt Nam, đưa đất nước bước sang một giai đoạn phát triển mới
Thành tựu đạt được sau các chủ trương:
1986: Đại hội VI của Đảng: Thông qua Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, xác định đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
1987: Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện các biện
pháp cổ phần hóa, tự chịu trách nhiệm về kinh tế. Mở rộng quan hệ đối
ngoại: Tăng cường quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1988: Phát triển nông nghiệp: Thực hiện các chính sách khuyến khích
sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Chống lạm
phát: Thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường.
1989: Đẩy mạnh công nghiệp hóa: Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp trọng điểm, tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Đầu
tư vào cơ sở hạ tầng: Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện lực.
1990: Đánh giá bước đầu về quá trình đổi mới: Đảng và Nhà nước tiến
hành đánh giá những thành tựu và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá
trình đổi mới. Đề ra những nhiệm vụ trọng tâm cho giai đoạn tiếp theo:
Xây dựng kế hoạch 5 năm tiếp theo, tập trung vào phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân.Bắt đầu thực hiện các chính sách đổi mới:
Tập trung vào đổi mới kinh tế, mở cửa, đa dạng hóa kinh tế. 4. Bài học rút ra
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ
giữa Đảng và nhân dân. Mọi chủ trương của Đảng phải xuất phát từ lợi ích
của nhân dân lao động. Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Phải biết kết hợp sức
mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới
. Phải
xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng XHCN. Vấn đề cấp bách là
tăng cường sức chiến đấuvà nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng ĐẠI HỘI VII:
1. Bối cảnh Đại hội VII:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ 24-27/6/1991
khoảng thời gian đó trên thế giới và cả trong nước có nhiều chuyển biến p hức tạp.
Tình hình thế giới: lOMoAR cPSD| 59452058
-Lúc bấy giờ chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu bị khủng ho
ảng trầm trọng, sự chống phá nhiều phía vào chủ nghĩa xã hội, vào chủ ng
hĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản, những âm mưu và thủ đoạn của các t
hế lực thù địch quốc tế hòng xoá bỏ chủ nghĩa xã hội hiện thực và sự hoa
ng mang dao động của một bộ phận những người cộng sản trên thế giới
đã tác động đến tư tưởng và tình cảm của một bộ phận cán bộ đảng viên v à nhân dân Việt Nam.
Tình hình trong nước:
-Sau hơn 4 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước từ Đại hội Đại biể
u lần VI, tình hình đất nước ta cơ bản là ổn định nhưng vẫn chưa thoát kh
ỏi khủng hoảng KT-XH. Đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy
nhiên, Đảng ta đã có những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà đất nước đã vữ
ng bước và tiếp tục phát triển.
2. Khái quát Đại hội VII:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam được
tổ chức từ ngày 24-27/6/11991 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội.
*Thành phần tham dự:
+Số lượng Đảng viên trong cả nước: 2.155.022 Đảng viên
+Số lượng đại biểu tham gia: 1.176 đại diện cho hơn 2 triệu Đảng viên
+Hơn 30 đoàn đại biểu quốc tế tham dự 1.
Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội; giao cho Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) căn cứ
vào ý kiến của Đại hội để chỉnh lý văn bản trước khi công bố chính thức. 2.
Thông qua nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển
kinh t ế - xã hội của nước ta đến năm 2000; giao cho Ban Chấp hành Trung
ươn g (khoá VII) căn cứ vào ý kiến của Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh
trước khi công bố chính thức. 3.
Thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương (khoá
V I) về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VI và phương hướng
nhiệm vụ chủ yếu 5 năm 1991-1995; giao cho Ban Chấp hành Trung ươn
g (khoá VII) căn cứ vào ý kiến của Đại hội để hoàn chỉnh trước khi công bố chính thức. 4.
Thông qua Báo cáo xây dựng đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng của Ban
C hấp hành Trung ương (khoá VI) và thông qua toàn văn Điều lệ Đảng (sửa đổi). 3. Nội dung chính :
Đại hội khẳng định nền KT bước đầu chuyển biến tích cực, hình thành nề
n KT hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Lạm phát giảm rõ rệt, nă
m 1988 là 393,3%, đến năm 1990 giảm còn 67,4%. Không những thế, Đạ
i hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên lOMoAR cPSD| 59452058
chủ nghĩa xã hội; Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến nă
m 2000; Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng; Điều lệ Đảng (sửa đổi).
3.1: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên ch ủ nghĩa xã hội:
-Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên
cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu và phương hướ
ng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi
phạm quy luật khách quan: nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá b
ỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần; có lúc đẩy mạnh quá mức việc xây
dựng công nghiệp nặng; duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung q
uan liêu, bao cấp; có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền t
ệ, tiền lương. Công tác tư tưởng và tổ chức cán bộ phạm nhiều khuyết điể
m nghiêm trọng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH được Đại hội thông qua đã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cá
ch mạng VN, chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra 5 b ài học lớn:
+ Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó
là bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc là điều
k iện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở
bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo
vệ Tổ quốc vẫn là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ hữu cơ với nhau. T
oàn Đảng, toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ ng
hĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho t
hế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
+ Hai là , sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì
nhâ n dân. Chính nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn bộ
hoạt đ ộng của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chân chính
của nh ân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân.
Quan l iêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân sẽ đưa đến những tổn thất không
lường đ ược đối với vận mệnh của đất nước.
+ Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết : đoàn kết toàn
Đản g, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết là
truyề n thống quý báu và là bài học lớn của cách mạng nước ta như Chủ
tịch H ồ Chí Minh đã tổng kết:
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công!"
+Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh tro
ng nước với sức mạnh quốc tế. Ngày nay, trước cuộc đấu tranh của nhân lOMoAR cPSD| 59452058
dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, trước
sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
và quá trình quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, càng cần phải kết
hợp chặt chẽ yếu tố dân tộc với yếu tố quốc tế, yếu tố truyền thống với yế
u tố hiện đại để đưa đất nước tiến lên.
+Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đả
m thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác n
goài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận
dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lự
c tổ chức của mình để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạn
g đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tô
n trọng quy luật khách quan.
Phải phòng và chống được những nguy cơ l
ớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cá n bộ, đảng viên.
-Cương lĩnh đã trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã
hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là:
+Do nhân dân lao động làm chủ.
+Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ
nghĩa, điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế- x ã
hội kém phát triển, chiến thắng những lực lượng cản trở việc thực hiện mục
tiêu đó, trước hết là các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và ch ủ
nghĩa xã hội.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ q
uốc, cần nắm vững 7 phương hướng cơ bản sau đây:
+Một là , xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân,
d o nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nô
ng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo. Thự
c hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, lOMoAR cPSD| 59452058
chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của n hân dân.
+Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hư
ớng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệ
m vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của ch
ủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải th
iện đời sống nhân dân.
+Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất , thiết lập từng
b ước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo đ
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản l
ý của Nhà nước. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
+Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và
văn hoá làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát h
uy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước,
tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. Chống tư tưởng, văn hoá phản
tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị c
ao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc , củng cố và mở rộng
Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp
dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác v
à hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai
cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực
lượng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trê n thế giới.
+Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ c
hiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ
xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố qu
ốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc
và các thành quả cách mạng.
+ Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và t ổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm
lãn h đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
=>Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dự
ng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến t
rúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nư
ớc ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.

3.2:Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2 000 . lOMoAR cPSD| 59452058
-Xuất phát từ mục tiêu, phương hướng cơ bản và lâu dài đã nêu trong Cư
ơng lĩnh của Đảng, Chiến lược đến năm 2000 được xây dựng theo các qu
an điểm phát triển dưới đây:Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củ
ng cố độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình
thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dâ
n làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công, tạo
điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Mục tiêu
và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Chiến l
ược kinh tế - xã hội đặt con người vào vị trí trung tâm, giải phóng sức sản
xuất, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân, mỗi tập thể lao động và củ
a cả cộng đồng dân tộc, động viên và tạo điều kiện cho mọi người Việt N
am phát huy ý chí tự lực tự cường, cần kiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước.
-Mục tiêu tổng quát của Chiến lược đến năm 2000 là: ra khỏi khủng hoả
ng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước
nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân, củng cố quốc
phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đ
ầu thế kỷ XXI
. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đến năm 2000 tăng kho
ảng gấp đôi so với năm 1990:

-Đảng đề ra các quan điểm chỉ đạo chiến lược:
+Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc lập dân tộ
c và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu,
nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái,
có văn hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
+ Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp. Nền kinh tế có nhiều thành phần với
nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển có hiệ
u quả nền sản xuất xã hội. Mọi đơn vị kinh tế, không phân biệt quan hệ sở
hữu đều hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh v
ới nhau bình đẳng trước pháp luật.
+Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của N
hà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Khuy
ến khích tính năng động, sáng tạo đi đôi với thiết lập trật tự, kỷ cương tro
ng hoạt động kinh tế. Phát huy lợi thế tương đối, không ngừng nâng cao s
ức cạnh tranh của hàng hoá, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời
sống, hướng mạnh về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu những mặt hàng tron
g nước sản xuất có hiệu quả.
+Mở rộng quan hệ kinh tế với tất cả các nước, các tổ chức quốc t
ế, các công ty và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc giữ vững độc lập, c lOMoAR cPSD| 59452058
hủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Phát huy tinh thần độc lập tự chủ, kh
ông ỷ lại vào bên ngoài, khai thác tối đa mọi lợi thế và nguồn lực của đất
nước là điều kiện cơ bản để mở rộng có hiệu quả kinh tế đối ngoại, bảo đ
ảm cho nền kinh tế luôn luôn phát triển trong thế chủ động.
+Hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự p
hát triển. Các đơn vị kinh tế kinh doanh có hiệu quả, có lãi và thực hiện c
ác trách nhiệm xã hội theo luật pháp. Nhà nước có chính sách khuyến khí
ch và hỗ trợ cho các đơn vị kinh tế bị thua thiệt khi phục vụ lợi ích chung.
+Phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, không ngừng nâng cao năn
g lực khoa học và công -nghệ, chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển kh
ai để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kết hợp nhiều trình độ côn g
nghệ khác nhau, tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, tận dụng lợi thế củ a
nước đi sau. Khai thác các yếu tố phát triển cả về chiều rộng và chiều sâ u,
ngày càng hướng mạnh vào chiều sâu. Tận dụng lợi thế của loại hình xí
nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
+Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội
, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường. Lấy phân phối theo lao động làm
hình thức chính, khuyến khích làm giàu đi đôi với giảm số người nghèo,
nâng cao phúc lợi xã hội phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, thực hiện
nam nữ bình đẳng, tạo cơ hội cho mọi người đều được cống hiến và được
hưởng thành quả của sự phát triển.
+Dân chủ hoá đời sống xã hội; quyền công dân, quyền con người v
à tự do cá nhân được bảo đảm bằng pháp luật, được thực hiện trong khu
ôn khổ pháp luật và chỉ bị ràng buộc bởi pháp luật.
+Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với ổn định và đổi mới
về chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị v
à trật tự, an toàn xã hội.
3.3:Đại hội VII đã rút ra năm bài học kinh nghiệm bước đầ u
về đổi mới (1986-1991)
+Một là, phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trìn
h đổi mới, kết hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng v
ới sự linh hoạt trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới. Đảng phải kiê
n trì và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Min
h, giữ vững vai trò lãnh đạo xã hội. Đảng phải tự đổi mới và chỉnh đốn, k
hông ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
+Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bướ
c đi, hình thức và cách làm phù hợp. Phải tập trung sức làm tốt đổi mới ki
nh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc là m
và các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, là điều kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong
lĩnh vực chính trị. Việc đổi mới hệ thống chính trị, nhất là về tổ chức bộ
máy và cán bộ, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân d lOMoAR cPSD| 59452058
ân, bởi đó là điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện dâ n chủ.
+Ba là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải đi đôi vớ
i tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
+Bốn là, tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, nhưng để phát huy dân chủ đúng hưởng và đạt kết quả thì quá
trình đó phải được lãnh đạo tốt, có bước đi vững chắc phù hợp với tình hì
nh chính trị - xã hội nói chung. Có như vậy mới thực sự bảo đảm được qu
yền làm chủ của nhân dân, động viên toàn dân hăng hái xây dựng chủ ngh ĩa xã hội.
+Năm là, trong quá trình đổi mới phải quan tâm dự báo tình hình,
kịp thời phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên
tinh thần kiên định thực hiện đường lối đổi mới. Công cuộc đổi mới càng
đi vào chiều sâu thì càng xuất hiện nhiều vấn đề mới liên quan đến nhận t
hức về chủ nghĩa xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chỉ có
tăng cường tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận thì công cuộc đổi mới mớ
i trở thành hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo, bớt được sai lầm và b
ước đi quanh co, phức tạp.
4. Kết quả và ý nghĩa của Đại hội VII :
-Tại ĐH VII, lần đầu tiên Đảng giương cao ngọn cờ tư tưởng HCM v
à khẳng định: “Đảng Cộng Sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, tiếp thu
tinh hoa trí tuệ của dân tộc và nhân loại, nắm vững quy luật khách quan v
à thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạ
ng đúng đắn, phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân".
-Cương lĩnh năm 1991 giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách
mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tạo ra sức mạnh tổng hợ
p đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
-Đại hội VII của Đảng là "Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ kỷ cư
ơng - đoàn kết" hoạch định con đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc điểm của VN.
Thành tựu đạt được sau các chủ trương:
Năm 1991 Đại hội VII của Đảng: Đây là sự kiện chính trị quan trọng
nhất của năm, thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh này đã định hướng rõ ràng cho sự phát
triển của đất nước trong những năm tiếp theo. Tiếp tục đổi mới doanh
nghiệp nhà nước: Quá trình cổ phần hóa và đổi mới doanh nghiệp nhà nước
được đẩy mạnh. Mở rộng quan hệ đối ngoại: Việt Nam tích cực tham gia
các tổ chức quốc tế và tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 59452058
Năm 1992 Tăng cường đầu tư vào nông nghiệp: Các chính sách hỗ trợ
nông nghiệp được ban hành, nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
nông nghiệp. Phát triển cơ sở hạ tầng: Các công trình giao thông, thủy lợi
được đầu tư xây dựng. Chống lạm phát: Chính phủ đã thực hiện các biện
pháp quyết liệt để kiềm chế lạm phát.
Năm 1993 Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Các quy định về
đầu tư, kinh doanh được đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp. Phát triển thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán Việt
Nam bắt đầu hình thành và phát triển. Tăng cường hợp tác quốc tế: Việt
Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước.
Năm 1994 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đầu tư mạnh vào giáo
dục và đào tạo. Phát triển công nghiệp: Các ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo được ưu tiên phát triển. Bảo vệ môi trường: Các vấn đề môi trường được quan tâm hơn.
Năm 1995 Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô: Chính phủ duy trì được mức
lạm phát ở mức thấp. Phát triển du lịch: Ngành du lịch được xem là một
ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng nông thôn mới: Các chương trình xây
dựng nông thôn mới được triển khai. Đại Hội VIII
1. Bối cảnh lịch sử Đại hội VIII :
Tình hình thế giới: -
Chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ khiến CNXH
hiện thực lâm vào thoái trào -
Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ
trang, chiến tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, chạy đua
vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi -
Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng
cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất và đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá kinh tế và đời sốngn xã hội -
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương phát triển năng động, nhưng
cũng tìm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định
=> Có ảnh hưởng lớn công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Tình hình trong nước: -
Sau 10 năm đổi mới, nhân dân Việt Nam đã giành được những thắng
lợi bước đầu về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh,
phá được thế bị bao vây, cô lập. Tuy vậy, nước ta còn nghèo, kém phát
triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề cần giả quyết
2. Khái quát Đại hội VIII : lOMoAR cPSD| 59452058
Thời gian: 28/6 – 1/7/1996
Địa điểm: Hà Nội
Số lượng tham dự Đại hội: 1198 đại biểu.
Tổng bí thư được bầu tại Đại hội: đồng chí Đỗ Mười
Chủ đề: “Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa” 3. Nội dung chính:
Tổng kết thành tựu 10 năm đổi mới (1986-1996) và những bài học chủ yếu:
- Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác định rõ hơn.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền
đề cho công nghiệp hoá cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ
mới: dẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Xác định mục tiêu phát triển đến năm 2000 và năm 2020: - Đại
hội khẳng định cần “Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá”
Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp".
- Đại hội nêu các quan điểm về công nghiệp hoá như sau:
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước
là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
+Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
+Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
+Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ +Kết hợp
kinh tế với quốc phòng - an ninh. lOMoAR cPSD| 59452058
Trong công tác xây dựng Đảng, phải thường xuyên nắm vững và tập
trung làm tốt những điều cơ bản sau đây:
1. Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
2. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng viên.
3. Củng cố Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ.
4. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ.
5. Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở.
6. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
7. Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng.
Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng: - Báo cáo
chính trị của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, Phương hướng, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000; Điều lệ Đảng
(bổ sung, sửa đổi) và Nghị quyết Đại hội.
4. Kết quả và ý nghĩa của Đại hội VIII: 4.1: KẾT QUẢ
Thành tựu đạt được sau các chủ trương: Kinh tế:
- Nước ta đã vượt khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực từ tháng 7/ 1997
- Đến năm 2000, kinh tế đất nước tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong
nước (GDP) tăng bình quân hằng năm 7%
- Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Giá trị
sản xuất công nghiệp bình quân tăng 13,5%
- Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển=> Năm 2000,
các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc vượt kế hoạch đặt ra Xã hội:
- Khoa học công nghệ, văn hoá, xã hội phát triển:
+ 100% tỉnh thành đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục, xoá nạn mù chữ Chính trị, ngoại giao:
- Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại được mở rộng
4.2: Ý nghĩa đại hội:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, đánh dấu cột mốc phát triển mới trong tiến trình phát triển
của cách mạng nước ta”. Đại hội VIII của Đảng là Đại hội tiếp tục đổi
mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân
dân. “Kết quả của Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân
tộc và tương lai đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI”. 5 . Bài học rút ra: lOMoAR cPSD| 59452058 1.
Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá
trình đổi mới; nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 2.
Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị;
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. 3.
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chếthị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. 4.
Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân tộc 5.
Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ
củanhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại 6.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụthen chốt. ĐẠI HỘI IX
1. Bối cảnh lịch sử Đại hội IX :
Tình hình thế giới
Cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa diễn
ra mạnh mẽ. Sau vụ tấn công ngày 11/9/2001 ở Mỹ, một số nước lớn đã
lợi dụng cuộc chiến chống khủng bố để tăng cường can thiệp vào công
việc nội bộ của nhiều nước. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình
Dương trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động nhưng tiềm ẩn
những nhân tố gây mất ổn định. Tình hình trong nước
Sau 15 năm đổi mới, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng
nhưng nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh
thấp. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm mà Đại hội VIII
đề ra là 9-10% đã không đạt được. Phải đối phó với những thách thức: tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới,
chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn biến hoà
bình” do các thế lực thù địch gây ra.
-> Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX diễn ra.
2. Nội dung Đại hội IX :
2.1: Thời gian, địa điểm: lOMoAR cPSD| 59452058
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam họp
từ ngày 19 đến 22/4/2001 tại Hà Nội. Đại hội đã thông qua các văn kiện
chính trị quan trọng, trong đó có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010.
2.2: Thành phần tham gia:
- Dự Đại hội có 1168 đại biểu, thay mặt cho hơn 2,2 triệu đảng viên
trong cả nước, trong đó có 150 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
và 15 Ủy viên Bộ Chính trị. - Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Đảng. 3. Nội dung chính :
Đánh giá về nước ta trong thế kỷ XX, Đại hội IX khẳng định: Thế kỷ XX
ghi đậm trong lịch sử loài người ba dấu ấn sâu sắc:
- Khoa học và công nghệ tiến nhanh chưa từng thấy; - Diễn ra hai
cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu.
- Đầu thế kỷ: phong trào cách mạng phát triển rộng trên toàn thế giới.
Cuối thế kỷ: chủ nghĩa xã hội hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào.
Thế kỷ XX là thế kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt
giành lại độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại.
- Kết quả thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000 đã đưa “tổng sản phẩm trong nước năm
2000 tăng hơn gấp đôi so với năm 1990”.
Những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên
đến nay vẫn còn có giá trị lớn, nhất là những bài học chủ yếu sau đây: -
Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. -
Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp
với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. lOMoAR cPSD| 59452058 -
Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. -
Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay là thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã
hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư
tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.
Qua 5 năm 1996 – 2001, kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã kiểu
mới dưới nhiều hình thức trong các ngành nhất là trong nông nghiệp, nông
thôn đã có đổi mới, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, kinh tế tập thể còn nhiều mặt hạn chế và chiếm tỷ trọng thấp
trong GDP. Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002) thống nhất chủ trương
sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách; nâng cao vai trò quản lý của Nhà
nước; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với
phát triển kinh tế tập thể.
Qua 10 năm 1991 – 2001, kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ
và kinh tế tư bản tư nhân, đã phát triển rộng khắp trong cả nước. Tuy vậy,
kinh tế tư nhân vẫn còn nhiều hạn chế như: quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ
sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu, gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc về cơ chế hoạt động.
* Xác định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
- Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001
– 2010 với mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp tục đưa GDP năm
2010 lên gấp đôi so với năm 2000.
- Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên
cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, do Đảng
lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát lOMoAR cPSD| 59452058
huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
- Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Phát triển kinh tế tư nhân
là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo đối
với các lĩnh vực khác:
- Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế xã hội.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. -
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đánh dấu bước trưởng thành
trong nhận thức về vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí minh, phát triển và cụ thể hoá Cương lĩnh chính trị
năm 1991 của Đảng trong những năm đầu thế XXI.
- Sau khi Luật đất đai năm 1987 được ban hành, Hội nghị
Trung ương 7 khóa IX (3/2003) thống nhất coi đất đai là tài nguyên
quốc gia, là nguồn vốn to lớn của đất nước. Trung ương chủ trương
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Qua 15 năm đổi mới, hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002) nhấn
mạnh, cần đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, tiếp
tục làm sáng tỏ hơn lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Tăng cường quốc phòng và an ninh
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân - Xây dựng Đảng, bảo vệ
vững chắc an ninh chính trị nội bộ.