lOMoARcPSD| 59452058
‘ KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
BỘ MÔN MÁC - LÊNIN & TT HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thứ
nhất, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Trong bối cảnh lịch sử
đất nước đang bị thực dân Pháp kìm kẹp, các phong trào yêu nước đều thất bại thì Nguyễn Ái
Quốc đã sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của nhân loại về "tự do, bình đẳng, bác ái", với tầm
nhìn chiến lược và phương pháp tư duy sáng tạo đã sớm hình thành ý chí cứu nước, cứu đồng bào
ở Người. Đồng thời, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin, Người đã tìm thấy đó con đường đúng đắn giải phóng đất nước con
đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con người. Người đã nhận thấy
sự cần thiết của một Đảng lãnh đạo và chỉ có kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công
nhân phong trào yêu nước thì mới có thể xây dựng được một Đảng cách mạng chân chính, đảm
bảo cách mạng phát triển đúng hướng và đi đến thắng lợi.
Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước chuẩn bị
những điều kiện cho sự thành lập Đảng.
- Về chính trị: Người ch cực truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước. Người đã
phácthảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách mạng Việt Nam, thể hiện
tập trung qua những bài giảng của Người cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên.
- Về tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam
nhằmlàm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt giai cấp công nhân, làm cho hệ
tưởng Mác Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong
trào yêu nước. Nội dung truyền bá là những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ
thể hoá cho phù hợp với trình độ của các giai tầng trong xã hội.
Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô
sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ từ các lớp huấn luyện do
Người tiến hàng Quảng Châu để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền chnghĩa Mác - Lênin.
Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên,
mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng cho 75 đồng chí, từ đó giúp chõ những người Việt Nam yêu
nước xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu tưởng cách mạng của Người, phản ánh
tư duy sáng tạo và là thành công của Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra
đời.
Đồng thời, trong những năm 1928 - 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân ta tiếp
tục phát triển mạnh về số lượng chất lượng. Chủ nghĩa Mác được Nguyễn Ái Quốc và những
chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước, cùng với phong trào "vô sản hoá" đã làm chuyển biến
phong trào công nhân và giác ngộ họ. Thông qua phong trào "vô sản hoá", lớp lớp thanh niên yêu
nước được rèn luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập trường giai cấp công nhân sâu sắc, hiểu
nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phong trào công nhân phong trào yêu nước phát
triển mạnh mẽ, tiến tới sự ra đời của tổ chức cộng sản đầu tiên Việt Nam, tạo điều kiện chín muồi
cho sự ra đời của Đảng.
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Năm 1929,
Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm, mặc dù chưa nhận được chỉ thị của Quốc tế cộng sản về
yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, nhưng do sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn
lOMoARcPSD| 59452058
Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng ý nghĩa chiến lược.
Trong bối cảnh lúc bấy giờ, sự thống nhất đường lối chính trị cấp thiết hơn bao giờ hết. Hội nghị
hợp nhất đã thống nhất thông qua Chán cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt,
Điều lệ vắn tắt Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, nội dung
của Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do đồng chí Nguyễn Ái quốc soạn thảo được Hội
nghị thông qua đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng.
Hoàn cảnh của hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
- Thời kỳ Việt Nam đang chịu sự cai trị của thuộc địa Pháp, với những bất công hội, áp
bứcđối với giai cấp công nhân nhân dân lao động. Đồng thời, các phong trào đấu tranh trong
nước đã nổi lên mạnh mẽ, tạo nên một đà cách mạng khắp nơi.
- Trước đó, ba tổ chức cộng sản hoạt động độc lập Cộng sản Việt Nam, Việt Nam
Cáchmạng Đảng và Việt Nam Quốc dân Đảng. Tuy nhiên, sự phân chia cạnh tranh giữa ba tổ
chức này gây mất đồng lòng và tăng khó khăn trong việc đấu tranh chống lại chế độ thuộc địa. Với
ý thức về sự cần thiết của sự thống nhất và đoàn kết, hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
đã được tổ chức dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc (tức Hồ Chí Minh)
Nội dung của hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2
năm 1930 tại Hương Cảng (Hồng Kông), Trung Quốc. Người chủ trì hội nghị là Nguyễn Ái
Quốc, với chức vụ là phái viên của Quốc tế Cộng sản.
Hội nghị bàn thảo và đi đến việc hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản trong nước Việt Nam và Đông
Dương: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn.
Hội nghị với sự tham gia của 2 đại diện An Nam Cộng sản Đảng, 2 đại diện Đông Dương Cộng
sản Đảng. Tổng số Đảng viên là 211 người.
Hội nghị chính thức bầu Trịnh Đình Cửu làm Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các văn kiện được thông qua tại hội nghị bao gồm Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều
lệ tóm tắt. Những văn kiện này do Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) khởi thảo và được đại diện từ
ba tổ chức cộng sản thông qua.
Nội dung của hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) được tóm gọn trong Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt Điều ltóm tắt. Dưới đây những nội dung chính của hội
nghị:
- Mục tiêu tầm nhìn: Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Marx - Lenin tưởng
HồChí Minh làm cơ sở lý luận, nhằm giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giành
độc lập, tự do, và hạnh phúc cho dân tộc. Đảng đồng thời tuyên bố lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Tổ chức và quản lý: Đảng sẽ tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, với sự lãnh đạo của Ban
Chấp hành Trung ương. Bộ Chính trị và Ban Bí thư sẽ đảm nhận nhiệm vụ quản lý chung và lãnh
đạo cấp cao của Đảng.
- Nhiệm vụ chính trị: Đảng đặt ra mục tiêu lật đổ chế độ thực dân, xây dựng chế độ Cộng sản
vàtiến hành cách mạng hội chủ nghĩa. Đảng cam kết đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động dân tộc, phấn đấu y dựng hội công bằng, dân chủ tiến bộ. -
Chiến lược cách mạng: Đảng quyết định chọn con đường cách mạng trang để đánh đổ chế độ
thực dân giành độc lập cho dân tộc. Đồng thời, Đảng thúc đẩy sự đoàn kết của tất ccác tầng
lOMoARcPSD| 59452058
lớp nhân dân trong cuộc chiến, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc giải phóng dân tộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Quan hệ quốc tế: Đảng tuyên bố quan tâm và ủng hộ những phong trào giải phóng dân tộc
vàcách mạng trên thế giới. Đảng mong muốn thiết lập quan hệ hợp tác và đoàn kết với các đồng
chí quốc tế có cùng mục tiêu.
Ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) có ý nghĩa vô cùng quan trọng và lịch sử.
Dưới đây là những ý nghĩa chính của hội nghị này:
- Thống nhất các tổ chức cộng sản: Hội nghị đã hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một
Đảngduy nhất, mang tên Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều này tạo ra sự thống nhất, sáng suốt
tập trung trong phong trào cách mạng tại Việt Nam, đồng thời tạo nên một sức mạnh lớn để đấu
tranh giành độc lập, tự do và chủ quyền cho dân tộc.
- Xác lập cương lĩnh chính trị đầu tiên: Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách
lượcvắn tắt Điều lệ tóm tắt, đóng vai trò cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đây
sở luận, chiến lược phương pháp hoạt động của Đảng trong quá trình đấu tranh cách mạng
và lãnh đạo xã hội.
- Khởi đầu cho cuộc cách mạng Việt Nam: Hội nghị đã đặt nền móng cho cuộc cách mạng
ViệtNam, định hình mục tiêu giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động dân tộc.
khẳng định sự quyết tâm và sẵn sàng của Đảng trong việc đánh đổ chế độ thực dân, xây dựng chế
độ Cộng sản và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ.
- Thiết lập động lực tổ chức lãnh đạo: Hội nghị đã gắn kết các cán bộ cách mạng đồng
chítrong Đảng thành một đội ngũ lãnh đạo mạnh mẽ. Nó xác định cấu trúc tổ chức của Đảng, từ
Ban Chấp hành Trung ương đến Bộ Chính trị và Ban thư. Điều này đảm bảo sthống nhất
hiệu quả trong việc lãnh đạo cách mạng và xây dựng quốc gia.
3. Phân tích nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930). Ý nghĩa lịch sử của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản trong nước (6/1 - 7/2/1930), do Nguyễn Ái Quốc triệu tập chủ trì. Hội
nghị gồm đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và một số đồng chí
hoạt động ngoài nước.
Hội nghị đã quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua 4 văn kiện quan trọng:
Chính cương vắn tắt
Sách lược vắn tắt
Chương trình tóm tắt
Điều lệ vắn tắt của Đảng
Các văn kiện này do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối của
Quốc tế Cộng sản và thực tiễn cách mạng Đông Dương.
*Nội dung chính:
Phương hướng cách mạng:
Xác định cách mạng Việt Nam theo hướng “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
tiến tới hội cộng sản.” Đây sự kết hợp giữa cách mạng dân tộc cách mạng hội, mở ra
con đường cứu nước mới, vượt qua bế tắc của các phong trào yêu nước trước đó.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chính trị: Đánh đổ thực dân Pháp và phong kiến; giành độc lập hoàn toàn; lập chính phủ công
nông binh và tổ chức quân đội cách mạng.
lOMoARcPSD| 59452058
- Kinh tế: Tịch thu tài sản của đế quốc và địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày; bỏ sưu thuế; phát
triển công - nông nghiệp; áp dụng chế độ ngày làm 8 giờ.
- Văn hóa - hội: Thực hiện giáo dục phổ thông, dân chủ hóa, nam nữ bình quyền, các
quyền tự do cơ bản của nhân dân.
Lực lượng cách mạng:
Cách mạng dựa vào giai cấp công nhân và nông dân, đặc biệt nông dân nghèo. Đảng cần đoàn
kết với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; trung lập hóa phú nông và địa chủ chưa phản cách mạng,
đồng thời kiên quyết đánh đổ các thế lực phản cách mạng.
Lãnh đạo cách mạng:
Đảng Cộng sản đội tiên phong của giai cấp sản, giữ vai trò lãnh đạo cách mạng, kiên quyết
bảo vệ quyền lợi công nông, không thỏa hiệp với kẻ thù.
Quan hệ quốc tế:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, gắn liền với phong trào vô sản quốc
tế và các dân tộc bị áp bức, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
*Ý nghĩa và đánh giá:
Đường lối đúng đắn: Cương lĩnh đã xác định chính xác con đường cách mạng sản, kết hợpđộc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết triệt để khủng hoảng đường lối cách mạng đầu thế kỷ
XX
Vai trò tập hợp lực lượng: Cương lĩnh trở thành ngọn cờ tập hợp quần chúng cách mạng, tạolòng
tin trong nhân dân, thống nhất tư tưởng, chính trị, và hành động trên phạm vi cả nước.
Tính cách mạng và sáng tạo: Đây là cương lĩnh phù hợp với điều kiện Việt Nam, vừa mangtính
giai cấp vô sản, vừa thể hiện tinh thần dân tộc vì độc lập, tự do.
Cơ sở thành công: Cương lĩnh tạo nền móng luận vững chắc, giúp Đảng nắm bắt điểmmạnh,
điểm yếu, và tổ chức lực lượng cách mạng một cách hiệu quả, dẫn đến các thắng lợi quan trọng
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra một thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam, khẳng định vai
trò lãnh đạo của Đảng và định hướng sự phát triển lâu dài của đất nước.
4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng
Tám năm 1945.
Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự
do.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939,
1939 - 1945.
+ Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy sinh,
gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.
- Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã cố vũ tinh
thần và niềm tin cho nhân dân ta.
Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80
năm, ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
+ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.
lOMoARcPSD| 59452058
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho những
thắng lợi tiếp theo.
- Đối với thế giới:
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai, chọc thủng khâu
yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
- Kết hợp độc lập dân tộc với chống đế quốc và phong kiến: Cách mạng Tháng Tám đã thể hiệnsự
kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến. Trong đó, chống đế
quốc được coi là nhiệm vụ chính yếu, còn chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ này. Đảng
ta nhận thức sâu sắc mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ này và quyết tâm giành độc lập dân tộc, tạo
nền tảng cho chủ nghĩa xã hội.
- Khối liên minh công - nông: Cách mạng Tháng Tám thành công nhờ vào sự kết hợp của giaicấp
công nhân và nông dân, với sự lãnh đạo của Đảng. Liên minh công - nông được củng cố qua ba
cao trào cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc giúp cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra
thắng lợi nhanh chóng.
- Sử dụng bạo lực cách mạng một cách phù hợp: Đảng ta đã kiên trì dùng bạo lực cách mạngtrong
việc đấu tranh, kết hợp giữa lực lượng chính trị trang. ch mạng Tháng Tám là sự kết hợp
giữa các hình thức đấu tranh từ thấp đến cao, tiến tới tổng khởi nghĩa và giành chính quyền.
- Chọn đúng thời cơ khởi nghĩa: Hồ Chí Minh và Đảng ta đã biết tận dụng thời cơ khi bọn thựcdân
hoang mang và nhân dân căm phẫn vì đói khổ. Việc chọn đúng thời điểm và chuẩn bị lực lượng
đầy đủ giúp cuộc khởi nghĩa diễn ra thành công nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện sự lãnh đạo đúng đắnvới
đường lối chiến lược phù hợp, tổ chức chặt chẽ, đội ngũ cán bộ gắn bó với nhân dân, biết sử
dụng lực lượng đúng lúc. Sự lãnh đạo này đã góp phần quyết định vào thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám.
- ( nếu đề hỏi áp dụng thực tiễn thì ghi cái này)
Áp dụng bài học trong hoàn cảnh hiện nay: Trong bối cảnh đất nước đối mặt với dịch bệnh COVID-
19 và những khó khăn kinh tế toàn cầu, bài học từ Cách mạng Tháng Tám vẫn có giá trị lớn. Việc
phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm và sáng tạo trong đối phó với dịch bệnh như chống giặc sẽ
giúp Việt Nam vượt qua thách thức hiện nay, tiếp tục phát triển đất nước theo mục tiêu đã đề ra tại
Đại hội XIII của Đảng
5. Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng (19451954).
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 - 1954
Từ sở thực tiễn đấu tranh ngày càng phong phú của khởi nghĩa trang chiến tranh cách
mạng lâu dài, đường lối quân sự của Đảng ngày càng thêm những sở khoa học vững chắc,
tính chiến đấu cao nên ngày càng hoàn chỉnh và trở thành ngọn cờ trăm trận trăm thắng của lực
lượng vũ trang cách mạng Việt Nam và toàn dân tộc Việt Nam.
- Đường lối quân sự của Đảng đường lối khởi nghĩa trang toàn dân; Tính chất kháng
chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
- Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánhsinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
- Mục đích kháng chiến: kế tục phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh phản
độngthực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
lOMoARcPSD| 59452058
- Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính một cuộc chiến tranh cách mạng
cótính chất dân tộc độc lập dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc
phát triển dân chủ mới”.
- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
khángchiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất
người già, người trẻ. Hễ người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi
người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: thực hiện trang toàn dân, xây dựng lực lượng trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh
chính quy, “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu
dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba
nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. Liên hiệp với dân tộc
Pháp, chống phản động thựcn Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam
độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng
từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Dựa vào sức mình là chính:
“phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. Ý
nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
Ý nghĩa trong nước: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế
độdân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc
Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết
thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa hội làm căn cứ đa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh miền Nam;
tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế.
Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới;mở
rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới, cùng với nhân dân
Lào Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự
sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
6. Trình bày những thắng lợi quân sự tiêu biểu của cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Chiến thắng Việt Bắc Thu - Đông năm 1947:
Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947 (7/10 - 22/12/1947) là một chiến thắng quan trọng trong cuộc
kháng chiến chống Pháp. Đây là chiến dịch quân sự do quân đội Pháp thực hiện nhằm tiêu diệt cơ
lOMoARcPSD| 59452058
quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực Việt Minh. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo của Đảng
với tinh thần quyết tâm, quân dân ta đã chiến đấu kiên cường đánh bại cuộc tấn công của
Pháp, góp phần thúc đẩy phong trào chiến tranh du kích ở Việt Bắc.
Chiến thắng sông Lô năm 1949:
Chiến thắng trên sông đã nâng cao tinh thần chiến đấu của toàn dân tộc, khích lệ quyết tâm
kháng chiến. Thắng lợi này không chỉ phá vỡ gọng kìm bao vây phía Tây của Pháp ở căn cứ Việt
Bắc, mà còn làm hỏng kế hoạch tấn công mùa đông của địch. Theo đánh giá của đồng chí Trường
Chinh, chiến thắng này, mặc dù chỉ tiêu diệt hơn 1.000 lính địch, nhưng đã làm suy yếu tinh thần
quân Pháp và phá vỡ kế hoạch tấn công Việt Bắc của chúng. Chiến thắng sông Lô chứng minh sự
đúng đắn của đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh do Đảng lãnh đạo. Đồng
thời, đây còn là minh chứng cho sự sáng tạo khả năng chiến đấu của quân dân ta, kế thừa truyền
thống dân tộc. Sông Lô là chiến thắng đầu tiên của quân và dân Phú Thọ phối hợp cùng quân chủ
lực và các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Chiến dịch Biên giới Thu - Đông 1950
Chiến dịch Biên giới Thu - Đông 1950 (từ 16/9 đến 14/10/1950) đã giành thắng lợi lớn sau 29
ngày đêm chiến đấu quyết liệt. Ngày 7/7/1950, BTổng lệnh quyết định mở chiến dịch giải
phóng biên giới Đông Bắc, lấy mật danh Chiến dịch Hồng Phong II, tấn công vào phòng
tuyến địch trên đường số 4, tập trung vào Cao Bằng Thất Khê. Đại tướng Nguyên Giáp
được chỉ định làm Bí thư Đảng ủy và Chỉ huy trưởng chiến dịch. Đây là lần đầu tiên sau bốn năm
kháng chiến, ta mở một chiến dịch tiến công lớn vào tuyến phòng thủ mạnh của địch, nhằm đạt
mục tiêu chiến lược quan trọng.
Chiến thắng Biên Giới 1950 đánh dấu bước tiến lớn của Quân đội ta về nghệ thuật chiến dịch, với
chiến dịch quy lớn, huy động gần ba vạn cán bộ, chiến sĩ, hàng vạn dân công liên tục tấn
công vào hệ thống phòng ngự mạnh của địch. Thắng lợi này chứng tỏ trình độ chỉ huy chiến
thuật của bộ đội ta đã trưởng thành vượt bậc, tạo động lực lớn cho quân và dân ta
Chiến dịch Tây Bắc năm 1952:
Chiến dịch Tây Bắc (14/10 - 10/12/1952) một thắng lợi quan trọng, mở ra tiền đề cho chiến
thắng lớn trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 - 1954, đặc biệt là chiến thắng Điện Biên Phủ. Dưới
sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, chiến dịch đã giáng đòn nặng nề vào
chính sách xâm lược của thực dân Pháp Mỹ, góp phần phát triển vững chắc sự nghiệp kháng
chiến chống Pháp của nhân dân ta.
Chiến dịch có ba nhiệm vụ: tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, tranh thủ nhân dân, và giải phóng
đất đai Tây Bắc. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ tháng 4/1952, chiến dịch đã tiêu diệt hơn 6.000 địch,
giải phóng khoảng 30.000 km² đất đai, liên kết Tây Bắc với căn cứ địa Việt Bắc và Thượng Lào,
giữ vững thế chủ động tiến công làm thất bại âm mưu chiếm đóng của địch. Thành công này
mở đường cho chiến thắng Điện Biên Phủ.
Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954:
Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954) kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp kéo dài 9 năm,
khẳng định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh của Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Ngày 6/12/1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”,
giao Đại tướng Võ Nguyên Giáp làm lệnh. Quân và dân ta dồn sức vào chiến trường Điện Biên
Phủ, với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng!”.
lOMoARcPSD| 59452058
Chiến dịch bắt đầu vào ngày 13/3/1954, sau các đợt tấn công, quân ta tiêu diệt nhiều cứ điểm quan
trọng của địch, giành chiến thắng lớn tại các ngọn đồi tiêu diệt hơn 2.500 quân địch. Sau 56
ngày đêm chiến đấu đầy gian khổ, vào ngày 7/5/1954, quân ta chiếm sở chỉ huy của địch, bắt
Tướng De Castries toàn bộ Bộ Tham mưu địch. Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng, đánh
dấu chiến thắng quyết định trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Chiến thắng Điện Biên Phủ khẳng định sức mạnh to lớn của nhân dân Việt Nam, khiến thực
dân Pháp can thiệp Mbất ngờ trước khnăng chiến đấu bền bỉ trang bị của Quân
đội nhân dân Việt Nam. Thắng lợi này nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế,
buộc Pháp phải Hiệp định Geneve, chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương,
giải phóng miền Bắc. Hiệp định Geneve tạo ra cục diện mới và là cơ sở pháp lý quan trọng
cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945-1954) Tóm tắt:
Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử Việt Nam,
diễn ra sau khi Nhật Bản đầu hàng vào tháng 8 năm 1945 và thực dân Pháp quay trở lại xâm lược
Việt Nam.
-Bối cảnh và khởi đầu
*Cách mạng tháng Tám 1945: Sau khi Nhật Bản đầu hàng, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản đã giành chính quyền, tuy nhiên, thực dân Pháp nhanh chóng trở lại Đông
Dương.
*Nổ súng kháng chiến: Ngày 23 tháng 9 năm 1945, quân Pháp nổ súng xâm lược tại Nam Bộ,
mở đầu cho cuộc kháng chiến. Từ đó đến cuối năm 1946, cuộc kháng chiến diễn ra chủ yếu ở
miền Nam và miền Trung, mặc dù lực lượng kháng chiến còn yếu.
-Giai đoạn toàn quốc kháng chiến
*Toàn quốc kháng chiến: Đêm 19 tháng 12 năm 1946, theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
cả nước đứng lên kháng chiến.
*Chiến dịch Việt Bắc (1947): Đây là một bước ngoặt quan trọng khi quân ta đã chặn đánh và tiêu
hao lực lượng địch trong các trận đánh lớn.
-Giai đoạn phát triển và tổng phản công
*Chiến tranh du kích: Từ năm 1948 đến giữa năm 1950, lực lượng kháng chiến phát triển mạnh
mẽ với nhiều hoạt động du kích trên toàn quốc.
*Chiến dịch Biên Giới (1950): Đây một trong những chiến dịch lớn đầu tiên của quân đội ta
nhằm tiêu diệt quân Pháp và củng cố lực lượng.
-Chiến dịch Điện Biên Phủ
*Mở đầu chiến dịch: Ngày 13 tháng 3 năm 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu với mục tiêu
tiêu diệt quân địch tại căn cứ này.
*Thắng lợi quyết định: Sau 55 ngày đêm chiến đấu kiên cường, đến ngày 7 tháng 5 năm 1954,
quân ta đã giải phóng hoàn toàn Điện Biên Phủ, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch. Chiến
thắng này đã làm sụp đổ kế hoạch xâm lược của thực dân Pháp.
-Kết thúc và hệ quả
*Hiệp định Genève: Ngày 20 tháng 7 năm 1954, Hiệp định Genève được ký kết, chính thức chấm
dứt cuộc kháng chiến chống Pháp và công nhận độc lập cho Việt Nam.
Cuộc kháng chiến chống Pháp không chỉ là cuộc đấu tranh giành độc lập cho dân tộc mà còn để
lại nhiều bài học quý báu về tinh thần đoàn kết và quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong việc
bảo vệ Tổ quốc
lOMoARcPSD| 59452058
Kết quả thắng lợi cuộc kháng chiến chống pháp 1945-1954:
Cuộc kháng chiến chống pháp tại Việt Nam từ 1945 đến 1954 kéo dài hàng chục năm và kết thúc
với sự thất bại của nước Pháp. Cuộc đấu tranh của người dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giành được chiến thắng vang dội, mở đầu
cho thời kỳ thống nhất đất nước sau khi giành được độc lập năm 1954.
- Về chính trị:
Đảng ra hoạt động công khai đã điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với
cuộc kháng chiến.
Bộ máy chính quyền được củng cố từ Trung ương đến cơ sở. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt
Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc phát triển lên một bước mới.
Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
- Về quân sự:
Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh - pháo
binh.
Thắng lợi của các chiến dịch Trung du, Đường 13, Hà - Nam- Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng
Lào, v.v. đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng
vùng giải phóng của Việt Nam và giúp đỡ cách mạng Lào, V.V..
Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng,
một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công
hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa
thực dân. - Về ngoại giao:
Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định
đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: "lập trường
của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng.
Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hòa bình
vấn để Việt Nam".
Ngày 8-5- 1954, Hội nghquốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc tại
Giơnevơ (Thụy Sĩ).
Ngày 21-7-1954, các văn bản của Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình
ở Đông Dương, được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta
kết thúc thắng lợi.
=> Chiến tranh chống Pháp kéo dài từ năm 1945 đến 1954 dưới sự chỉ huy của chủ tịch Hồ Chí
Minh - đã giành được chiến thắng quyết định trong trận Điện Biên Phủ vào tháng 5 năm 1954.
Nguyên nhân thắng lợi Nguyên nhân chủ quan.
- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị,
quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo => nguyên nhân quan trọng nhất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được
mở rộng và củng cố nhằm tăng cường thực cách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ.
- Xây dựng lực lượng trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, Bộ đội địa phương, Dân quân du kích
(nay là Dân quân tự vệ) vững mạnh, rộng khắp, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Hậu phương rộng lớn vững chắc luôn trong trạng thái sẵn sàng chi viện cho Nam Bộ. Nguyên
nhân khách quan
- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương ( Lào, Việt Nam, Campuchia )
chiến dịch Điện Biên Phủ
- Có sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân
dân Pháp ( các nhà lãnh đạo Liên khẳng định: “Trung Quốc sẽ giúp Việt Nam những thứ đang
cần. Những thứ Trung Quốc chưa có, thì hãy lấy trong số hàng Liên đã viện trợ cho Trung
lOMoARcPSD| 59452058
Quốc chuyển cho Việt Nam sẽ được Liên hoàn trả” (1); đồng thời, nhiều đơn vị của Quân
đội nhân dân Việt Nam được đưa sang Trung Quốc học tập, huấn luyện và tiếp nhận các loại vũ khí,
khí tài do Liên Xô viện trợ)
Ý nghĩa lịch sử *
Trong nước:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế
kỉ trên đất nước ta.
- Thắng lợi này kết thúc ách thống trị gần 1 thế kỉ của thực dân Pháp trên đất nước ta.- Miền Bắc
hoàn toàn được giải phóng, chuyển sang giai đoạn hội chủ nghĩa tạo sở để nhân dân ta giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
-Miền Nam tiếp tục đấu trang chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống
nhất đất nước.
- Bên cạnh đó, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh gian
khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất
nước.
* Quốc tế:
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu dịch của chủ nghĩa đế quốc,
góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, trước hết là các nước châu
Á, châu Phi và Mĩ La-tinh.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954), Việt Nam đã rút ra nhiều bài học quý giá,
góp phần làm nên chiến thắng lịch sử.
- Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến. Nhiệm vụ chống phong kiến
phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách mạng, vừa giữ vững khối
đoàn kết dân tộc.
- Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa o
sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến.
- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnh
kháng chiến
- Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy. Kết hợp
chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
- Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường lối chiến
tranh nhân dân đúng đắn, chủ trương chính sách kháng chiến ngày càng hoàn chỉnh, ý chí
quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng viên dũng cảm, kiên cường, là những chiến sĩ
tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.
Những bài học kinh nghiệm từ cuộc kháng chiến chống Pháp không chỉ có giá trị trong giai
đoạn này mà còn trở thành kim chỉ nam cho các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sau
này, đặc biệt là trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Đoàn kết, chiến lược linh hoạt, tinh
thần tự lực và ngoại giao khéo léo mãi là những bài học quý giá trong quá trình bảo vệ và
xây dựng đất nước.
8. Những thuận lợi và khó khăn của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954.
9. Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của cách mạng Việt
Nam.
lOMoARcPSD| 59452058
Nhiệm vụ cách mạng và tình hình đất nước sau khi ký hiệp định Gionever (1954) a)
Nhiệm vụ cách mạng sau Hiệp định Geneva (1954):
Cách mạng hai miền Bắc - Nam gắn mật thiết, phối hợp hậu phương (miền Bắc)
tiềntuyến (miền Nam).
Miền Bắc quyết định nhất trong sự nghiệp cách mạng cả nước, miền Nam quyết định trực
tiếptrong đấu tranh chống Mỹ, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất đất
nước.
Đồng thời thực hiện hai chiến lược: cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc cách mạng
dânchủ nhân dân ở miền Nam.
b) Tình hình đất nước sau Hiệp định Geneva:
Miền Nam: Pháp rút, Mỹ thay thế, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm quyền với âm mưu chia
cắtlâu dài, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự.
Miền Bắc: Hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện chuyển sang xây dựng chủ nghĩa hội.Đường
lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng (1954-1975):
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963): Xác định vai trò quyết định của cả đấu
tranhchính trị và vũ trang trong cách mạng miền Nam. Miền Bắc được xác định là căn cứ địa, hậu
phương vững chắc, sẵn sàng đối phó với âm mưu của địch. Hội nghị Trung ương lần thứ 11
(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965):
- Mục tiêu chiến lược: Quyết tâm đánh bại Mỹ trong mọi tình huống, bảo vệ miền Bắc,
giảiphóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Nhận định tình hình: Chiến tranh cục bộ của Mỹ chứa nhiều mâu thuẫn chiến lược,
cuộcchiến xâm lược thực dân mới buộc phải thực hiện trong thế bị động.
- Phương châm chỉ đạo: Phát động chiến tranh nhân dân cả hai miền, thực hiện kháng chiếnlâu
dài, dựa vào sức mình để càng đánh càng mạnh.
- Mối quan hệ hai miền: Miền Nam tiền tuyến lớn, miền Bắc hậu phương lớn, đảm bảo
chiviện toàn diện để giải phóng miền Nam.
- Chiến lược miền Nam: Giữ vững thế tiến công, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị ba
mũigiáp công trên cả ba vùng chiến lược.
- Chiến lược miền Bắc: Chuyển hướng phát triển kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
chiếntranh phá hoại, bảo vệ miền Bắc, huy động sức người, sức của để chi viện miền Nam.
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975):
Đối với dân tộc Việt Nam:
Đánh bại hoàn toàn âm mưu chia cắt biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của đế
quốcMỹ.
Chấm dứt hơn một thế kỷ thống trị của chủ nghĩa thực dân, thống nhất đất nước, mở ra thời
kỳcả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đánh dấu thắng lợi đại trong quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, thiết lậpquyền
làm chủ của nhân dân trên toàn lãnh thổ.
Tác động quốc tế:
Chứng minh sự phá sản tất yếu của chủ nghĩa thực dân mới, tiếp nối thắng lợi của Cách
mạngTháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp.
y tổn thất nặng nề cho Mỹ, phá vỡ chiến lược toàn cầu của chủ nghĩa đế quốc, làm lung
layvị thế quốc tế của Mỹ, phá sản hình ảnh “cường quốc bất khả chiến bại”.
Góp phần củng cố phong trào đấu tranh của các dân tộc hòa bình, độc lập chủ nghĩa
xãhội, mở rộng ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Hệ quả đối với Mỹ:
lOMoARcPSD| 59452058
Đây thất bại lớn nhất trong lịch sử 200 năm của Hoa Kỳ, để lại hậu quả lâu dài về quân
sự,chính trị, kinh tế và xã hội.
Hội chứng Việt Nam” trở thành vết thương lớn, làm nhân dân Mỹ nhận thức hơn
nhữngmâu thuẫn và bệnh hoạn trong xã hội tư bản.
Tóm lại: Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước không chỉ
trang sử hào hùng của dân tộc còn ý nghĩa to lớn với phong trào cách mạng và hòa bình trên
toàn thế giới.
10. Trình bày khái quát những thắng lợi quân sự tiêu biểu của cách mạng Việt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
11. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân chính là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minhvới đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo,
phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Nhân dân và các LLVT nhân dân ta đã phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, một
lòng đi theo Đảng, đi theo Bác Hồ, chiến đấu dũng cảm ngoan cường, bền bỉ, lao động quên
mình vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH và vì quyền sống của con người.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến
đấu ở hai miền. Cả nước đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một lòng triệu người
như một, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ
nghĩa khác; phong trào nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc đấu tranh xâm lược Việt
Nam của đế quốc Mĩ.
- có sự Hỗ trợ quốc tế, đặc biệt từ các nước xã hội chủ nghĩa: Việt Nam nhận được sự giúp đỡ
vềvật chất, kỹ thuật và tinh thần từ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Sự
ủng hộ của các phong trào phản chiến trên thế giới, đặc biệt ở Mỹ, cũng tạo áp lực lớn lên chính
quyền Mỹ
- Sự yếu kém và sai lầm chiến lược của Mỹ: Chính quyền Mỹ đã mắc phải nhiều sai lầm
chiến lược khi can thiệp vào Việt Nam. Chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và sử dụng quân
đội Nam Việt Nam làm lực lượng chủ lực đã không thành công. Mặt khác, Mỹ không thể duy trì
được sự ủng hộ của người dân trong nước do phản đối ngày càng gia tăng đối với cuộc chiến kéo
dài và tốn kém
- Sự suy yếu của chính quyền Việt Nam Cộng hòa: Chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH)
do Mỹ hậu thuẫn đã gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì tính chính danh và sự ổn định. VNCH
phụ thuộc vào viện trợ Mỹ, nhưng quân đội và chính quyền thiếu động lực, mất lòng dân và
không thể tự đứng vững khi Mỹ giảm sự can thiệp trực tiếp.
- Chiến lược ngoại giao khéo léo: Việt Nam đã khéo léo trong việc kết hợp ngoại giao với đấu
tranh quân sự. Các hoạt động ngoại giao nhằm phân hóa kẻ thù và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đã
giúp Việt Nam cô lập Mỹ và VNCH. Hiệp định Paris năm 1973 là kết quả của nỗ lực ngoại giao,
buộc Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam.
Ý nghĩa lịch sử
lOMoARcPSD| 59452058
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) là một trong những sự kiện lịch sử quan
trọng và có ý nghĩa sâu sắc đối với lịch sử Việt Nam. Cuộc kháng chiến này không chỉ giúp Việt
Nam giành lại độc lập, thống nhất đất nước mà còn mang lại nhiều bài học và ảnh hưởng đến cả
khu vực và thế giới. Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước có thể được nhìn
nhận qua các khía cạnh sau:
1. Giành lại độc lập, thống nhất đất nước
Cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi với chiến dịch Hồ Chí Minh vào ngày 30 tháng
4 năm 1975, đã dẫn đến sự sụp đổ hoàn toàn của chính quyền Việt Nam Cộng hòa và Mỹ, đánh
dấu một bước ngoặt lịch sử. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử hiện đại Việt Nam, cả hai miền
Nam và Bắc được thống nhất dưới một chính thể, mở ra một giai đoạn mới xây dựng và phát
triển đất nước.
2. Khẳng định sức mạnh của dân tộc Việt Nam
Trong suốt 21 năm kháng chiến chống Mỹ, Việt Nam đã đối mặt với một trong những cường
quốc quân sự lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, nhờ sự đoàn kết, tinh thần chiến đấu kiên cường, sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng sự hỗ trợ quốc tế, nhân dân Việt Nam đã
chứng minh rằng một dân tộc nhỏ bé có thể chiến thắng một lực lượng quân sự hùng mạnh nếu
có quyết tâm và lòng yêu nước. 3. Tạo cảm hứng và ảnh hưởng quốc tế
Chiến thắng của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ là nguồn cảm hứng cho các quốc
gia thuộc địa, nhất là những nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh đang đấu tranh giành độc
lập. Việt Nam đã trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, khích lệ các
phong trào cách mạng trên thế giới. Việt Nam cũng góp phần vào việc thay đổi cục diện Chiến
tranh Lạnh, khiến Mỹ phải xem xét lại các chính sách đối ngoại và quân sự của mình.
4. Bài học về chiến tranh nhân dân và phương thức đấu tranh cách mạng
Cuộc kháng chiến chống Mỹ là một bài học về chiến tranh nhân dân, sự sáng tạo và linh hoạt
trong phương thức đấu tranh. Các chiến lược như "chiến tranh nhân dân", "đánh du kích" và
"tiến công tổng lực" đã chứng minh tính hiệu quả của phương thức chiến tranh phi chính quy
trong bối cảnh đối phương có sức mạnh quân sự áp đảo.
5. Tác động kinh tế, văn hóa và tâm lý xã hội
Sau cuộc kháng chiến, Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế và xã hội do
chiến tranh để lại. Tuy nhiên, chiến thắng cũng là động lực để người dân đoàn kết và bắt đầu
công cuộc tái thiết đất nước. Về mặt văn hóa, cuộc kháng chiến để lại một di sản tinh thần yêu
nước mạnh mẽ, thấm sâu vào văn học, nghệ thuật và tâm thức dân tộc.
6. Xây dựng uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Sau chiến thắng, Việt Nam trở thành một quốc gia có uy tín và vai trò ngày càng lớn trên
trường quốc tế. Các tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia đã công nhận Việt Nam là một thành viên
quan trọng và hợp tác cùng Việt Nam trong các vấn đề quốc tế và khu vực.
Bài học kinh nghiệm
1. Đề cao tinh thần đoàn kết dân tộc Sức mạnh của đoàn kết: Cuộc kháng chiến thành công
nhờ sự đồng lòng của toàn dân tộc, bao gồm mọi tầng lớp xã hội, từ nông dân đến trí thức, công
nhân. Liên kết mọi tầng lớp: Chính quyền và quân đội luôn gắn bó chặt chẽ với nhân dân, tận
dụng sức mạnh từ quần chúng trong cả đấu tranh chính trị và quân sự.
2. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản: Đảng đã đề ra các
chiến lược khôn khéo và sáng tạo như "Chiến lược ba giai đoạn" trong kháng chiến chống Mỹ,
hay "Đánh lâu dài" trong kháng chiến chống Pháp. Nhấn mạnh tự lực cánh sinh: Đảng đã khẳng
định sự độc lập, tự chủ, dựa vào nội lực của dân tộc để giành thắng lợi, dù vẫn nhận được sự hỗ
trợ quốc tế.
lOMoARcPSD| 59452058
3. Kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị Chiến tranh nhân dân: Việt Nam áp dụng chiến tranh
du kích trong những năm đầu, kết hợp với chiến tranh chính quy khi đã tích lũy được lực lượng.
Kết hợp ngoại giao và quân sự: Ngoài chiến đấu trên chiến trường, Việt Nam cũng kiên trì đấu
tranh trên mặt trận ngoại giao, đặc biệt là trong các hội nghị quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
các giải pháp hòa bình.
4. Linh hoạt, sáng tạo trong chiến lược và chiến thuật Sáng tạo chiến thuật: Nhờ vào việc linh
hoạt thay đổi chiến thuật, Việt Nam đã giành thắng lợi trong nhiều trận đánh quan trọng như
chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân (1968). Phân
tích tình hình thực tế: Việt Nam biết khai thác điểm yếu của đối phương, chọn đúng thời cơ để
tấn công và biết khi nào cần phòng thủ để bảo toàn lực lượng.
5. Chú trọng giáo dục chính trị và tư tưởng Giáo dục ý thức dân tộc: Quân đội và nhân dân
luôn được giáo dục về tình yêu quê hương đất nước, ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do. Động
viên tinh thần yêu nước: Công tác tuyên truyền và động viên đã tạo nên sức mạnh tinh thần vượt
qua khó khăn, giúp duy trì lòng tin và quyết tâm chiến đấu cho mọi người dân.
12. Những tìm tòi, khảo nghiệm, những bước đột phá của Việt Nam từ năm 1979 đến trước
Đại hội VI (1986).
Giai đoạn 1976-1986: Kinh tế Việt Nam trước Đổi Mới:
1. Đặc điểm của kinh tế bao cấp:
Đây giai đoạn Việt Nam áp dụng hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, với sự kiểm
soáthoàn toàn của nhà nước đối với sản xuất và phân phối.
Kinh tế nhân bị loại bỏ, chỉ tồn tại hai hình thức chính kinh tế tập trung các
doanhnghiệp nhà nước.
ng hóa phân phối dựa trên tem phiếu, mỗi gia đình được cấp một lượng hàng hóa nhất
địnhtheo chính sách bao cấp. Điều này hạn chế khả năng tự do trao đổi hàng hóa và giao thương
giữa các khu vực.
Đồng thời, tình trạng khan hiếm hàng hóa kéo i, khiến tiền mặt mất gnghiêm trọng,
giaodịch chủ yếu dựa vào hệ thống phiếu đổi hàng.
2. Khó khăn và bất cập:
Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế ngoại giao sau chiến tranh, trong đó
cólệnh cấm vận của Mỹ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xuất nhập khẩu và phát triển kinh tế.
Miền Nam sau giải phóng vốn nền kinh tế năng động với sự tồn tại của kinh tế nhân
vàthị trường tự do, nhưng mô hình kinh tế kế hoạch hóa từ miền Bắc lại không phù hợp.
Hợp tác hóa cải tạo công thương nghiệp tại miền Nam được triển khai nhanh chóng
nhưnggặp thất bại, do xung đột với điều kiện kinh tế - xã hội sự phản kháng từ tầng lớp trung
lưu miền Nam.
3. Ba bước đột phá tư duy kinh tế:
(a) Cải tạo xã hội chủ nghĩa tại miền Nam:
Hợp tác hóa nông nghiệp: Từ năm 1977-1980, chính phủ đẩy mạnh hình hợp tác xã, tổchức
canh tác chung phân phối sản phẩm dựa trên mức công góp. Tuy nhiên, nông dân miền Nam
quen với cơ chế “nông dân có đất” từ trước năm 1975 nên không mặn mà với mô hình này.
Cải tạo công thương nghiệp: Chiến dịch X2 (1975) được triển khai nhằm kiểm soát tầng lớp
tưsản, đặc biệt sản mại bản. Nhiều tài sản btịch thu, hoạt động kinh tế miền Nam bị gián
đoạn. Tuy nhiên, những chính sách này gây ra c động tiêu cực, dẫn đến khủng hoảng niềm tin
vào chính sách nhà nước.
(b) Thống nhất tiền tệ:
lOMoARcPSD| 59452058
Trước năm 1978, Việt Nam tồn tại hai hệ thống tiền tệ khác nhau: đồng của “Việt Nam Dânchủ
Cộng hòa” ở miền Bắc và đồng của “Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam” ở miền Nam. Điều
này gây bất cập trong giao lưu kinh tế giữa hai miền
Ngày 1/4/1978, chính phủ ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW quyết định phát hành đồng
tiềnmới, thống nhất tiền tệ trên toàn quốc. Việc đổi tiền được thực hiện vào ngày 5/5/1978 với
nhiều chính sách hạn chế, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc tạo sự đồng nhất kinh tế
giữa hai miền.
(c) Hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong bối cảnh bị Mỹ cấm vận gặp khó khăn về ngoại thương, Việt Nam vẫn nỗ lực mởrộng
quan hệ quốc tế.
m 1977, Mỹ bắt đầu có dấu hiệu muốn cải thiện quan hệ với Việt Nam, chấp nhận ViệtNam
gia nhập Liên Hợp Quốc đưa ra một số điều kiện giao thương. Cùng thời điểm, quan hệ giữa
Việt Nam với Tây Âu, Đông Nam Á các nước trong Hội đồng Tương trợ Kinh tế (COMECON)
cũng được thúc đẩy.
m 1978, Việt Nam chính thức tham gia COMECON, tạo hội hợp tác kinh tế nhậnđược
sự hỗ trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa, giúp giảm bớt phần nào khó khăn trong sản xuất thương
mại.
4. Kết luận:
Giai đoạn 1976-1986 là thời kỳ đầy thử thách nhưng cũng giàu ý nghĩa lịch sử, đặt nền móng cho
công cuộc Đổi Mới sau này. Mặc dù hệ thống bao cấp bộc lộ nhiều hạn chế, Việt Nam đã có những
bước đột phá quan trọng trong tư duy kinh tế, từ cải cách trong nước đến mở rộng hợp tác quốc tế.
Những kinh nghiệm từ giai đoạn này đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng một mô hình kinh
tế hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo.
13. Phân tích nội dung bản của đường lối đổi mới được thông qua tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986).
Đại hội VI diễn ra trong bối cảnh quốc tế trong nước đầy thách thức. Trên thế giới, xu thế đối
thoại thay thế đối đầu, nhiều nước hội chủ nghĩa, bao gồm Liên Xô, đang tiến hành cải tổ. Trong
nước, Việt Nam đối mặt với khủng hoảng kinh tế-xã hội trầm trọng: lạm phát tăng vọt từ 300%
(1985) lên 774% (1986), hàng hóa thiết yếu khan hiếm, hiện tượng tiêu cực và vượt biên trái phép
lan rộng. Đổi mới trở thành yêu cầu cấp bách.
Nội dung chính của đường lối đổi mới:
1. Chính sách phát triển kinh tế:
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, xóa bỏ chế bao cấp, quan liêu hành chính, chuyểnsang
cơ chế hạch toán, kinh doanh kết hợp giữa kế hoạch hóa và thị trường.
Tập trung vào ba chương trình kinh tế lớn: lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng hàng
xuấtkhẩu, coi đây là trọng tâm công nghiệp hóa trong giai đoạn đầu.
Đẩy mạnh khoa học kỹ thuật, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và tổ chức lại sản xuất.
2. Cải thiện xã hội:
Thực hiện các chính sách hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, tập trung vào việc làm, giáodục,
y tế, bảo đảm công bằng và an toàn xã hội.
Giải quyết các vấn đề cấp bách trong phân phối, lưu thông, khôi phục trật tự, kỷ cương.
3. Quốc phòng và an ninh:
Tăng cường khả năng quốc phòng, chủ động trước mọi tình huống, đảm bảo an ninh quốc gia
chống lại chiến tranh phá hoại nhiều mặt của các thế lực thù địch.
4. Đối ngoại:
lOMoARcPSD| 59452058
Mở rộng hợp tác toàn diện với Liên các nước hội chủ nghĩa, bình thường hóa quanhệ
với Trung Quốc vì hòa bình khu vực.
ng cường quan hệ đặc biệt với Lào Campuchia, đồng thời kết hợp sức mạnh dân tộc
vớisức mạnh thời đại để bảo vệ hòa bình và ổn định.
Đổi mới trong lãnh đạo Đảng:
Tập trung đổi mới duy, đặc biệt duy kinh tế; đổi mới công tác tưởng, cán bộ vàphong
cách làm việc.
Đề cao nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,” tăng cường hiệu lực quản
củaNhà nước và vai trò lãnh đạo của Đảng.
Ý nghĩa của Đại hội VI:
Đây Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt quan trọng
trongquá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, phù hợp với yêu cầu lịch sử và thời đại
Các văn kiện Đại hội VI giá trị khoa học cách mạng, mở ra con đường đổi mới, tuynhiên
vẫn chưa đưa ra giải pháp hiệu quả tháo gỡ những khó khăn trong phân phối và lưu thông.
14. Những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986
đến nay a) Thành tựu: Về kinh tế
+ Năm 1986, Đảng xác định nhiệm vụ phát triên kinh tê là trung tâm, xây dựng Đảng là then chôt.
Đối mới tư duy kinh tế, từ đó đối mới cơ chế, chính sách về kinh tế để chuyển dần từ nền kinh tế
hoạch hóa, tập trung, hành chính, bao câp sang nên kinh hàng hóa nhiêu thành phân, vận
hành theo cơ chê thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế giảm từng bước phát triển, chấm dứt khủng hoảng kinh tế xã hội (1996), trở thành quốc
gia có thu nhập trung bình (2008).
+ Hệ thông pháp luật, cơ chê, chính sách được hoàn thiện.
+ Môi trường đâu tư, kinh doanh cải thiện
+ Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, tổ chức lại hiệu quả hơn; kinh tế nhân là động lực
của kinh tế
+ 2016 - 2019, mặc dù xuât hiện đại dịch Covid- 19, thiên tai ảnh hưởng nặng đên mọi mặt kinh
- hội nhưng tôc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 vần đạt khoảng 6%/năm
Năng suất lao động tăng từ 4,3%/năm giai đoạn 2011 - 2015 lên khoảng 6%/năm giai đoạn 2016 -
2020
Về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
+ Chin lc phát trin khoa học và công ngh, giodc và đào tạo nm nhm thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức, đào tạo nguồn nhân
lực, tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiền.
+ Mở rộng quy mô cơ sở giáo dục
+ Đổi mới chương trình, sgk, phương pháp giảng dạy và học tập
+ Nâng cao chất lượng giái dục đại học
+ Coi trọng giáo dục, đào tạo đội ngũ nhà giáo, cán bộ
+ Đầu tư cho giáo dục và xã hội hóa giáo dục
+ Khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ giúp nâng cao năng suất lao động, bảo vệ môi trường,
chăm sóc sức khoẻ,...
+ Khoa học xã hội nhân văn, khoa học luận chính trị cung cấp luận cứ xây dựng đường lối,
chính sách, bảo vệ Tổ quốc
- Về văn hoá- xã hội
lOMoARcPSD| 59452058
+ 1998, phát triển nền văn hóá đậm đà bản sắc dân tộc
+ Nhận thức về văn hóa, xã hội, con người ngày càng toàn diện, sâu sắc
+ Coi trọng văn hóa trong chính trị, kinh tê
+ Thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo
+ Bảo đảm cơ bản an sinh xã hội, quan tâm nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân
+ Đời sông nhân dân được cải thiện
- Về an ninh, quốc phòng
+ Lãnh đạo trực tiếp tuyệt đối về mọi mặt của đảng, thống nhất của nhà nước đối với quốc phòng
an ninh và lực lượng vũ trang
+ Xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng tinh nhuệ, hiện đại.
+ Đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo
vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa
+ Kết hợp quốc phòng an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội
Về đối ngoại
+ Xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn, các đối tác chiến lược, đối
tác toàn diện và đối tác khác - Về chính trị
+ Tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân, công dân có nghĩa vụ trách
nhiệm đối với xã hội
+ Chú trọng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, nhất là ở cơ sở
+ Chú trọng xây dựng đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức về tố chức và cán bộ
+ Kiêm tra, giám sát, kỷ luật đảng được chỉ đạo
hiệu quả + Đối mới phương thức lãnh đạo của đảng
b) Hạn chế:
- Kinh tế phát triển chưa bền vững
- Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp
- Các vấn đề hội và quản lý hội chưa được nhận thức đầy đủ giải quyết hiệu quảLĩnh
vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số hạn chế
- Có nơi chưa được quan tâm phát, huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ
nghĩa.Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
và quản lý đất nước trong tình hình mới
- Công tác xây dựng đảng còn một số hạn chế
15. Bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay.
lOMoARcPSD| 59452058
Bài học kinh nghiệm của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay:
- Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, kiên định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đổi mới phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của đất nước, phù hợp với quy luật phát triển
kháchquan, dựa vào sức mạnh của toàn dân.
- Kết hợp hài hòa, hợp lý giữa lợi ích quốc gia, dân tộc với lợi ích giai cấp, tầng lớp, nhóm
lợi ích và lợi ích cá nhân.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy phát triển kinh tế làm trung
tâm, gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường.
- Thực hiện công bằng xã hội, nâng cao đời sống người dân, giảm nghèo, bảo đảm an sinh
xã hội.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế sâu rộng, có hiệu quả, trên cơ sở giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
- Nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển văn hóa, giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng, đẩy mạnh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước, hệ thống chính trị.
- Phát huy đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sức mạnh tổng hợp của đất nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
‘ KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
BỘ MÔN MÁC - LÊNIN & TT HỒ CHÍ MINH NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thứ
nhất, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Trong bối cảnh lịch sử
đất nước đang bị thực dân Pháp kìm kẹp, các phong trào yêu nước đều thất bại thì Nguyễn Ái
Quốc đã sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của nhân loại về "tự do, bình đẳng, bác ái", với tầm
nhìn chiến lược và phương pháp tư duy sáng tạo đã sớm hình thành ý chí cứu nước, cứu đồng bào
ở Người. Đồng thời, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin, Người đã tìm thấy ở đó con đường đúng đắn giải phóng đất nước là con
đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con người. Người đã nhận thấy
sự cần thiết của một Đảng lãnh đạo và chỉ có kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước thì mới có thể xây dựng được một Đảng cách mạng chân chính, đảm
bảo cách mạng phát triển đúng hướng và đi đến thắng lợi.
Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước và chuẩn bị
những điều kiện cho sự thành lập Đảng. -
Về chính trị: Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước. Người đã
phácthảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách mạng Việt Nam, thể hiện
tập trung qua những bài giảng của Người cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. -
Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam
nhằmlàm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ tư
tưởng Mác Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong
trào yêu nước. Nội dung truyền bá là những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ
thể hoá cho phù hợp với trình độ của các giai tầng trong xã hội.
Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô
sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ từ các lớp huấn luyện do
Người tiến hàng ở Quảng Châu để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin.
Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên,
mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng cho 75 đồng chí, từ đó giúp chõ những người Việt Nam yêu
nước xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của Người, phản ánh
tư duy sáng tạo và là thành công của Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra đời.
Đồng thời, trong những năm 1928 - 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân ta tiếp
tục phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Chủ nghĩa Mác được Nguyễn Ái Quốc và những
chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước, cùng với phong trào "vô sản hoá" đã làm chuyển biến
phong trào công nhân và giác ngộ họ. Thông qua phong trào "vô sản hoá", lớp lớp thanh niên yêu
nước được rèn luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập trường giai cấp công nhân sâu sắc, hiểu rõ
nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát
triển mạnh mẽ, tiến tới sự ra đời của tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, tạo điều kiện chín muồi
cho sự ra đời của Đảng.
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Năm 1929,
Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm, mặc dù chưa nhận được chỉ thị của Quốc tế cộng sản về
yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, nhưng do sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn lOMoAR cPSD| 59452058
Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa chiến lược.
Trong bối cảnh lúc bấy giờ, sự thống nhất đường lối chính trị cấp thiết hơn bao giờ hết. Hội nghị
hợp nhất đã thống nhất thông qua Chán cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt,
Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, nội dung
của Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là do đồng chí Nguyễn Ái quốc soạn thảo được Hội
nghị thông qua đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng.
Hoàn cảnh của hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam -
Thời kỳ Việt Nam đang chịu sự cai trị của thuộc địa Pháp, với những bất công xã hội, áp
bứcđối với giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đồng thời, các phong trào đấu tranh trong
nước đã nổi lên mạnh mẽ, tạo nên một đà cách mạng khắp nơi. -
Trước đó, có ba tổ chức cộng sản hoạt động độc lập là Cộng sản Việt Nam, Việt Nam
Cáchmạng Đảng và Việt Nam Quốc dân Đảng. Tuy nhiên, sự phân chia và cạnh tranh giữa ba tổ
chức này gây mất đồng lòng và tăng khó khăn trong việc đấu tranh chống lại chế độ thuộc địa. Với
ý thức về sự cần thiết của sự thống nhất và đoàn kết, hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
đã được tổ chức dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc (tức Hồ Chí Minh)
Nội dung của hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2
năm 1930 tại Hương Cảng (Hồng Kông), Trung Quốc. Người chủ trì hội nghị là Nguyễn Ái
Quốc, với chức vụ là phái viên của Quốc tế Cộng sản.
Hội nghị bàn thảo và đi đến việc hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản trong nước Việt Nam và Đông
Dương: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
Hội nghị với sự tham gia của 2 đại diện An Nam Cộng sản Đảng, 2 đại diện Đông Dương Cộng
sản Đảng. Tổng số Đảng viên là 211 người.
Hội nghị chính thức bầu Trịnh Đình Cửu làm Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các văn kiện được thông qua tại hội nghị bao gồm Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều
lệ tóm tắt. Những văn kiện này do Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) khởi thảo và được đại diện từ
ba tổ chức cộng sản thông qua.
Nội dung của hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) được tóm gọn trong Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ tóm tắt. Dưới đây là những nội dung chính của hội nghị: -
Mục tiêu và tầm nhìn: Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Marx - Lenin và Tư tưởng
HồChí Minh làm cơ sở lý luận, nhằm giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giành
độc lập, tự do, và hạnh phúc cho dân tộc. Đảng đồng thời tuyên bố lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Tổ chức và quản lý: Đảng sẽ tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, với sự lãnh đạo của Ban
Chấp hành Trung ương. Bộ Chính trị và Ban Bí thư sẽ đảm nhận nhiệm vụ quản lý chung và lãnh
đạo cấp cao của Đảng. -
Nhiệm vụ chính trị: Đảng đặt ra mục tiêu lật đổ chế độ thực dân, xây dựng chế độ Cộng sản
vàtiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng cam kết đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc, phấn đấu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. -
Chiến lược cách mạng: Đảng quyết định chọn con đường cách mạng vũ trang để đánh đổ chế độ
thực dân và giành độc lập cho dân tộc. Đồng thời, Đảng thúc đẩy sự đoàn kết của tất cả các tầng lOMoAR cPSD| 59452058
lớp nhân dân trong cuộc chiến, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc giải phóng dân tộc và cách
mạng xã hội chủ nghĩa. -
Quan hệ quốc tế: Đảng tuyên bố quan tâm và ủng hộ những phong trào giải phóng dân tộc
vàcách mạng trên thế giới. Đảng mong muốn thiết lập quan hệ hợp tác và đoàn kết với các đồng
chí quốc tế có cùng mục tiêu.
Ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) có ý nghĩa vô cùng quan trọng và lịch sử.
Dưới đây là những ý nghĩa chính của hội nghị này: -
Thống nhất các tổ chức cộng sản: Hội nghị đã hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một
Đảngduy nhất, mang tên Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều này tạo ra sự thống nhất, sáng suốt và
tập trung trong phong trào cách mạng tại Việt Nam, đồng thời tạo nên một sức mạnh lớn để đấu
tranh giành độc lập, tự do và chủ quyền cho dân tộc. -
Xác lập cương lĩnh chính trị đầu tiên: Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách
lượcvắn tắt và Điều lệ tóm tắt, đóng vai trò là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đây là cơ
sở lý luận, chiến lược và phương pháp hoạt động của Đảng trong quá trình đấu tranh cách mạng và lãnh đạo xã hội. -
Khởi đầu cho cuộc cách mạng Việt Nam: Hội nghị đã đặt nền móng cho cuộc cách mạng
ViệtNam, định hình mục tiêu giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc. Nó
khẳng định sự quyết tâm và sẵn sàng của Đảng trong việc đánh đổ chế độ thực dân, xây dựng chế
độ Cộng sản và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. -
Thiết lập động lực và tổ chức lãnh đạo: Hội nghị đã gắn kết các cán bộ cách mạng và đồng
chítrong Đảng thành một đội ngũ lãnh đạo mạnh mẽ. Nó xác định cấu trúc tổ chức của Đảng, từ
Ban Chấp hành Trung ương đến Bộ Chính trị và Ban Bí thư. Điều này đảm bảo sự thống nhất và
hiệu quả trong việc lãnh đạo cách mạng và xây dựng quốc gia.
3. Phân tích nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930). Ý nghĩa lịch sử của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản trong nước (6/1 - 7/2/1930), do Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì. Hội
nghị gồm đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và một số đồng chí
hoạt động ngoài nước.
Hội nghị đã quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua 4 văn kiện quan trọng:
• Chính cương vắn tắt • Sách lược vắn tắt
• Chương trình tóm tắt
• Điều lệ vắn tắt của Đảng
Các văn kiện này do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối của
Quốc tế Cộng sản và thực tiễn cách mạng Đông Dương. *Nội dung chính:
• Phương hướng cách mạng:
Xác định cách mạng Việt Nam theo hướng “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
tiến tới xã hội cộng sản.” Đây là sự kết hợp giữa cách mạng dân tộc và cách mạng xã hội, mở ra
con đường cứu nước mới, vượt qua bế tắc của các phong trào yêu nước trước đó. • Nhiệm vụ cụ thể:
- Chính trị: Đánh đổ thực dân Pháp và phong kiến; giành độc lập hoàn toàn; lập chính phủ công
nông binh và tổ chức quân đội cách mạng. lOMoAR cPSD| 59452058
- Kinh tế: Tịch thu tài sản của đế quốc và địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày; bỏ sưu thuế; phát
triển công - nông nghiệp; áp dụng chế độ ngày làm 8 giờ.
- Văn hóa - xã hội: Thực hiện giáo dục phổ thông, dân chủ hóa, nam nữ bình quyền, và các
quyền tự do cơ bản của nhân dân.
• Lực lượng cách mạng:
Cách mạng dựa vào giai cấp công nhân và nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo. Đảng cần đoàn
kết với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; trung lập hóa phú nông và địa chủ chưa phản cách mạng,
đồng thời kiên quyết đánh đổ các thế lực phản cách mạng.
• Lãnh đạo cách mạng:
Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo cách mạng, kiên quyết
bảo vệ quyền lợi công nông, không thỏa hiệp với kẻ thù. • Quan hệ quốc tế:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, gắn liền với phong trào vô sản quốc
tế và các dân tộc bị áp bức, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp. *Ý nghĩa và đánh giá:
• Đường lối đúng đắn: Cương lĩnh đã xác định chính xác con đường cách mạng vô sản, kết hợpđộc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết triệt để khủng hoảng đường lối cách mạng đầu thế kỷ XX
• Vai trò tập hợp lực lượng: Cương lĩnh trở thành ngọn cờ tập hợp quần chúng cách mạng, tạolòng
tin trong nhân dân, thống nhất tư tưởng, chính trị, và hành động trên phạm vi cả nước.
• Tính cách mạng và sáng tạo: Đây là cương lĩnh phù hợp với điều kiện Việt Nam, vừa mangtính
giai cấp vô sản, vừa thể hiện tinh thần dân tộc vì độc lập, tự do.
• Cơ sở thành công: Cương lĩnh tạo nền móng lý luận vững chắc, giúp Đảng nắm bắt điểmmạnh,
điểm yếu, và tổ chức lực lượng cách mạng một cách hiệu quả, dẫn đến các thắng lợi quan trọng
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra một thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam, khẳng định vai
trò lãnh đạo của Đảng và định hướng sự phát triển lâu dài của đất nước.
4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Nguyên nhân thắng lợi: - Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự do.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
+ Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy sinh,
gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.
- Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã cố vũ tinh
thần và niềm tin cho nhân dân ta. Ý nghĩa lịch sử: - Đối với Việt Nam:
+ Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80
năm, ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
+ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc. lOMoAR cPSD| 59452058
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo. - Đối với thế giới:
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai, chọc thủng khâu
yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
- Kết hợp độc lập dân tộc với chống đế quốc và phong kiến: Cách mạng Tháng Tám đã thể hiệnsự
kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Trong đó, chống đế
quốc được coi là nhiệm vụ chính yếu, còn chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ này. Đảng
ta nhận thức sâu sắc mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ này và quyết tâm giành độc lập dân tộc, tạo
nền tảng cho chủ nghĩa xã hội.
- Khối liên minh công - nông: Cách mạng Tháng Tám thành công nhờ vào sự kết hợp của giaicấp
công nhân và nông dân, với sự lãnh đạo của Đảng. Liên minh công - nông được củng cố qua ba
cao trào cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc và giúp cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra thắng lợi nhanh chóng.
- Sử dụng bạo lực cách mạng một cách phù hợp: Đảng ta đã kiên trì dùng bạo lực cách mạngtrong
việc đấu tranh, kết hợp giữa lực lượng chính trị và vũ trang. Cách mạng Tháng Tám là sự kết hợp
giữa các hình thức đấu tranh từ thấp đến cao, tiến tới tổng khởi nghĩa và giành chính quyền.
- Chọn đúng thời cơ khởi nghĩa: Hồ Chí Minh và Đảng ta đã biết tận dụng thời cơ khi bọn thựcdân
hoang mang và nhân dân căm phẫn vì đói khổ. Việc chọn đúng thời điểm và chuẩn bị lực lượng
đầy đủ giúp cuộc khởi nghĩa diễn ra thành công nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện sự lãnh đạo đúng đắnvới
đường lối chiến lược phù hợp, tổ chức chặt chẽ, đội ngũ cán bộ gắn bó với nhân dân, và biết sử
dụng lực lượng đúng lúc. Sự lãnh đạo này đã góp phần quyết định vào thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám.
- ( nếu đề hỏi áp dụng thực tiễn thì ghi cái này)
Áp dụng bài học trong hoàn cảnh hiện nay: Trong bối cảnh đất nước đối mặt với dịch bệnh COVID-
19 và những khó khăn kinh tế toàn cầu, bài học từ Cách mạng Tháng Tám vẫn có giá trị lớn. Việc
phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm và sáng tạo trong đối phó với dịch bệnh như chống giặc sẽ
giúp Việt Nam vượt qua thách thức hiện nay, tiếp tục phát triển đất nước theo mục tiêu đã đề ra tại
Đại hội XIII của Đảng
5. Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng (19451954).
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 - 1954
Từ cơ sở thực tiễn đấu tranh ngày càng phong phú của khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách
mạng lâu dài, đường lối quân sự của Đảng ngày càng có thêm những cơ sở khoa học vững chắc,
có tính chiến đấu cao nên ngày càng hoàn chỉnh và trở thành ngọn cờ trăm trận trăm thắng của lực
lượng vũ trang cách mạng Việt Nam và toàn dân tộc Việt Nam. -
Đường lối quân sự của Đảng là đường lối khởi nghĩa vũ trang toàn dân; Tính chất kháng
chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến. -
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánhsinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế. -
Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh phản
độngthực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”. lOMoAR cPSD| 59452058 -
Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách mạng
cótính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và
phát triển dân chủ mới”. -
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
khángchiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì
người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi
người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh
chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu
dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba
nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc
Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng
từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Dựa vào sức mình là chính:
“phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. Ý
nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
Ý nghĩa trong nước: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế
độdân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc
Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết
thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam;
tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. –
Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới;mở
rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới, cùng với nhân dân
Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự
sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
6. Trình bày những thắng lợi quân sự tiêu biểu của cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Chiến thắng Việt Bắc Thu - Đông năm 1947:
Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947 (7/10 - 22/12/1947) là một chiến thắng quan trọng trong cuộc
kháng chiến chống Pháp. Đây là chiến dịch quân sự do quân đội Pháp thực hiện nhằm tiêu diệt cơ lOMoAR cPSD| 59452058
quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực Việt Minh. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo của Đảng và
với tinh thần quyết tâm, quân và dân ta đã chiến đấu kiên cường và đánh bại cuộc tấn công của
Pháp, góp phần thúc đẩy phong trào chiến tranh du kích ở Việt Bắc.
Chiến thắng sông Lô năm 1949:
Chiến thắng trên sông Lô đã nâng cao tinh thần chiến đấu của toàn dân tộc, khích lệ quyết tâm
kháng chiến. Thắng lợi này không chỉ phá vỡ gọng kìm bao vây phía Tây của Pháp ở căn cứ Việt
Bắc, mà còn làm hỏng kế hoạch tấn công mùa đông của địch. Theo đánh giá của đồng chí Trường
Chinh, chiến thắng này, mặc dù chỉ tiêu diệt hơn 1.000 lính địch, nhưng đã làm suy yếu tinh thần
quân Pháp và phá vỡ kế hoạch tấn công Việt Bắc của chúng. Chiến thắng sông Lô chứng minh sự
đúng đắn của đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh do Đảng lãnh đạo. Đồng
thời, đây còn là minh chứng cho sự sáng tạo và khả năng chiến đấu của quân dân ta, kế thừa truyền
thống dân tộc. Sông Lô là chiến thắng đầu tiên của quân và dân Phú Thọ phối hợp cùng quân chủ
lực và các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Chiến dịch Biên giới Thu - Đông 1950
Chiến dịch Biên giới Thu - Đông 1950 (từ 16/9 đến 14/10/1950) đã giành thắng lợi lớn sau 29
ngày đêm chiến đấu quyết liệt. Ngày 7/7/1950, Bộ Tổng Tư lệnh quyết định mở chiến dịch giải
phóng biên giới Đông Bắc, lấy mật danh là Chiến dịch Lê Hồng Phong II, tấn công vào phòng
tuyến địch trên đường số 4, tập trung vào Cao Bằng và Thất Khê. Đại tướng Võ Nguyên Giáp
được chỉ định làm Bí thư Đảng ủy và Chỉ huy trưởng chiến dịch. Đây là lần đầu tiên sau bốn năm
kháng chiến, ta mở một chiến dịch tiến công lớn vào tuyến phòng thủ mạnh của địch, nhằm đạt
mục tiêu chiến lược quan trọng.
Chiến thắng Biên Giới 1950 đánh dấu bước tiến lớn của Quân đội ta về nghệ thuật chiến dịch, với
chiến dịch quy mô lớn, huy động gần ba vạn cán bộ, chiến sĩ, hàng vạn dân công và liên tục tấn
công vào hệ thống phòng ngự mạnh của địch. Thắng lợi này chứng tỏ trình độ chỉ huy và chiến
thuật của bộ đội ta đã trưởng thành vượt bậc, tạo động lực lớn cho quân và dân ta
Chiến dịch Tây Bắc năm 1952:
Chiến dịch Tây Bắc (14/10 - 10/12/1952) là một thắng lợi quan trọng, mở ra tiền đề cho chiến
thắng lớn trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 - 1954, đặc biệt là chiến thắng Điện Biên Phủ. Dưới
sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, chiến dịch đã giáng đòn nặng nề vào
chính sách xâm lược của thực dân Pháp và Mỹ, góp phần phát triển vững chắc sự nghiệp kháng
chiến chống Pháp của nhân dân ta.
Chiến dịch có ba nhiệm vụ: tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, tranh thủ nhân dân, và giải phóng
đất đai Tây Bắc. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ tháng 4/1952, chiến dịch đã tiêu diệt hơn 6.000 địch,
giải phóng khoảng 30.000 km² đất đai, liên kết Tây Bắc với căn cứ địa Việt Bắc và Thượng Lào,
giữ vững thế chủ động tiến công và làm thất bại âm mưu chiếm đóng của địch. Thành công này
mở đường cho chiến thắng Điện Biên Phủ.
Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954:
Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954) kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp kéo dài 9 năm,
khẳng định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ngày 6/12/1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”,
giao Đại tướng Võ Nguyên Giáp làm Tư lệnh. Quân và dân ta dồn sức vào chiến trường Điện Biên
Phủ, với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng!”. lOMoAR cPSD| 59452058
Chiến dịch bắt đầu vào ngày 13/3/1954, sau các đợt tấn công, quân ta tiêu diệt nhiều cứ điểm quan
trọng của địch, giành chiến thắng lớn tại các ngọn đồi và tiêu diệt hơn 2.500 quân địch. Sau 56
ngày đêm chiến đấu đầy gian khổ, vào ngày 7/5/1954, quân ta chiếm sở chỉ huy của địch, bắt
Tướng De Castries và toàn bộ Bộ Tham mưu địch. Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng, đánh
dấu chiến thắng quyết định trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Chiến thắng Điện Biên Phủ khẳng định sức mạnh to lớn của nhân dân Việt Nam, khiến thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ bất ngờ trước khả năng chiến đấu bền bỉ và trang bị của Quân
đội nhân dân Việt Nam. Thắng lợi này nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế,
buộc Pháp phải ký Hiệp định Geneve, chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược ở Đông Dương,
giải phóng miền Bắc. Hiệp định Geneve tạo ra cục diện mới và là cơ sở pháp lý quan trọng
cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945-1954) Tóm tắt:
Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử Việt Nam,
diễn ra sau khi Nhật Bản đầu hàng vào tháng 8 năm 1945 và thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.
-Bối cảnh và khởi đầu
*Cách mạng tháng Tám 1945: Sau khi Nhật Bản đầu hàng, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản đã giành chính quyền, tuy nhiên, thực dân Pháp nhanh chóng trở lại Đông Dương.
*Nổ súng kháng chiến: Ngày 23 tháng 9 năm 1945, quân Pháp nổ súng xâm lược tại Nam Bộ,
mở đầu cho cuộc kháng chiến. Từ đó đến cuối năm 1946, cuộc kháng chiến diễn ra chủ yếu ở
miền Nam và miền Trung, mặc dù lực lượng kháng chiến còn yếu.
-Giai đoạn toàn quốc kháng chiến
*Toàn quốc kháng chiến: Đêm 19 tháng 12 năm 1946, theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
cả nước đứng lên kháng chiến.
*Chiến dịch Việt Bắc (1947): Đây là một bước ngoặt quan trọng khi quân ta đã chặn đánh và tiêu
hao lực lượng địch trong các trận đánh lớn.
-Giai đoạn phát triển và tổng phản công
*Chiến tranh du kích: Từ năm 1948 đến giữa năm 1950, lực lượng kháng chiến phát triển mạnh
mẽ với nhiều hoạt động du kích trên toàn quốc.
*Chiến dịch Biên Giới (1950): Đây là một trong những chiến dịch lớn đầu tiên của quân đội ta
nhằm tiêu diệt quân Pháp và củng cố lực lượng.
-Chiến dịch Điện Biên Phủ
*Mở đầu chiến dịch: Ngày 13 tháng 3 năm 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu với mục tiêu
tiêu diệt quân địch tại căn cứ này.
*Thắng lợi quyết định: Sau 55 ngày đêm chiến đấu kiên cường, đến ngày 7 tháng 5 năm 1954,
quân ta đã giải phóng hoàn toàn Điện Biên Phủ, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch. Chiến
thắng này đã làm sụp đổ kế hoạch xâm lược của thực dân Pháp. -Kết thúc và hệ quả
*Hiệp định Genève: Ngày 20 tháng 7 năm 1954, Hiệp định Genève được ký kết, chính thức chấm
dứt cuộc kháng chiến chống Pháp và công nhận độc lập cho Việt Nam.
Cuộc kháng chiến chống Pháp không chỉ là cuộc đấu tranh giành độc lập cho dân tộc mà còn để
lại nhiều bài học quý báu về tinh thần đoàn kết và quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong việc bảo vệ Tổ quốc lOMoAR cPSD| 59452058
Kết quả thắng lợi cuộc kháng chiến chống pháp 1945-1954:
Cuộc kháng chiến chống pháp tại Việt Nam từ 1945 đến 1954 kéo dài hàng chục năm và kết thúc
với sự thất bại của nước Pháp. Cuộc đấu tranh của người dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giành được chiến thắng vang dội, mở đầu
cho thời kỳ thống nhất đất nước sau khi giành được độc lập năm 1954. - Về chính trị:
Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến.
Bộ máy chính quyền được củng cố từ Trung ương đến cơ sở. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt
Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc phát triển lên một bước mới.
Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng. - Về quân sự:
Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh - pháo binh.
Thắng lợi của các chiến dịch Trung du, Đường 13, Hà - Nam- Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng
Lào, v.v. đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng
vùng giải phóng của Việt Nam và giúp đỡ cách mạng Lào, V.V..
Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng,
một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công
hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa
thực dân. - Về ngoại giao:
Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định
đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: "lập trường
của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng.
Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hòa bình vấn để Việt Nam".
Ngày 8-5- 1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc tại Giơnevơ (Thụy Sĩ).
Ngày 21-7-1954, các văn bản của Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình
ở Đông Dương, được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
=> Chiến tranh chống Pháp kéo dài từ năm 1945 đến 1954 dưới sự chỉ huy của chủ tịch Hồ Chí
Minh - đã giành được chiến thắng quyết định trong trận Điện Biên Phủ vào tháng 5 năm 1954.
Nguyên nhân thắng lợi Nguyên nhân chủ quan.
- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị,
quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo => nguyên nhân quan trọng nhất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được
mở rộng và củng cố nhằm tăng cường thực cách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ.
- Xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, Bộ đội địa phương, Dân quân du kích
(nay là Dân quân tự vệ) vững mạnh, rộng khắp, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Hậu phương rộng lớn vững chắc và luôn trong trạng thái sẵn sàng chi viện cho Nam Bộ. Nguyên nhân khách quan
- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương ( Lào, Việt Nam, Campuchia )
chiến dịch Điện Biên Phủ
- Có sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân
dân Pháp ( các nhà lãnh đạo Liên Xô khẳng định: “Trung Quốc sẽ giúp Việt Nam những thứ đang
cần. Những thứ gì Trung Quốc chưa có, thì hãy lấy trong số hàng Liên Xô đã viện trợ cho Trung lOMoAR cPSD| 59452058
Quốc chuyển cho Việt Nam và sẽ được Liên Xô hoàn trả” (1); đồng thời, nhiều đơn vị của Quân
đội nhân dân Việt Nam được đưa sang Trung Quốc học tập, huấn luyện và tiếp nhận các loại vũ khí,
khí tài do Liên Xô viện trợ)
Ý nghĩa lịch sử * Trong nước:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta.
- Thắng lợi này kết thúc ách thống trị gần 1 thế kỉ của thực dân Pháp trên đất nước ta.- Miền Bắc
hoàn toàn được giải phóng, chuyển sang giai đoạn Xã hội chủ nghĩa tạo cơ sở để nhân dân ta giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
-Miền Nam tiếp tục đấu trang chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
- Bên cạnh đó, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh gian
khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước. * Quốc tế: -
Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc,
góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. -
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, trước hết là ở các nước châu
Á, châu Phi và Mĩ La-tinh.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954), Việt Nam đã rút ra nhiều bài học quý giá,
góp phần làm nên chiến thắng lịch sử. -
Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ chống phong kiến
phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách mạng, vừa giữ vững khối đoàn kết dân tộc. -
Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào
sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến. -
Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnh kháng chiến -
Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy. Kết hợp
chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích. -
Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường lối chiến
tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng hoàn chỉnh, có ý chí
quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng viên dũng cảm, kiên cường, là những chiến sĩ
tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.
Những bài học kinh nghiệm từ cuộc kháng chiến chống Pháp không chỉ có giá trị trong giai
đoạn này mà còn trở thành kim chỉ nam cho các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sau
này, đặc biệt là trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Đoàn kết, chiến lược linh hoạt, tinh
thần tự lực và ngoại giao khéo léo mãi là những bài học quý giá trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước. 8.
Những thuận lợi và khó khăn của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954. 9.
Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 59452058
Nhiệm vụ cách mạng và tình hình đất nước sau khi ký hiệp định Gionever (1954) a)
Nhiệm vụ cách mạng sau Hiệp định Geneva (1954): •
Cách mạng hai miền Bắc - Nam gắn bó mật thiết, phối hợp hậu phương (miền Bắc) và tiềntuyến (miền Nam). •
Miền Bắc quyết định nhất trong sự nghiệp cách mạng cả nước, miền Nam quyết định trực
tiếptrong đấu tranh chống Mỹ, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất đất nước. •
Đồng thời thực hiện hai chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dânchủ nhân dân ở miền Nam.
b) Tình hình đất nước sau Hiệp định Geneva: •
Miền Nam: Pháp rút, Mỹ thay thế, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm quyền với âm mưu chia
cắtlâu dài, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự. •
Miền Bắc: Hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện chuyển sang xây dựng chủ nghĩa xã hội.Đường
lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng (1954-1975):
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963): Xác định vai trò quyết định của cả đấu
tranhchính trị và vũ trang trong cách mạng miền Nam. Miền Bắc được xác định là căn cứ địa, hậu
phương vững chắc, sẵn sàng đối phó với âm mưu của địch. • Hội nghị Trung ương lần thứ 11
(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965): -
Mục tiêu chiến lược: Quyết tâm đánh bại Mỹ trong mọi tình huống, bảo vệ miền Bắc,
giảiphóng miền Nam, thống nhất đất nước. -
Nhận định tình hình: Chiến tranh cục bộ của Mỹ chứa nhiều mâu thuẫn chiến lược, là
cuộcchiến xâm lược thực dân mới buộc phải thực hiện trong thế bị động. -
Phương châm chỉ đạo: Phát động chiến tranh nhân dân ở cả hai miền, thực hiện kháng chiếnlâu
dài, dựa vào sức mình để càng đánh càng mạnh. -
Mối quan hệ hai miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn, đảm bảo
chiviện toàn diện để giải phóng miền Nam. -
Chiến lược miền Nam: Giữ vững thế tiến công, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị và ba
mũigiáp công trên cả ba vùng chiến lược. -
Chiến lược miền Bắc: Chuyển hướng phát triển kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
chiếntranh phá hoại, bảo vệ miền Bắc, huy động sức người, sức của để chi viện miền Nam.
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975):
Đối với dân tộc Việt Nam: •
Đánh bại hoàn toàn âm mưu chia cắt và biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của đế quốcMỹ. •
Chấm dứt hơn một thế kỷ thống trị của chủ nghĩa thực dân, thống nhất đất nước, mở ra thời
kỳcả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. •
Đánh dấu thắng lợi vĩ đại trong quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, thiết lậpquyền
làm chủ của nhân dân trên toàn lãnh thổ. Tác động quốc tế: •
Chứng minh sự phá sản tất yếu của chủ nghĩa thực dân mới, tiếp nối thắng lợi của Cách
mạngTháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp. •
Gây tổn thất nặng nề cho Mỹ, phá vỡ chiến lược toàn cầu của chủ nghĩa đế quốc, làm lung
layvị thế quốc tế của Mỹ, phá sản hình ảnh “cường quốc bất khả chiến bại”. •
Góp phần củng cố phong trào đấu tranh của các dân tộc vì hòa bình, độc lập và chủ nghĩa
xãhội, mở rộng ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Hệ quả đối với Mỹ: lOMoAR cPSD| 59452058 •
Đây là thất bại lớn nhất trong lịch sử 200 năm của Hoa Kỳ, để lại hậu quả lâu dài về quân
sự,chính trị, kinh tế và xã hội. •
“Hội chứng Việt Nam” trở thành vết thương lớn, làm nhân dân Mỹ nhận thức rõ hơn
nhữngmâu thuẫn và bệnh hoạn trong xã hội tư bản.
Tóm lại: Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước không chỉ là
trang sử hào hùng của dân tộc mà còn có ý nghĩa to lớn với phong trào cách mạng và hòa bình trên toàn thế giới.
10. Trình bày khái quát những thắng lợi quân sự tiêu biểu của cách mạng Việt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
11. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) Nguyên nhân thắng lợi: -
Nguyên nhân chính là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minhvới đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo,
phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao. -
Nhân dân và các LLVT nhân dân ta đã phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, một
lòng đi theo Đảng, đi theo Bác Hồ, chiến đấu dũng cảm ngoan cường, bền bỉ, lao động quên
mình vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH và vì quyền sống của con người.
-
Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến
đấu ở hai miền. Cả nước đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một lòng triệu người
như một, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
-
Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ
nghĩa khác; phong trào nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc đấu tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ. -
có sự Hỗ trợ quốc tế, đặc biệt từ các nước xã hội chủ nghĩa: Việt Nam nhận được sự giúp đỡ
vềvật chất, kỹ thuật và tinh thần từ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Sự
ủng hộ của các phong trào phản chiến trên thế giới, đặc biệt ở Mỹ, cũng tạo áp lực lớn lên chính quyền Mỹ -
Sự yếu kém và sai lầm chiến lược của Mỹ: Chính quyền Mỹ đã mắc phải nhiều sai lầm
chiến lược khi can thiệp vào Việt Nam. Chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và sử dụng quân
đội Nam Việt Nam làm lực lượng chủ lực đã không thành công. Mặt khác, Mỹ không thể duy trì
được sự ủng hộ của người dân trong nước do phản đối ngày càng gia tăng đối với cuộc chiến kéo dài và tốn kém -
Sự suy yếu của chính quyền Việt Nam Cộng hòa: Chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH)
do Mỹ hậu thuẫn đã gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì tính chính danh và sự ổn định. VNCH
phụ thuộc vào viện trợ Mỹ, nhưng quân đội và chính quyền thiếu động lực, mất lòng dân và
không thể tự đứng vững khi Mỹ giảm sự can thiệp trực tiếp. -
Chiến lược ngoại giao khéo léo: Việt Nam đã khéo léo trong việc kết hợp ngoại giao với đấu
tranh quân sự. Các hoạt động ngoại giao nhằm phân hóa kẻ thù và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đã
giúp Việt Nam cô lập Mỹ và VNCH. Hiệp định Paris năm 1973 là kết quả của nỗ lực ngoại giao,
buộc Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam. Ý nghĩa lịch sử lOMoAR cPSD| 59452058
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) là một trong những sự kiện lịch sử quan
trọng và có ý nghĩa sâu sắc đối với lịch sử Việt Nam. Cuộc kháng chiến này không chỉ giúp Việt
Nam giành lại độc lập, thống nhất đất nước mà còn mang lại nhiều bài học và ảnh hưởng đến cả
khu vực và thế giới. Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước có thể được nhìn
nhận qua các khía cạnh sau:
1. Giành lại độc lập, thống nhất đất nước
Cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi với chiến dịch Hồ Chí Minh vào ngày 30 tháng
4 năm 1975, đã dẫn đến sự sụp đổ hoàn toàn của chính quyền Việt Nam Cộng hòa và Mỹ, đánh
dấu một bước ngoặt lịch sử. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử hiện đại Việt Nam, cả hai miền
Nam và Bắc được thống nhất dưới một chính thể, mở ra một giai đoạn mới xây dựng và phát triển đất nước.
2. Khẳng định sức mạnh của dân tộc Việt Nam
Trong suốt 21 năm kháng chiến chống Mỹ, Việt Nam đã đối mặt với một trong những cường
quốc quân sự lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, nhờ sự đoàn kết, tinh thần chiến đấu kiên cường, sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng sự hỗ trợ quốc tế, nhân dân Việt Nam đã
chứng minh rằng một dân tộc nhỏ bé có thể chiến thắng một lực lượng quân sự hùng mạnh nếu
có quyết tâm và lòng yêu nước. 3. Tạo cảm hứng và ảnh hưởng quốc tế
Chiến thắng của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ là nguồn cảm hứng cho các quốc
gia thuộc địa, nhất là những nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh đang đấu tranh giành độc
lập. Việt Nam đã trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, khích lệ các
phong trào cách mạng trên thế giới. Việt Nam cũng góp phần vào việc thay đổi cục diện Chiến
tranh Lạnh, khiến Mỹ phải xem xét lại các chính sách đối ngoại và quân sự của mình.
4. Bài học về chiến tranh nhân dân và phương thức đấu tranh cách mạng
Cuộc kháng chiến chống Mỹ là một bài học về chiến tranh nhân dân, sự sáng tạo và linh hoạt
trong phương thức đấu tranh. Các chiến lược như "chiến tranh nhân dân", "đánh du kích" và
"tiến công tổng lực" đã chứng minh tính hiệu quả của phương thức chiến tranh phi chính quy
trong bối cảnh đối phương có sức mạnh quân sự áp đảo.
5. Tác động kinh tế, văn hóa và tâm lý xã hội
Sau cuộc kháng chiến, Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế và xã hội do
chiến tranh để lại. Tuy nhiên, chiến thắng cũng là động lực để người dân đoàn kết và bắt đầu
công cuộc tái thiết đất nước. Về mặt văn hóa, cuộc kháng chiến để lại một di sản tinh thần yêu
nước mạnh mẽ, thấm sâu vào văn học, nghệ thuật và tâm thức dân tộc.
6. Xây dựng uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Sau chiến thắng, Việt Nam trở thành một quốc gia có uy tín và vai trò ngày càng lớn trên
trường quốc tế. Các tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia đã công nhận Việt Nam là một thành viên
quan trọng và hợp tác cùng Việt Nam trong các vấn đề quốc tế và khu vực.
Bài học kinh nghiệm
1. Đề cao tinh thần đoàn kết dân tộc Sức mạnh của đoàn kết: Cuộc kháng chiến thành công
nhờ sự đồng lòng của toàn dân tộc, bao gồm mọi tầng lớp xã hội, từ nông dân đến trí thức, công
nhân. Liên kết mọi tầng lớp: Chính quyền và quân đội luôn gắn bó chặt chẽ với nhân dân, tận
dụng sức mạnh từ quần chúng trong cả đấu tranh chính trị và quân sự.
2. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản: Đảng đã đề ra các
chiến lược khôn khéo và sáng tạo như "Chiến lược ba giai đoạn" trong kháng chiến chống Mỹ,
hay "Đánh lâu dài" trong kháng chiến chống Pháp. Nhấn mạnh tự lực cánh sinh: Đảng đã khẳng
định sự độc lập, tự chủ, dựa vào nội lực của dân tộc để giành thắng lợi, dù vẫn nhận được sự hỗ trợ quốc tế. lOMoAR cPSD| 59452058
3. Kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị Chiến tranh nhân dân: Việt Nam áp dụng chiến tranh
du kích trong những năm đầu, kết hợp với chiến tranh chính quy khi đã tích lũy được lực lượng.
Kết hợp ngoại giao và quân sự: Ngoài chiến đấu trên chiến trường, Việt Nam cũng kiên trì đấu
tranh trên mặt trận ngoại giao, đặc biệt là trong các hội nghị quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các giải pháp hòa bình.
4. Linh hoạt, sáng tạo trong chiến lược và chiến thuật Sáng tạo chiến thuật: Nhờ vào việc linh
hoạt thay đổi chiến thuật, Việt Nam đã giành thắng lợi trong nhiều trận đánh quan trọng như
chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân (1968). Phân
tích tình hình thực tế: Việt Nam biết khai thác điểm yếu của đối phương, chọn đúng thời cơ để
tấn công và biết khi nào cần phòng thủ để bảo toàn lực lượng.
5. Chú trọng giáo dục chính trị và tư tưởng Giáo dục ý thức dân tộc: Quân đội và nhân dân
luôn được giáo dục về tình yêu quê hương đất nước, ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do. Động
viên tinh thần yêu nước: Công tác tuyên truyền và động viên đã tạo nên sức mạnh tinh thần vượt
qua khó khăn, giúp duy trì lòng tin và quyết tâm chiến đấu cho mọi người dân.
12. Những tìm tòi, khảo nghiệm, những bước đột phá của Việt Nam từ năm 1979 đến trước
Đại hội VI (1986).
Giai đoạn 1976-1986: Kinh tế Việt Nam trước Đổi Mới:
1. Đặc điểm của kinh tế bao cấp: •
Đây là giai đoạn Việt Nam áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, với sự kiểm
soáthoàn toàn của nhà nước đối với sản xuất và phân phối. •
Kinh tế tư nhân bị loại bỏ, chỉ tồn tại hai hình thức chính là kinh tế tập trung và các doanhnghiệp nhà nước. •
Hàng hóa phân phối dựa trên tem phiếu, mỗi gia đình được cấp một lượng hàng hóa nhất
địnhtheo chính sách bao cấp. Điều này hạn chế khả năng tự do trao đổi hàng hóa và giao thương giữa các khu vực. •
Đồng thời, tình trạng khan hiếm hàng hóa kéo dài, khiến tiền mặt mất giá nghiêm trọng,
giaodịch chủ yếu dựa vào hệ thống phiếu đổi hàng.
2. Khó khăn và bất cập: •
Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế và ngoại giao sau chiến tranh, trong đó
cólệnh cấm vận của Mỹ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xuất nhập khẩu và phát triển kinh tế. •
Miền Nam sau giải phóng vốn có nền kinh tế năng động với sự tồn tại của kinh tế tư nhân
vàthị trường tự do, nhưng mô hình kinh tế kế hoạch hóa từ miền Bắc lại không phù hợp. •
Hợp tác hóa và cải tạo công thương nghiệp tại miền Nam được triển khai nhanh chóng
nhưnggặp thất bại, do xung đột với điều kiện kinh tế - xã hội và sự phản kháng từ tầng lớp trung lưu miền Nam.
3. Ba bước đột phá tư duy kinh tế:
(a) Cải tạo xã hội chủ nghĩa tại miền Nam: •
Hợp tác hóa nông nghiệp: Từ năm 1977-1980, chính phủ đẩy mạnh mô hình hợp tác xã, tổchức
canh tác chung và phân phối sản phẩm dựa trên mức công góp. Tuy nhiên, nông dân miền Nam
quen với cơ chế “nông dân có đất” từ trước năm 1975 nên không mặn mà với mô hình này. •
Cải tạo công thương nghiệp: Chiến dịch X2 (1975) được triển khai nhằm kiểm soát tầng lớp
tưsản, đặc biệt là tư sản mại bản. Nhiều tài sản bị tịch thu, hoạt động kinh tế miền Nam bị gián
đoạn. Tuy nhiên, những chính sách này gây ra tác động tiêu cực, dẫn đến khủng hoảng niềm tin
vào chính sách nhà nước.
(b) Thống nhất tiền tệ: lOMoAR cPSD| 59452058 •
Trước năm 1978, Việt Nam tồn tại hai hệ thống tiền tệ khác nhau: đồng của “Việt Nam Dânchủ
Cộng hòa” ở miền Bắc và đồng của “Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam” ở miền Nam. Điều
này gây bất cập trong giao lưu kinh tế giữa hai miền •
Ngày 1/4/1978, chính phủ ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW quyết định phát hành đồng
tiềnmới, thống nhất tiền tệ trên toàn quốc. Việc đổi tiền được thực hiện vào ngày 5/5/1978 với
nhiều chính sách hạn chế, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc tạo sự đồng nhất kinh tế giữa hai miền.
(c) Hội nhập kinh tế quốc tế: •
Trong bối cảnh bị Mỹ cấm vận và gặp khó khăn về ngoại thương, Việt Nam vẫn nỗ lực mởrộng quan hệ quốc tế. •
Năm 1977, Mỹ bắt đầu có dấu hiệu muốn cải thiện quan hệ với Việt Nam, chấp nhận ViệtNam
gia nhập Liên Hợp Quốc và đưa ra một số điều kiện giao thương. Cùng thời điểm, quan hệ giữa
Việt Nam với Tây Âu, Đông Nam Á và các nước trong Hội đồng Tương trợ Kinh tế (COMECON) cũng được thúc đẩy. •
Năm 1978, Việt Nam chính thức tham gia COMECON, tạo cơ hội hợp tác kinh tế và nhậnđược
sự hỗ trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa, giúp giảm bớt phần nào khó khăn trong sản xuất và thương mại. 4. Kết luận:
Giai đoạn 1976-1986 là thời kỳ đầy thử thách nhưng cũng giàu ý nghĩa lịch sử, đặt nền móng cho
công cuộc Đổi Mới sau này. Mặc dù hệ thống bao cấp bộc lộ nhiều hạn chế, Việt Nam đã có những
bước đột phá quan trọng trong tư duy kinh tế, từ cải cách trong nước đến mở rộng hợp tác quốc tế.
Những kinh nghiệm từ giai đoạn này đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng một mô hình kinh
tế hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo.
13. Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đổi mới được thông qua tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986).
Đại hội VI diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước đầy thách thức. Trên thế giới, xu thế đối
thoại thay thế đối đầu, nhiều nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm Liên Xô, đang tiến hành cải tổ. Trong
nước, Việt Nam đối mặt với khủng hoảng kinh tế-xã hội trầm trọng: lạm phát tăng vọt từ 300%
(1985) lên 774% (1986), hàng hóa thiết yếu khan hiếm, hiện tượng tiêu cực và vượt biên trái phép
lan rộng. Đổi mới trở thành yêu cầu cấp bách.
Nội dung chính của đường lối đổi mới:
1. Chính sách phát triển kinh tế:
• Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế bao cấp, quan liêu hành chính, chuyểnsang
cơ chế hạch toán, kinh doanh kết hợp giữa kế hoạch hóa và thị trường.
• Tập trung vào ba chương trình kinh tế lớn: lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuấtkhẩu, coi đây là trọng tâm công nghiệp hóa trong giai đoạn đầu.
• Đẩy mạnh khoa học kỹ thuật, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và tổ chức lại sản xuất. 2. Cải thiện xã hội:
• Thực hiện các chính sách xã hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, tập trung vào việc làm, giáodục,
y tế, bảo đảm công bằng và an toàn xã hội.
• Giải quyết các vấn đề cấp bách trong phân phối, lưu thông, khôi phục trật tự, kỷ cương.
3. Quốc phòng và an ninh:
• Tăng cường khả năng quốc phòng, chủ động trước mọi tình huống, đảm bảo an ninh quốc gia và
chống lại chiến tranh phá hoại nhiều mặt của các thế lực thù địch. 4. Đối ngoại: lOMoAR cPSD| 59452058 •
Mở rộng hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, bình thường hóa quanhệ
với Trung Quốc vì hòa bình khu vực. •
Tăng cường quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia, đồng thời kết hợp sức mạnh dân tộc
vớisức mạnh thời đại để bảo vệ hòa bình và ổn định.
Đổi mới trong lãnh đạo Đảng: •
Tập trung đổi mới tư duy, đặc biệt là tư duy kinh tế; đổi mới công tác tư tưởng, cán bộ vàphong cách làm việc. •
Đề cao nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,” tăng cường hiệu lực quản lý
củaNhà nước và vai trò lãnh đạo của Đảng.
Ý nghĩa của Đại hội VI: •
Đây là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt quan trọng
trongquá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, phù hợp với yêu cầu lịch sử và thời đại •
Các văn kiện Đại hội VI có giá trị khoa học và cách mạng, mở ra con đường đổi mới, tuynhiên
vẫn chưa đưa ra giải pháp hiệu quả tháo gỡ những khó khăn trong phân phối và lưu thông.
14. Những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986
đến nay
a) Thành tựu: Về kinh tế
+ Năm 1986, Đảng xác định nhiệm vụ phát triên kinh tê là trung tâm, xây dựng Đảng là then chôt.
Đối mới tư duy kinh tế, từ đó đối mới cơ chế, chính sách về kinh tế để chuyển dần từ nền kinh tế
kê hoạch hóa, tập trung, hành chính, bao câp sang nên kinh tê hàng hóa nhiêu thành phân, vận
hành theo cơ chê thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế giảm từng bước phát triển, chấm dứt khủng hoảng kinh tế xã hội (1996), trở thành quốc
gia có thu nhập trung bình (2008).
+ Hệ thông pháp luật, cơ chê, chính sách được hoàn thiện.
+ Môi trường đâu tư, kinh doanh cải thiện
+ Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư nhân là động lực của kinh tế
+ 2016 - 2019, mặc dù xuât hiện đại dịch Covid- 19, thiên tai ảnh hưởng nặng nê đên mọi mặt kinh
tê - xã hội nhưng tôc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 vần đạt khoảng 6%/năm
Năng suất lao động tăng từ 4,3%/năm giai đoạn 2011 - 2015 lên khoảng 6%/năm giai đoạn 2016 - 2020
Về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
+ Chin lc phát trin khoa học và công ngh, giodc và đào tạo nm nhm thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức, đào tạo nguồn nhân
lực, tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiền.
+ Mở rộng quy mô cơ sở giáo dục
+ Đổi mới chương trình, sgk, phương pháp giảng dạy và học tập
+ Nâng cao chất lượng giái dục đại học
+ Coi trọng giáo dục, đào tạo đội ngũ nhà giáo, cán bộ
+ Đầu tư cho giáo dục và xã hội hóa giáo dục
+ Khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ giúp nâng cao năng suất lao động, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khoẻ,...
+ Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị cung cấp luận cứ xây dựng đường lối,
chính sách, bảo vệ Tổ quốc - Về văn hoá- xã hội lOMoAR cPSD| 59452058
+ 1998, phát triển nền văn hóá đậm đà bản sắc dân tộc
+ Nhận thức về văn hóa, xã hội, con người ngày càng toàn diện, sâu sắc
+ Coi trọng văn hóa trong chính trị, kinh tê
+ Thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo
+ Bảo đảm cơ bản an sinh xã hội, quan tâm nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân
+ Đời sông nhân dân được cải thiện - Về an ninh, quốc phòng
+ Lãnh đạo trực tiếp tuyệt đối về mọi mặt của đảng, thống nhất của nhà nước đối với quốc phòng
an ninh và lực lượng vũ trang
+ Xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng tinh nhuệ, hiện đại.
+ Đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa
+ Kết hợp quốc phòng an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội Về đối ngoại
+ Xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn, các đối tác chiến lược, đối
tác toàn diện và đối tác khác - Về chính trị
+ Tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân, công dân có nghĩa vụ trách
nhiệm đối với xã hội
+ Chú trọng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, nhất là ở cơ sở
+ Chú trọng xây dựng đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức về tố chức và cán bộ
+ Kiêm tra, giám sát, kỷ luật đảng được chỉ đạo
hiệu quả + Đối mới phương thức lãnh đạo của đảng b) Hạn chế:
- Kinh tế phát triển chưa bền vững
- Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp
- Các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quảLĩnh
vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số hạn chế
- Có nơi chưa được quan tâm phát, huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ
nghĩa.Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
và quản lý đất nước trong tình hình mới
- Công tác xây dựng đảng còn một số hạn chế
15. Bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay. lOMoAR cPSD| 59452058
Bài học kinh nghiệm của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay: -
Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, kiên định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. -
Đổi mới phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của đất nước, phù hợp với quy luật phát triển
kháchquan, dựa vào sức mạnh của toàn dân. -
Kết hợp hài hòa, hợp lý giữa lợi ích quốc gia, dân tộc với lợi ích giai cấp, tầng lớp, nhóm
lợi ích và lợi ích cá nhân. -
Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. -
Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. -
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy phát triển kinh tế làm trung
tâm, gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường. -
Thực hiện công bằng xã hội, nâng cao đời sống người dân, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. -
Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế sâu rộng, có hiệu quả, trên cơ sở giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. -
Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. -
Nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. -
Phát triển văn hóa, giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. -
Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. -
Tăng cường công tác xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. -
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước, hệ thống chính trị. -
Phát huy đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sức mạnh tổng hợp của đất nước.