







Preview text:
ĐẠI TỪ CHỈ ĐỊNH:
Đại từ chỉ định thay thế và chỉ trỏ các đối tượng
được phản ánh trong mối liên hệ "định vị" trong
thực tại. Ý nghĩa của đại từ tương ứng với ý nghĩa
sự vật, sự việc, hiện tượng... của thực từ, kết hợp
thực từ, câu, đoạn văn được thay thế.
Đại từ chỉ định có thể được chia thành 2 nhóm : đại
từ xác chỉ và đại từ phiếm chỉ. * Đại từ xác chỉ:
- Khái niệm: Đại từ xác chỉ là loại đại từ được sử dụng
để xác định người, vật, hoặc địa điểm một cách cụ
thể. Chúng giúp người nghe hoặc đọc hiểu rõ đối
tượng hoặc vị trí mà người nói hoặc viết muốn nói đến. - Phân loại:
+Đại từ xác chỉ trỏ thời gian được sử dụng để xác
định một thời điểm cụ thể hoặc một khoảng thời
gian trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai.
Các tác dụng của đại từ này bao gồm:
Xác định thời gian: Đại từ xác chỉ trỏ thời gian giúp
xác định một thời điểm cụ thể mà người nói hoặc viết muốn nói đến.
Nhấn mạnh thời gian: Chúng giúp nhấn mạnh một
khoảng thời gian nhất định trong ngữ cảnh, làm
cho thông điệp trở nên rõ ràng hơn.
Định hướng thời gian: Đại từ này giúp người nghe
hoặc đọc hiểu rõ hơn về thời gian mà người nói đang đề cập. Ví dụ:
Này: Chủ yếu được sử dụng để chỉ thời gian hiện tại
hoặc gần đây.( Ví dụ: "Bây giờ này là thời điểm tốt để bắt đầu.")
Kia: Thường được sử dụng để chỉ thời gian trong
tương lai hoặc ở một khoảng cách xa trong quá
khứ.( Ví dụ: "Buổi họp kế tiếp sẽ diễn ra vào thứ Sáu kia.")
Hôm qua: Được sử dụng để chỉ thời gian trong quá
khứ, cụ thể là ngày hôm qua. (Ví dụ: "Hôm qua, tôi
đã gặp bạn ở cửa hàng." )
+Đại từ xác chỉ trỏ không gian là loại đại từ được
sử dụng để chỉ ra một vị trí hoặc không gian cụ thể
trong không gian đang được nói đến. Chúng giúp
người nghe hoặc đọc hiểu rõ hơn về vị trí hoặc
không gian mà người nói đang đề cập. Các đại từ
xác chỉ trỏ không gian phổ biến trong tiếng Việt .
Như các từ: ấy, này, đây,đó, kia kìa, nọ,…
Đại từ xác chỉ trỏ không gian có các tác dụng sau:
Xác định vị trí: Chúng giúp xác định một vị trí hoặc
không gian cụ thể trong không gian đang được nói đến.
Định hướng: Đại từ này giúp người nghe hoặc đọc
hiểu rõ hơn về vị trí hoặc không gian mà người nói đang đề cập.
Phân biệt khoảng cách: Sử dụng các đại từ này
giúp phân biệt giữa những vị trí gần hay xa, hoặc
giữa những vị trí trong hoặc ngoài tầm nhìn.
Nhấn mạnh: Các đại từ xác chỉ trỏ không gian có
thể được sử dụng để nhấn mạnh một vị trí hoặc
không gian cụ thể trong ngữ cảnh. Ví dụ:
"Cái này ở bên trái của tôi."
"Cái kia là ngôi nhà mà tôi đã trưởng thành."
"Đứng ở đó, bạn có thể nhìn thấy biển."
“Trật tự đi chị kia”
+Đại từ xác định trỏ đến khối lượng hoặc số lượng
là các từ được sử dụng để chỉ đến một lượng cụ thể
của một vật hoặc một nhóm người. Các ví dụ bao
gồm "một", "một số", "nhiều", "ít", "tất cả", "mỗi",
"một vài", "cả", "ai đó", "bất kỳ ai", "cảm ơn mọi
người", và "mọi người".
Dấu hiệu của đại từ xác định trỏ đến khối lượng
hoặc số lượng thường là tính cụ thể và rõ ràng về
số lượng hoặc khối lượng của vật hoặc người được đề cập trong câu.
Tác dụng: Đại từ xác định trỏ đến khối lượng hoặc
số lượng được sử dụng để chỉ định hoặc mô tả số
lượng hoặc khối lượng của một nhóm vật hay
người. Chúng giúp làm cho câu trở nên rõ ràng và
chính xác hơn bằng cách xác định số lượng hoặc
khối lượng cụ thể mà người nói hoặc người viết muốn thể hiện.
Dấu hiệu: một, nhiều, tất cả, thẩy, cả thẩy, bấy nhiêu, một vài,… Đây là một số ví dụ:
Tất cả học sinh trong lớp đều phải nộp bài tập vào thứ Năm.
Một số sách trong thư viện đã được mượn hết.
Giáo viên quyết định hết thảy mà lại. *Đại từ phiếm chỉ
Đại từ phiếm chỉ : Đây là những đại từ dùng để chỉ
vào đối tượng (vật, việc) một cách chung chung
không xác định rõ trong thực tế.
VD : ở đâu cũng được, ai cũng biết, cái nào cũng lấy. * Phân loại:
-Đại từ phiếm chỉ thời gian là các từ được sử dụng
để chỉ đến thời gian một cách không cụ thể.
Dấu hiệu: của đại từ phiếm chỉ thời gian thường là
sự mơ hồ và không cụ thể, không chỉ ra một thời
điểm cụ thể hoặc khoảng thời gian rõ ràng.
Tác dụng: Đại từ phiếm chỉ thời gian được sử dụng
để thể hiện một khía cạnh mơ hồ, không cụ thể của
thời gian trong câu. Chúng giúp làm cho câu linh
hoạt hơn và có thể áp dụng vào nhiều tình huống
khác nhau mà không cần xác định một thời điểm
cụ thể. Điều này giúp người nói hoặc người viết có
thể tránh sự cố gắng để định rõ một thời điểm nhất
định hoặc khi họ không chắc chắn về thời gian cụ thể.
ví dụ: - Bây giờ - Sau này - Trước đó - Hôm nay - Ngày mai - Lúc nào đó. Bao giờ có cơm ăn
Hôm nay ai trực nhật
Thế bao giờ cậu nộp bài
-Đại từ phiếm chỉ không gian được sử dụng để chỉ
một vị trí, một đối tượng hoặc một không gian mà
không cần đặt ra các thông tin chi tiết về đối tượng đó. Dấu hiệu: đâu
Tác dụng: chỉ đến bất kỳ vị trí nào mà không cần
xác định rõ vị trí đó.
Ví dụ: Mẹ con đâu rồi bố? Mẹ đâu? Đâu rồi? Nhà
bạn ở đâu thế? Đến đâu? Tới đâu? Đi đâu? Bút đâu. Quê anh ở đâu?
-Đại từ chỉ số lượng là loại từ được sử dụng để biểu
thị hoặc đếm số lượng của các đối tượng, người, vật, hoặc khái niệm.
Đại từ chỉ số lượng có các tác dụng chính sau:
Xác định số lượng: Đại từ chỉ số lượng giúp xác định
và diễn đạt số lượng hoặc khối lượng của các đối
tượng, người, vật, hoặc khái niệm trong câu.
Mô tả số lượng: Chúng giúp mô tả số lượng cụ thể
hoặc tương đối, từ một ít cho đến nhiều.
Hạn chế và phân chia: Được sử dụng để hạn chế
hoặc phân chia một tập hợp lớn thành các nhóm
nhỏ hơn, giúp diễn đạt rõ ràng hơn về phạm vi hoặc số lượng.
Tăng tính linh hoạt trong ngôn ngữ: Sử dụng đại từ
chỉ số lượng giúp ngôn ngữ trở nên linh hoạt hơn,
cho phép diễn đạt các ý kiến và thông tin một cách
rõ ràng và dễ hiểu hơn .Ví dụ:
Tôi có một quyển sách. Họ mua hai cái bàn.
Có ba học sinh trong lớp.
Trong hộp có nhiều quả táo.
Chỉ còn lại ít thời gian để hoàn thành bài tập.
Tất cả mọi người đều đến buổi tiệc.
Anh ấy chăm sóc mọi người trong gia đình.
Mỗi ngày tôi đều tập thể dục.
Cửa hàng có một số đồ chơi cho trẻ em.
Hãy cho tôi một ít thời gian để suy nghĩ.
Tất cả mọi người đã tham gia buổi họp
- Đại từ phiếm chỉ sự vật, hiện tượng: chỉ những sự
vật, hiện tượng nào đó k xác định rõ trong thực tế.
Tác dụng: Đại từ chỉ sự vật, hiện tượng là các từ
dùng để thay thế cho các danh từ hoặc cụm danh
từ mà chỉ đến các sự vật, hiện tượng một cách
không cụ thể hoặc không xác định. Các đại từ này
giúp tránh việc lặp lại quá nhiều các từ ngữ và làm
cho văn phong trở nên mạch lạc hơn.
Dấu hiệu: ai, gì, sao, nào,.. Ví dụ:
Ai mà chẳng làm được Gì thế? cậu k biết sao? cái g má?
ông hỏi gì nhà cháu? Chị làm sao thế?
*Đại từ thế, vậy: Đại từ "thế vậy" được sử dụng để
hỏi về hoặc xác nhận một thông tin hoặc tình
huống mà người nói đã đề cập đến trước đó. Đại từ
thế, vậy biểu thị ý nghĩa sự vật, sự việc tương ứng
với ý nghĩa của động từ, tính từ và kết hợp từ tương
đương ở chức vụ vị ngữ. Do đó, ý nghĩa của thế,
vậy có nội dung khá phong phú, súc tích, gồm
nhiều sự kiện được dồn nén và biểu hiện trong một
từ. Dại từ thế, vậy còn biểu hiện sắc thái biểu cảm
của người nói, bao hàm thái độ chủ quan trong
nhận thức và đánh giá hiện thực.
Đại từ thế, vậy có thể dùng phối hợp với đại từ xác
chỉ không gian: thế này, thế kia, thế đấy, thế đó...
vậy đó, vậy đấy, vậy kia, vậy nè... Chúng có khả
năng kết hợp như động từ, hay tính từ..., và có
chức năng cú pháp phổ biến là làm vị ngữ, và làm
thành phần phụ trong cụm từ như động từ và tính từ. Ví dụ: Đại từ ‘thế’
Mang cỏ khô lại đây phủ lên... Thế ... Thế... Được rồi. Thế là hỏng rồi.
Thế còn anh và luật sư ? Cậu nghĩ gì thế?
Ô hay, làm sao mà bao giờ bà cũng nói thế ?
Lại thế nữa : Có là vợ chồng son, vợ chồng phường chèo. Đại từ ‘vậy’:
“Anh ấy đã đến trước đây chưa?"
- "Đúng vậy, anh ấy đã đến trước đó."
"Bạn đã xem bộ phim mới chưa?"
- "Chưa vậy, tôi vẫn chưa có cơ hội xem."
"Tôi nghĩ chúng ta nên gặp gỡ vào ngày mai, thế vậy?"
- "Được vậy, chúng ta sẽ gặp nhau vào ngày mai."
“sao vậy anh, gì vậy anh”