Dân chủ ở Việt Nam - Chủ nghĩa khoa học xã hội | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh

Dân chủ ở Việt Nam - Chủ nghĩa khoa học xã hội | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN.............................................................................
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
MỤC LỤC..................................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................1
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................2
4. BỐ CỤC CỦA TIỂU LUẬN...............................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
...................................................................................................................................3
1. Dân chủ.............................................................................................................3
1.1. Lịch sử ra đời và khái niệm của dân chủ.....................................................3
1.2. Khái niệm về dân chủ theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin................3
1.3. Sự ra đời và phát triển của dân chủ.............................................................6
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa................................................................................8
2.1. Quá trình ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa................8
2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa...............................................10
2.2.1. Bản chất chính trị.................................................................................10
2.2.2. Bản chất kinh tế...................................................................................11
2.2.3. Bản chất tư tưởng văn hoá...................................................................11
CHƯƠNG 2: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM......................12
1. Nhà nước xã hội chủ nghĩa............................................................................12
1.1. Sự ra đời và khái niệm của nhà nước xã hội chủ nghĩa.............................12
1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................................14
1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa................................................15
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
.............................................................................................................................16
3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.....................................................................................................................17
3.1. Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam......17
3.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............................18
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN, SINH VIÊN TRONG VIỆC GÓP
PHẦN XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN
NAY........................................................................................................................19
1. Thực tiễn dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay...........................19
2. Phương hướng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.................22
3. Trách nhiệm của thanh niên, sinh viên Việt Nam trong việc góp phần xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay...............................26
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................28
Blurred content of page 3
ngày càng phong phú thì xu hướng dân chủ càng mở rộng và được khẳng định mạnh
mẽ.
Nắm được sứ mệnh của dân chủ, hiểu được mục tiêu của nhà nước ta:
Nhà nước Việt Nam luôn xác định con người vừa mục tiêu, vừa động lực của
sự nghiệp xây dựng đất nước, trung tâm của các chính sách kinh tế - hội, em
xin chọn đề tài “Dân chủ hội chủ nghĩa V ht Nam trách nhiê hm của thanh
niên, sinh viên trong viê hc góp phần xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa V ht
Nam hiê hn nay” để thực hiện nghiên cứu một cách tổng quan và toàn diện về dân chủ
xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm sự ra đời, khái niệm và bản chất của nó. Từ
đó, có thể đúc kết được trách nhiệm của thế hệ thanh niên, sinh viên trong viê hc góp
phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở V ht Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu Dân chủ hội chủ nghĩa V ht Nam, trong đó bao
gồm: dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhà nước dân
chủ hội chủ nghĩa. Qua đó đưa ra phương hướng, đường lối cho thế hệ thanh
thiếu niên được phụng sự Tổ quốc, thể hiện trách nhiệm của mình trong việc xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở V ht Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập xử lí tài liệu: trên sở thu thập thông
tin tư liệu từ nhiều lĩnh vực như văn hóa, lịch sử…; nhiều nguồn liệu khác nhau
có liên quan đến đề tài như sách, báo, các trang web… Kết hợp cùng phương pháp
lịch sử phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này giúp định hướng,
thống kê, phân tích để có cách nhìn tương quan.
4. BỐ CỤC CỦA TIỂU LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài kiệu tham khảo thì phần nội dung bao gồm:
Chương 1: Lý luận về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
Chương 2: Nhà nước hội chủ nghĩa. Dân chủ hội chủ nghĩa nhà nước
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chương 3: Thực tiễn dân chủ hội chủ nghĩa Việt Nam. Trách của thanh niên,
sinh viên trong viê hc góp phần xây dựng nền n chủ xã hội chủ nghĩa V ht Nam
hiê hn nay
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Dân chủ
1.1. Lịch sử ra đời và khái niệm của dân chủ
Lịch sử loài người hàng nghìn năm về trước, con người đã biết hình thành
những bộ tộc, thị tộc để cùng nhau sinh sống và tiến hành hoạt động sản xuất, chống
lại thiên tai hoặc tổ chức các hoạt động chung mang tính tập thể. Trong các thị tộc
đó, họ bầu ra người đứng đầu nắm giữ quyền lực là các lãnh đạo thị tộc. Tuy nhiên,
nếu người tộc trưởng không làm tốt sẽ bị phế bỏ quyền lực theo ý nguyện và lợi ích
chung của cộng đồng. thể xem đó hình thức đầu tiên của dân chủ khi quyền
lực nằm trong tay những thành viên trong thị tộc, họ chính là chủ thể của quyền lực
và đưa ra các quyết định vì cộng đồng chung.
Từ thời Hy Lạp cổ, việc bầu cử và truất quyền những người đứng đầu thuộc vào
quyền lực sức mạnh của nhân dân. Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ
VII VI trước Công nguyên. Những nhà tưởng Hy Lạp cổ dụng cụm từ
“demoskratos” với dụng ý về dân chủ. “Demos” mang ý nghĩa là nhân dân, “kratos”
có nghĩa cai trị. Vậy nên “demonskratos” được hiểu là nhân dân cai trị sở hữu
quyền lực, đó cũng khái niệm của dân chủ. Sau này, dân chủ được các nhà chính
trị gọi là quyền lực của nhân dân hoặc quyền lực thuộc về nhân dân. Điểm khác biệt
cơ bản giữa dân chủ thời cổ đạihiện nay là ở tính chất trực tiếp của mối quan hệ
sở hữu quyền lực công cộng và cách hiểu về nội hàm của khái niệm nhân dân.
1.2. Khái niệm về dân chủ theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Dân chủ thuộc về phạm trù lịch sử, sản phẩm của quan hệ giai cấp đấu
tranh giai cấp. Chỉ khi giai cấp, có nhà nước thì mới xuất hiện phạm trù dân chủ.
Khi giai cấp mất đi hoặc nhà nước bị tiêu vong, dân chủ cũng không tồn tại (hình
thức của hội chủ nghĩa cộng sản). Khi xuất hiện chế độ hữu, hội bắt đầu
phân chia giai cấp, sự phân hoá giàu nghèo, phân biệt giữa địa chủ lệ,
người bóc lột và người bị bóc lột. Từ đó hình thành nên dân chủ trong xã hội khi
sự xuất hiện của các giai cấp. vậy trong suốt tiến trình lịch sử luôn diễn ra
Blurred content of page 6
người còn tồn tại, nếu các nền văn minh vẫn còn tiếp tục ra đời và chưa bị diệt vong
thì dân chủ vẫn tồn tại với tư cách một giá trị nhân loại chung.
Chủ nghĩa Mác - Lênin thừa nhận những nhân tố hợp lý nhận thức của khái
niệm về dân chủ. Dân chủ suy cho cùng quyền lực của dân, sức mạnh nằm
trong tay dân. Dân phải thực sự chủ thể của hội, được nhân dân làm chủ một
cách toàn diện bao gồm: làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, làm chủ chính bản thân,
làm chủ và sở hữu mọi năng lực sáng tạo của bản thân với tư cách chủ thể đích thực
của hội. Bên cạnh đó, dân chủ phải bao hàm được tất cả các lĩnh vực trong đời
sống kinh tế - hội như: dân chủ trong kinh tế, dân chủ trong chính trị, dân chủ
trong xã hội, dân chủ trong đời sống văn hóa - tinh thần, tưởng. Trong số đó, hai
lĩnh vực về dân chủ tầm quan trọng hàng đầu công cuộc xây dựng phát triển
đất nước dân chủ trong kinh tế dân chủ trong chính trị. quy định quyết
định đến hai lĩnh vực còn lại: dân chủ trong hội dân chủ trong đời sống văn
hóa – tinh thần, tưởng. Hơn hết, dân chủ trong kinh tế dân chủ trong chính trị
còn thể hiện trực tiếp nhân quyền dân quyền của người dân, khi nhân dân là chủ
thể hội làm chủ hội. vậy, dân chủ mang giá trị hội loài người
muốn hướng tới.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin vận dụng vào trong quá
trình qua độ đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh không sử
dụng những khái niệm trừu tượng tập trung diễn giải các vấn đề cùng cụ thể
gần gũi với đại đa số nhân dân, khẳng định “Dân chủ dân chủ dân làm
chủ”
1
. Khi xem dân chủ với cách là một thể chế chính trị hay một chế độ hội
thì Hồ Chí Minh khẳng định rằng “Chế độ ta chế độ dân chủ, tứcnhân dân
người chủ Chính phủ người đầy tớ trung thành của nhân dân.” . Luận điểm
2
của Hồ Chí Minh: “Chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do người dân làm
chủ. Và một khi nước ta đã trở thành một nước dân chủ, “chúng ta dân chủ” thì
dân chủ làdân làm chủ” thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác làm
đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải quan cách mạng.” Chủ tịch Hồ Chí Minh
3
đã hiểu về vấn đề dân chủ rất sâu sắc, đúng theo nghĩa khởi thuỷ của “quyền
1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập.6. tr.515.
2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập.7, tr.499.
3 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb.CTQG, H. 1996, tập.6, tr.365; tập.8, tr.375.
lực thuộc về nhân dân”. Quyền lực ấy được nhân dân giao phó cho người đại diện
để thực thi quyền lực của họ.
Đảng khẳng định: “Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt
tưởng , xây dựng phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao“lấy dân làm gốc”
động”. Trên sở kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa tưởng
Hồ Chí Minh, kế thừa giá trị chung của lịch sử nhân loại trong vấn đề dân chủ
đặc biệt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội tại Việt Nam, Đảng Cộng sản
Việt Nam quan niệm “Dân chủ gắn liền với công bằng”. Dân chủ công bằng
hai phạm trù khác nhau nhưng lại mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu dân chủ
không gắn liền với công bằng, bình đẳng thì dân chủ này sẽ trở thành dân chủ hình
thức. Dân chủ gắn với công bằng hội trên tất cả các lĩnh vực trước hết lợi
ích. Lợi ích đầu tiên lợi ích về kinh tế, về chính trị, văn hoá, hội thông qua
hoạt động nhà nước do nhân dân bầu cử và các hình thức dân chủ trực tiếp. Dân chủ
phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương. Quan điểm cuối của Đảng về dân chủ “Dân chủ
phải được thể chế hoá bằng pháp luật, bằng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm và được
pháp luật bảo đảm.”
Kết luận lại, có thể hiểu “Dân chủ một giá trị hội phản ánh những quyền
cơ bản của con người; là phạm trù chính trị gắn với hình thức tổ chức nhà nước của
giai cấp cầm quyền; là phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển cùng với
lịch sử xã hội nhân loại.”
1.3. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Loài người hình thành xuất hiện từ khoảng hai trăm thiên niên kỷ về trước.
Trong quá trình phát triển, họ hình thành những bộ lạc, thị tộc. Trong hội sớm
nhất là xã hội công xã nguyên thuỷ, xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ. Nhu
cầu dân chủ xuất hiện trong hội tự quản của cộng đồng các thị tộc, bộ lạc của
người nguyên thuỷ. Hình thứcn chủ đầu tiên được gọi “dân chủ nguyên thủy”
hay còn được gọi bằng một cái tên khác là “dân chủ quân sự”. Đặc trưng cơ bản của
hình thức dân chủ này nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân
dân”. Trong “Đại hội nhân dân”, mọi người đều quyền phát biểu tham gia
quyết định bằng cách giơ tay hoặc hoan hô. “Đại hội nhân dân”, nhân dân
Blurred content of page 9
thiểu số người nắm giữ tư liệu sản xuất đối với đại đa số nhân dân lao động. Khi các
cuộc cách mạng sản nổ ra, thành công dân đạt được họ giải phóng con
người khỏi ách lệ, đem lại quyền tự do về thân thể cho con người. Nền dân chủ
tư sản hướng đến giá trị nổi bật của nhân loại, đó quyền bình đẳng quyền dân
chủ. Trong bản tuyên ngôn về nhân quyền dân quyền của cách mạng Pháp đã
khẳng định: Mọi người sinh ra đều quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những
quyền không ai có thể phủ nhận được, đó là quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc. Đây những giá trị nền dân chủ sản đã mang lại cho
lịch sử dân tộc.
Cách mạng hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917) cũng lúc mở
ra một thời đại mới mở – thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội.
Nhân dân lao động giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ hội, thiết lập
Nhà nước công nông, thiết lập nền dân chủ sản để thực hiện quyền lực của
nhân dân. Đặc trưng bản của nền dân chủ hội chủ nghĩa thực hiện quyền
lực của nhân dân, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
Mỗi chế độ dân chủ đều mang bản chất giai cấp thống trị hội. Với cách
một hình thái nhà nước, trong lịch sử nhân loại đã chứng minh sự tồn tại của ba chế
độ dân chủ: chế độ dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; chế độ dân chủ
tư sản, gắn với chế độ bản chủ nghĩa; nền dân chủ hội chủ nghĩa, gắn với chế
độ xã hội chủ nghĩa.
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
2.1. Quá trình ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Các nhà kinh điển sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng việc đấu tranh cho
dân chủ là một quá trình dài và phức tạp. Giá trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là
hoàn thiện nhất. Vì vậy mà đã xuất hiện một nền dân chủ mới, cao hơn nền dân chủ
tư sản, đó là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (dân chủ vô sản).
Sự thành công của Cách Mạng Tháng 10 Nga năm 1917 đã làm xuất hiện nhà
nước hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nền dân chủ hội chủ nghĩa mới
chính thức được xác lập. Khi xuất hiện nhà nước dân chủ hội chủ nghĩa này,
nhân dân lao động đã giành lại được quyền lực thực sự của mình.
Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa xuất phát từ thấp đến cao,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Tồn tại sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ
trước đó, trước hết nền dân chủ sản. Sau đó bắt đầu bổ sung làm sâu sắc
thêm những giá trị của nền dân chủ mới. Để ra đời được chế độ hội chủ nghĩa
quá trình đấu tranh lâu dài của giai cấp công nhân quần chúng nhân dân lao
động. Nó bắt nguồn từ trong lòng chủ nghĩa tư bản. Mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa
tư bản và trong nền dân chủ tư sản buộc nổ ra các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
(cách mạng vô sản). Các cuộc cách mạng trên giành được thắng lợi dẫn đến giai cấp
công nhân nhân dân lao động giành được chính quyền, từ đó thực thi quyền dân
chủ trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, tưởng. Điều đó đồng nghĩa với việc
dân chủ hội chủ nghĩa được ra đời, được hình thành phát triển. Khi giai cấp
công nhân nhân dân lao động giành được chính quyền, họ nắm trong tay liệu
sản xuất chủ yếu của hội thì giai cấp công nhân nhân dân lao động phải bắt
tay vào công cuộc cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới trên tất cả các lĩnh vực.
Để xây dựng được hội như vậy đòi hỏi nhà nước chế độ đó phải nhân dân,
do nhân dân. đó phải huy động được nhân dân, phải thực hiện ban bố các
quyền dân chủ đối với nhân dân. Nhân dân trong chế độ hội chủ nghĩa phải thực
hiện được quyền lực của mình.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, giai cấp sản không thể hoàn
thành cuộc cách mạnh hội chủ nghĩa nếu không được thông qua đấu tranh cho
dân chủ. Chủ nghĩa hội sẽ không thể duy trì thắng lợi nếu không thực hiện
đầy đủ dân chủ. Nguyên tắc bản của nền dân chủ hội chủ nghĩa không
ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động,
thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản nhà nước, quản hội. Càng
hoàn thiện thì nền dân chủ hội chủ nghĩa càng tự tiêu vong. Nguyên nhân do
tính chính trị của dân chủ sẽ mất đi trên sở không ngừng mở rộng dân chủ đối
với nhân dân, xác lập địa vị chủ thể quyền lực của nhân dân, tạo điều kiện để họ
tham gia ngày càng đông đảo ngày càng ý nghĩa quyết định vào sự quản
nhà nước, quản xã. Quá trình đó làm cho dân chủ trở thành thói quen trong sinh
hoạt xã hội để không còn tồn tại như một thể chế nhà nước mất đi tính chính
trị. Khi hội không còn phân chia giải cấp, hình thành hội cộng sản chủ nghĩa
đỉnh cao thì dân chủ xã hội chủ nghĩa với tư cách là chế độ nhà nước sẽ tiêu vong.
Blurred content of page 12
| 1/12

Preview text:

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN.............................................................................
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
MỤC LỤC..................................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................1
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................2
4. BỐ CỤC CỦA TIỂU LUẬN...............................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
...................................................................................................................................3
1. Dân chủ.............................................................................................................3
1.1. Lịch sử ra đời và khái niệm của dân chủ.....................................................3
1.2. Khái niệm về dân chủ theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin................3
1.3. Sự ra đời và phát triển của dân chủ.............................................................6
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa................................................................................8
2.1. Quá trình ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa................8
2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa...............................................10
2.2.1. Bản chất chính trị.................................................................................10
2.2.2. Bản chất kinh tế...................................................................................11
2.2.3. Bản chất tư tưởng văn hoá...................................................................11
CHƯƠNG 2: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM......................12
1. Nhà nước xã hội chủ nghĩa............................................................................12
1.1. Sự ra đời và khái niệm của nhà nước xã hội chủ nghĩa.............................12
1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................................14
1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa................................................15
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
.............................................................................................................................16
3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.....................................................................................................................17
3.1. Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam......17
3.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............................18
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN, SINH VIÊN TRONG VIỆC GÓP
PHẦN XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN
NAY........................................................................................................................19
1. Thực tiễn dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay...........................19
2. Phương hướng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.................22
3. Trách nhiệm của thanh niên, sinh viên Việt Nam trong việc góp phần xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay...............................26
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................28 Blurred content of page 3
ngày càng phong phú thì xu hướng dân chủ càng mở rộng và được khẳng định mạnh mẽ.
Nắm rõ được sứ mệnh của dân chủ, hiểu rõ được mục tiêu của nhà nước ta:
Nhà nước Việt Nam luôn xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự nghiệp xây dựng đất nước, là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, em
xin chọn đề tài “Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Viê h t Nam và trách nhiê h m của thanh niên, sinh viên trong viê h
c góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Viê h t Nam hiê h
n nay” để thực hiện nghiên cứu một cách tổng quan và toàn diện về dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bao gồm sự ra đời, khái niệm và bản chất của nó. Từ
đó, có thể đúc kết được trách nhiệm của thế hệ thanh niên, sinh viên trong viê h c góp
phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Viê h t Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Viê h t Nam, trong đó bao
gồm: dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhà nước dân
chủ xã hội chủ nghĩa. Qua đó đưa ra phương hướng, đường lối cho thế hệ thanh
thiếu niên được phụng sự Tổ quốc, thể hiện trách nhiệm của mình trong việc xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Viê h t Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập và xử lí tài liệu: trên cơ sở thu thập thông
tin tư liệu từ nhiều lĩnh vực như văn hóa, lịch sử…; nhiều nguồn tư liệu khác nhau
có liên quan đến đề tài như sách, báo, các trang web… Kết hợp cùng phương pháp
lịch sử và phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này giúp định hướng,
thống kê, phân tích để có cách nhìn tương quan.
4. BỐ CỤC CỦA TIỂU LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài kiệu tham khảo thì phần nội dung bao gồm:
Chương 1: Lý luận về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
Chương 2: Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chương 3: Thực tiễn dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trách của thanh niên, sinh viên trong viê h
c góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Viê h t Nam hiê h n nay PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Dân chủ
1.1. Lịch sử ra đời và khái niệm của dân chủ
Lịch sử loài người hàng nghìn năm về trước, con người đã biết hình thành
những bộ tộc, thị tộc để cùng nhau sinh sống và tiến hành hoạt động sản xuất, chống
lại thiên tai hoặc tổ chức các hoạt động chung mang tính tập thể. Trong các thị tộc
đó, họ bầu ra người đứng đầu nắm giữ quyền lực là các lãnh đạo thị tộc. Tuy nhiên,
nếu người tộc trưởng không làm tốt sẽ bị phế bỏ quyền lực theo ý nguyện và lợi ích
chung của cộng đồng. Có thể xem đó là hình thức đầu tiên của dân chủ khi quyền
lực nằm trong tay những thành viên trong thị tộc, họ chính là chủ thể của quyền lực
và đưa ra các quyết định vì cộng đồng chung.
Từ thời Hy Lạp cổ, việc bầu cử và truất quyền những người đứng đầu thuộc vào
quyền lực và sức mạnh của nhân dân. Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ
VII – VI trước Công nguyên. Những nhà tư tưởng Hy Lạp cổ sư dụng cụm từ
“demoskratos” với dụng ý về dân chủ. “Demos” mang ý nghĩa là nhân dân, “kratos”
có nghĩa là cai trị. Vậy nên “demonskratos” được hiểu là nhân dân cai trị và sở hữu
quyền lực, đó cũng là khái niệm của dân chủ. Sau này, dân chủ được các nhà chính
trị gọi là quyền lực của nhân dân hoặc quyền lực thuộc về nhân dân. Điểm khác biệt
cơ bản giữa dân chủ thời cổ đại và hiện nay là ở tính chất trực tiếp của mối quan hệ
sở hữu quyền lực công cộng và cách hiểu về nội hàm của khái niệm nhân dân.
1.2. Khái niệm về dân chủ theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Dân chủ thuộc về phạm trù lịch sử, là sản phẩm của quan hệ giai cấp và đấu
tranh giai cấp. Chỉ khi có giai cấp, có nhà nước thì mới xuất hiện phạm trù dân chủ.
Khi giai cấp mất đi hoặc nhà nước bị tiêu vong, dân chủ cũng không tồn tại (hình
thức của xã hội chủ nghĩa cộng sản). Khi xuất hiện chế độ tư hữu, xã hội bắt đầu
phân chia giai cấp, có sự phân hoá giàu nghèo, phân biệt giữa địa chủ và nô lệ,
người bóc lột và người bị bóc lột. Từ đó hình thành nên dân chủ trong xã hội khi có
sự xuất hiện của các giai cấp. Vì vậy mà trong suốt tiến trình lịch sử luôn diễn ra Blurred content of page 6
người còn tồn tại, nếu các nền văn minh vẫn còn tiếp tục ra đời và chưa bị diệt vong
thì dân chủ vẫn tồn tại với tư cách một giá trị nhân loại chung.
Chủ nghĩa Mác - Lênin thừa nhận những nhân tố hợp lý và nhận thức của khái
niệm về dân chủ. Dân chủ suy cho cùng là quyền lực của dân, là sức mạnh nằm
trong tay dân. Dân phải thực sự là chủ thể của xã hội, được nhân dân làm chủ một
cách toàn diện bao gồm: làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, làm chủ chính bản thân,
làm chủ và sở hữu mọi năng lực sáng tạo của bản thân với tư cách chủ thể đích thực
của xã hội. Bên cạnh đó, dân chủ phải bao hàm được tất cả các lĩnh vực trong đời
sống kinh tế - xã hội như: dân chủ trong kinh tế, dân chủ trong chính trị, dân chủ
trong xã hội, dân chủ trong đời sống văn hóa - tinh thần, tư tưởng. Trong số đó, hai
lĩnh vực về dân chủ có tầm quan trọng hàng đầu công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước là dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong chính trị. Nó quy định và quyết
định đến hai lĩnh vực còn lại: dân chủ trong xã hội và dân chủ trong đời sống văn
hóa – tinh thần, tư tưởng. Hơn hết, dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong chính trị
còn thể hiện trực tiếp nhân quyền và dân quyền của người dân, khi nhân dân là chủ
thể xã hội và làm chủ xã hội. Vì vậy, dân chủ mang giá trị xã hội mà loài người muốn hướng tới.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và vận dụng nó vào trong quá
trình qua độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh không sử
dụng những khái niệm trừu tượng mà tập trung diễn giải các vấn đề vô cùng cụ thể
và gần gũi với đại đa số nhân dân, khẳng định “Dân chủ là dân là chủ và dân làm
chủ”1. Khi xem dân chủ với tư cách là một thể chế chính trị hay một chế độ xã hội
thì Hồ Chí Minh khẳng định rằng “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là
người chủ mà Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân.” .2 Luận điểm
của Hồ Chí Minh: “Chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do người dân làm
chủ. Và một khi nước ta đã trở thành một nước dân chủ, “chúng ta là dân chủ” thì
dân chủ là “dân làm chủ” thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác làm
đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải là quan cách mạng.”3 Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã hiểu về vấn đề dân chủ rất sâu sắc, đúng theo nghĩa khởi thuỷ của nó là “quyền
1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập.6. tr.515.
2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập.7, tr.499.
3 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb.CTQG, H. 1996, tập.6, tr.365; tập.8, tr.375.
lực thuộc về nhân dân”. Quyền lực ấy được nhân dân giao phó cho người đại diện
để thực thi quyền lực của họ.
Đảng khẳng định: “Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm ,
gốc” xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
động”. Trên cơ sở kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa tư tưởng
Hồ Chí Minh, kế thừa giá trị chung của lịch sử nhân loại trong vấn đề dân chủ và
đặc biệt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam, Đảng Cộng sản
Việt Nam quan niệm “Dân chủ gắn liền với công bằng”. Dân chủ và công bằng là
hai phạm trù khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu dân chủ
không gắn liền với công bằng, bình đẳng thì dân chủ này sẽ trở thành dân chủ hình
thức. Dân chủ gắn với công bằng xã hội trên tất cả các lĩnh vực mà trước hết là lợi
ích. Lợi ích đầu tiên là lợi ích về kinh tế, về chính trị, văn hoá, xã hội thông qua
hoạt động nhà nước do nhân dân bầu cử và các hình thức dân chủ trực tiếp. Dân chủ
phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương. Quan điểm cuối của Đảng về dân chủ “Dân chủ
phải được thể chế hoá bằng pháp luật, bằng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm và được pháp luật bảo đảm.”
Kết luận lại, có thể hiểu “Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền
cơ bản của con người; là phạm trù chính trị gắn với hình thức tổ chức nhà nước của
giai cấp cầm quyền; là phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển cùng với
lịch sử xã hội nhân loại.”
1.3. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Loài người hình thành và xuất hiện từ khoảng hai trăm thiên niên kỷ về trước.
Trong quá trình phát triển, họ hình thành những bộ lạc, thị tộc. Trong xã hội sớm
nhất là xã hội công xã nguyên thuỷ, xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ. Nhu
cầu dân chủ xuất hiện trong xã hội tự quản của cộng đồng các thị tộc, bộ lạc của
người nguyên thuỷ. Hình thức dân chủ đầu tiên được gọi là “dân chủ nguyên thủy”
hay còn được gọi bằng một cái tên khác là “dân chủ quân sự”. Đặc trưng cơ bản của
hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân
dân”. Trong “Đại hội nhân dân”, mọi người đều có quyền phát biểu và tham gia
quyết định bằng cách giơ tay hoặc hoan hô. Ở “Đại hội nhân dân”, nhân dân có Blurred content of page 9
thiểu số người nắm giữ tư liệu sản xuất đối với đại đa số nhân dân lao động. Khi các
cuộc cách mạng tư sản nổ ra, thành công mà dân đạt được là họ giải phóng con
người khỏi ách nô lệ, đem lại quyền tự do về thân thể cho con người. Nền dân chủ
tư sản hướng đến giá trị nổi bật của nhân loại, đó là quyền bình đẳng và quyền dân
chủ. Trong bản tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp đã
khẳng định: Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những
quyền không ai có thể phủ nhận được, đó là quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc. Đây là những giá trị mà nền dân chủ tư sản đã mang lại cho lịch sử dân tộc.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917) cũng là lúc mở
ra một thời đại mới mở – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Nhân dân lao động giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thiết lập
Nhà nước công – nông, thiết lập nền dân chủ vô sản để thực hiện quyền lực của
nhân dân. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện quyền
lực của nhân dân, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
Mỗi chế độ dân chủ đều mang bản chất giai cấp thống trị xã hội. Với tư cách là
một hình thái nhà nước, trong lịch sử nhân loại đã chứng minh sự tồn tại của ba chế
độ dân chủ: chế độ dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; chế độ dân chủ
tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
2.1. Quá trình ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Các nhà kinh điển sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng việc đấu tranh cho
dân chủ là một quá trình dài và phức tạp. Giá trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là
hoàn thiện nhất. Vì vậy mà đã xuất hiện một nền dân chủ mới, cao hơn nền dân chủ
tư sản, đó là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (dân chủ vô sản).
Sự thành công của Cách Mạng Tháng 10 Nga năm 1917 đã làm xuất hiện nhà
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới
chính thức được xác lập. Khi xuất hiện nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa này,
nhân dân lao động đã giành lại được quyền lực thực sự của mình.
Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa xuất phát từ thấp đến cao,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Tồn tại sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ
trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Sau đó bắt đầu bổ sung và làm sâu sắc
thêm những giá trị của nền dân chủ mới. Để ra đời được chế độ xã hội chủ nghĩa là
quá trình đấu tranh lâu dài của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao
động. Nó bắt nguồn từ trong lòng chủ nghĩa tư bản. Mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa
tư bản và trong nền dân chủ tư sản buộc nổ ra các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
(cách mạng vô sản). Các cuộc cách mạng trên giành được thắng lợi dẫn đến giai cấp
công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, từ đó thực thi quyền dân
chủ trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng. Điều đó đồng nghĩa với việc
dân chủ xã hội chủ nghĩa được ra đời, được hình thành và phát triển. Khi giai cấp
công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, họ nắm trong tay tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội thì giai cấp công nhân và nhân dân lao động phải bắt
tay vào công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực.
Để xây dựng được xã hội như vậy đòi hỏi nhà nước và chế độ đó phải vì nhân dân,
do nhân dân. Dó đó nó phải huy động được nhân dân, phải thực hiện ban bố các
quyền dân chủ đối với nhân dân. Nhân dân trong chế độ xã hội chủ nghĩa phải thực
hiện được quyền lực của mình.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, giai cấp vô sản không thể hoàn
thành cuộc cách mạnh xã hội chủ nghĩa nếu không được thông qua đấu tranh cho
dân chủ. Chủ nghĩa xã hội sẽ không thể duy trì và thắng lợi nếu không thực hiện
đầy đủ dân chủ. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là không
ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động,
thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Càng
hoàn thiện thì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa càng tự tiêu vong. Nguyên nhân là do
tính chính trị của dân chủ sẽ mất đi trên cơ sở không ngừng mở rộng dân chủ đối
với nhân dân, xác lập địa vị chủ thể quyền lực của nhân dân, tạo điều kiện để họ
tham gia ngày càng đông đảo và ngày càng có ý nghĩa quyết định vào sự quản lý
nhà nước, quản lý xã. Quá trình đó làm cho dân chủ trở thành thói quen trong sinh
hoạt xã hội để nó không còn tồn tại như một thể chế nhà nước và mất đi tính chính
trị. Khi xã hội không còn phân chia giải cấp, hình thành xã hội cộng sản chủ nghĩa
đỉnh cao thì dân chủ xã hội chủ nghĩa với tư cách là chế độ nhà nước sẽ tiêu vong. Blurred content of page 12