Dàn ý phân tích bài thơ Chiều xuân (3 Mẫu) | Văn mẫu 11 Chân trời sáng tạo

Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích bài thơ Chiều xuân của Anh Thơ tổng hợp 3 mẫu dàn ý chi tiết đầy đủ, dễ hiểu nhất. Qua dàn ý Chiều xuân các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập, nhanh chóng nắm được các luận điểm luận cứ để biết cách phân bổ thời gian viết văn hay đầy đủ các ý.

Lp dàn ý phân tích Chiu xuân
1. M bài
- Gii thiu khái quát tác gi, tác phm:
Anh Thơ (1921 - 2005) là mt n thi sĩ tiêu biu của phong trào thơ Việt Nam
hiện đại vi nhng tác phm thơ thiên về t cnh bình d quen thuc.
Chiu xuân trích t tập thơ đầu tay “Bức tranh quê” in năm 1941.
2. Thân bài
a) Luận điểm 1: Bc tranh chiu xuân
* Bến vng chiu xuân (Kh 1)
"Mưa đổ bi êm êm trên bến vng,
Đò biếng lười nm mc nưc sông trôi;
Quán tranh đng im lìm trong vng lng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bi"
- "mưa bụi, con đò, nưc sông trôi, quán tranh vắng, hoa xoan tím,…"
-> Nhng hình nh quen thuc đặc trưng cho miền quê Vit Nam: bến đò vắng khách,
con đò nm yên mt ch, quán nhỏ, cây xoan đầy hoa tím...
=> Cảnh đẹp, êm ả, yên bình nhưng gợn bun.
- "Êm êm": ty gi t hình nh nhng giọt mưa rơi nhẹ đim xuyết cho khung cnh,
không n ào, vi vã hay nng hạt mà có chút gì đó như chm chm theo tng khonh
khc thi gian.
- "êm êm, biếng lười, im lìm, tơi bời"… : gợi t s vng lng ca chiu quê.
=> Cuc sống yên tĩnh có phần ngưng đọng: chiều mưa lạnh, bến sông ven làng tiêu
điều, vng v; mt bức tranh dường như thiếu sc màu và ánh sáng.
* Đường đê chiều xuân (Kh 2)
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc c,
Đàn sáo đen sà xung m vu vơ;
My cánh bướm rp rn trôi trước gió,
Nhng trâu bò thong th cúi ăn mưa
- "c non tràn biếc cỏ, đàn sáo, cánh bưm, trâu bò,..." -> nhng hình ảnh đặc trưng
của mùa xuân đồng bng Bc B
- "sà xung m vu vơ, rập rn, thong th..." -> T ng din t hot đng
-> Bc tranh có s chuyển đổi t gam màu bun sang s sng, gam màu xanh "biếc"
ca c, t tĩnh sang động
=> Cnh vật thân thương và bình yên quá đỗi, độc đáo và nên thơ, cnh quen thuc tr
nên mi mẻ, sinh động, làm vơi đi nỗi cô đơn của bến vng.
b) Lun đim 2: Không khí và nhp sng thôn quê (Kh 3)
Trong đng lúa xanh rờn và ướt lng,
Lũ cò con chốc chc vt bay ra,
Làm git mình mt cô nàng yếm thm
Cúi cuc cào c rung sp ra hoa.
- “Xanh rờn”: màu xanh nhẹ nhàng đầy sc sng ca mùa xuân
- "cô nàng, yếm thm": Cnh sc bt vng v và tr nên ấm áp hơn.
- "cúi, cuc, cào, chc chc vt qua" -> Câu thơ tả động để nói đến cái tình, và nhn
mnh nhp sng bình yên ca làng quê.
=> Nhp sống khoan thai nơi đồng quê.
- “sắp ra hoa” -> Nim tin của con người vào một tương lai tươi sáng.
* Không khí thơ mộng, êm đềm, tĩnh lặng th hin qua:
- Hình nh dân dã, hài hòa, êm du trong tng th bc tranh làng quê thanh bình.
- T ng gi hình, gi cm: s dng hiu qu biện pháp nhân hóa (đò biếng lười, quán
tranh đứng im lìm…), cách diễn đạt độc đáo (cúi ăn mưa, cỏ non tràn biếc c)…
- Bút pháp ly động t tĩnh: cái giật mình của cô gái khi đàn cò vụt bay ra.
* Nhp sng nh nhàng, chm rãi, khoan thai th hin qua:
- H thng ty gi cm din t trng thái nh nhàng, êm đềm của đối tưng.
- Thiên nhiên và con ni đưc miêu t trong nhịp điệu chm rãi, khoan thai.
3. Kết bài
- Khẳng định li giá tr ca bài thơ:
Ni dung: V đẹp chiu xuân bình dị, đơn sơ mộc mc ca làng quê Bc B,
tình yêu làng quê, đất nước sâu sc và thiết tha.
Ngh thut: T ng giàu sc thái biu cm, s dng nhiu ty; th pháp ly
cái động để nói cái tĩnh.
- Cm nhận đánh giá ca em v bài thơ.
Dàn ý phân tích Chiu xuân ngn gn
1. M bài:
Khái quát chung v tác gi Anh Thơ và bài thơ Chiều xuân
Nêu khái quát cm nhn chung v ni dung, ngh thut ca bài thơ Chiu xuân.
2. Thân bài: Trin khai h thng các luận điểm đã xây dựng.
Cm nhn khung cnh bến vng chiều xuân: mưa lạnh, tiêu điều, vng v, thiếu
sc màu và ánh sáng
Cm nhận đường đê chiều xuân: có s chuyển đổi t tĩnh sang động, t gam
màu bun sang gam màu xanh "biếc" ca c, ca s sng. Cnh vt vô cùng
thân thương và bình yên, độc đáo, nên thơ, làm vơi đi nỗi cô đơn của bến vng.
Cm nhn cuc sống con người chiu xuân: Nhp sống nơi đồng quê khoan
thai; nim tin của con người vào một tương lai tươi sáng.
3. Kết bài: Nêu đánh giá, cảm nhn riêng ca em v bài thơ.
Dàn ý Phân tích bài thơ Chiu xuân
1. M bài
Bài thơ “Chiều xuân” trích trong tập thơ “Bức tranh quê” là một thi phẩm đầy yên
bình và du ngt v xuân quê nhà.
2. Thân bài
Làn mưa bụi bay bay “êm êm” trong cơn gió nhẹ.
Con đò dường như cũng mệt mỏi, đành cho phép bản thân “biếng lười” đôi
chút, th mình dưới dòng nước mênh mang, mc k sông kia có bng bnh
sóng nh.
Quán tranh nhng ngày sm mai vốn đông vui thì khi ngày gần tàn li đy im
ng, lng lẽ, cô đơn.
Cánh hoa xoan tím rụng “tơi bời” theo làn gió xuân nhẹ nhàng, sc tím nht
màu của cánh hoa càng làm tăng thêm vẻ hoang hoải nơi cảnh vt.
Triền đê xanh biếc c non cùng đàn sáo mổ vu vơ gợi khung cảnh đầy thanh
bình, êm ái
Nhng cánh cò trng trốn mình nơi những vạt lúa xanh, “chốc chốc” bay ra tận
hưởng khí tri xuân tuyt diu.
Hình nh cô nàng yếm thm cn mn vi công vic đy đẹp đẽ, nên thơ.
3. Kết bài
Chiu xuân của Anh Thơ là một bn nhc đầy thương yêu và tự hào dành cho quê
hương mà thi sĩ gửi đến cho chúng ta, bồi đắp và nuôi dưng trong tâm hn mỗi ngưi
nhng tình cm đẹp đẽ cho cnh vt bình d ca làng quê Vit.
| 1/5

Preview text:


Lập dàn ý phân tích Chiều xuân 1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm:
 Anh Thơ (1921 - 2005) là một nữ thi sĩ tiêu biểu của phong trào thơ Việt Nam
hiện đại với những tác phẩm thơ thiên về tả cảnh bình dị quen thuộc.
 Chiều xuân trích từ tập thơ đầu tay “Bức tranh quê” in năm 1941. 2. Thân bài
a) Luận điểm 1: Bức tranh chiều xuân
* Bến vắng chiều xuân (Khổ 1)
"Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời"
- "mưa bụi, con đò, nước sông trôi, quán tranh vắng, hoa xoan tím,…"
-> Những hình ảnh quen thuộc đặc trưng cho miền quê Việt Nam: bến đò vắng khách,
con đò nằm yên một chỗ, quán nhỏ, cây xoan đầy hoa tím...
=> Cảnh đẹp, êm ả, yên bình nhưng gợn buồn.
- "Êm êm": từ láy gợi tả hình ảnh những giọt mưa rơi nhẹ điểm xuyết cho khung cảnh,
không ồn ào, vội vã hay nặng hạt mà có chút gì đó như chầm chậm theo từng khoảnh khắc thời gian.
- "êm êm, biếng lười, im lìm, tơi bời"… : gợi tả sự vắng lặng của chiều quê.
=> Cuộc sống yên tĩnh có phần ngưng đọng: chiều mưa lạnh, bến sông ven làng tiêu
điều, vắng vẻ; một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng.
* Đường đê chiều xuân (Khổ 2)
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa
- "cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo, cánh bướm, trâu bò,..." -> những hình ảnh đặc trưng
của mùa xuân đồng bằng Bắc Bộ
- "sà xuống mổ vu vơ, rập rờn, thong thả..." -> Từ ngữ diễn tả hoạt động
-> Bức tranh có sự chuyển đổi từ gam màu buồn sang sự sống, gam màu xanh "biếc"
của cỏ, từ tĩnh sang động
=> Cảnh vật thân thương và bình yên quá đỗi, độc đáo và nên thơ, cảnh quen thuộc trở
nên mới mẻ, sinh động, làm vơi đi nỗi cô đơn của bến vắng.
b) Luận điểm 2: Không khí và nhịp sống thôn quê (Khổ 3)
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
- “Xanh rờn”: màu xanh nhẹ nhàng đầy sức sống của mùa xuân
- "cô nàng, yếm thắm": Cảnh sắc bớt vắng vẻ và trở nên ấm áp hơn.
- "cúi, cuốc, cào, chốc chốc vụt qua" -> Câu thơ tả động để nói đến cái tình, và nhấn
mạnh nhịp sống bình yên của làng quê.
=> Nhịp sống khoan thai nơi đồng quê.
- “sắp ra hoa” -> Niềm tin của con người vào một tương lai tươi sáng.
* Không khí thơ mộng, êm đềm, tĩnh lặng thể hiện qua:
- Hình ảnh dân dã, hài hòa, êm dịu trong tổng thể bức tranh làng quê thanh bình.
- Từ ngữ gợi hình, gợi cảm: sử dụng hiệu quả biện pháp nhân hóa (đò biếng lười, quán
tranh đứng im lìm…), cách diễn đạt độc đáo (cúi ăn mưa, cỏ non tràn biếc cỏ)…
- Bút pháp lấy động tả tĩnh: cái giật mình của cô gái khi đàn cò vụt bay ra.
* Nhịp sống nhẹ nhàng, chậm rãi, khoan thai thể hiện qua:
- Hệ thống từ láy gợi cảm diễn tả trạng thái nhẹ nhàng, êm đềm của đối tượng.
- Thiên nhiên và con người được miêu tả trong nhịp điệu chậm rãi, khoan thai. 3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị của bài thơ:
 Nội dung: Vẻ đẹp chiều xuân bình dị, đơn sơ mộc mạc của làng quê Bắc Bộ,
tình yêu làng quê, đất nước sâu sắc và thiết tha.
 Nghệ thuật: Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm, sử dụng nhiều từ láy; thủ pháp lấy
cái động để nói cái tĩnh.
- Cảm nhận đánh giá của em về bài thơ.
Dàn ý phân tích Chiều xuân ngắn gọn 1. Mở bài:
 Khái quát chung về tác giả Anh Thơ và bài thơ Chiều xuân
 Nêu khái quát cảm nhận chung về nội dung, nghệ thuật của bài thơ Chiều xuân.
2. Thân bài: Triển khai hệ thống các luận điểm đã xây dựng.
 Cảm nhận khung cảnh bến vắng chiều xuân: mưa lạnh, tiêu điều, vắng vẻ, thiếu sắc màu và ánh sáng
 Cảm nhận đường đê chiều xuân: có sự chuyển đổi từ tĩnh sang động, từ gam
màu buồn sang gam màu xanh "biếc" của cỏ, của sự sống. Cảnh vật vô cùng
thân thương và bình yên, độc đáo, nên thơ, làm vơi đi nỗi cô đơn của bến vắng.
 Cảm nhận cuộc sống con người chiều xuân: Nhịp sống nơi đồng quê khoan
thai; niềm tin của con người vào một tương lai tươi sáng.
3. Kết bài: Nêu đánh giá, cảm nhận riêng của em về bài thơ.
Dàn ý Phân tích bài thơ Chiều xuân 1. Mở bài
Bài thơ “Chiều xuân” trích trong tập thơ “Bức tranh quê” là một thi phẩm đầy yên
bình và dịu ngọt vị xuân quê nhà. 2. Thân bài
 Làn mưa bụi bay bay “êm êm” trong cơn gió nhẹ.
 Con đò dường như cũng mệt mỏi, đành cho phép bản thân “biếng lười” đôi
chút, thả mình dưới dòng nước mênh mang, mặc kệ sông kia có bồng bềnh sóng nhỏ.
 Quán tranh những ngày sớm mai vốn đông vui thì khi ngày gần tàn lại đầy im
ắng, lặng lẽ, cô đơn.
 Cánh hoa xoan tím rụng “tơi bời” theo làn gió xuân nhẹ nhàng, sắc tím nhạt
màu của cánh hoa càng làm tăng thêm vẻ hoang hoải nơi cảnh vật.
 Triền đê xanh biếc cỏ non cùng đàn sáo mổ vu vơ gợi khung cảnh đầy thanh bình, êm ái
 Những cánh cò trắng trốn mình nơi những vạt lúa xanh, “chốc chốc” bay ra tận
hưởng khí trời xuân tuyệt diệu.
 Hình ảnh cô nàng yếm thắm cần mẫn với công việc đầy đẹp đẽ, nên thơ. 3. Kết bài
Chiều xuân của Anh Thơ là một bản nhạc đầy thương yêu và tự hào dành cho quê
hương mà thi sĩ gửi đến cho chúng ta, bồi đắp và nuôi dưỡng trong tâm hồn mỗi người
những tình cảm đẹp đẽ cho cảnh vật bình dị của làng quê Việt.