Dàn ý phân tích Chí Khí Anh Hùng (Truyện Kiều) Nguyễn Du - Ngữ Văn 9

I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Nguyễn Du là cây đại thụ của nền văn học trung đại Việt Nam. Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học - Giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng: Vị trí và nội dung II. Thân bài 1. Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu thơ đầu). Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
7 trang 5 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Dàn ý phân tích Chí Khí Anh Hùng (Truyện Kiều) Nguyễn Du - Ngữ Văn 9

I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Nguyễn Du là cây đại thụ của nền văn học trung đại Việt Nam. Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học - Giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng: Vị trí và nội dung II. Thân bài 1. Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu thơ đầu). Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Chi tiết - Dàn ý phân tích Chí khí anh hùng (Truyện Kiều) - Nguyễn Du
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Nguyễn Du cây
đại thụ của nền văn học trung đại Việt Nam. Truyện Kiều một kiệt tác của
nền văn học
- Giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng: Vị trí và nội dung
II. Thân bài
1. Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu thơ đầu).
a. Hoàn cảnh chia tay:
- Thời gian
+ “Nửa năm”: Khoảng thời gian Kiều và Từ Hải chung sống.
+ “Hương lửa đương nồng”: Tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều – Từ
Hải.
Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên sự nghiệp lớn cũng chính lúc cuộc sống
lứa đôi với Thúy Kiều mới đang bắt đầu và vô cùng mặn nồng hạnh phúc
→ Ý chí quyết tâm, khí chât anh hùng.
b. Hình ảnh từ Hải
* Lí do ra đi:
- “Trượng phu”: từ chỉ người đàn ông chí khí, bậc anh hùng với hàm
nghĩa khâm phục, ngợi ca.
Cách nói này thể hiện thái độ trân trọng với các vị anh hùng, dựng lên dáng
vẻ bệ vệ, oai nghiêm, đĩnh đạc của một tướng võ.
- “Thoắt”: là nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.
cho thấy cách nghĩ, cách xử sự dứt khoát, khác thường của Từ Hải. Đó
chính là tính cách của người anh hùng.
- “Động lòng bốn phương”: Chỉ chí khí anh hùng, khát khao tung hoành.
Đó cũng tưởng anh hùng thời đại, không bị ràng buộc bởi vợ con, gia
đình để bốn phương trời, không gian rộng lớn, quyết mưu sự nghiệp phi
thường.
* Tư thế ra đi
- “Trông vời trời bể mênh mang”: cụm từ mang cảm hứng vũ trụ.
→ Tầm nhìn xa trông rộng và suy nghĩ phi thường.
- “Thanh gươm yên ngựa”: một mình, một gươm, một ngựa
→ Tư thế hiên ngang, dũng mãnh, phóng khoáng
- “Lên đường thẳng rong”: đi liền một mạch, không lưu luyến, bịn rịn.
→ Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất.
Tu Hải là con nguoi của khát vọng, công danh phi thuong.
2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải (12 câu thơ tiếp)
a. Lời của Kiều
- Xưng hô: “chàng- thiếp” → dịu dàng, ân cần.
- “Phận gái chữ tòng”: Ý thức bổn phận
- “Một lòng xin đi”: quyết tâm theo Từ Hải
Thúy Kiếu kính trọng hết mu)c yếu thuong chông. Xung danh tri
kỷ của Tu Hải.
b. Lời của Từ Hải
* Lời đáp
- “Tâm phúc tương tri”: Coi Kiều là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết.
- “Nữ nhi thường tình”: Người phụ nữ ủy mị, yếu đuối
Khuyên Kiều vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một anh
hùng.
* Lời hứa
- Mười vạn tinh binh”, “Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”: tương lai
thành công.
- “Rõ mặt phi thường”: chứng tỏ được tài năng xuất chúng
→ Từ Hải nói lên niềm tin tưởng sắt đá vào tương lai, sự nghiệp
- “Rước nàng nghi gia”: cho Kiều danh phận, cuộc sống viên mãn
Tu Hải nguoi anh hùng chí khí, thông nhât giu-a khát vọng phi
thuong và tình cảm sâu nặ1ng voi nguoi tri kỉ.
* Lời khuyên
- “Bốn bể không nhà”: thực tế khó khăn, gian nan.
- “Theo càng thêm bận”: việc lớn sẽ bị ảnh hưởng, không quan tâm, lo cho Kiều
được
- “Đành lòng chờ đó ít lâu”: an ủi, mong Kiều bằng lòng chờ đợi.
- “Một năm sau”: thời gian cụ thể. Hứa hẹn sẽ thành công→ Từ Hải người
chồng tâm lí-người anh hùng nhưng rất vẫn đời thường, gần gũi, chân thực.
Từ Hải người anh hùng khát vọng lớn lao, tin tưởng vào tương lai lại
người tâm lí, rất đời thường.
3. Quyết tâm ra đi của Từ Hải (2 câu thơ cuối)
- Hành động: Quyết lời, dứt áo ra đi
→ Thái độ, hành động dứt khoát, không hề do dự, bịn rịn.
- Hình ảnh ẩn dụ: “chim bằng”: loài chim quý tượng trưng co người anh
hùng.
Khẳng định Từ Hải chính bậc anh hùng cái thế, tầm vóc phi thường,
sánh ngang với đất trời, vũ trụ
Từ Hải là người anh hùng có tài năng, bản lĩnh, chí khí, ước mơ công lí.
4. Nghệ thuật.
- Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng
- Lời đối thoại bộc lộ tính cách.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng người anh hùng qua dáng vè, hành động.
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Ý nghĩa của đoạn trích: Thể hiện ước về người anh hùng tưởng ca
ngợi tấm chân tình của Từ Hải và Thúy Kiều.
Ngắn gọn - Dàn ý phân tích Chí khí anh hùng (Truyện Kiều) - Nguyễn Du
I. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề: Chủ đề chí nam nhi "đầu đội trời, chân đạp đất" quen thuộc
trong văn học
- Giới thiệu vấn đề: Đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều của
Nguyễn Du) đã thể hiện vẻ đẹp, chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn của
người anh hùng Từ Hải.
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh Kiều gặp Từ Hải:
- Lần thứ hai khi Thúy Kiều bị đẩy vào lầu xanh thì may mắn Từ Hải xuất hiện
và đưa nàng thoát khỏi cảnh ô nhục
- Từ Hải giúp nàng "báo ân, báo oán" và hai người đã có cuộc sống hạnh phúc
- Tuy nhiên, người đàn ông bản lĩnh lớn, không bằng lòng với cuộc sống
êm đềm, Từ Hải đã quyết chí từ biệt Kiều ra đi
2. Xuất xứ: Từ câu 2213 - 2230
3.Cảm nhận về tác phẩm:
* Cảm nhận về bốn câu thơ đầu: Bối cảnh do dẫn đến cuộc chia li giữa
Kiều và Từ Hải
- Câu thơ đầu: "Nửa năm... nồng": Kiều Từ Hải chung sống với nhau mới có
nửa năm nhưng vô cùng êm đềm, tận hưởng tình yêu nồng nàn, say đắm
- Những câu thơ tiếp: "Trượng phu... thẳng rong":
+ "trượng phu": Từ chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng
+ "động lòng bốn phương": Chí hướng mà Từ Hải đang muốn tung hoành thiên
hạ, vùng vẫy khắp nơi, quyết lập sự nghiệp phi thường
+ "thanh gươm... thẳng rong": thế ra đi đầy hiên ngang, dứt khoát, tự tin,
làm chủ phương trời tự do
=> Hình ảnh con người hiện lên không hề nhỏ sánh ngang cùng trụ
rộng lớn
* Cảm nhận về 12 câu thơ tiếp: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải
- Tâm trạng của Thúy Kiều: "Nàng rằng... xin đi" => Không chỉ yêu còn
hiểu, khâm phục, kính trọng Từ
+ "phận gái chữ tòng": Quan niệm phong kiến "Phu ớng tùy phụ, xuất giá
tòng phu" => Kiều nguyện gắn cuộc đời với Hải, ý thức được bổn phận của
người vợ, một lòng níu giữ tình yêu và đi theo chồng.
- Thái độ của Từ Hải: "Từ rằng... nữ nhi thường tình"
+ Khuyên Kiều vượt lên thói nữ nhi thông thường, không muốn Kiều phải vất
vả vì mình
+ Lời hứa "Bao giờ mười vạn tinh binh... rước nàng nghi gia": Chàng muốn làm
nên nghiệp lớn và hứa hẹn ngày trở về đón nàng
* Cảm nhận về hai câu thơ cuối: Thái độ kiên quyết "dứt áo ra đi" của Từ Hải
- Thái độ và cử chỉ vô cùng dứt khoát, mạnh mẽ: "Quyết lời... dặm khơi"
- Viễn cảnh không gian ra đi: "gió mây, dặm khơi" => Không gian vĩ, tự do,
rộng lớn
- Hình ảnh "chim bằng": Biểu tượng của người anh hùng tưởng cao đẹp,
phi thường sánh ngang cùng vũ trụ
=> Ước về người anh hùng tưởng trong hội phong kiến của Nguyễn
Du.
III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Nêu suy nghĩ và cảm xúc của bản thân về tác phẩm.
| 1/7

Preview text:

C
hi tiết - Dàn ý phân tích Chí khí anh hùng (Truyện Kiều) - Nguyễn Du I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Nguyễn Du là cây
đại thụ của nền văn học trung đại Việt Nam. Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học
- Giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng: Vị trí và nội dung II. Thân bài
1. Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu thơ đầu).
a. Hoàn cảnh chia tay: - Thời gian
+ “Nửa năm”: Khoảng thời gian Kiều và Từ Hải chung sống.
+ “Hương lửa đương nồng”: Tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều – Từ Hải.
→ Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên sự nghiệp lớn cũng chính là lúc cuộc sống
lứa đôi với Thúy Kiều mới đang bắt đầu và vô cùng mặn nồng hạnh phúc
→ Ý chí quyết tâm, khí chât anh hùng.
b. Hình ảnh từ Hải * Lí do ra đi:
- “Trượng phu”: Là từ chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm
nghĩa khâm phục, ngợi ca.
→ Cách nói này thể hiện thái độ trân trọng với các vị anh hùng, dựng lên dáng
vẻ bệ vệ, oai nghiêm, đĩnh đạc của một tướng võ.
- “Thoắt”: là nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.
→ Nó cho thấy cách nghĩ, cách xử sự dứt khoát, khác thường của Từ Hải. Đó
chính là tính cách của người anh hùng.
- “Động lòng bốn phương”: Chỉ chí khí anh hùng, khát khao tung hoành.
→ Đó cũng là lí tưởng anh hùng thời đại, không bị ràng buộc bởi vợ con, gia
đình mà để ở bốn phương trời, ở không gian rộng lớn, quyết mưu sự nghiệp phi thường. * Tư thế ra đi
- “Trông vời trời bể mênh mang”: cụm từ mang cảm hứng vũ trụ.
→ Tầm nhìn xa trông rộng và suy nghĩ phi thường.
- “Thanh gươm yên ngựa”: một mình, một gươm, một ngựa
→ Tư thế hiên ngang, dũng mãnh, phóng khoáng
- “Lên đường thẳng rong”: đi liền một mạch, không lưu luyến, bịn rịn.
→ Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất.
⇒ Tu Hải là con nguoi của khát vọng, công danh phi thuong.
2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải (12 câu thơ tiếp) a. Lời của Kiều
- Xưng hô: “chàng- thiếp” → dịu dàng, ân cần.
- “Phận gái chữ tòng”: Ý thức bổn phận
- “Một lòng xin đi”: quyết tâm theo Từ Hải
→ Thúy Kiếu kính trọng và hết mu)c yếu thuong chông. Xung danh là tri kỷ của Tu Hải.
b. Lời của Từ Hải * Lời đáp
- “Tâm phúc tương tri”: Coi Kiều là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết.
- “Nữ nhi thường tình”: Người phụ nữ ủy mị, yếu đuối
→ Khuyên Kiều vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một anh hùng. * Lời hứa
- Mười vạn tinh binh”, “Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”: tương lai thành công.
- “Rõ mặt phi thường”: chứng tỏ được tài năng xuất chúng
→ Từ Hải nói lên niềm tin tưởng sắt đá vào tương lai, sự nghiệp
- “Rước nàng nghi gia”: cho Kiều danh phận, cuộc sống viên mãn
→ Tu Hải là nguoi anh hùng có chí khí, thông nhât giu-a khát vọng phi
thuong và tình cảm sâu nặ1ng voi nguoi tri kỉ. * Lời khuyên
- “Bốn bể không nhà”: thực tế khó khăn, gian nan.
- “Theo càng thêm bận”: việc lớn sẽ bị ảnh hưởng, không quan tâm, lo cho Kiều được
- “Đành lòng chờ đó ít lâu”: an ủi, mong Kiều bằng lòng chờ đợi.
- “Một năm sau”: thời gian cụ thể. Hứa hẹn sẽ thành công→ Từ Hải là người
chồng tâm lí-người anh hùng nhưng rất vẫn đời thường, gần gũi, chân thực.
⇒ Từ Hải là người anh hùng có khát vọng lớn lao, tin tưởng vào tương lai lại là
người tâm lí, rất đời thường.
3. Quyết tâm ra đi của Từ Hải (2 câu thơ cuối)
- Hành động: Quyết lời, dứt áo ra đi
→ Thái độ, hành động dứt khoát, không hề do dự, bịn rịn.
- Hình ảnh ẩn dụ: “chim bằng”: Là loài chim quý tượng trưng co người anh hùng.
→ Khẳng định Từ Hải chính là bậc anh hùng cái thế, có tầm vóc phi thường,
sánh ngang với đất trời, vũ trụ
⇒ Từ Hải là người anh hùng có tài năng, bản lĩnh, chí khí, ước mơ công lí. 4. Nghệ thuật.
- Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng
- Lời đối thoại bộc lộ tính cách.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng người anh hùng qua dáng vè, hành động. III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Ý nghĩa của đoạn trích: Thể hiện ước mơ về người anh hùng lý tưởng và ca
ngợi tấm chân tình của Từ Hải và Thúy Kiều. N
gắn gọn - Dàn ý phân tích Chí khí anh hùng (Truyện Kiều) - Nguyễn Du I. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề: Chủ đề chí nam nhi "đầu đội trời, chân đạp đất" quen thuộc trong văn học
- Giới thiệu vấn đề: Đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều của
Nguyễn Du) đã thể hiện vẻ đẹp, chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn của người anh hùng Từ Hải. II. Thân bài
1. Hoàn cảnh Kiều gặp Từ Hải:
- Lần thứ hai khi Thúy Kiều bị đẩy vào lầu xanh thì may mắn Từ Hải xuất hiện
và đưa nàng thoát khỏi cảnh ô nhục
- Từ Hải giúp nàng "báo ân, báo oán" và hai người đã có cuộc sống hạnh phúc
- Tuy nhiên, là người đàn ông có bản lĩnh lớn, không bằng lòng với cuộc sống
êm đềm, Từ Hải đã quyết chí từ biệt Kiều ra đi
2. Xuất xứ: Từ câu 2213 - 2230
3.Cảm nhận về tác phẩm:
* Cảm nhận về bốn câu thơ đầu: Bối cảnh và lí do dẫn đến cuộc chia li giữa Kiều và Từ Hải
- Câu thơ đầu: "Nửa năm... nồng": Kiều và Từ Hải chung sống với nhau mới có
nửa năm nhưng vô cùng êm đềm, tận hưởng tình yêu nồng nàn, say đắm
- Những câu thơ tiếp: "Trượng phu... thẳng rong":
+ "trượng phu": Từ chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng
+ "động lòng bốn phương": Chí hướng mà Từ Hải đang muốn tung hoành thiên
hạ, vùng vẫy khắp nơi, quyết lập sự nghiệp phi thường
+ "thanh gươm... thẳng rong": Tư thế ra đi đầy hiên ngang, dứt khoát, tự tin,
làm chủ phương trời tự do
=> Hình ảnh con người hiện lên không hề nhỏ bé mà sánh ngang cùng vũ trụ rộng lớn
* Cảm nhận về 12 câu thơ tiếp: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải
- Tâm trạng của Thúy Kiều: "Nàng rằng... xin đi" => Không chỉ yêu mà còn
hiểu, khâm phục, kính trọng Từ
+ "phận gái chữ tòng": Quan niệm phong kiến "Phu xướng tùy phụ, xuất giá
tòng phu" => Kiều nguyện gắn bó cuộc đời với Hải, ý thức được bổn phận của
người vợ, một lòng níu giữ tình yêu và đi theo chồng.
- Thái độ của Từ Hải: "Từ rằng... nữ nhi thường tình"
+ Khuyên Kiều vượt lên thói nữ nhi thông thường, không muốn Kiều phải vất vả vì mình
+ Lời hứa "Bao giờ mười vạn tinh binh... rước nàng nghi gia": Chàng muốn làm
nên nghiệp lớn và hứa hẹn ngày trở về đón nàng
* Cảm nhận về hai câu thơ cuối: Thái độ kiên quyết "dứt áo ra đi" của Từ Hải
- Thái độ và cử chỉ vô cùng dứt khoát, mạnh mẽ: "Quyết lời... dặm khơi"
- Viễn cảnh không gian ra đi: "gió mây, dặm khơi" => Không gian kì vĩ, tự do, rộng lớn
- Hình ảnh "chim bằng": Biểu tượng của người anh hùng có lí tưởng cao đẹp,
phi thường sánh ngang cùng vũ trụ
=> Ước mơ về người anh hùng lí tưởng trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du. III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Nêu suy nghĩ và cảm xúc của bản thân về tác phẩm.