Dàn ý phân tích Tú Uyên gặp Giáng Kiều (2 Mẫu) | Văn mẫu 11 Chân trời sáng tạo

Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích Tú Uyên gặp Giáng Kiều bao gồm 2 mẫu chi tiết đầy đủ nhất. Qua đó giúp người viết bao quát các luận điểm, luận cứ cần triển khai, nhờ đó tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lạc ý, bỏ sót ý hoặc triển khai ý không cân xứng.

Dàn ý phân tích Tú Uyên gp Giáng Kiu
I. M bài:
Dn dt và gii thiu v tác phm
II. Thân bài:
1. Gii thiu khái quát v tác gi, tác phm:
- Tác gi Vũ Quốc Trân (chưa rõ năm sinh, năm mất):
Quê quán: Hải Dương
Sinh sng ti Hà Ni t gia thế k XIX
- Đoạn trích “Tú Uyên gặp Giáng Kiu”:
Trích trong truyện thơ Nôm “Bích Câu kì ng”, gm 678 câu.
Ni dung chính: Ni nh ca Tú Uyên sau khi gp Giáng Kiu, cuc gp g
cuc sng hnh phúc ca hai ngưi.
2. Phân tích tác phm:
a. Ni nh ca Tú Uyên dành cho Giáng Kiu:
Mưa hoa khép cánh song hồ
Sm khuya vi bc họa đồ làm đôi tạo
Mâm chung một, đũa thêm hai
Thơ trao dưới nguyệt, rượu mi trưc hoa
- Khung cảnh thơ mộng, Tú Uyên ngi đọc sách và tương tư v người con gái.
- Tú Uyên bu bn vi bc tranh, nh nhung Giáng Kiu trin miên sm khuya.
- K c khi ăn cơm, Tú Uyên cũng ngồi trước bc tranh tưởng ợng người trong
mộng đang đứng trưc mặt nên làm thơ, mời rượu.
ng gn thôi lại nghĩ xa
Có khi hình ảnh cũng là phát phu
Êm tri va tiết trăng thu
Ngàn sương rắc bc, lá khô rng vàng
Chiều thu như gợi tm thương
Lòng ngưi trông xuống sông Tương mơ hình
- Ni nh da diết đến “phát phu”, cảm giác như bc tranh là ngưi tht.
- Bc tranh thiên nhiên nhum màu ni nh vi trăng thu, ngàn sương, lá khô rng.
- Thi gian bui chiu càng làm ni nh thêm mãnh lit.
- S dụng điển tích sông Tương để th hin s nh nhung.
T phen giáp mặt đến gi
Những là ngày tưởng đêm mơ đã chồn
y ai đim phn tô son
Để ai rut héo, gan mòn vì ai?
- T thu gp mt đến gi, Uyên ôm mộng tương cả ngày ln đêm đến mức “đã
chồn” - mt mi.
- Cp t đối lp “ngày” - “đêm” kết hp với động t ‘tưởng”, “mơ”và “ruột héo”,
“gan mòn” cho thấy ni nh xâm chiếm tâm trí.
- “ai” vừa ch đối phương, vừa ch chính mình, đồng nht bn thân với người trong
tranh.
Buồng đào nửa bước chng ri
Nghìn vàng đổi đưc trận cười ấy chăng?
Rày xin b khoá cung trăng
Vén mây m mt ch Hng, chút nao!
- Uyên nh Giáng Kiều đến mc tách mình vi thế gii bên ngoài, không rời căn
bung na bưc.
- Xin được đổi nghìn vàng đ ly n i ca nàng, mun m khóa cung trăng để li
được chiêm ngưỡng dung mo ca nàng
Đoạn thơ thể hin ni nh da diết, tình yêu mãnh lit ca Uyên dành cho Giáng
Kiu.
b. Cuc gp gia Tú Uyên và Giáng Kiu:
Mt khi ra vic trường văn
Tr v đã thấy bát sân sn sàng
(...)
Trong tranh sao có bóng ngưi vào ra?
Nhân nhân mày liu mt hoa
- Tú Uyên đi học, tr v đã thấy trong nhà có cơm canh bày sn nên lòng ny sinh mi
nghi ng.
- Sáng m sau, Uyên v đi ra ngoài bt ng tr v, bt gặp ngưi con gái t
trong tranh bưc ra.
Vi vàng đánh tiếng ra chào
Bên mng bên l, xiết bao là tình
(...)
Trưc xin t bit cùng nhau
Ch duyên này tr v sau còn dài”
- Tú Uyên th hin cm xúc ri ri, hạnh phúc đến mức rơi lệ.
- Li đi thoi ca Giáng Kiu toát lên v duyên dáng, hin thc:
Nàng t nhn thân b liu mng manh, vốn khách thanh tiêu” trên trời,
có hiu là Tiên Thù, tên gi là Giáng Kiu.
Vì mối “tơ điều” đã gắn kết nàng và Tú Uyên.
Mi tình Uyên - Kiu là mi thiên duyên tiền định, được s đồng thun ca tri
đất.
Tm lòng thy chung, son st ca Giáng Kiu.
Cuc gp gỡ, đối thoi gia Tú Uyên và Giáng Kiu cho thy tình yêu ca c hai và
làm ni bt v đẹp m hn, phm cht thanh cao, hin hu, thy chung ca Giáng
Kiu.
c. Khung cnh hnh phúc ca Tú Uyên và Giáng Kiu:
Tho am thoắt đã đổi ra lâu đài
ng quang sáng mt góc tri
(...)
Đong đưa khoe thắm đua vàng
Vũ y thấp thoáng, Nghê thường thiết tha
Giáng Kiu s dụng phép tiên để thay đổi khung cnh nhà Tú Uyên.
- Lu c hóa thành lâu đài.
- Ánh sáng bao ph rc r.
- K vào người ra tp np, ai ny cũng thanh tao, lịch lãm.
3. Tng kết:
a. Nội dung: Đoạn trích cho thy v đẹp trong tình yêu ca Tú Uyên và Giáng Kiu
ca ngi tình yêu son st, thy chung, v đẹp tâm hn ca hai nhân vật. Qua đó, tác giả
cho thy hy vng thoát khi thc tại xung quanh thái độ phê phán v hi lon
lc.
b. Ngh thut:
- Th thơ lục bát truyn thng.
- Truyện thơ Nôm bác học giàu đin cố, đin tích.
- Ngôn ng, hình ảnh thơ ước l ợng trưng.
- Các ty, câu hi tu t.
III. Kết bài
Cm nhận, suy nghĩ của em v truyện thơ
Dàn ý phân tích Tú Uyên gp Giáng Kiu - Mu 2
a, M bài
Gii thiệu đôi nét v tác gi, tác phm
b, Thân bài
- Hoàn cnh ca Tú Uyên và giây phút gặp được ngưi trong mng
- Ni nh ngày càng da diết, ngày đêm ôm mộng tương tư. Khi gặp bc tranh ging
ht vi ngưi thiếu n mình tng gp, chàng mua v ngày ngày bu bn.
- Điu bất thường xy ra khi chàng đi hc v thì đã thấy cơm canhy sn.
- Chàng quyết đnh rình mt phen thì gặp người thiếu n bước ra t trong tranh.
- Cuc đi thoi gia chàng vi nàng và mi nhân duyên tri đnh.
- Cuc sng hnh phúc viên mãn ca chàng và nàng.
c, Kết bài
Khẳng định giá tr ni dung và giá tr ngh thut ca tác phm.
| 1/5

Preview text:


Dàn ý phân tích Tú Uyên gặp Giáng Kiều I. Mở bài:
Dẫn dắt và giới thiệu về tác phẩm II. Thân bài:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Tác giả Vũ Quốc Trân (chưa rõ năm sinh, năm mất):  Quê quán: Hải Dương
 Sinh sống tại Hà Nội từ giữa thế kỉ XIX
- Đoạn trích “Tú Uyên gặp Giáng Kiều”:
 Trích trong truyện thơ Nôm “Bích Câu kì ngộ”, gồm 678 câu.
 Nội dung chính: Nỗi nhớ của Tú Uyên sau khi gặp Giáng Kiều, cuộc gặp gỡ và
cuộc sống hạnh phúc của hai người.
2. Phân tích tác phẩm:
a. Nỗi nhớ của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều:
Mưa hoa khép cánh song hồ
Sớm khuya với bức họa đồ làm đôi tạo
Mâm chung một, đũa thêm hai
Thơ trao dưới nguyệt, rượu mời trước hoa
- Khung cảnh thơ mộng, Tú Uyên ngồi đọc sách và tương tư về người con gái.
- Tú Uyên bầu bạn với bức tranh, nhớ nhung Giáng Kiều triền miên sớm khuya.
- Kể cả khi ăn cơm, Tú Uyên cũng ngồi trước bức tranh và tưởng tượng người trong
mộng đang đứng trước mặt nên làm thơ, mời rượu.
Tưởng gần thôi lại nghĩ xa
Có khi hình ảnh cũng là phát phu
Êm trời vừa tiết trăng thu
Ngàn sương rắc bạc, lá khô rụng vàng
Chiều thu như gợi tấm thương
Lòng người trông xuống sông Tương mơ hình
- Nỗi nhớ da diết đến “phát phu”, cảm giác như bức tranh là người thật.
- Bức tranh thiên nhiên nhuốm màu nỗi nhớ với trăng thu, ngàn sương, lá khô rụng.
- Thời gian buổi chiều càng làm nỗi nhớ thêm mãnh liệt.
- Sử dụng điển tích sông Tương để thể hiện sự nhớ nhung.
Từ phen giáp mặt đến giờ
Những là ngày tưởng đêm mơ đã chồn
Ấy ai điểm phấn tô son
Để ai ruột héo, gan mòn vì ai?
- Từ thuở gặp mặt đến giờ, Tú Uyên ôm mộng tương tư cả ngày lẫn đêm đến mức “đã chồn” - mệt mỏi.
- Cặp từ đối lập “ngày” - “đêm” kết hợp với động từ ‘tưởng”, “mơ”và “ruột héo”,
“gan mòn” cho thấy nỗi nhớ xâm chiếm tâm trí.
- “ai” vừa chỉ đối phương, vừa chỉ chính mình, đồng nhất bản thân với người trong tranh.
Buồng đào nửa bước chẳng rời
Nghìn vàng đổi được trận cười ấy chăng?
Rày xin bẻ khoá cung trăng
Vén mây mở mặt chị Hằng, chút nao!
- Tú Uyên nhớ Giáng Kiều đến mức tách mình với thế giới bên ngoài, không rời căn buồng nửa bước.
- Xin được đổi nghìn vàng để lấy nụ cười của nàng, muốn mở khóa cung trăng để lại
được chiêm ngưỡng dung mạo của nàng
⇒ Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ da diết, tình yêu mãnh liệt của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều.
b. Cuộc gặp giữa Tú Uyên và Giáng Kiều:
Một khi ra việc trường văn
Trở về đã thấy bát sân sẵn sàng (...)
Trong tranh sao có bóng người vào ra?
Nhân nhân mày liễu mặt hoa
- Tú Uyên đi học, trở về đã thấy trong nhà có cơm canh bày sẵn nên lòng nảy sinh mối nghi ngờ.
- Sáng hôm sau, Tú Uyên vờ đi ra ngoài và bất ngờ trở về, bắt gặp người con gái từ trong tranh bước ra.
Vội vàng đánh tiếng ra chào
Bên mừng bên lệ, xiết bao là tình (...)
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”
- Tú Uyên thể hiện cảm xúc rối rời, hạnh phúc đến mức rơi lệ.
- Lời đối thoại của Giáng Kiều toát lên vẻ duyên dáng, hiền thục:
 Nàng tự nhận là thân bồ liễu mỏng manh, vốn là “khách thanh tiêu” trên trời,
có hiệu là Tiên Thù, tên gọi là Giáng Kiều.
 Vì mối “tơ điều” đã gắn kết nàng và Tú Uyên.
 Mối tình Uyên - Kiều là mối thiên duyên tiền định, được sự đồng thuận của trời đất.
 Tấm lòng thủy chung, son sắt của Giáng Kiều.
⇒ Cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa Tú Uyên và Giáng Kiều cho thấy tình yêu của cả hai và
làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất thanh cao, hiền hậu, thủy chung của Giáng Kiều.
c. Khung cảnh hạnh phúc của Tú Uyên và Giáng Kiều:
Thảo am thoắt đã đổi ra lâu đài
Tường quang sáng một góc trời (...)
Đong đưa khoe thắm đua vàng
Vũ y thấp thoáng, Nghê thường thiết tha
Giáng Kiều sử dụng phép tiên để thay đổi khung cảnh nhà Tú Uyên.
- Lều cỏ hóa thành lâu đài.
- Ánh sáng bao phủ rực rỡ.
- Kẻ vào người ra tấp nập, ai nấy cũng thanh tao, lịch lãm. 3. Tổng kết:
a. Nội dung: Đoạn trích cho thấy vẻ đẹp trong tình yêu của Tú Uyên và Giáng Kiều và
ca ngợi tình yêu son sắt, thủy chung, vẻ đẹp tâm hồn của hai nhân vật. Qua đó, tác giả
cho thấy hy vọng thoát khỏi thực tại xung quanh và thái độ phê phán về xã hội loạn lạc. b. Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát truyền thống.
- Truyện thơ Nôm bác học giàu điển cố, điển tích.
- Ngôn ngữ, hình ảnh thơ ước lệ tượng trưng.
- Các từ láy, câu hỏi tu từ. III. Kết bài
Cảm nhận, suy nghĩ của em về truyện thơ
Dàn ý phân tích Tú Uyên gặp Giáng Kiều - Mẫu 2 a, Mở bài
Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm b, Thân bài
- Hoàn cảnh của Tú Uyên và giây phút gặp được người trong mộng
- Nỗi nhớ ngày càng da diết, ngày đêm ôm mộng tương tư. Khi gặp bức tranh giống
hệt với người thiếu nữ mình từng gặp, chàng mua về ngày ngày bầu bạn.
- Điều bất thường xảy ra khi chàng đi học về thì đã thấy cơm canh bày sẵn.
- Chàng quyết định rình một phen thì gặp người thiếu nữ bước ra từ trong tranh.
- Cuộc đối thoại giữa chàng với nàng và mối nhân duyên trời định.
- Cuộc sống hạnh phúc viên mãn của chàng và nàng. c, Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.