Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc 1975-1981 môn Lịch sử đảng | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc 1975-1981 môn Lịch sử đảng | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 13 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 118 tài liệu

Thông tin:
13 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc 1975-1981 môn Lịch sử đảng | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc 1975-1981 môn Lịch sử đảng | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 13 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

118 59 lượt tải Tải xuống
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
KHOA – NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANHKINH TẾ
Đề tài 11:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CNXH
VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975 - 1981
HP: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhóm SVTH: 11 Lớp TC: 20QT3
- Hoàng Ngọc Anh
- Nguyễn Thanh Hòa
- Nguyễn Thị Mỹ Huyền (TT)
- Đoàn Dương Khang (TT)
- Võ Thị Thảo Nguyên (NT)
GVHD: Phan Trọng Toàn
Đà Nẵng, Tháng 10 năm 2023
2
MỤC LỤC
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CNXH VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975 - 1981.........3
I. HOÀN CẢNH THỐNG NH'T Đ'T NƯ)C V* ,T NHÀ NƯ)C SAU ĐẠI
TH.NG M/A XUÂN 1975:.............................................................................................3
1. Trong nư6c:............................................................................................................3
2. Th: gi6i:..................................................................................................................4
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV CỦA ĐẢNG VÀ QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CNXH, BẢO VỆ TỔ QUỐC:....................................................................5
1. Nội dung hội nghị Đại hội IV (1976):....................................................................5
2. Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc:...................................................6
III. KẾT QUẢ:..................................................................................................................8
1. Thành công:............................................................................................................8
2. Hạn ch::..................................................................................................................9
3. Nguyên nhân hạn ch::..........................................................................................10
IV. TỔNG KẾT NỘI DUNG..........................................................................................10
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN..........................................................................13
3
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CNXH VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975 - 1981
I. HOÀN CẢNH THỐNG NH'T Đ'T NƯ)C V* ,T NHÀ NƯ)C SAU ĐẠI
TH.NG M/A XUÂN 1975:
1. Trong nư6c:
Sau khi Chiến tranh Việt Nam kết thúc với chiến thắng của Bắc Việt Nam ngày
30/4/1975, đất nước Việt Nam đã trở thành một quốc gia thống nhất dưới trị độc tài của
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN). Mặt Nhà nước trong nước đã thay đổi đáng kể. Bắc
và Nam Việt Nam đã được thống nhất thành một quốc gia duy nhất, chính thức được gọi
Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN). Từ đó, một chế độ hội chủ
nghĩa đơn nguyên được áp dụng trên toàn quốc. Theo Hiến pháp năm 1976, quyền lực tập
trung của Nhà nước được tạo ra thông qua việc thành lập hệ thống chính quyền tập trung
theo mô hình xã hội chủ nghĩa. Quyền lực cao nhất thuộc về Quốc hội và Bộ Chính trị của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổng thư Đảng Chủ tịch nước đồng thời người đứng
đầu của Nhà nước.
Thuận lợi: Việc thống nhất đất nước đã đặt nền móng cho quá trình xây dựng
phát triển đất nước. Chính quyền đã thực hiện các chính sách nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh ổn định trong
hội. Các chương trình cải cách đất đai, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và xây dựng hạ tầng đã được triển khai và thu được những kết quả đáng kể.
+ Thể ch: chính trị đơn chủng: Việt Nam trở thành một quốc gia hội chủ
nghĩa với hệ thống chính trị đơn chủng. Tất cả các lực lượng chính trị quân
sự được tập trung vào một chính phủ duy nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
quản lý và ra quyết định.
+ Tổ chức hành chính đồng bộ: Qua quá trình thống nhất, các quan tổ
chức quản lý thuộc các khu vực và cõi riêng trong quốc gia đã được hội nhập và
hợp nhất. Điều này giúp giảm thiểu sự trùng lặp tạo ra một sự phối hợp tốt
hơn trong việc quản lý và phát triển đất nước.
+ Phục hồi kinh t:: Việt Nam sau đại thắng mùa Xuân 1975 đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn kinh tế, nhưng nỗ lực tái thiết và phát triển đã được đẩy mạnh.
4
Chính phủ tập trung vào việc cải thiện nền kinh tế, đầu vào các ngành công
nghiệp bản như nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ, từ đó tăng cường sản
xuất và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Khó khăn: Việc thống nhất đất nước đã tạo ra một số thách thức và khó khăn. Ngay
sau khi thắng lợi, Việt Nam đối mặt với nhiều vấn đề như hậu quả chiến tranh, sự
suy thoái kinh tế địa chính trị. Các hậu quả gây ra bởi chiến tranh rất lớn, bao
gồm tổn thất nhân khẩu, thiệt hại về cơ sở hạ tầng và hoạt động kinh tế bị gián đoạn.
Đất nước còn phải đối mặt với việc củng cố hòa bình, những cuộc tái định cư và sửa
chữa hậu quả chiến tranh. Cũng trong thời gian này, Việt Nam phải vật lộn với khó
khăn kinh tế do việc phục hồi và xây dựng đất nước sau chiến tranh. Hạn chế về tài
nguyên công nghệ, cùng với cảnh báo từ cộng đồng Quốc tế về việc phục hồi
quốc gia đã tăng thêm thách thức cho nền kinh tế Việt Nam.
2. Th: gi6i:
Tình hình thế giới cuối những năm 70, đầu 80 của thế kỉ XX có nhiều biến động.
Cuối 80 hệ thống các nước XHCN Liên các nước Đông Âu tan rã. Sự phá hoại
của các thế lực thù địch. Trong bối cảnh quốc tế, nước ta chịu cấm vận của Mĩ và sự kiện
hệ thống XHCN Liên Đông Âu tan khiến thị trường truyền thống gặp nhiều
khó khăn, sự giúp đỡ của các nước XHCN trước đây bị giảm sút. Do vậy, công cuộc Đổi
mới nước ta cũng chú trọng việc tăng cường giao lưu hợpc với các nước trên thế
giới.
Thuận lợi:
+ Ứng dụng chính sách đối ngoại: Việt Nam đã nhanh chóng thiết lập quan hệ
ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới, mở cửa và mở rộng công việc nhập
khẩu và xuất khẩu. Điều này tạo ra những cơ hội kinh tế mớigóp phần thúc
đẩy phát triển đất nước.
+ Việc thống nhất đất nước đã tăng cường vị thế của Việt Nam trên thị trường
quốc tế. Việt Nam thành viên của Liên Hợp Quốc đã phát triển quan hệ
đa dạng với các quốc gia trên thế giới. Việc bỏ qua chế độ kinh tế cộng sản và
5
chuyển đổi sang mô hình kinh tế thị trường đã thu hút đầu tư nước ngoài và mở
cửa cho hoạt động kinh tế quốc tế.
+ Hỗ trợ từ cộng đồng quốc t:: Sau đại thắng, Việt Nam đã nhận được sự hỗ
trợ quan trọng từ cộng đồng quốc tế. Điều này giúp quốc gia lợi hơn
trong việc tiếp cận vốn, công nghệ nguồn lực quốc tế, hướng tới phát triển
đất nước nhanh chóng và bền vững.
+ Góc nhìn về Việt Nam đã thay đổi: Thế giới đã chứng kiến thành công đáng
kinh ngạc của Việt Nam trong cuộc chiến tranh, từ đó thay đổi cách nhìn về đất
nước này. Việt Nam trở thành một biểu tượng về cứng cáp, sức mạnh khả
năng vàng trong lòng dân tộc.
Khó khăn: Sau chiến tranh, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc tái thiết quan
hệ với cộng đồng quốc tế. Quốc gia gặp khó khăn trong việc khắc phục những tình
hình quốc tế và vận động các quốc gia đồng minh để nhận diện và chấp thuận chính
quyền mới. Nhiều quốc gia thái độ phân biệt đồng thời gia tăng biện pháp
trừng phạt đối với Việt Nam, gây cản trở cho quá trình phục hồi và phát triển của đất
nước sau chiến tranh. Một số nước thậm c còn tiếp tục nhận diện chính phủ Nam
Việt Nam, đe dọa an ninh xây dựng của Việt Nam thống nhất. Tuy nhiên, với
những nỗ lực gắn bó của Nhà nước và người dân Việt Nam, sau nhiều năm, đất nước
đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong việc phục hồi phát triển kinh tế, làm
gia tăng đời sống của người dân và đoàn kết cả nước.
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV CỦA ĐẢNG VÀ QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CNXH, BẢO VỆ TỔ QUỐC:
1. Nội dung hội nghị Đại hội IV (1976):
Đại hội IV của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) diễn ra từ ngày 14 đến ngày 20
tháng 12 năm 1976 tại Hà Nội, Việt Nam. Hội nghị này có ý nghĩa quan trọng vì đánh dấu
sự thống nhất chính thức của miền Bắc miền Nam Việt Nam sau cuộc chiến tranh kéo
dài 30 năm.
6
Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại hội IV nơi đưa ra những quyết
định quan trọng về chính sách chiến lược của ĐCSVN trong giai đoạn mới sau khi
thống nhất đất nước. Dưới đây là một số nội dung chính của Đại hội IV:
1. Định hư6ng chính sách kinh t:: Đại hội IV thảo luận thông qua quyết
định về việcy dựng một nền kinh tế hội chủ nghĩa độc lập, tự chủ, kế
thừa phát triển những thành tựu của cả hai miền. Chính sách này nhấn
mạnh sự quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp xây
dựng cơ sở hạ tầng hạ tầng kỹ thuật.
2. Xây dựng chính trị hệ thống chính quyền: Đại hội IV quyết định xây
dựng chính trị hệ thống chính quyền dựa trên nguyên tắc dân chủ tập
trung, nhằm tạo ra một cơ chế quản lý và điều hành hiệu quả cho đất nước.
3. Chính sách đối ngoại: Đại hội IV xác định chính sách đối ngoại của Việt
Nam dựa trên nguyên tắc độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị không tham
gia vào các liên minh quân sự. Đồng thời, ĐCSVN tiếp tục nhấn mạnh việc
đấu tranh cho giải phóng dân tộc đối phó với sự can thiệp từ các nước
ngoại quốc.
4. Xây dựng và đào tạo cán bộ: Đại hội IV đề ra nhiệm vụ xây dựng và đào tạo
cán bộ cách mạng, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo vững mạnh cho ĐCSVN và đất
nước. Đại hội IV đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Việt
Nam, mang lại sự thống nhất đất nước và định hình các chính sách quan trọng
cho giai đoạn mới. cũng đồng thời khẳng định vị thế vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
2. Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc:
Cải tạo xây dựng XHCN: Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV,
BCHTƯ đã tập trung chỉ đạo phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và phân phối
lưu thông:
7
Hội nghị Trung ương 6 (tháng 8/1979) được xem là bước đột phá đầu tiên đổi mới
kinh tế của Đảng với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản
lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”:
+ Hội nghị đã đánh giá về thực trạng đất nước, tập trung bàn về phương hướng phát
triển hàng tiêu dùng công nghiệp địa phương nhằm khắc phục tình trạng khan
hiếm nghiêm trọng các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
+ Thông qua Nghị quyết 20-NQ/TW Về tình hình nhiệm vụ cấp bách nêu lên ba
nhiệm vụ phải thực hiện từ năm 1979 đến năm 1981 đẩy mạnh sản xuất, ổn định
và bảo đảm đời sống của nhân dân.
+ Thông qua Nghị quyết 21-NQ/TW Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển hàng
công nghiệp tiêu dùng và công nghiệp địa phương.
=> Cốt lỗi của hai nghị quyết trên là nhằm tháo gỡ từng bước những ràng buộc của
chế tập trung quan liêu bao cấp, mở hướng cho “sản xuất bung ra”, kết hợp “ba lợi
ích”, kích thích lực lượng sản xuất phát triển, đáp ứng yêu cầu bức xúc của đời sống.
+ Ban thư ra Chỉ thị số 100-CT/TW: Về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán
sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp.
+ Quyết định 25-CP (ngày 21/1/1981): Về một số chủ trương biện pháp nhằm
phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các
xí nghiệp quốc doanh.
+ Quyết định 26-CP (ngày 21/1/1981): Về mở rộng hình thức trả lương khoán, lương
sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh
của Nhà nước.
=> Chỉ thị 100-CT/TW của Ban thư đã tạo điều kiện cho nông nghiệp chuyển
biến mới. Các Quyết định 25-CP26-CP đã giúp cho các cơ sở tháo gỡ được một phần
khó khăn trong sản xuất, khuyến khích người lao động thi đua tăng năng suất,m thêm
giờ, tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, phát huy sáng kiến. Tình trạng trì trệ trong sản
xuất công nghiệp giảm dần.
8
Quá trình bảo vệ Tổ quốc: Sau 30 năm đấu tranh giành độc lập, tự do, nguyện
vọng thiết tha của nhân dân Việt Nam hòa bình, thống nhất để xây dựng đất
nước. Song chủ nghĩa đế quốc các thế lực thù địch đã cấu kết với nhau ra sức
chống phá cách mạng:
Từ tháng 4/1975, tập đoàn Pôn Pốt đã thi hành chính sách diệt chủng ở Campuchia
và tăng cường chống Việt Nam.
=> Ngày 26/12/1978, Bộ Chỉ huy quân đội cách mạng Campuchia quyết định phát
động kêu gọi quân tình nguyện Việt Nam giúp đỡ tiêu diệt diệt chủng. Ngày
7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, chế độ diệt chủng Campuchia được xoá
bỏ. Ngày 18/2/1979, Việt Nam và Campuchia ký Hiệp ước hoà bình, hữu nghị và hợp tác.
Nhưng từ năm 1978, quan hệ của Trung Quốc với Việt Nam xấu đi rệt. Trên
tuyến biên giới Việt - Trung liên tiếp diễn ra các vụ xung đột.
Ngày 17/2/1979, Trung Quốc đã cho quân đội đồng loạt đánh sang biên giới 6 tỉnh
nước ta từ Lai Châu đến Quảng Ninh, gây ra những thiệt hại rất nặng nề. Quân dân
Việt Nam, được nhân dân thế giới ủng hộ đã chiến đấu anh dũng bảo vệ đất nước.
=> Ngày 5/3/1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân đến ngày 18/3/1979 quân
Trung Quốc đã rút hết về nước.
=> Ngày 18/4/1979, Việt Nam Trung Quốc bắt đầu đàm phán để khôi phục hoà
bình, an ninh ở biên giới, giải quyết tranh chấp về biên giới lãnh thổ.
III. KẾT QUẢ:
1. Thành công:
Hoàn thành chuyển đổi từ chi:n tranh sang xây dựng: Sau khi quân đội Việt
Nam Cộng hòa (miền Nam) đầu hàng vào tháng 4 năm 1975, Việt Nam thống nhất dưới
cờ ĐCSVN. Đảng đã phải thực hiện chuyển đổi từ tình hình chiến tranh kéo dài nhiều
năm sang việc xây dựng nền kinh tế và xã hội mới.
Hội nhập quốc t: hợp nhất đất 6c: Việt Nam đã nỗ lực trong việc hợp nhất
đất nước phục hồi hậu quả chiến tranh. Điều này bao gồm việc thực hiện chương trình
9
đổi mới (đổi mới kinh tế đổi mới chính trị), tăng cường quan hệ ngoại giao hợp tác
kinh tế với các quốc gia khác, đặc biệt là việc gia nhập Liên Hợp Quốc vào năm 1977.
Xây dựng nền kinh t: XHCN: Đảng đã thực hiện các biện pháp kinh tế như thu hút
đầu nước ngoài, thực hiện cải cách đối với nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Bảo vệ và đoàn k:t quốc gia: Đảng đã thực hiện chính sách để bảo vệ tổ quốc khỏi
các yếu tố gây mất ổn định và đảm bảo đoàn kết quốc gia. Điều này bao gồm việc duy trì
sự thống nhất trong nền chính trị và xã hội và đảm bảo ổn định trong nước.
Phát triển giáo dục y t:: Đảng đã đầu nhiều trong việc phát triển hệ thống
giáo dục y tế, cải thiện tiêu chuẩn cuộc sống của người dân và tạo điều kiện cho họ
cơ hội học tập và tiến bộ trong cuộc sống.
2. Hạn ch::
Hậu quả chi:n tranh kinh t: y:u: Chiến tranh Việt Nam kéo dài nhiều năm đã
để lại hậu quả nặng nề cho nền kinh tế hạ tầng của Việt Nam. Đất nước đã bị tàn phá,
và nền kinh tế thường xuyên phải đối mặt với thiếu hụt tài nguyên và vốn đầu tư.
Sự phụ thuộc vào hỗ trợ nư6c ngoài: Việt Nam phải phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài
chính và quân sự từ Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa. Sự suy yếu của Liên vào
cuối thập kỷ 1980 đã làm gia tăng sự bất ổn kinh tế và chính trị.
Sự xáo trộn sau chi:n tranh: Việt Nam đã phải thích nghi với sự xáo trộn sau
chiến tranh, bao gồm sự di cư lớn của người dân và tình hình an ninh không ổn định trong
khu vực.
Mối quan hệ phức tạp v6i các quốc gia láng giềng: Việt Nam đối diện với mối
quan hệ phức tạp với các quốc gia láng giềng, đặc biệt Trung Quốc, sau cuộc chiến
tranh biên giới với Trung Quốc vào năm 1979. Điều này tạo ra một tình thế đối ngoại
phức tạp và đe dọa an ninh quốc gia.
Thách thức trong việc thực hiện chính sách đổi m6i: Chính sách đổi mới (cải
cách kinh tế và chính trị) đưa ra nhiều thách thức cho Đảng và chính phủ, đặc biệt là trong
10
việc thực hiện các biện pháp cải cách kinh tế để chuyển từ hình kinh tế chiến tranh
sang mô hình XHCN.
Sự cản trở từ các y:u tố nội bộ: Các vấn đề liên quan đến tham nhũng, biểu đạt
quan điểm đối lập, và sự không đồng tình với chính sách của Đảng từ một số phần của xã
hội có thể tạo ra sự cản trở và mất ổn định.
3. Nguyên nhân hạn ch::
Tình hình kinh t: khó khăn: Khi chiếm được quyền kiểm soát cả nước, Việt Nam
đã kế thừa một nền kinh tế đã bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Hệ thống sản xuất hạ
tầng sở bị hủy hoại nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng thiếu hụt tài nguyên thiếu hụt
kinh tế nghiêm trọng.
Chi:n tranh biên gi6i v6i Trung Quốc: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã phải đối
mặt với xung đột biên giới với Trung Quốc, dẫn đến các cuộc xung đột quân sự. Việc phải
duy trì lực lượng quân đội biên giới tạo áp lực lớn lên nguồn lực của Việt Nam gây
mất ổn định trong quá trình xây dựng XHCN.
Thi:u kinh nghiệm quản lý kinh t:: Đảng và chính phủ Việt Nam phải đối mặt với
khó khăn trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế mới theo hình thức XHCN. Sự thiếu
hụt kinh nghiệm kiến thức về quản kinh tế đã dẫn đến các quyết định không hiệu
quả và sai lầm trong chính sách kinh tế.
Sự phân chia trong chính trị: Một số cuộc tranh luậnxung đột chính trị đã xảy
ra bên trong Đảng chính phủ trong giai đoạn này. Sự phân chia tranh cãi thể đã
gây trở ngại cho quá trình đưa ra các quyết định quan trọng.
Sự ảnh hưởng từ hình XHCN của Liên Xô: Việt Nam đã dựa vào hình
XHCN của Liên trong việc xây dựng nền kinh tế hội. Tuy nhiên, hình này
không phải lúc nào cũng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, dẫn đến nhiều khó
khăn trong việc áp dụng và thích nghi.
11
IV. TỔNG KẾT NỘI DUNG
Câu 1: Đại
,
i IV nhâ
,
n thức m6i về đă
,
c trưng CNXH Viê
,
t Nam, nh}ng đă
,
c
trưng nào? (Trích câu 59 trong tập trắc nghiệm)
A. Ch: đô
,
làm chủ
,
p thể, nền sản xuất l6n, nền văn hoá m6i, con ngư€i m6i
XHCN.
B. Chế đô
Ž
do nhân dân lao đô
Ž
ng làm chủ, xây dựng CNXH là sự nghiê
Ž
p của toàn dân.
C. Nền kinh tế phát triển cao, khoa học kỹ thuâ
Ž
t phát triển, giáo dục đào tạo chú trọng.
D. Chế đô
Ž
chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tâ
Ž
p thể của nhân dân lao đô
Ž
ng.
Câu 2: Đảng đề ra chủ trương Hoàn thành thống nhất nư6c nhà về mặt nhà nư6c
trong: (Trích câu 93 trong tập trắc nghiệm)
A. Hội nghị Trung ương 24 (Khoá III – 08/1975).
B. Hội nghị Trung ương 23 (Khoá III – 12/1974).
C. Hội nghị Trung ương 24 (Khoá IV – 05/1976).
D. Hội nghị Trung ương 25 (Khoá III – 09/1975).
Câu 3: Đại hô
,
i đại biểu toàn quốc l†n thứ IV của Đảng di‡n ra trong th€i gian nào?
(Trích câu 83 trong tập trắc nghiệm)
A. Từ ngày 14/12 đ:n 20/12/1976, tại Hà Nô
,
i.
B. Từ ngày 08/12 đến 14/12/1975, tại Hà Nô
Ž
i.
C. Từ ngày 26/04 đến 30/04/1976, tại Hà Nô
Ž
i.
D. Từ ngày 14/12 đến 20/12/1975, tại Hà Nô
Ž
i.
Câu 4: Cuộc tổng ti:n công nổi dậy Xuân 1975 di‡n ra trong bao nhiêu ngày
đêm? (Trích câu 274 trong tập trắc nghiệm)
A. 81 ngày đêm.
B. 75 ngày đêm.
12
C. 56 ngày đêm.
D. 55 ngày đêm.
Câu 5: Ý nào dư6i đây không phải quy:t định được đưa ra tại họp đ†u tiên
Quốc hội khóa IV? (Câu hỏi ngoài)
A. Quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn Gia
Định đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh.
B. Quy:t định phương hư6ng, nhiệm vụ, mục tiêu của K: hoạch Nhà nư6c 5 năm
(1976 – 1980).
C. Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nhà nước, bầu Ban dự thảo Hiến pháp.
D. Thông qua chính sách đối nội, đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất.
13
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
| 1/13

Preview text:

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
KHOA KINH TẾ – NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Đề tài 11:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CNXH
VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975 - 1981
HP: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Nhóm SVTH: 11 Lớp TC: 20QT3 - Hoàng Ngọc Anh - Nguyễn Thanh Hòa -
Nguyễn Thị Mỹ Huyền (TT) - Đoàn Dương Khang (TT) - Võ Thị Thảo Nguyên (NT) GVHD: Phan Trọng Toàn
Đà Nẵng, Tháng 10 năm 2023 2 MỤC LỤC
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CNXH VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975 - 1981.........3
I. HOÀN CẢNH THỐNG NH'T Đ'T NƯ)C V* MĂ,T NHÀ NƯ)C SAU ĐẠI
TH.NG M/A XUÂN 1975:.............................................................................................3
1. Trong nư6c:............................................................................................................3
2. Th: gi6i:..................................................................................................................4
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV CỦA ĐẢNG VÀ QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CNXH, BẢO VỆ TỔ QUỐC:....................................................................5
1. Nội dung hội nghị Đại hội IV (1976):....................................................................5
2. Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc:...................................................6
III. KẾT QUẢ:..................................................................................................................8
1. Thành công:............................................................................................................8
2. Hạn ch::..................................................................................................................9
3. Nguyên nhân hạn ch::..........................................................................................10
IV. TỔNG KẾT NỘI DUNG..........................................................................................10
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN..........................................................................13 3
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CNXH VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975 - 1981
I. HOÀN CẢNH THỐNG NH'T Đ'T NƯ)C V* MĂ,T NHÀ NƯ)C SAU ĐẠI TH.NG M/A XUÂN 1975: 1. Trong nư6c:
Sau khi Chiến tranh Việt Nam kết thúc với chiến thắng của Bắc Việt Nam và ngày
30/4/1975, đất nước Việt Nam đã trở thành một quốc gia thống nhất dưới trị độc tài của
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN). Mặt Nhà nước trong nước đã thay đổi đáng kể. Bắc
và Nam Việt Nam đã được thống nhất thành một quốc gia duy nhất, chính thức được gọi
là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN). Từ đó, một chế độ xã hội chủ
nghĩa đơn nguyên được áp dụng trên toàn quốc. Theo Hiến pháp năm 1976, quyền lực tập
trung của Nhà nước được tạo ra thông qua việc thành lập hệ thống chính quyền tập trung
theo mô hình xã hội chủ nghĩa. Quyền lực cao nhất thuộc về Quốc hội và Bộ Chính trị của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổng Bí thư Đảng và Chủ tịch nước đồng thời là người đứng đầu của Nhà nước. 
Thuận lợi: Việc thống nhất đất nước đã đặt nền móng cho quá trình xây dựng và
phát triển đất nước. Chính quyền đã thực hiện các chính sách nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh và ổn định trong
xã hội. Các chương trình cải cách đất đai, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và xây dựng hạ tầng đã được triển khai và thu được những kết quả đáng kể.
+ Thể ch: chính trị đơn chủng: Việt Nam trở thành một quốc gia xã hội chủ
nghĩa với hệ thống chính trị đơn chủng. Tất cả các lực lượng chính trị và quân
sự được tập trung vào một chính phủ duy nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
quản lý và ra quyết định.
+ Tổ chức hành chính đồng bộ: Qua quá trình thống nhất, các cơ quan và tổ
chức quản lý thuộc các khu vực và cõi riêng trong quốc gia đã được hội nhập và
hợp nhất. Điều này giúp giảm thiểu sự trùng lặp và tạo ra một sự phối hợp tốt
hơn trong việc quản lý và phát triển đất nước.
+ Phục hồi kinh t:: Việt Nam sau đại thắng mùa Xuân 1975 đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn kinh tế, nhưng nỗ lực tái thiết và phát triển đã được đẩy mạnh. 4
Chính phủ tập trung vào việc cải thiện nền kinh tế, đầu tư vào các ngành công
nghiệp cơ bản như nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, từ đó tăng cường sản
xuất và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 
Khó khăn: Việc thống nhất đất nước đã tạo ra một số thách thức và khó khăn. Ngay
sau khi thắng lợi, Việt Nam đối mặt với nhiều vấn đề như hậu quả chiến tranh, sự
suy thoái kinh tế và địa chính trị. Các hậu quả gây ra bởi chiến tranh là rất lớn, bao
gồm tổn thất nhân khẩu, thiệt hại về cơ sở hạ tầng và hoạt động kinh tế bị gián đoạn.
Đất nước còn phải đối mặt với việc củng cố hòa bình, những cuộc tái định cư và sửa
chữa hậu quả chiến tranh. Cũng trong thời gian này, Việt Nam phải vật lộn với khó
khăn kinh tế do việc phục hồi và xây dựng đất nước sau chiến tranh. Hạn chế về tài
nguyên và công nghệ, cùng với cảnh báo từ cộng đồng Quốc tế về việc phục hồi
quốc gia đã tăng thêm thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. 2. Th: gi6i:
Tình hình thế giới cuối những năm 70, đầu 80 của thế kỉ XX có nhiều biến động.
Cuối 80 hệ thống các nước XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã. Sự phá hoại
của các thế lực thù địch. Trong bối cảnh quốc tế, nước ta chịu cấm vận của Mĩ và sự kiện
hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã khiến thị trường truyền thống gặp nhiều
khó khăn, sự giúp đỡ của các nước XHCN trước đây bị giảm sút. Do vậy, công cuộc Đổi
mới nước ta cũng chú trọng việc tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.  Thuận lợi:
+ Ứng dụng chính sách đối ngoại: Việt Nam đã nhanh chóng thiết lập quan hệ
ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới, mở cửa và mở rộng công việc nhập
khẩu và xuất khẩu. Điều này tạo ra những cơ hội kinh tế mới và góp phần thúc
đẩy phát triển đất nước.
+ Việc thống nhất đất nước đã tăng cường vị thế của Việt Nam trên thị trường
quốc tế. Việt Nam là thành viên của Liên Hợp Quốc và đã phát triển quan hệ
đa dạng với các quốc gia trên thế giới. Việc bỏ qua chế độ kinh tế cộng sản và 5
chuyển đổi sang mô hình kinh tế thị trường đã thu hút đầu tư nước ngoài và mở
cửa cho hoạt động kinh tế quốc tế.
+ Hỗ trợ từ cộng đồng quốc t:: Sau đại thắng, Việt Nam đã nhận được sự hỗ
trợ và quan trọng từ cộng đồng quốc tế. Điều này giúp quốc gia có lợi hơn
trong việc tiếp cận vốn, công nghệ và nguồn lực quốc tế, hướng tới phát triển
đất nước nhanh chóng và bền vững.
+ Góc nhìn về Việt Nam đã thay đổi: Thế giới đã chứng kiến thành công đáng
kinh ngạc của Việt Nam trong cuộc chiến tranh, từ đó thay đổi cách nhìn về đất
nước này. Việt Nam trở thành một biểu tượng về cứng cáp, sức mạnh và khả
năng vàng trong lòng dân tộc. 
Khó khăn: Sau chiến tranh, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc tái thiết quan
hệ với cộng đồng quốc tế. Quốc gia gặp khó khăn trong việc khắc phục những tình
hình quốc tế và vận động các quốc gia đồng minh để nhận diện và chấp thuận chính
quyền mới. Nhiều quốc gia có thái độ phân biệt và đồng thời gia tăng biện pháp
trừng phạt đối với Việt Nam, gây cản trở cho quá trình phục hồi và phát triển của đất
nước sau chiến tranh. Một số nước thậm chí còn tiếp tục nhận diện chính phủ Nam
Việt Nam, đe dọa an ninh và xây dựng của Việt Nam thống nhất. Tuy nhiên, với
những nỗ lực gắn bó của Nhà nước và người dân Việt Nam, sau nhiều năm, đất nước
đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong việc phục hồi và phát triển kinh tế, làm
gia tăng đời sống của người dân và đoàn kết cả nước.
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV CỦA ĐẢNG VÀ QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CNXH, BẢO VỆ TỔ QUỐC:
1. Nội dung hội nghị Đại hội IV (1976):
Đại hội IV của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) diễn ra từ ngày 14 đến ngày 20
tháng 12 năm 1976 tại Hà Nội, Việt Nam. Hội nghị này có ý nghĩa quan trọng vì đánh dấu
sự thống nhất chính thức của miền Bắc và miền Nam Việt Nam sau cuộc chiến tranh kéo dài 30 năm. 6
Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại hội IV là nơi đưa ra những quyết
định quan trọng về chính sách và chiến lược của ĐCSVN trong giai đoạn mới sau khi
thống nhất đất nước. Dưới đây là một số nội dung chính của Đại hội IV:
1. Định hư6ng chính sách kinh t:: Đại hội IV thảo luận và thông qua quyết
định về việc xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa độc lập, tự chủ, kế
thừa và phát triển những thành tựu của cả hai miền. Chính sách này nhấn
mạnh sự quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây
dựng cơ sở hạ tầng hạ tầng kỹ thuật.
2. Xây dựng chính trị và hệ thống chính quyền: Đại hội IV quyết định xây
dựng chính trị và hệ thống chính quyền dựa trên nguyên tắc dân chủ tập
trung, nhằm tạo ra một cơ chế quản lý và điều hành hiệu quả cho đất nước.
3. Chính sách đối ngoại: Đại hội IV xác định chính sách đối ngoại của Việt
Nam dựa trên nguyên tắc độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị và không tham
gia vào các liên minh quân sự. Đồng thời, ĐCSVN tiếp tục nhấn mạnh việc
đấu tranh cho giải phóng dân tộc và đối phó với sự can thiệp từ các nước ngoại quốc.
4. Xây dựng và đào tạo cán bộ: Đại hội IV đề ra nhiệm vụ xây dựng và đào tạo
cán bộ cách mạng, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo vững mạnh cho ĐCSVN và đất
nước. Đại hội IV đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Việt
Nam, mang lại sự thống nhất đất nước và định hình các chính sách quan trọng
cho giai đoạn mới. Nó cũng đồng thời khẳng định vị thế và vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
2. Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc:
Cải tạo và xây dựng XHCN: Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV,
BCHTƯ đã tập trung chỉ đạo phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và phân phối lưu thông: 7 
Hội nghị Trung ương 6 (tháng 8/1979) được xem là bước đột phá đầu tiên đổi mới
kinh tế của Đảng với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản
lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”:
+ Hội nghị đã đánh giá về thực trạng đất nước, tập trung bàn về phương hướng phát
triển hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phương nhằm khắc phục tình trạng khan
hiếm nghiêm trọng các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
+ Thông qua Nghị quyết 20-NQ/TW Về tình hình và nhiệm vụ cấp bách nêu lên ba
nhiệm vụ phải thực hiện từ năm 1979 đến năm 1981 là đẩy mạnh sản xuất, ổn định
và bảo đảm đời sống của nhân dân.
+ Thông qua Nghị quyết 21-NQ/TW Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển hàng
công nghiệp tiêu dùng và công nghiệp địa phương.
=> Cốt lỗi của hai nghị quyết trên là nhằm tháo gỡ từng bước những ràng buộc của
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mở hướng cho “sản xuất bung ra”, kết hợp “ba lợi
ích”, kích thích lực lượng sản xuất phát triển, đáp ứng yêu cầu bức xúc của đời sống.
+ Ban Bí thư ra Chỉ thị số 100-CT/TW: Về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán
sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp.
+ Quyết định 25-CP (ngày 21/1/1981): Về một số chủ trương và biện pháp nhằm
phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
+ Quyết định 26-CP (ngày 21/1/1981): Về mở rộng hình thức trả lương khoán, lương
sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước.
=> Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư đã tạo điều kiện cho nông nghiệp có chuyển
biến mới. Các Quyết định 25-CP và 26-CP đã giúp cho các cơ sở tháo gỡ được một phần
khó khăn trong sản xuất, khuyến khích người lao động thi đua tăng năng suất, làm thêm
giờ, tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, phát huy sáng kiến. Tình trạng trì trệ trong sản
xuất công nghiệp giảm dần. 8
Quá trình bảo vệ Tổ quốc: Sau 30 năm đấu tranh giành độc lập, tự do, nguyện
vọng thiết tha của nhân dân Việt Nam là hòa bình, thống nhất để xây dựng đất
nước. Song chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã cấu kết với nhau ra sức chống phá cách mạng: 
Từ tháng 4/1975, tập đoàn Pôn Pốt đã thi hành chính sách diệt chủng ở Campuchia
và tăng cường chống Việt Nam.
=> Ngày 26/12/1978, Bộ Chỉ huy quân đội cách mạng Campuchia quyết định phát
động kêu gọi quân tình nguyện Việt Nam giúp đỡ tiêu diệt bè lũ diệt chủng. Ngày
7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, chế độ diệt chủng Campuchia được xoá
bỏ. Ngày 18/2/1979, Việt Nam và Campuchia ký Hiệp ước hoà bình, hữu nghị và hợp tác. 
Nhưng từ năm 1978, quan hệ của Trung Quốc với Việt Nam xấu đi rõ rệt. Trên
tuyến biên giới Việt - Trung liên tiếp diễn ra các vụ xung đột. 
Ngày 17/2/1979, Trung Quốc đã cho quân đội đồng loạt đánh sang biên giới 6 tỉnh
nước ta từ Lai Châu đến Quảng Ninh, gây ra những thiệt hại rất nặng nề. Quân dân
Việt Nam, được nhân dân thế giới ủng hộ đã chiến đấu anh dũng bảo vệ đất nước.
=> Ngày 5/3/1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân và đến ngày 18/3/1979 quân
Trung Quốc đã rút hết về nước.
=> Ngày 18/4/1979, Việt Nam và Trung Quốc bắt đầu đàm phán để khôi phục hoà
bình, an ninh ở biên giới, giải quyết tranh chấp về biên giới lãnh thổ. III. KẾT QUẢ: 1. Thành công:
Hoàn thành chuyển đổi từ chi:n tranh sang xây dựng: Sau khi quân đội Việt
Nam Cộng hòa (miền Nam) đầu hàng vào tháng 4 năm 1975, Việt Nam thống nhất dưới
cờ ĐCSVN. Đảng đã phải thực hiện chuyển đổi từ tình hình chiến tranh kéo dài nhiều
năm sang việc xây dựng nền kinh tế và xã hội mới.
Hội nhập quốc t: và hợp nhất đất nư6c: Việt Nam đã nỗ lực trong việc hợp nhất
đất nước và phục hồi hậu quả chiến tranh. Điều này bao gồm việc thực hiện chương trình 9
đổi mới (đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị), tăng cường quan hệ ngoại giao và hợp tác
kinh tế với các quốc gia khác, đặc biệt là việc gia nhập Liên Hợp Quốc vào năm 1977.
Xây dựng nền kinh t: XHCN: Đảng đã thực hiện các biện pháp kinh tế như thu hút
đầu tư nước ngoài, thực hiện cải cách đối với nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Bảo vệ và đoàn k:t quốc gia: Đảng đã thực hiện chính sách để bảo vệ tổ quốc khỏi
các yếu tố gây mất ổn định và đảm bảo đoàn kết quốc gia. Điều này bao gồm việc duy trì
sự thống nhất trong nền chính trị và xã hội và đảm bảo ổn định trong nước.
Phát triển giáo dục và y t:: Đảng đã đầu tư nhiều trong việc phát triển hệ thống
giáo dục và y tế, cải thiện tiêu chuẩn cuộc sống của người dân và tạo điều kiện cho họ có
cơ hội học tập và tiến bộ trong cuộc sống. 2. Hạn ch::
Hậu quả chi:n tranh và kinh t: y:u: Chiến tranh Việt Nam kéo dài nhiều năm đã
để lại hậu quả nặng nề cho nền kinh tế và hạ tầng của Việt Nam. Đất nước đã bị tàn phá,
và nền kinh tế thường xuyên phải đối mặt với thiếu hụt tài nguyên và vốn đầu tư.
Sự phụ thuộc vào hỗ trợ nư6c ngoài: Việt Nam phải phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài
chính và quân sự từ Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa. Sự suy yếu của Liên Xô vào
cuối thập kỷ 1980 đã làm gia tăng sự bất ổn kinh tế và chính trị.
Sự xáo trộn sau chi:n tranh: Việt Nam đã phải thích nghi với sự xáo trộn sau
chiến tranh, bao gồm sự di cư lớn của người dân và tình hình an ninh không ổn định trong khu vực.
Mối quan hệ phức tạp v6i các quốc gia láng giềng: Việt Nam đối diện với mối
quan hệ phức tạp với các quốc gia láng giềng, đặc biệt là Trung Quốc, sau cuộc chiến
tranh biên giới với Trung Quốc vào năm 1979. Điều này tạo ra một tình thế đối ngoại
phức tạp và đe dọa an ninh quốc gia.
Thách thức trong việc thực hiện chính sách đổi m6i: Chính sách đổi mới (cải
cách kinh tế và chính trị) đưa ra nhiều thách thức cho Đảng và chính phủ, đặc biệt là trong 10
việc thực hiện các biện pháp cải cách kinh tế để chuyển từ mô hình kinh tế chiến tranh sang mô hình XHCN.
Sự cản trở từ các y:u tố nội bộ: Các vấn đề liên quan đến tham nhũng, biểu đạt
quan điểm đối lập, và sự không đồng tình với chính sách của Đảng từ một số phần của xã
hội có thể tạo ra sự cản trở và mất ổn định.
3. Nguyên nhân hạn ch::
Tình hình kinh t: khó khăn: Khi chiếm được quyền kiểm soát cả nước, Việt Nam
đã kế thừa một nền kinh tế đã bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Hệ thống sản xuất và hạ
tầng cơ sở bị hủy hoại nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng thiếu hụt tài nguyên và thiếu hụt kinh tế nghiêm trọng.
Chi:n tranh biên gi6i v6i Trung Quốc: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã phải đối
mặt với xung đột biên giới với Trung Quốc, dẫn đến các cuộc xung đột quân sự. Việc phải
duy trì lực lượng quân đội ở biên giới tạo áp lực lớn lên nguồn lực của Việt Nam và gây
mất ổn định trong quá trình xây dựng XHCN.
Thi:u kinh nghiệm quản lý kinh t:: Đảng và chính phủ Việt Nam phải đối mặt với
khó khăn trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế mới theo hình thức XHCN. Sự thiếu
hụt kinh nghiệm và kiến thức về quản lý kinh tế đã dẫn đến các quyết định không hiệu
quả và sai lầm trong chính sách kinh tế.
Sự phân chia trong chính trị: Một số cuộc tranh luận và xung đột chính trị đã xảy
ra bên trong Đảng và chính phủ trong giai đoạn này. Sự phân chia và tranh cãi có thể đã
gây trở ngại cho quá trình đưa ra các quyết định quan trọng.
Sự ảnh hưởng từ mô hình XHCN của Liên Xô: Việt Nam đã dựa vào mô hình
XHCN của Liên Xô trong việc xây dựng nền kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, mô hình này
không phải lúc nào cũng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, dẫn đến nhiều khó
khăn trong việc áp dụng và thích nghi. 11
IV. TỔNG KẾT NỘI DUNG
Câu 1: Đại hô ,i IV nhâ ,n thức m6i về đă ,c trưng CNXH ở Viê ,t Nam, là nh}ng đă , c
trưng nào? (Trích câu 59 trong tập trắc nghiệm)
A. Ch: đô , làm chủ tâ ,p thể, nền sản xuất l6n, nền văn hoá m6i, con ngư€i m6i XHCN.
B. Chế đô Ž do nhân dân lao đô Žng làm chủ, xây dựng CNXH là sự nghiê Žp của toàn dân.
C. Nền kinh tế phát triển cao, khoa học kỹ thuâ Žt phát triển, giáo dục đào tạo chú trọng.
D. Chế đô Ž chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tâ Žp thể của nhân dân lao đô Žng.
Câu 2: Đảng đề ra chủ trương Hoàn thành thống nhất nư6c nhà về mặt nhà nư6c
trong: (Trích câu 93 trong tập trắc nghiệm)
A. Hội nghị Trung ương 24 (Khoá III – 08/1975).
B. Hội nghị Trung ương 23 (Khoá III – 12/1974).
C. Hội nghị Trung ương 24 (Khoá IV – 05/1976).
D. Hội nghị Trung ương 25 (Khoá III – 09/1975).
Câu 3: Đại hô ,i đại biểu toàn quốc l†n thứ IV của Đảng di‡n ra trong th€i gian nào?
(Trích câu 83 trong tập trắc nghiệm)
A. Từ ngày 14/12 đ:n 20/12/1976, tại Hà Nô i. ,
B. Từ ngày 08/12 đến 14/12/1975, tại Hà Nô Ži.
C. Từ ngày 26/04 đến 30/04/1976, tại Hà Nô Ži.
D. Từ ngày 14/12 đến 20/12/1975, tại Hà Nô Ži.
Câu 4: Cuộc tổng ti:n công và nổi dậy Xuân 1975 di‡n ra trong bao nhiêu ngày
đêm? (Trích câu 274 trong tập trắc nghiệm) A. 81 ngày đêm. B. 75 ngày đêm. 12 C. 56 ngày đêm. D. 55 ngày đêm.
Câu 5: Ý nào dư6i đây không phải là quy:t định được đưa ra tại kì họp đ†u tiên
Quốc hội khóa IV? (Câu hỏi ngoài)
A. Quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn – Gia
Định đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh.
B. Quy:t định phương hư6ng, nhiệm vụ, mục tiêu của K: hoạch Nhà nư6c 5 năm (1976 – 1980).
C. Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nhà nước, bầu Ban dự thảo Hiến pháp.
D. Thông qua chính sách đối nội, đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất. 13
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN