



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG ----- ----- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
CHỦ ĐỀ: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
VÀ PHI TIỀN GỬI CỦA TECHCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2022-2024
Lớp học phần: 242FIN20A01
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hoàng Yến Nhóm thực hiện: Nhóm 10 Số từ: 9466
Vũ Thị Kiều Linh (Nhóm trưởng) 25A4012380 Lê Thị Trà Giang Hà 25A4011707 Nguyễn Thị Hồng Hải 25A4011725 Nguyễn Thị Kiều Trang 25A4010989 Nguyễn Thị Hải Yến 25A4011013
Nội, tháng 4 năm 2024
PHÂN CHIA CÔNG VIỆC lOMoAR cPSD| 59085392
Họ và tên Mã sinh viên Chức vụ Nhiệm vụ Đóng Chữ ký góp Lê Thị 25A4011707 Thành - Phân tích sự 100% Trà Giang viên thay đổi - Đánh giá sự ảnh hưởng của sản phẩm tới ngân hàng - Làm Powerpoint Nguyễn 25A4011725 Thành - Giới thiệu 100% Thị Hồng viên cơ cấu vốn tiền Hải gửi và phi tiền gửi của ngân hàng - Phân tích sự thay đổi - Thuyết trình, phản biện Vũ Thị 25A4012380 Nhóm - Thuyết 100% Kiểu Linh trưởng trình, phản biện - Giới thiệu sản phẩm huy động vốn - Đánh giá sự ảnh hưởng của sản phẩm tới ngân hàng Nguyễn 25A4010989 Thành - Đánh giá 100% Thị Kiều viên ảnh hưởng của Trang sự thay đổi vốn - Làm Powerpoint Nguyễn 25A4011013 Thành - Đưa ra các 100% Thị Hải viên khuyến nghị Yến thực tế cho ngân hàng - Làm Word lOMoAR cPSD| 59085392
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của tại Vietcombank trong giai
đoạn từ 2022-2024 ............................................................................................................... 5
Bảng 1.2. Sự thay đổi quy mô và tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi tại
Vietcombank trong giai đoạn từ 2022-2024 ........................................................................ 7
Bảng 2.2. Các tiêu chí của tính năng “Sinh lời tự động” .................................................. 12 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi và phát triển sau đại
dịch COVID-19, ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt, điều tiết và
thúc đẩy dòng chảy vốn trong nền kinh tế. Một trong những yếu tố cốt lõi quyết định đến
năng lực hoạt động và sức cạnh tranh của các ngân hàng chính là khả năng huy động vốn
– cả tiền gửi và phi tiền gửi.
Techcombank, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt Nam,
đã và đang có những chiến lược đổi mới mạnh mẽ trong công tác huy động vốn nhằm thích
nghi với bối cảnh kinh tế nhiều biến động. Đặc biệt trong giai đoạn 2022–2024, hoạt động
huy động vốn của Techcombank chứng kiến nhiều thay đổi đáng chú ý cả về quy mô, cơ
cấu lẫn hiệu quả sử dụng. Vì vậy, với mục tiêu hiểu rõ hơn về chiến lược và hiệu quả huy
động vốn của Techcombank, nhóm chúng em lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá hoạt
động huy động vốn tiền gửi và phi tiền gửi của Techcombank trong giai đoạn 2022–2024”.
Nhóm chúng em xin cam đoan toàn bộ nội dung trong bài tập lớn này là kết quả của
quá trình nghiên cứu, phân tích và tổng hợp dựa trên các tài liệu, số liệu đáng tin cậy. Chúng
em hoàn toàn không sao chép nội dung từ bất kỳ nguồn nào mà không trích dẫn rõ ràng và
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của bài làm.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên hướng dẫn – TS. Phan Thị
Hoàng Yến – người đã tận tình hỗ trợ, góp ý chuyên môn và định hướng trong suốt quá
trình thực hiện bài tập. Chúng em rất mong có thể nhận được những lời góp ý từ cô để có
thể hoàn thiện hơn nữa bài tập lớn của mình.
PHẦN I. GIỚI THIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI CỦA TECHCOMBANK.
1. Giới thiệu cơ cấu vốn tiền gửi và phi tiền gửi của ngân hàng Techcombank
1.1. Nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng cơ
cấu vốn của Techcombank. Cụ thể tỷ trọng này năm 2022 là khoảng 74,95%, tăng lên
83,13% vào năm 2023, tuy nhiên đến năm 2024 tỷ trọng lại giảm xuống 74,46%. Xét về
tốc độ tăng trưởng, quy mô nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng có mức tăng trưởng đáng kể
qua các năm, tiền gửi của ngân hàng năm 2023 tăng 20,39% so với năm 2022, năm 2024
tăng mạnh 34,75% so với năm 2023. Điều này cho thấy, ngân hàng Techcombank đã có
một vị trí nhất định trong lòng khách hàng, các TCTD, các đối tác, ...
1.1.1. Tiền gửi khách hàng lOMoAR cPSD| 59085392
Đây là hoạt động huy động vốn diễn ra thường xuyên và liên tục, cũng đồng thời là
nguồn vốn quan trọng nhất của Techcombank. Techcombank chú trọng vào việc gia tăng
nguồn vốn ổn định từ khách hàng bán lẻ. Tỷ trọng tiền gửi khách hàng luôn được duy trì ở mức cao.
1.1.2. Tiền gửi không kỳ hạn (CASA)
Tiền gửi không kỳ hạn của Techcombank được huy động với lãi suất cố định theo
thời gian gửi. Tiền gửi không kỳ hạn tại Techcombank thuộc quyền sở hữu của các chủ thể
là các tổ chức tài chính, các TCTD khác, các tổ chức kinh tế và các cá nhân. Khách hàng
có thể mở tài khoản thanh toán bằng VND, USD, EUR, ... và được hưởng lãi suất không
kỳ hạn và không có thời hạn cho tiền gửi thanh toán. Đặc biệt khách hàng có thể mở tài
khoản chuyên dùng cho mục đích riêng.
Tỷ lệ CASA càng cao thì chi phí vốn càng thấp, từ đó giúp cải thiện tỷ lệ thu nhập
lãi thuần (NIM) của Techcombank. “Chúng tôi sẽ chi nhiều hơn cho marketing, chương
trình thưởng, thẻ tín dụng hoàn tiền trong nửa cuối năm. Tôi tự tin rằng tỷ lệ CASA của
Techcombank sẽ vượt mốc 40%”, ông Lottner chia sẻ thêm về chiến lược tăng tỷ lệ CASA trong thời gian tới.
1.1.3. Tiền gửi có kỳ hạn
Ngân hàng Techcombank huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn vì đây là một nguồn
vốn ổn định và mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động kinh doanh. Chủ thể nắm giữ tiền gửi
có kỳ hạn tại Techcombank là các tổ chức tài chính, các TCTD khác, các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Tiền gửi có kỳ hạn giúp Techcombank có được dòng vốn ổn định trong một khoảng
thời gian cố định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch sử dụng vốn và quản lý
thanh khoản. Bên cạnh đó, với nguồn vốn ổn định này, Techcombank có thể đầu tư hoặc
cho vay với lãi suất cao hơn, góp phần cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM), tăng lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng, đây cũng là nguồn vốn quan trọng để ngân hàng cho vay và
đầu tư, góp phần vào việc quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng.
1.1.4. Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi ký quỹ là tiền gửi tại Techcombank với mục đích bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính trong hoạt động giao dịch kinh doanh của khách hàng là các tổ chức kinh
tế, cá nhân đối với Techcombank hoặc đối với các bên liên quan.
Ngân hàng Techcombank huy động vốn từ tiền gửi ký quỹ vì đây là một nguồn vốn
ổn định, ít biến động và thường có chi phí thấp, mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động của
ngân hàng.Tiền gửi ký quỹ thường được yêu cầu từ các doanh nghiệp hoặc cá nhân khi
thực hiện các cam kết tài chính như: bảo lãnh thanh toán, mở L/C, hoặc thực hiện các nghĩa
vụ pháp lý, giúp Techcombank có được một nguồn tiền ổn định trong thời gian dài. Nguồn
vốn này giúp Techcombank duy trì thanh khoản tốt hơn , đồng thời là một chiến lược quan
trọng để Techcombank tối ưu hóa nguồn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
góp phần giảm thiểu rủi ro do ngân hàng trong các giao dịch.
1.2. Nguồn vốn phi tiền gửi
Techcombank tạo lập nguồn vốn phi tiền gửi bằng việc phát hành giấy tờ có giá (GTCG)
và đi vay các tổ chức tài chính, các TCTD khác. lOMoAR cPSD| 59085392
1.2.1. Giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá tại Techcombank bao gồm: chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Trong đó
được phân theo kỳ hạn như sau: •
Dưới 12 tháng: Chứng chỉ tiền gửi •
Từ 12 tháng đến 5 năm: Chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
Ngân hàng Techcombank huy động vốn từ việc phát hành GTCG vì đây là một
phương thức linh hoạt và hiệu quả để thu hút nguồn vốn lớn với chi phí hợp lý. Phát hành
GTCG giúp Techcombank tiếp cận được nhiều đối tượng nhà đầu tư, từ cá nhân đến tổ
chức, nhờ vào tính thanh khoản cao và lãi suất hấp dẫn của các công cụ này.
1.2.2. Vay các tổ chức tài chính, các TCTD khác
Ngân hàng Techcombank huy động vốn từ việc vay các tổ chức tài chính và các
TCTD khác vì đây là một phương thức nhanh chóng và hiệu quả để bổ sung nguồn vốn
trong thời gian ngắn. Việc vay từ các tổ chức tài chính, các TCTD khác giúp Techcombank
linh hoạt trong việc điều chỉnh quy mô hoạt động và đáp ứng kịp thời các nhu cầu về thanh
khoản, đặc biệt trong các giai đoạn cao điểm của hoạt động tín dụng. Tận dụng được nguồn
vốn giá rẻ ngoài ra, lãi suất vay từ các tổ chức này thường cạnh tranh và có thể thấp hơn so
với các nguồn vốn khác, giúp Techcombank giảm chi phí huy động và cải thiện tỷ suất lợi nhuận
Kết luận : Techcombank duy trì được tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cao, cho thấy được ngân
hàng quản lý vốn hiệu quả. Techcombank có uy tín cao trên thị trường tài chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc huy động vốn từ các nguồn phi tiền gửi. Có sự kết hợp hài hòa giữa
huy động vốn tiền gửi và phi tiền gửi nên đảm bảo được sự ổn định và phát triển bền vững.
Đặc biệt Techcombank luôn có những báo cáo tài chính được công khai nên việc theo dõi
tình hình huy động vốn của Tech cũng khá dễ dàng
2. Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của ngân hàng trên các khía
cạnh: quy mô, tỷ trọng. Đơn vị: triệu đồng Chỉ Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024 tiêu Quy mô Tỷ Quy mô Tỷ Tốc độ Quy mô Tỷ Tốc độ trọng trọng tăng trọng tăng trưởng trưởng I, Tiền 419.697.52 74,95 505.280.45 83,13
20,39% 565.538.34 74,46 34,75% gửi 3 % 7 % 6 % 1. Tiền 358.403.78 64,00 454.660.77 74,80 26,86% 494.954.01 65,17 38,10% gửi 5 % 9 % 7 % của khách hàng lOMoAR cPSD| 59085392 Tiền 147.861.14 26,40 172.755.71 28,42 16,84% 172.862.05 22,76 16,91% gửi 5 % 3 % 1 % không kỳ hạn Tiền 155.894.25 27,84 273.186.98 44,94 75,24% 314.110.02 41,36 101,49 gửi có 4 % 8 % 7 % % kỳ hạn Tiền 10.997.126 1,96% 8.718.078 1,43% -20,72% 7.981.939 1,05% -27,42% gửi ký quỹ 2. Tiền 61.293.738 10,95
50.619.678 8,33% -17,41% 70.584.329 9,29% 15,16% gửi % của các TCTD khác II. Phi 140.283.67 25,05 102.553.45 16,87 -26,90% 193.959.79 25,54 38,26% tiền 6 % 5 % 6 % gửi 1. Nợ 7.826 0,00% 131 0,00% -98,33% 20.542 0,00% 162,48 chính % phủ và NHNN 2. Vay 106.269.23 18,98 102.553.32 16,87 -3,50% 67.877.945 8,94% -36,13% từ các 1 % 4 % TCTD khác
3. Phát 34.006.619 6,07% 84.703.300 13,94 149,08 126.061.30 16,60 270,70 hành % % 9 % % giấy tờ có giá Tổng 559.981.19 100 607.833.91 100% 8,55% 759.498.14 100% 35,63% nguồn 9 % 2 2 vốn huy động
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất của Techcombank 2022-2024 lOMoAR cPSD| 59085392
Bảng 1.1. Bảng cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của tại Vietcombank trong giai đoạn từ 2022-2024
2.1. Phân tích sự thay đổi quy mô và tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi
của ngân hàng
Nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng Techcombank chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
cơ cấu vốn qua các năm từ năm 2022-2024. Cụ thể năm 2022 khoảng 74,95%. tỷ trọng này
tăng lên vào năm 2023 với con số là 83,13%, tuy nhiên đến năm 2024 con số này lại giảm
xuống còn 74,46%. Xét về tốc độ tăng trưởng, quy mô nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng
có mức tăng trưởng đáng kể khi tiền gửi của ngân hàng năm 2023 tăng 20,39% so với năm
2022, năm 2024 tăng mạnh 34,75% so với năm 2022. Điều này cho thấy, ngân hàng
Techcombank đã những chiến lược và định hướng đúng đắn hướng đi từ đó tạo được vị trí
nhất định trong lòng khách hàng, các TCTD, các đối tác, ...
Nguồn vốn tiền gửi chủ yếu đến từ tiền gửi của khách hàng, quy mô tiền gửi của
khách hàng có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2023 tăng 26,86% so với năm
2022, năm 2024 tăng 38,10% so với năm 2023. Tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trong
tổng nguồn vốn huy động có xu hướng biến động qua các năm, cụ thể tỷ trọng này năm
2022 khoảng 64,00%, tăng lên 73.04% vào năm 2023 và còn 65,17% vào năm 2024. Trong
năm 2023, mặt bằng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn tăng cao để thu hút khách hàng, dẫn đến
dòng vốn đổ vào ngân hàng mạnh hơn. Đây là thời kỳ tình hình kinh tế biến động, nhiều
người có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng thay vì đầu tư vào bất động sản hay chứng khoán.
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2023 tăng nhẹ 16,84% so với năm 2022 và năm 2024
đã tăng 16,91% so với năm 2023. Lý do tiền gửi không kỳ hạn tăng chậm trong giai đoạn
2022-2024 là vì CASA thường có lãi suất rất thấp (0,1% - 1%/năm), trong khi lãi suất tiền
gửi có kỳ hạn cao hơn đáng kể. Năm 2023, CASA có tốc độ tăng trưởng khá tốt (16,84%)
nhưng năm 2024, Techcombank chủ động điều chỉnh chiến lược huy động vốn, tập trung
vào tiền gửi có kỳ hạn và phát hành giấy tờ có giá... Không thể kể đến nhiều ngân hàng
khác cũng đẩy mạnh CASA bằng các chương trình miễn phí giao dịch, hoàn tiền, tặng lãi
suất, ... khiến Techcombank gặp cạnh tranh. Sự phát triển mạnh của ví điện tử (Momo,
ZaloPay) và ngân hàng số (TPBank, MB, Cake, Timo, ...) khiến khách hàng giữ tiền ở các
nền tảng này thay vì trong tài khoản Techcombank.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tiền gửi của
khách hàng và duy trì mức tăng trưởng ổn định qua các năm. Tỷ trọng của tiền gửi có kỳ
hạn tăng từ 27,84% năm 2022 lên 41,36% vào năm 2024. Trong giai đoạn 2022-2024, Tiền
gửi không kỳ hạn (CASA) chỉ tăng 16,91%, trong khi tiền gửi có kỳ hạn tăng 101,49%,
cho thấy nhiều khách hàng đã chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang gửi tiết kiệm kỳ
hạn dài nhờ lãi suất hấp dẫn, tâm lý tìm kiếm kênh đầu tư an toàn và chính sách khuyến
khích của Techcombank. Sau khi lãi suất giảm mạnh trong nửa cuối năm 2023,
Techcombank có thể đã đưa ra các chương trình lãi suất hấp dẫn cho tiền gửi có kỳ hạn để
giữ chân khách hàng. Trong bối cảnh kinh tế chưa hoàn toàn ổn định, nhiều khách hàng ưu
tiên gửi tiết kiệm dài hạn hơn là đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản.
Nguồn vốn phi tiền gửi chiếm tỷ trọng thấp hơn đáng kể so với nguồn vốn tiền gửi
và có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Cụ thể Quy mô phi tiền gửi giảm mạnh năm 2023 lOMoAR cPSD| 59085392
(-26,9%) nhưng tăng mạnh trở lại năm 2024 (38,26%). Điều này có thể do Ngân hàng giảm
vay từ các tổ chức tín dụng khác (-3,5%. Năm 2023, do mặt bằng lãi suất cao, Techcombank
có thể hạn chế vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác để giảm chi phí vốn. Đồng thời, tiền
gửi khách hàng tăng mạnh (từ 64% lên 74,8% tổng nguồn vốn), giúp ngân hàng bớt phụ
thuộc vào nguồn vốn vay từ bên ngoài. Phát hành giấy tờ có giá chưa nhiều (tăng nhưng
chưa đáng kể so với 2024). Mặc dù phát hành giấy tờ có giá tăng 149,08% trong năm 2023,
nhưng mức tăng này chưa đủ bù đắp sự sụt giảm của các khoản vay khác. Ngân hàng có
thể chưa tập trung mạnh vào kênh huy động này trong năm 2023, do lãi suất huy động từ
khách hàng vẫn đủ hấp dẫn. Quy mô phi tiền gửi tăng mạnh trở lại (38,26%) vào năm 2024
do Phát hành giấy tờ có giá tăng đột biến (+270,7%). Đồng thời 2024, Techcombank đẩy
mạnh phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi nhằm huy động vốn dài hạn với lãi suất hấp
dẫn hơn. Việc này giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định mà không phải phụ thuộc vào tiền
gửi ngắn hạn của khách hàng.
Tỷ trọng của nợ chính phủ và NHNN trong giai đoạn 2022-2024 có sự biến động
khá rõ. Vào năm 2023, tốc độ tăng trưởng giảm sâu còn -98,33% nhưng đến năm 2024 tăng
mạnh +162,48%. Mặc dù quy mô tuyệt đối của nợ Chính phủ và NHNN còn nhỏ (tăng từ
131 tỷ lên 20.542 tỷ), mức tăng trưởng 162,48% cho thấy Techcombank đã gia tăng vay
mượn từ NHNN hoặc Chính phủ. Trong giai đoạn 2023-2024, NHNN có chính sách nới
lỏng tiền tệ, giảm lãi suất điều hành, tạo điều kiện cho các ngân hàng tiếp cận nguồn vốn
rẻ hơn. Techcombank có thể đã tận dụng các gói hỗ trợ này để tăng cường khả năng cho
vay ra nền kinh tế. Năm 2023, nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng cao
(74,8%), nhưng đến 2024, tỷ trọng này giảm xuống còn 65,17%. Việc tăng vay từ NHNN
có thể là biện pháp cân bằng thanh khoản, giảm áp lực huy động vốn từ thị trường, nhất là
khi lãi suất tiền gửi biến động.Việc vay từ NHNN với chi phí rẻ hơn giúp giảm chi phí vốn,
từ đó tăng khả năng cạnh tranh trong việc cho vay.
Vay từ các TCTD khác, tỷ trọng này đang giảm dần trong giai đoạn từ năm
20222024. Trong khi năm 2022 là 18,98%, giảm xuống còn 16,87% vào năm 2023 tương
đương với -3,50% giảm mạnh (-36,13%) vào năm 2024. Techcombank tiếp tục cắt giảm
vay mượn từ các ngân hàng khác, có thể do lãi suất cho vay liên ngân hàng vẫn cao, khiến
ngân hàng ưu tiên các nguồn vốn khác như phát hành trái phiếu.
Kết luận: Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank cho thấy xu
hướng tập trung vào tiền gửi khách hàng làm nguồn vốn chính, với tỷ trọng tiền gửi tăng
đều qua các năm. Ngân hàng đã thành công trong việc huy động vốn từ khách hàng, đặc
biệt là tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Mặc dù tỷ trọng phi tiền gửi giảm nhẹ,
Techcombank vẫn duy trì mức tăng trưởng tốt trong các nguồn vốn ngoài tiền gửi, đặc biệt
là thông qua các kênh phát hành giấy tờ có giá.
2.2. Đánh giá ảnh hưởng của những sự thay đổi trên tới các mặt hoạt động của ngân
hàng Techcombank: Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024 Quy mô Tỷ Quy mô Tỷ Quy mô Tỷ trọng trọng trọng lOMoAR cPSD| 59085392 Nguồn vốn
419.697.523 74,95% 505.280.457 83,13% 565.538.346 74,46% tiền gửi Nguồn vốn
140.283.676 25,05% 102.553.455 16,87% 193.959.796 25,54% phi tiền gửi
Bảng 1.2. Sự thay đổi quy mô và tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi tại
Vietcombank trong giai đoạn từ 2022-2024 Nhận xét chung: •
Vốn tiền gửi của Techcombank tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn,
với tốc độ tăng trưởng lên tới 101,49% trong năm 2024, cho thấy sự tăng cường huy
động vốn dài hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng của vốn tiền gửi giảm từ 83,13% (năm 2023)
xuống 74,46% (năm 2024), phản ánh sự chuyển dịch sang nguồn vốn phi tiền gửi. •
Vốn phi tiền gửi có sự biến động mạnh: tuy giảm mạnh vào năm 2023, nhưng sau
đó tăng trưởng mạnh 38,26% vào năm 2024, nhờ vào sự gia tăng của phát hành giấy
tờ có giá, với mức tăng 270,7%.
Mặc dù vốn phi tiền gửi có sự tăng trưởng mạnh, nhưng tỷ trọng của nó trong
tổng nguồn vốn vẫn chỉ chiếm khoảng 25% vào năm 2024, cho thấy Techcombank vẫn
duy trì sự phụ thuộc chủ yếu vào tiền gửi của khách hàng.
3.1. Ảnh hưởng của sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn tiền gửi
3.1.1. Tiền gửi có kỳ hạn a. Lợi nhuận:
Tiền gửi có kỳ hạn giúp Techcombank có nguồn vốn ổn định để mở rộng cho vay,
từ đó gia tăng lợi nhuận từ lãi suất cho vay. Đặc biệt trong giai đoạn thanh khoản toàn hệ
thống bị thắt chặt năm 2023, việc duy trì lãi suất hấp dẫn giúp Techcombank thu hút dòng
vốn dài hạn. Trong năm 2024, tiền gửi có kỳ hạn đã tăng 101,49%, cho thấy ngân hàng đã
thu hút được dòng vốn lớn, có thể sử dụng để cấp tín dụng dài hạn với lãi suất cao hơn.
Nếu ngân hàng duy trì được tỷ lệ chênh lệch lãi suất (NIM - Net Interest Margin) hợp lý
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, lợi nhuận sẽ tăng đáng kể.
Một phần tiền gửi có kỳ hạn được ngân hàng đầu tư vào trái phiếu chính phủ, chứng
khoán và các dự án tài chính có lợi nhuận ổn định, giúp tối ưu hóa dòng tiền. Dù tiền gửi
có kỳ hạn tăng nhanh, Techcombank vẫn duy trì chi phí vốn thuộc nhóm thấp nhất ngành,
nhờ đó giảm áp lực chi phí lãi suất phải trả, tối ưu hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, tiền gửi có kỳ hạn có lãi suất cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn
(CASA), khiến chi phí huy động vốn tăng mạnh. Nếu ngân hàng không tối ưu hóa dòng
tiền này cho các khoản vay có lãi suất cao tương ứng, biên lợi nhuận (NIM) có thể bị thu hẹp. b. Rủi ro:
Việc tăng tiền gửi có kỳ hạn giúp ngân hàng quản lý thanh khoản tốt hơn, giảm bớt
sự phụ thuộc vào nguồn vốn ngắn hạn dễ biến động như CASA hoặc vay liên ngân hàng.
Trong bối cảnh NHNN thực hiện 4 lần giảm lãi suất điều hành năm 2023, việc duy trì lượng
tiền gửi có kỳ hạn lớn giúp Techcombank đảm bảo nguồn vốn ổn định với chi phí thấp hơn. lOMoAR cPSD| 59085392
Khi có nguồn vốn dài hạn ổn định, ngân hàng có thể mở rộng danh mục cho vay hoặc đầu
tư vào các tài sản có kỳ hạn dài mà không lo về rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên nếu lãi suất thị trường tăng, Techcombank vẫn phải trả mức lãi suất cố
định cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn đã huy động trước đó. Trong khi đó, ngân hàng có
thể gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn mới với chi phí hợp lý. Khi các ngân
hàng khác cũng chạy đua tăng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn để thu hút khách hàng,
Techcombank có thể phải nâng lãi suất để duy trì thị phần, làm tăng chi phí vốn.
c. Năng lực cạnh tranh:
Việc tăng tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn giúp Techcombank có lợi thế trong việc tài trợ
các khoản vay dài hạn, hỗ trợ chiến lược tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, cần cân đối
với các ngân hàng khác để đảm bảo mức lãi suất huy động không quá cao gây áp lực chi phí. d. Uy tín:
Việc tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn cho thấy khách hàng tin tưởng gửi tiền dài
hạn tại ngân hàng. Nếu không quản lý tốt chênh lệch lãi suất, có thể ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời và lòng tin của khách hàng.
e. Tính tuân thủ pháp lý:
Techcombank hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của NHNN, tuân thủ đầy đủ
các quy định pháp luật về quản lý tiền gửi và các sản phẩm tài chính. Tất cả các khoản tiền
gửi có kỳ hạn tại Techcombank đều được bảo hiểm bởi Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (DIV).
3.1.2. Tiền gửi không kỳ hạn a. Lợi nhuận:
Quy mô tiền gửi không kỳ hạn vẫn tăng trong 3 giúp duy trì biên lợi nhuận (NIM)
tốt. Tuy nhiên, tỷ trọng CASA trong tổng nguồn vốn đang giảm (22,76% năm 2024 so với
26,4% năm 2022), có nghĩa là ngân hàng phải huy động nhiều hơn từ các nguồn vốn đắt
đỏ hơn (tiền gửi có kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá).
Sự suy giảm tỷ trọng CASA làm tăng chi phí vốn, có thể làm biên lợi nhuận giảm.
Nếu CASA tiếp tục giảm, Techcombank có thể gặp áp lực huy động vốn với lãi suất cao hơn. b. Rủi ro:
Dòng tiền gửi không kỳ hạn có thể rút ra nhanh chóng, gây rủi ro thanh khoản nếu
không có nguồn dự phòng hợp lý. Nếu thị trường biến động mạnh, khách hàng có thể
chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn, làm tăng chi phí vốn.
c. Năng lực cạnh tranh:
Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn cao giúp ngân hàng có chi phí huy động thấp,
từ đó có thể cung cấp các khoản vay với lãi suất cạnh tranh hơn. Việc phát triển các sản
phẩm, dịch vụ tiện ích số cũng sẽ giúp giữ chân khách hàng gửi CASA. d. Uy tín:
Tiền gửi không kỳ hạn của Techcombank vẫn ở mức cao thể hiện sự tin tưởng của
khách hàng vào hệ thống dịch vụ của ngân hàng.
e. Tính tuân thủ pháp lý:
Với mức tiền gửi không kỳ hạn như hiện tại, Techcombank không có rủi ro pháp lý
trực tiếp, nhưng ngân hàng cần đảm bảo khả năng thanh khoản đủ để đáp ứng nhu cầu rút
tiền nhanh của khách hàng.
3.1.3. Tiền gửi ký quỹ lOMoAR cPSD| 59085392 a. Lợi nhuận:
Tiền gửi ký quỹ giảm mạnh trong cả 2 năm 2023 và 2024 (-20,72% và -27,42%) có
thể làm giảm nguồn vốn chi phí thấp của ngân hàng. Tuy nhiên, đây không phải nguồn huy
động chính nên tác động đến lợi nhuận không lớn. b. Rủi ro:
Do tiền gửi ký quỹ chủ yếu phục vụ mục đích đảm bảo giao dịch, việc giảm tỷ trọng
có thể phản ánh sự sụt giảm trong hoạt động bảo lãnh hoặc tín dụng thư, không gây rủi ro
đáng kể đến hoạt động kinh doanh của Techcombank.
c. Năng lực cạnh tranh:
Tiền gửi ký quỹ giảm có thể làm giảm khả năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh, ảnh
hưởng đến vị thế của Techcombank trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp. d. Uy tín:
Nếu sự suy giảm do ngân hàng không còn hấp dẫn với khách hàng doanh nghiệp, có
thể ảnh hưởng đến uy tín dài hạn. Techcombank cần có những biện pháp cụ thể để gia tăng
các dịch vụ ký quỹ cùng như giữ vững uy tín của ngân hàng.
e. Tính tuân thủ pháp lý:
Tiền gửi ký quỹ không mang lại rủi ro pháp lý đáng kể cho Techcombank, nhưng
ngân hàng vẫn cần đảm bảo quản lý tốt các khoản tiền ký quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3.1.4. Tiền gửi của các TCTD khác a. Lợi nhuận:
Nguồn tiền gửi của các TCTD khác có sự biến động mạnh qua các năm: giảm
17,41% trong năm 2023 nhưng sau đó lại tăng mạnh 15,16% trong năm 2024 giúp ngân
hàng có thêm nguồn vốn linh hoạt, giúp Techcombank có thể mở rộng hoạt động tín dụng
hoặc đầu tư vào các tài sản có lợi suất cao. Ngoài ra còn hỗ trợ thanh khoản tốt hơn, đặc
biệt trong bối cảnh nền kinh tế cần nhiều vốn hơn để phục hồi.
Tuy nhiên điều này cũng khiến chi phí huy động tăng vì lãi suất tiền gửi từ các
TCTD thường cao hơn so với tiền gửi khách hàng, có thể làm giảm biên lợi nhuận nếu
không được tái đầu tư hiệu quả. Rủi ro phụ thuộc vào vốn liên ngân hàng, có thể gây ảnh
hưởng nếu thị trường tiền tệ biến động mạnh. b. Rủi ro:
Vốn từ các TCTD khác có tính chất ngắn hạn, nếu phụ thuộc nhiều có thể gây áp
lực thanh khoản. Bên cạnh đó, biến động lãi suất liên ngân hàng cũng ảnh hưởng đến chi phí vốn của Techcombank.
c. Năng lực cạnh tranh:
Việc tăng tiền gửi từ TCTD khác cho thấy Techcombank có khả năng huy động tốt
từ thị trường liên ngân hàng. d. Uy tín:
Được các tổ chức tín dụng khác gửi tiền vào phản ánh mức độ tín nhiệm của ngân
hàng Techcombank trong hệ thống ngân hàng.
e. Tính tuân thủ pháp lý:
Techcombank cần đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ vốn và thanh khoản theo yêu cầu của NHNN.
3.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi
3.2.1. Phát hành giấy tờ có giá a. Lợi nhuận: lOMoAR cPSD| 59085392
Quy mô tăng trưởng mạnh mẽ trong 3 năm với những con số vô cùng ấn tượng: từ
34.006 tỷ (2022) lên 84.703 tỷ (2023) và tiếp tục tăng đến 126.061 tỷ (2024). Tỷ trọng
trong năm 2024 đã tăng tận 270,70% so với năm 2023.
Phát hành giấy tờ có giá giúp Techcombank có thêm nguồn vốn trung dài hạn, từ đó
có thể mở rộng tín dụng với kỳ hạn dài hơn và lãi suất cao hơn, giúp tăng lợi nhuận. Không
giống như tiền gửi không kỳ hạn hoặc vay liên ngân hàng, trái phiếu có thời gian đáo hạn
cố định, giúp ngân hàng chủ động kế hoạch sử dụng vốn.Tuy nhiên, lãi suất phát hành giấy
tờ có giá thường cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn, làm gia tăng chi phí vốn của ngân hàng.
Thêm vào đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi suất định kỳ cho trái phiếu, dù có sử dụng được
vốn hiệu quả hay không, cũng làm tăng áp lực tài chính. Nếu môi trường lãi suất cao, chi
phí huy động qua trái phiếu sẽ tăng, ảnh hưởng đến biên lợi nhuận. b. Rủi ro:
Rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng phát hành trái phiếu với lãi suất cố định cao nhưng
lãi suất thị trường giảm sau đó, sẽ làm tăng chi phí vốn so với mức cần thiết.
Rủi ro thanh khoản: Nếu một lượng lớn trái phiếu đến hạn thanh toán mà ngân hàng
không có đủ dòng tiền để tất toán, có thể gây áp lực thanh khoản nghiêm trọng.
Rủi ro tín nhiệm: Nếu Techcombank không quản lý tốt tỷ lệ nợ/tổng vốn huy động,
nhà đầu tư có thể mất niềm tin vào trái phiếu của ngân hàng, làm tăng chi phí huy động vốn trong tương lai.
c. Năng lực cạnh tranh:
Việc huy động vốn qua kênh trái phiếu giúp Techcombank chủ động nguồn vốn dài
hạn, tạo lợi thế trong tài trợ các dự án lớn. Các doanh nghiệp có xu hướng tìm đến các ngân
hàng có khả năng cung cấp các khoản vay dài hạn ổn định, đặc biệt là trong lĩnh vực bất
động sản, sản xuất. Techcombank có thể tận dụng lợi thế này để thu hút khách hàng doanh nghiệp.
Với lượng vốn lớn từ trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, Techcombank có thể cung cấp
các gói tín dụng ưu đãi, phát triển sản phẩm mới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. d. Uy tín:
Phát hành thành công lượng lớn giấy tờ có giá cho thấy mức độ tín nhiệm cao của
Techcombank. Techcombank có khả năng thu hút nhà đầu tư tổ chức và cá nhân tin tưởng
vào uy tín và sức mạnh tài chính của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, nhưng vẫn phải chi trả
lãi suất cao cho giấy tờ có giá, uy tín của Techcombank có thể bị ảnh hưởng nếu không
đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn.
e. Tính tuân thủ pháp lý:
Cần tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các quy định của NHNN về phát hành trái phiếu và
đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn.
3.2.2. Vay từ các TCTD khác a. Lợi nhuận:
Trái ngược với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá
của ngân hàng, các khoản vay từ các TCTD khác lại có xu hướng giảm và đặc biệt giảm
mạnh trong năm 2024 xuống còn 67.877 tỷ, tương ứng giảm 36,13% so với năm 2023.
Lãi suất vay từ TCTD khác thường cao hơn so với huy động tiền gửi từ khách hàng,
làm tăng chi phí vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận nếu không được sử dụng hiệu quả. Bên
cạnh đó, lãi suất vay liên ngân hàng biến động theo thị trường, nếu Techcombank phải vay
với lãi suất cao nhưng lại cho vay với lãi suất thấp hơn, lợi nhuận sẽ bị thu hẹp. Thêm vào lOMoAR cPSD| 59085392
đó, nếu Ngân hàng Nhà nước siết chặt tín dụng hoặc tăng lãi suất điều hành, chi phí vay từ
TCTD khác sẽ tăng cao, gây áp lực lên lợi nhuận.
Việc giảm sút trong các khoản vay TCTD khác khiến ngân hàng có thể bị hạn chế
trong mở rộng tín dụng, làm giảm lợi nhuận nếu không có các nguồn vốn thay thế hiệu quả.
Tuy nhiên, điều này cũng đem lại một số lợi ích nhất định cho Techcombank như giảm sự
phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngắn hạn, giảm áp lực trả lãi suất cao, giúp tối ưu chi phí
vốn, từ đó có thể làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. b. Rủi ro:
Giảm vay từ các TCTD giúp ngân hàng bớt phụ thuộc vào thanh khoản thị trường
liên ngân hàng, tránh rủi ro hệ thống.
Tuy nhiên, nếu cần vốn gấp mà không vay được từ các TCTD, ngân hàng có thể gặp
khó khăn trong cân đối thanh khoản.
c. Năng lực cạnh tranh:
Việc giảm mạnh vay từ các TCTD khác giúp Techcombank tránh phụ thuộc vào
nguồn vốn có lãi suất cao và không ổn định. Điều này tăng khả năng chủ động về tài chính,
giúp Techcombank cạnh tranh tốt hơn với các ngân hàng khác có mức độ phụ thuộc cao vào vay liên ngân hàng.
Khi giảm vay từ TCTD khác (thường có lãi suất cao hơn so với huy động từ khách
hàng hoặc phát hành giấy tờ có giá), Techcombank có thể giảm chi phí vốn, từ đó cung cấp
lãi suất cho vay hấp dẫn hơn, thu hút nhiều khách hàng vay vốn. d. Uy tín:
Việc giảm vay từ TCTD cho thấy Techcombank đang củng cố vị thế tài chính bằng
cách ít phụ thuộc vào nguồn vốn ngắn hạn, dễ biến động. Điều này giúp ngân hàng duy trì
hình ảnh an toàn, ổn định trong mắt nhà đầu tư, khách hàng và đối tác.
Hơn nữa, ngân hàng có tỷ lệ vay liên ngân hàng thấp thường được đánh giá là an
toàn hơn, ít rủi ro trong các cuộc khủng hoảng thanh khoản. Điều này có thể giúp
Techcombank thu hút thêm vốn đầu tư từ cổ đông và các tổ chức tài chính lớn.
Tuy nhiên, các ngân hàng lớn thường có mạng lưới vay và cho vay liên ngân hàng
rộng, giúp họ tăng uy tín trong hệ thống tài chính. Nếu Techcombank giảm vay từ TCTD
quá nhiều, điều này có thể bị hiểu là ngân hàng kém chủ động trong việc tiếp cận các nguồn
vốn linh hoạt, có thể làm suy giảm quan hệ hợp tác giữa Techcombank và các tổ chức tài
chính khác, giảm cơ hội hợp tác trong tương lai.
e. Tính tuân thủ pháp lý
Việc giảm vay từ TCTD giúp Techcombank tránh được các rủi ro pháp lý liên quan
đến các đợt thắt chặt chính sách.
Tuy nhiên, nếu Techcombank giảm vay từ TCTD quá nhiều, ngân hàng có thể bỏ lỡ
các cơ hội hỗ trợ từ chính sách tiền tệ của NHNN.
PHẦN II. GIỚI THIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC KẾ HOẠCH/SẢN PHẨM HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ VỐN PHI TIỀN GỬI NỔI BẬT CỦA
TECHCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2022-2024
1. Lựa chọn và giới thiệu 1 kế hoạch/sản phẩm huy động VTG và 1 kế hoạch/sản
phẩm huy động vốn phi tiền gửi của NH lOMoAR cPSD| 59085392
1.1. Sản phẩm huy động vốn tiền gửi: tính năng “Sinh lời tự động”
Techcombank sinh lời tự động được ra mắt trên Techcombank Mobile, vào
22/01/2024. Với Sinh lời tự động, lần đầu tiên tiền trong tài khoản thanh toán của khách
hàng có thể tự động tạo ra lợi nhuận theo ngày với lợi suất vượt trội. Tiêu chí
Sinh lời tự động Giá trị tối ưu
Toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán Lợi suất
Lợi suất trung bình trên toàn bộ số dư lên tới 2.5%/năm Ngưỡng tiêu
Không có ngưỡng tiêu chuẩn, với số dư từ 5 triệu VND trở lên chuẩn tối thiểu
khách hàng được nhận lợi suất vượt trội so với lãi suất không kỳ hạn Ngưỡng tối ưu
Tối ưu toàn bộ tổng số dư lên tới 50 tỷ VND/khách hàng tối đa Số tiền sử dụng
Toàn bộ số dư khả dụng, thanh toán 247 để cho tiêu
Bảng 2.1. Các tiêu chí của tính năng “Sinh lời tự động”
Đặc điểm của tính năng “Sinh lời tự động” •
An toàn: Tài khoản Techcombank với tính năng sinh lời tự động được xây dựng
với sự đảm bảo an toàn, bảo mật giống như mọi sản phẩm từ Techcombank, tuân
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. •
Linh hoạt chi tiêu: Dòng tiền của khách hàng không chỉ sinh lời mà còn luôn sẵn
sàng thanh toán bất cứ khi nào cần. Điều này mang lại sự linh hoạt chi tiêu tối đa
cho khách hàng, giúp bạn dễ dàng quản lý và sử dụng tiền hiệu quả. •
Gia tăng lợi ích tự động: Chỉ sau một lần kích hoạt, tài khoản Techcombank với
tính năng sinh lời tự động có thể tự động sinh lời với mức lợi suất sinh lời cao, giúp
khách hàng tăng trưởng tốt hơn mỗi ngày. Nguồn tiền linh động của khách hàng có
thể được sinh lời mỗi ngày với lợi suất cạnh tranh, mà không cần thực hiện nhiều thao tác phức tạp. •
Phù hợp cho nhiều đối tượng: Tính năng sinh lời tự động của ngân hàng nhận
được sự đánh giá cao của khách hàng
1.2. Sản phẩm huy động vốn phi tiền gửi: “Chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc”
Chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc là Giấy tờ có giá được Techcombank phát hành theo
quy định của Ngân hàng Nhà Nước và có giá trị như 1 khoản tiền gửi tiết kiệm, an toàn,
được bảo hiểm như tiền gửi tiết kiệm. CCTG có kỳ hạn từ 36 tháng hoặc 48 tháng; lãi suất
được trả định kỳ (3 -6 tháng một lần theo quy định từng thời kỳ).
Đặc điểm nổi bật của chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc: •
Lợi nhuận vượt trội: Techcombank cung cấp lãi suất cạnh tranh cho chứng chỉ tiền
gửi Bảo Lộc, thường cao hơn so với các sản phẩm tiết kiệm thông thường. Hiện tại lOMoAR cPSD| 59085392
Lợi nhuận của tiền gửi Bảo Lộc lên tới 4.4%/năm cho thời hạn 3 tháng (Lãi suất
thay đổi theo từng thời kỳ) •
An toàn và thanh khoản linh hoạt: Chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc có giá trị như một
khoản tiền gửi tiết kiệm, an toàn và được bảo hiểm tương tự tiền gửi tiết kiệm theo
Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13. Khách hàng có thể chọn các kỳ hạn khác
nhau từ ngắn hạn đến dài hạn, phù hợp với kế hoạch tài chính cá nhân hoặc có thể
chuyển nhượng khi có nhu cầu. •
Trải nghiệm thuận tiện: Chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc có thể thực hiện hoàn toàn
trên ngân hàng số Techcombank Mobile giúp nhà đầu tư có thể dễ dàng chủ động
chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc theo thỏa thuận, hay được cập nhật kiểm
soát nguồn tiền ra vào mọi lúc, mọi nơi ngay trên ứng dụng ngân hàng số Techcombank Mobile.
2. Đánh giá ảnh hưởng của các sản phẩm tới các mặt hoạt động của Techcombank
(lợi nhuận, rủi ro, năng lực cạnh tranh, uy tín, tính tuân thủ pháp lý, ...) dựa trên
các minh chứng và số liệu thực tế
2.1. Đánh giá ảnh hưởng của tính năng “Sinh lời tự động” đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng Hiệu quả hoạt động
Chỉ trong vòng 3 tháng kể từ khi ra mắt, thông điệp “Tiền tự lời, bạn thảnh thơi”
cùng Techcombank Mobile đã tạo trend trên mạng xã hội. Nhờ những định vị giá trị độc
đáo, tính năng “Sinh lời tự động” đã thu hút số lượng gần 500.000 khách hàng đăng ký, và
là động lực giúp Techcombank trở lại với vị thế quán quân với tỷ lệ CASA Quý 1/2024 lên
đến 40,5%, và đạt tỉ lệ NIM ấn tượng ở mức 4%.
Hiện nay, ngân hàng đã có hơn 2,6 triệu khách hàng đăng ký sử dụng Sinh lời tự
động, tối ưu lợi suất lên đến hơn 74.000 tỷ đồng.
Khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực công nghệ tài chính, gia tăng khả năng cạnh tranh.
Việc liên tục cải tiến và nâng cấp tính năng "Sinh lời tự động" cho thấy sự đầu tư
mạnh mẽ của Techcombank vào công nghệ và đổi mới sản phẩm.
Tính năng “Sinh lời tự động” của Techcombank đánh dấu lần đầu tiên một ngân
hàng Việt Nam đưa ra giải pháp tối ưu, giúp tiền nhàn rỗi của khách hàng trong tài khoản
thanh toán tự động sinh lời theo ngày. Tính năng này, một lần nữa, xác lập bản lĩnh của
Techcombank trên hành trình chuyển đổi số hóa.
Uy tín được củng cố mạnh mẽ
Dưới đây là những đánh giá tích cực của khách hàng đã sử dụng tính năng “Sinh lời
tự động” của Techcombank
"Tôi đã sử dụng ngân hàng điện tử Techcombank từ 10 năm nay. Tôi đánh giá cao
về sự cầu thị của nhà băng này khi liên tục đầu tư cập nhật những tính năng mới để phục
vụ tốt nhất, nhanh nhất các nhu cầu tài chính và trải nghiệm của khách hàng. Chỉ vài tháng
khi mở tính năng sinh lời tự động, số tiền mà tôi chưa chi tiêu trên tài khoản Techcombank
có thể tự động sinh lời. Tôi có thể dễ dàng kiểm soát lợi nhuận từ tính năng này trên chính
app ngân hàng của tôi", anh Hoàng Nguyên chia sẻ.
"Phiên bản tài khoản Techcombank mới thật sự rất ưu việt, nó làm tôi thay đổi suy
nghĩ về cách sử dụng tài khoản ngân hàng. Tiền vẫn sinh lời hằng ngày mà mình vẫn có lOMoAR cPSD| 59085392
thể dùng đúng số tiền đó để chi tiêu luôn. Lúc đầu nói thật là tôi cũng có chút lạ lẫm với
tính năng mới này, tuy nhiên khi sử dụng rồi thì thấy rất tiện lợi. Tôi cũng rất hài lòng giới
thiệu trải nghiệm này tới những bạn bè trong công ty" - chị Thanh An, một nhân viên văn phòng chia sẻ.
Và cho đến hiện tại, ứng dụng Techcombank Mobile 4,8/5 trên ứng dụng App Store,
nằm trong số các ứng dụng ngân hàng được đánh giá cao nhất tại Việt Nam.
Nguồn: Cập nhật tại ứng dụng CH Play và App Store ngày 18/3/2024
Điểm số trên đã thể hiện sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của
Techcombank. Điểm số này là minh chứng rõ ràng cho uy tín và chất lượng dịch vụ mà
ngân hàng đã và đang cung cấp.
2.2. Đánh giá ảnh hưởng của sản phẩm Chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng Tăng cường nguồn huy động vốn
Chứng chỉ Bảo Lộc có thể đóng vai trò như một tài sản đảm bảo hoặc là một tín
hiệu để các tổ chức tài chính, nhà đầu tư hoặc các bên cho vay nhận thấy ngân hàng
Techcombank có khả năng thanh toán tốt hơn, từ đó giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận nguồn
vốn với lãi suất ưu đãi hơn. Sản phẩm chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc giúp Techcombank duy
trì sự ổn định về nguồn vốn dài hạn, đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn vốn
ngắn hạn hoặc vốn vay từ các tổ chức tài chính khác. Điều này không chỉ giúp nâng cao
khả năng cạnh tranh mà còn tạo ra một cơ sở tài chính vững mạnh để phát triển các sản phẩm dịch vụ khác.
Tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Với nguồn vốn huy động từ các chứng chỉ tiền gửi, Techcombank có thể sử dụng số
tiền này để cung cấp các khoản vay cho cá nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là cho vay tiêu
dùng và cho vay doanh nghiệp. Đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng từ lãi vay, tạo lOMoAR cPSD| 59085392
nên lợi nhuận ổn định và bền vững. Khi có thêm nguồn vốn huy động từ CCTG,
Techcombank có thể tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động cho vay, đặc biệt là trong các
mảng cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng
Mở rộng hoạt động dịch vụ
Chứng chỉ Bảo Lộc sẽ làm tăng uy tín của Techcombank trong mắt các đối tác chiến
lược, bao gồm các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế và các công ty tài chính. Chứng chỉ
này cũng có thể mở ra cơ hội hợp tác với các tổ chức chính phủ, doanh nghiệp nhà nước,
và các tập đoàn lớn. Techcombank có thể tham gia vào các dự án tài chính công - tư hoặc
các dự án hạ tầng lớn, nơi cần sự tham gia của các ngân hàng có uy tín và năng lực tài chính mạnh.
Tăng cường uy tín và hình ảnh của ngân hàng
Chứng chỉ Bảo Lộc, nếu được cấp hoặc nhận diện bởi Techcombank, có thể nâng
cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng này trên thị trường tài chính. Việc sở hữu chứng
chỉ này có thể là một chỉ báo cho sự cam kết của Techcombank đối với việc tuân thủ các
quy định trong chuẩn mực ngân hàng. Chứng chỉ Bảo Lộc có thể trở thành một yếu tố quan
trọng trong việc nâng cao lòng tin của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư, cả trong nước và
quốc tế, có thể nhìn nhận Techcombank như một ngân hàng có nền tảng vững mạnh, tuân
thủ các nguyên tắc tài chính và có khả năng quản lý rủi ro tốt hơn so với các đối thủ khác.
Cải thiện khả năng quản lý rủi ro và tuân thủ quy định
Chứng chỉ Bảo Lộc có thể là một phần trong chiến lược giúp Techcombank duy trì
và nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro trong các hoạt động tín dụng, đầu tư, và các giao
dịch tài chính phức tạp. Với chứng chỉ này, ngân hàng có thể chứng minh khả năng quản
lý rủi ro hiệu quả, từ đó tạo dựng niềm tin đối với khách hàng và các nhà đầu tư. Chứng
chỉ này có thể là một minh chứng cho việc ngân hàng Techcombank tuân thủ các quy định
của các cơ quan quản lý tài chính trong nước và quốc tế, như các chuẩn mực về an toàn
vốn của Basel III. Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu các rủi ro pháp lý và nâng cao tính
minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
Tăng cường sự cạnh tranh và lợi thế thị trường
Việc sở hữu chứng chỉ Bảo Lộc có thể giúp Techcombank tạo ra lợi thế cạnh tranh
rõ rệt so với các ngân hàng khác. Chứng chỉ này có thể trở thành yếu tố phân biệt khi khách
hàng và đối tác lựa chọn ngân hàng để hợp tác hoặc giao dịch. Điều này giúp Techcombank
thu hút được một lượng lớn khách hàng trung thành, đặc biệt là các khách hàng doanh
nghiệp và các nhà đầu tư có yêu cầu khắt khe. Chứng chỉ này có thể hỗ trợ
Techcombank phát triển bền vững bằng cách giúp ngân hàng duy trì một cấu trúc tài chính
ổn định và hiệu quả, tăng cường khả năng phục hồi trong các giai đoạn biến động của nền
kinh tế hoặc thị trường tài chính.
Bên cạnh những tác động tích cực mang đến lợi ích cho ngân hàng thì tính năng này
cũng có một số những khuyết điểm: lOMoAR cPSD| 59085392
Rủi ro đầu tư và tổn thất tài sản
Tính năng này giúp khách hàng tự động đầu tư và sinh lời, nhưng không phải lúc
nao cũng mang lại lợi nhuận. Nếu như chiến lược đầu tư không hiệu quả hay thị trường
biến động thì khách hàng cũng có thể gặp tổn thất về tài chính làm cho khách hàng mất
lòng tin với ngân hàng. Phía ngân hàng nếu không quản lý tốt các khoản đầu tư tự động
có thể dẫn đến tổn thất cho cả ngân hàng và khách hàng, từ đó làm giảm uy tín của ngân hàng
Rủi ro thanh khoản và áp lực trả nợ
Mặc dù CCTG giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định hơn trong ngắn hạn, nhưng
nếu có quá nhiều khách hàng yêu cầu tất toán trước hạn, ngân hàng có thể gặp khó khăn về
thanh khoản. Nếu ngân hàng đã sử dụng phần lớn vốn huy động từ CCTG để đầu tư dài
hạn hoặc cho vay, việc khách hàng rút tiền trước hạn sẽ gây mất cân đối tài chính, buộc
ngân hàng phải tìm nguồn bù đắp.
Ảnh hưởng đến chiến lược lãi suất và cạnh tranh không lành mạnh
Nếu ngân hàng tăng lãi suất CCTG quá cao để thu hút khách hàng, các ngân hàng
khác có thể bị áp lực phải nâng lãi suất tương ứng, dẫn đến cuộc đua lãi suất trên thị trường.
Điều này có thể khiến toàn hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng tiêu cực. Nếu khách hàng rút
tiền từ các sản phẩm tiền gửi thông thường để chuyển sang CCTG, ngân hàng có thể gặp
khó khăn trong việc duy trì sự cân đối giữa các sản phẩm huy động.
Chi phí phát triển và duy trì hệ thống
Việc triển khai tính năng “sinh lời tự động” đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư mạnh vào
công nghệ, hệ thống và đội ngũ chuyên gia để phát triển duy trì các thuật toán đầu tư tự
động. Bên cạnh đó hệ thống đầu tư tự động cần được duy trì cập nhật thường xuyên để đảm
bảo tính hiệu quả và an toàn. Điều này có thể tạo ra một gánh nặng tài chính lớn cho ngân
hàng khi phải chi trả cho việc bảo trì và nâng cấp.
2.3. Khuyến nghị cho Techcombank về hoạt động huy động vốn
Dựa trên phân tích tác động của hai sản phẩm “Sinh lời tự động” và Chứng chỉ tiền
gửi Bảo Lộc đến hoạt động kinh doanh, Techcombank đã đạt được nhiều kết quả tích cực
trong việc tăng trưởng nguồn vốn, tối ưu hóa lợi nhuận, củng cố uy tín thương hiệu và nâng
cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu và tối ưu hóa chiến
lược huy động vốn trong bối cảnh thị trường tài chính biến động, ngân hàng cần có những
điều chỉnh và mở rộng các hoạt động sau:
2.3.1. Tăng cường quảng bá và cải tiến tính năng "Sinh lời tự động"
Techcombank nên đẩy mạnh các chiến dịch truyền thông để tăng cường nhận thức
của khách hàng về lợi ích của tính năng "Sinh lời tự động", nhằm thu hút thêm người dùng
mới. Liên tục thu thập phản hồi từ khách hàng để nâng cấp giao diện và tính năng, đảm bảo
tính thân thiện và dễ sử dụng của ứng dụng Techcombank Mobile. Thêm đó, có thể cân
nhắc triển khai thêm các gói tùy chọn lãi suất linh hoạt như cho phép khách hàng tùy chỉnh lOMoAR cPSD| 59085392
mức lãi suất sinh lời dựa trên thời gian duy trì số dư tài khoản. Ví dụ, khách hàng có thể
chọn mức sinh lời cao hơn nếu duy trì số dư ổn định trong 30 ngày hoặc 90 ngày.
Mở rộng tính năng "Sinh lời tự động" cho các loại tiền tệ khác ngoài VND, bao gồm
USD, EUR, JPY... Điều này giúp khách hàng có nhiều lựa chọn hơn khi muốn giữ tiền bằng
ngoại tệ. Cùng với đó, Techcombank có thể áp dụng mô hình thưởng cho khách hàng trung
thành. Ví dụ, khách hàng duy trì sử dụng tính năng trong thời gian dài có thể nhận thêm ưu
đãi lãi suất hoặc quyền lợi miễn phí các dịch vụ ngân hàng khác.
Quan trọng nhất, để khắc phục được những thiếu sót của sản phẩm, ngân hàng cần
cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về rủi ro tiềm ẩn, lãi suất dự kiến, các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của khách hàng. Techcombank cũng có thể thiết lập thêm các
quỹ dự phòng rủi ro, nhằm bảo vệ một phần vốn đầu tư của khách hàng khi xảy ra biến động bất lợi.
2.3.2. Phát triển và đảm bảo hiệu quả cho sản phẩm Chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc
Tăng cường tính thanh khoản bằng cách cho phép khách hàng dễ dàng chuyển
nhượng hoặc rút trước hạn với mức phí hợp lý, tăng tính hấp dẫn của sản phẩm Chứng chỉ
tiền gửi của Techcombank. Kết hợp chứng chỉ tiền gửi với các sản phẩm đầu tư khác như
trái phiếu, bảo hiểm, quỹ mở... để giúp khách hàng tối ưu hóa lợi nhuận.
Mặc dù chứng chỉ tiền gửi giúp Techcombank có nguồn vốn ổn định hơn, nhưng
nếu quá nhiều khách hàng muốn tất toán trước hạn, ngân hàng có thể gặp rủi ro mất cân
đối thanh khoản. Vì vậy, Techcombank nên phát triển các công cụ quản lý dòng tiền nội
bộ, ví dụ như sử dụng công nghệ Big Data để phân tích xu hướng rút tiền, dự báo tình hình
thanh khoản, từ đó điều chỉnh danh mục sản phẩm cho phù hợp.
Duy trì việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các cơ
quan quản lý, đảm bảo hoạt động minh bạch và bền vững. Techcombank cần liên tục cập
nhật các quy định về huy động vốn của Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo tuân thủ. bên
cạnh đó nên tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ và tự động hóa việc giám sát các giao
dịch tiền gửi, giúp hạn chế rủi ro pháp lý.
2.3.3. Tăng cường tương tác và chăm sóc khách hàng
Để đánh vào tâm lý của khách hàng, Techcombank có thể phát triển chương trình
khách hàng thân thiết như thiết lập các chương trình ưu đãi dành cho khách hàng trung
thành, khuyến khích họ sử dụng thêm các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng. Khách
hàng VIP gửi số tiền lớn có thể nhận được các đặc quyền như lãi suất ưu đãi, hoàn phí giao
dịch hoặc dịch vụ tài chính cá nhân hóa. Cùng với đó, có thể áp dụng chương trình “Giới
thiệu bạn bè” khi khách hàng giới thiệu người mới sử dụng tính năng "Sinh lời tự động"
hoặc mua chứng chỉ tiền gửi sẽ nhận được quà tặng hoặc tiền thưởng.
Bên cạnh đó, cần cải thiện dịch vụ hỗ trợ khách hàng bằng cách đào tạo nhân viên
để nâng cao chất lượng tư vấn và hỗ trợ, đảm bảo giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các
vấn đề mà khách hàng gặp phải. Xây dựng đội ngũ chuyên gia tư vấn tài chính giúp khách lOMoAR cPSD| 59085392
hàng cá nhân và doanh nghiệp tìm ra phương án sử dụng tài khoản, chứng chỉ tiền gửi phù hợp với nhu cầu.
2.3.4. Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp và tổ chức tài chính
Về việc hợp tác với các doanh nghiệp, Techcombank có thể cung cấp gói tài khoản
doanh nghiệp tích hợp với tính năng "Sinh lời tự động" giúp các công ty tối ưu hóa dòng
tiền mà vẫn giữ được tính thanh khoản. Hoặc có thể tạo ra chương trình “Gửi tiền theo
nhóm”, cho phép doanh nghiệp cùng nhân viên của mình gửi tiền vào sản phẩm huy động
vốn để nhận ưu đãi lãi suất cao hơn.
Về việc hợp tác với các tổ chức tài chính, ngân hàng có thể mở rộng hợp tác với các
quỹ đầu tư trong nước và quốc tế để cung cấp chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dài với lợi suất
cao nhằm thu hút các nhà đầu tư tổ chức. Một hướng đi khác là liên kết với ngân hàng quốc
tế để phát triển sản phẩm chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ, giúp đa dạng hóa danh mục huy động vốn.
2.3.5. Giảm thiểu chi phí phát triển bằng triển khai hệ thống công nghệ hiệu quả.
Ngân hàng có thể áp dụng các công nghệ như điện toán đám mây giúp tối ưu chi phí
vận hành và giảm tải cho hệ thống dữ liệu hoặc triển khai các Chat bot AI hỗ trợ tư vấn
24/7 về sản phẩm huy động vốn, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin và ra quyết định nhanh chóng.
Bên cạnh đó, cũng có thể tích hợp công nghệ AI để phân tích thói quen tài chính của
khách hàng, từ đó đề xuất các sản phẩm phù hợp nhất. Ví dụ, nếu AI phát hiện khách hàng
có xu hướng giữ số dư cao trong tài khoản mà không sử dụng, hệ thống của ngân hàng
Techcombank sẽ gợi ý tính năng “sinh lời tự động”. hoặc đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi.
Bằng cách thực hiện các khuyến nghị trên, Techcombank không chỉ gia tăng nguồn
vốn huy động mà còn tối ưu hóa lợi nhuận, nâng cao uy tín thương hiệu và củng cố vị thế
là ngân hàng tiên phong trong chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.