lOMoARcPSD| 59540283
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM
Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
- Tài nguyên rừng được xem “lá phổi xanhcủa Trái Đất, đóng vai trò quan
trọng trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn và duy trì sự cân
bằng hệ sinh thái. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu, rừng trở thành một
phần không thể thiếu trong các chiến lược phát triển bền vững trên toàn thế giới. Ở Việt
Nam, với đặc điểm địa khí hậu đa dạng, rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng, không chỉ mang giá trị kinh tế còn đóng góp lớn vào bảo vệ môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học và văn hóa.
- Mặc dù độ che phủ rừng Việt Nam đã đạt mức 42,02%, nhưng chất lượng rừng
lại đang dấu hiệu suy thoái nghiêm trọng. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, diện tích rừng tự nhiên đang giảm dần do tình trạng phá rừng trái phép,
khai thác quá mức và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đồng thời, nhiều khu vực rừng
nguyên sinh và rừng ngập mặn đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi tác động của con người
biến đổi khậu. Điều này không chỉ làm mất đi nguồn tài nguyên quý giá còn
gây ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế của cộng đồng, đặc biệt những người dân sống
phụ thuộc vào rừng.
- Những vấn đề trên đặt ra nhu cầu cấp thiết trong việc nghiên cứu tìm ra các
giải pháp quản rừng hiệu quả, bền vững. Lựa chọn đề tài này không chỉ nhằm phân
tích thực trạng nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản rừng Việt
Nam còn hướng đến đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn, giúp bảo vệ tài
nguyên rừng và đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, quản tài nguyên rừng ở Việt Nam: Làm
rõ tình hình hiện tại của rừng Việt Nam, bao gồm cả những thành tựu hạn chế trong
công tác quản lý.
- Phân tích nguyên nhân của các hạn chế: Xác định các nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng suy thoái tài nguyên rừng, bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, chính sách
và môi trường.
- Đề xuất giải pháp: Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm quản lý và bảo vệ rừng một
cách hiệu quả, bền vững, hướng đến mục tiêu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường và đảm bảo sinh kế cho cộng đồng.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Thu thập tổng hợp tài liệu: Nghiên cứu c tài liệu khoa học, o cáo từ
quan chức năng các tổ chức quốc tế về thực trạng công c quản rừng Việt
Nam.
- Đánh giá thực trạng rừng:
+ Xác định diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng phòng hộ mức độ suy thoái. +
Phân tích các chương trình, chính sách quản phục hồi rừng hiện tại, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh và yếu.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng:
lOMoARcPSD| 59540283
+ Đánh giá tác động của nạn phá rừng trái phép, khai thác quá mức và chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
+ Phân tích vai trò của các yếu tố như pháp luật, quản lý, nhận thức cộng đồng tác
động của biến đổi khí hậu.
- Đề xuất giải pháp:
+ Xây dựng các khuyến nghị về chính sách bảo vệ và quản lý rừng.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng và sự phối hợp giữa các cơ quan
chức năng.
+ Đề xuất ứng dụng ng nghệ hiện đại trong giám sát bảo vệ tài nguyên rừng.
Nội dung chính
Mục 1: khái quát về tài nguyên rừng
1.1. Khái niệm tài nguyên rừng, phân bố tài nguyên rừng ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm:
- Tài nguyên rừng một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên
có thể tái tạo được. Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai,
mùa ng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác.
Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí.
1.1.2. Phân bố:
- Theo Bộ NN-PTNT, tính đến hết năm 2023, diện tích rừng tự nhiên (có độ che
phủ) trên cả nước 10.129.751ha, rừng trồng (có độ che phủ) 3.797.371ha. - Theo
Bộ NN-PTNT, tỷ lệ che phủ rừng tại Việt Nam hiện nay vẫn đảm bảo đạt 42,02%
- Văn phòng Cục Lâm nghiệp thông tin tới PV Báo SGGP, Bộ NN-PTNT vừa ban
hành Quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc (kiểm kê, soát đến hết năm 2023).
Theo công bố này, đến hết năm 2023, diện tích rừng của Việt Nam như sau:
+ Tổng diện tích rừng (gồm cả phần diện tích rừng chưa đủ tiêu chí tính tỷ lệ che
phủ) là: 14.860.309ha (trong đó, rừng tự nhiên 10.129.751ha, còn lại rừng trồng).
Tuy nhiên, nếu chỉ tính diện tích rừng đã đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phthì cả nước có:
13.927.122ha với tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc: 42,02%.
+ Trong khi theo số liệu công bố vào tháng 6-2023 cho hiện trạng rừng toàn quốc
năm 2022 thì tổng diện tích bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán là
14.790.075ha. Trong đó, rừng tự nhiên có 10.134.082ha, rừng trồng có 4.655.993 ha. -
Đến nay, diện tích rừng đã tăng thêm khoảng hơn 70.000ha, trong đó tăng chủ yếu rừng
trồng, còn rừng tự nhiên lại giảm (gần 5.000ha).
lOMoARcPSD| 59540283
lOMoARcPSD| 59540283
1.2. Vai trò tài nguyên rừng
1.2.1. Đối với tài nguyên thiên nhiên
- Môi trường (khí hậu): Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua m
giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất, đặc biệt là vai trò hết
sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà do đó nó có
tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đ
rừng thì dòng chảy của nước bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi
núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và
vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục
tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt
nuôi lại rừng tốt. Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn thoái hóa
xảy ra rất nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tínhnơi rừng bị phá hoang mỗi năm bị rửa
trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình
thành kết von, hóa đá ong lại tăng lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật,
không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng
lại, cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui
luật trên, tức rừng mất thì đất kiệt, đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong. - Đa dạng
lOMoARcPSD| 59540283
sinh học: Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, gió mùa đông
nam thổi tới, gió lạnh đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng và sườn đông dãy
Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi qua đem các loại hạt giống của các loài cây
di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú. Một số loài cây trở nên
hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam: cây bao báp ở Châu Phi, cây tay rế quấn ở
Châu Mỹ. Ngoài ra, rừng Việt Nam đã hình thành nên các loài cây đặc hữu riêng cho
từng vùng. Có loài chỉ sống trong bùn lầy, có cây sống vùng nước mặt,… đồng thời tạo
nên các trái cây rừng đặc trưng chỉ tại vùng đó. Môi trường sống đa dạng phong
phú điều kiện để động vật rừng phát triển còn nguồn dự trcác gen quí hiếm
của động thực vật rừng.
- Rừng điều tiết nước, phòng chống lụt, xói mòn: Rừng vai trò điều hòa nguồn
nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển vào lượng ớc ngấm xuống đất vào tầng
nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng ng, lòng hồ, điều
hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào
mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
- Ngoài ra, rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở
cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp
gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật:. Động vật rừng nguồn cung
cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú những mặt hàng xuất
khẩu có giá trị
1.2.2. Đối với con người, xã hội
- Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dung.
Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng
và phong phú như trang sức, nghệ, dụng cụ lao động, thuyền truyền thống,.. cho
tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại,… Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây
chúng ta sản phẩm phù hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván
dài, ngâm trong nước mặn không bị ăn nên được làm ván các loại thuyền đi trên biển.
- Dược liệu Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác
các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều quốc
gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa
nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh
nan y
- Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều
dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, các
khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không
chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần còn tăng them thu nhập cho dân địa phương.
Thông quá đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác
bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt
động du lịch và làm thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật
- Ổn định dân Cùng với rừng, người dân được nhà ớc hỗ trđất sản xuất
rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ thuật, sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho
người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người dân
sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.
lOMoARcPSD| 59540283
- Tạo nguồn thu nhập: Rừng sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người
dân. + Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động mua bán
trao đổi giữa dân c công ty , đại lý, nhà phân phối . Không chỉ trong nước, c
sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm tăng giá trị sản phẩm.
+ Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân.
+ Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người.
vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên.
TIỂU KẾT:
Từ những phân tích trên, tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng đối với cả môi trường
tự nhiên lẫn đời sống con người. Với chức năng điều hòa khí hậu, bảo vệ đất đai, duy trì
đa dạng sinh học và điều tiết nguồn nước, rừng góp phần ổn định các hệ sinh thái, giảm
thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu bảo vệ tài nguyên đất khỏi thoái hóa.
Ngoài ra, rừng còn mang lại nhiều giá trị kinh tế, xã hội, từ cung cấp lâm sản, dược liệu
đến phát triển du lịch sinh thái và tạo nguồn thu nhập bền vững cho cộng đồng. Những
lợi ích này không chỉ giúp ổn định đời sống cư dân mà còn khuyến khích sự gắn bó với
rừng, thúc đẩy ý thức bảo vệ phát triển rừng. Vì vậy, quản sử dụng tài nguyên
rừng một cách bền vững nhiệm vụ cấp thiết để đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa con
người và thiên nhiên.
Mục 2: Thực trạng tài nguyên rừng Việt Nam
2.1. Thực trạng
2.1.1. thành tựu
- Diện tích rừng tăng lên một số khu vực nhờ chính sách bảo vệ trồng rừng:
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2023), các chương trình trồng rừng như
"5 triệu ha rừng" đã góp phần gia tăng độ che phủ rừng, đặc biệt là rừng trồng.
- Rừng đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học: Việt Nam hiện sở
hữu 34 vườn quốc gia hàng trăm khu bảo tồn thiên nhiên, nơi trú của nhiều loài
động thực vật quý hiếm như voọc chà vá chân nâu và sao la (UNEP, 2023).
- Phát triển kinh tế từ rừng: Theo Tổng cục Lâm nghiệp, ngành lâm nghiệp đóng
góp khoảng 2,1% GDP cả nước nhờ xuất khẩu gỗ các sản phẩm tgỗ (Báo Chính
phủ, 2023).
2.1.2. Thách thức
- Suy giảm diện tích rừng tự nhiên: Trong giai đoạn 2010-2020, diện tích rừng tự
nhiên giảm hơn 10% do chuyển đổi mục đích sử dụng đất khai thác trái phép (Báo
cáo WWF, 2022).
- Suy thoái chất lượng rừng: Theo FAO (2022), khoảng 70% diện tích rừng tự
nhiên ở Việt Nam là rừng nghèo, độ che phủ và khả năng tái sinh thấp.
- Mất đa dạng sinh học: Báo cáo của Trung m Đa dạng sinh học (2023) chỉ ra
rằng hơn 300 loài tại Việt Nam đang bị đe dọa tuyệt chủng do phá rừng và săn bắt.
2.2. Nguyên nhân dẫn tới thách thức
- Hoạt động chặt phá rừng trái phép: Theo Tổ chức Forest Trends (2023), trung
bình mỗi năm Việt Nam mất khoảng 15.000 ha rừng do khai thác gbất hợp pháp. -
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Khoảng 10% diện tích rừng tự nhiên bị chuyển đổi
lOMoARcPSD| 59540283
thành đất nông nghiệp hoặc xây dựng từ năm 2000 đến 2020 (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2023).
- Quản lý lỏng lẻo: Báo cáo của Trung m Nghiên cứu Lâm nghiệp (2022) chỉ
ra rằng hệ thống kiểm lâm còn thiếu công nghệ hiện đại gặp khó khăn trong việc
xử lý vi phạm.
- Ý thức cộng đồng thấp: Báo Dân T (2023) ghi nhận nhiều trường hợp người
dân phá rừng để trồng cây nông nghiệp hoặc làm củi đốt mà không hiểu rõ hậu quả. -
Tác động của biến đổi khí hậu: Theo Viện i trường Phát triển Bền vững (2023),
hiện tượng lũ lụt, hạn hán làm suy giảm khả năng tái sinh của nhiều hệ sinh thái rừng.
TIỂU KẾT:
Với các phân tích tại chương II, thực trạng tài nguyên rừng tại Việt Nam phản ánh bức
tranh đa chiều với cả những thành tựu đáng khích lệ những thách thức cần khắc phục.
Diện tích rừng trồng và các khu bảo tồn thiên nhiên đã được mở rộng nhờ những chính
sách và chương trình bảo vệ rừng hiệu quả. Tuy nhiên, sự suy giảm rừng tự nhiên, chất
lượng rừng thấp, và nguy cơ mất đa dạng sinh học vẫn là những vấn đề đáng báo động.
Nguyên nhân chính đến từ các hoạt động chặt phá rừng trái phép, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất, quản yếu kém, tác động của biến đổi khí hậu. Để giải quyết các hạn
chế này, cần những biện pháp quản rừng toàn diện hơn, nâng cao ý thức cộng đồng,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào bảo vệ rừng. Chỉ khi cân bằng được giữa phát
triển kinh tế bảo vệ môi trường, tài nguyên rừng mới thực sự đóng góp vào sự phát
triển bền vững của quốc gia.
Mục 3: Tổ chức quản lý tài nguyên rừng
3.1. Công tác rừng hiện nay ở nước ta
-Tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân về rừng
-Nhà ớc khuyến khích các hộ gia đình, nhân nhận đất phát triển rừng vùng đất
trống. Các chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn:miễn và giảm thuế cho các họ trồng rừng. -Tiến
hành giao đất giao rừng cho người dân kinh doanh hưởng thành quả lao động từ đất
rừng được giao
- Nhà nước tổ chức hỗ trợ về mặt kĩ thuật và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật
theo các dự án; quy hoạch kế hoạch chính sách Nhà nước để bảo vệ phát triển
rừng cũng như mang lại lợi ích cho cá nhân.
- Phát triển thị trường lâm sản trong ngoài nước với mặt hàng đa dạng và phong
phú.
3.2. Các chính sách liên quan đến quản lý bền vững -Các
chính sách liên quan đến quản lý bền vững :
-Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án quản rừng bền vững Chứng chỉ rừng.
Trong đó, đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ tổ chức cấp chứng chỉ cho 1 triệu ha rừng trồng
sản xuất, phòng hộ.
-Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn đã ban hành
Kế hoạch “Phát triển rừng trồng sản xuất gỗ lớn giai đoạn 2024-2030”, đặt mục tiêu đến
năm 2030, tổng diện tích rừng trồng sản xuất gỗ lớn đạt khoảng 1 triệu ha, trong đó duy
lOMoARcPSD| 59540283
trì diện tích rừng trồng gỗ lớn hiện có là 500 nghìn ha và phát triển mới giai đoạn 2024-
2030 khoảng 450 nghìn đến 550 nghìn ha.
-Tài trợ của GEF cho các hoạt động trong lĩnh vực quản lý rừng bền vững tại Việt
Nam
-Hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia (VFCS) của Văn phòng Chứng chỉ quản lý rừng bền
vững chứng chỉ FSC của Hội đồng Quản lý rừng quốc tế. Các chứng chỉ quản lý rừng
bền vững để phục vụ xuất khẩu cho diện tích rừng gỗ lớn chính là trụ đỡ quan trọng cho
ngành sản xuất, chế biến gỗ, qua đó, đẩy mạnh xuất khẩu, chinh phục các thị trường
tiềm năng, tiến tới giảm mạnh sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
(báo nhân dân)
- Ban hành Quyết định số 895/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia
thờikỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ( năng lượng sạch Việt Nam)
-Giai đoạn từ 2018 đến năm 2024, Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, thay thế thông tư 38/2014/TT-
BNNPTNT; Đồng thời, Bô NN&PTNT ban hành Hệ tống chứng chỉ rừng quốc gia
(VFCS) vào tháng 9 năm 2019 ( vfis)
-Ban hành thông 38/2014/TT-BNNPTNT: “Hướng dẫn về phương án quản rừng
bền vững”. (vfis)
-Cho đến nay đã 25 văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản rừng bền vững
- Giai đoạn đến năm 2025, trồng 1.178,4 nghìn ha, bình quân 235,7 nghìn ha/năm
(trồng mới 178,4 nghìn ha, bình quân 35,7 nghìn ha/năm); giai đoạn 2026 - 2030, trồng
1.288,8 nghìn ha, bình quân 257,8 nghìn ha/năm (trồng mới là 88,8 nghìn ha, bình quân
17,8 nghìn ha/năm). Diện tích trồng rừng gỗ lớn đến năm 2030 dự kiến đạt 1 triệu ha.
Đến năm 2025, diện ch rừng được cấp chứng chỉ quản rừng bền vững đạt khoảng
500.000ha và sẽ đạt khoảng 1 triệu ha vào năm 2030. ...(năng lượng sạch
Việt Nam)
- Trong chế biến, thương mại gỗ và lâm sản, Chính phủ ưu tiên sử dụng trang thiết
bị hiện đại, tự động hóa, chuyên môn hóa; khuyến khích phát triển công nghệ tạo ra các
sản phẩm chất lượng, giá trị gia tăng cao. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
thông qua đổi mới nội dung chương trình đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn; đào tạo trên
sở đặt hàng nhu cầu của doanh nghiệp. Ưu tiên ngân sách nhà nước cho đầu tư,
nâng cấp sở vật chất cho các đơn vị đào tạo; ưu tiên phát triển trung tâm giao dịch
gỗ tại khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng một trung tâm giao dịch sản
phẩm gỗ quốc tế; xây dựng các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường...(năng lượng sạch Việt Nam)
- Các chủ rừng trên cả nước đồng loạt triển khai xây dựng phương án quản rừng
bềnvững. Với sự quan tâm của chính phủ, từng bước hoàn thiện c chính sách lâm
nghiệp, đến tháng 6 năm 2024, Việt Nam 489.283 ha được cấp chứng chỉ quản
rừng bền vững trên tổng diện tích rừng 14.677.215 ha, trong đó 167.439 ha
chứng chỉ PECF. (vfis)
- Trong giai đoạn tới, cả nước phấn đấu đạt 01 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ
rừng FSC và VFCS/PEFC. (vfis)
lOMoARcPSD| 59540283
- Tính đến cuối năm 2014, so với trước thời điểm thông 38/2014/TT-
BNNPTNT, nước ta tăng thêm được 23 chủ rừng với 136.706 ha rừng được cấp chứng
chỉ FM. (vfis)
3.3. Hiệu quả
- hiệu quả của các chính sách quản lí rừng bền vững: đảm bảo duy trì tỷ lệ che phủ
rừng toàn quốc ổn định từ 42 - 43%, chú trọng nâng cao chất lượng rừng, nhất rừng
tự nhiên hiện có. Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân đạt 5 - 5,5%/năm.
Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt 20 tỷ USD vào năm 2025 và 25 tỷ USD vào năm
2030; giá trị tiêu thụ đồ gỗ và lâm sản trong nước đạt 5 tỷ USD (quy đổi) vào năm 2025,
6 tỷ USD (quy đổi) vào năm 2030. ...(năng lượng sạch Việt Nam) - Đến năm 2025, giá
trị thu nhập từ rừng trồng sản xuất trên một đơn vị diện tích tăng 1,5 lần, đến năm 2030
tăng 2 lần so với năm 2020. Đến 2030, 100% diện tích rừng của các chủ rừng là tổ chức
được quản lý bền vững nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng
sinh học đảm bảo chức năng phòng hộ của rừng, giảm thiểu tối đa các vụ vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp. ...(năng lượng sạch Việt Nam) - Đến năm 2050, xây dựng
ngành lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế, kỹ thuật, phát huy tiềm năng lợi thế
của tài nguyên rừng nhiệt đới; ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường;
tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ, giá trị gia tăng cao, chủ động tham gia chuỗi cung ứng
giá trị toàn cầu; đóng góp ngày càng tăng vào sự phát triển bền vững của đất nước; góp
phần cải thiện sinh kế, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với việc giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa truyền thống không gian sinh tồn của đồng bào các dân tộc;
bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh của đất nước... ...(năng lượng sạch Việt Nam)
- Về định hướng phát triển rừng, Chính phủ sẽ tạo điều kiện để đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học, chọn tạo giống mới năng suất, chất lượng cao, giống cây bản
địa mọc nhanh có năng suất, chất lượng phục vụ phát triển rừng sản xuất, rừng gỗ lớn.
Đảm bảo cung cấp bình quân 575 triệu cây/năm. ...(năng lượng sạch Việt Nam)
3.4. Các hạn chế trong chính sách hiện nay
-Thách thức hiện nay là nước ta đang trong quá trình hoàn thiện các chính sách pháp
luật, nhằm bảo đảm quyền sử dụng đất của các chủ rừng không bị thu hồi hoặc phải
chuyển quyền sử dụng đất trong thời gian tham gia quá trình quản lý rừng bền vững.
(nhân dân)
-Tại nhiều địa phương, việc giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho các chủ rừng còn
chậm, ảnh hưởng lớn đến tiến trình cấp chứng chỉ rừng. Cùng với đó, nguồn kinh phí
cung cấp cho các hoạt động duy trì chứng chỉ rừng cũng khó khăn, nhất là các tổ chức,
nhân có diện tích cấp chứng chỉ là rừng tự nhiên không được khai thác. (nhân dân)
- Đây là đòi hỏi cao, cần sự nỗ lực lớn, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang hòa
nhậpnhanh, sâu rộng trong việc thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế về quản rừng bền
vững và chứng chỉ rừng.(nhân dân)
-phạm vi điều chỉnh thiếu rừng đặc dụng; thiếu một số đối tượng chủ rừng: doanh
nghiệp nhân, nhóm hộ, cộng đồng dân cư; thiếu quản hoạt động, sử dụng rừng
trong rừng sản xuất; Thiếu hướng dẫn phương pháp tính toán về hiệu quả kinh tế, xã
lOMoARcPSD| 59540283
hội môi trường của Phương án quản rừng bền vững…. (vfis) 3.5. Hoạt động
liên quan đến quản lý rừng bền vững ở cấp địa phương
Một số hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững đã và đang diễn ra ở cấp
địa phương, trong đó nổi bật là phương pháp “Điều chế rừng”:
-Hiện nay các địa phương đang sử dụng “Điều chế rừng” như một công cụ, một phương
pháp truyền thống để quản lý rừng: “Điều chế rừng xây dựng một kế hoạch tác nghiệp
cụ thể, chỉ thời gian các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh, tiểu khu
rừng, trong một hay nhiều luân kỳ khai thác, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
hành thực thi sản xuất, nhằm đảm bảo cho rừng sản xuất được lâu dài, liên tục với
năng suất, chất lượng cao, bền vững” (Điều 2, 40/2005/QĐ-BNN). Thực chất của
phương án điều chế rừng xây dựng kế hoạch tác nghiệp cụ thể, trong đó đưa ra thời
gian và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh, tiểu khu trong một hay nhiều
chu ký khai thác.
- Tuy nhiên, khi sử dụng “Điều chế rừng” để quản rừng cũng bộc lộ nhiều hạn
chế nhất định, rõ nét nhất nội dung phương án điều chế (Điều 8 của Quyết định 40),
chủ yếu là xây dựng kế hoạch khai thác, kinh doanh rừng từng năm, 5 năm của đơn vị.
Trong khi đó, hàng loạt các hoạt động liên quan đến mục tiêu bảo vệ môi trường và mục
tiêu xã hội lại chưa được quy định một cách cụ thể. Từ đó dẫn đến phương án điều chế
rừng hiện nay của các chủ rừng chỉ thường tập trung vào việc đảm bảo mục tiêu kinh tế
của rừng, nghĩa rừng cho nhiều sản phẩm, năng suất cao lâu dài liên tục. Nên
các mục tiêu quan trọng khác như môi trường và xã hội lại chưa được chú ý.
- Nguyên nhân của tình trạng trên
+ Thiếu một văn bản hướng dẫn lập kế hoạch quản rừng bền vững trên cả ba
phương diện kinh tế, xã hội và môi trường cho một đơn vị quản lý rừng cấp cơ sở +
Chưa huy động được các lực lượng xã hội cho bảo vệ rừng.
+ Việc xử lý các vi phạm chưa kịp thời, thiếu kiên quyết, còn có những quan điểm khác
nhau của các cơ quan chức năng ở một số địa phương.
+ Trong khi đó lâm tặc phá rừng, khai thác gỗ trái phép với thủ đoạn ngày càng tinh vi,
chống trả ngày càng hung hăng.
+ Lực lượng kiểm lâm mỏng, địa vị pháp chưa ràng, trang thiết bị, phương tiện
thiếu thốn, lạc hậu.
+ Chế độ, chính sách cho kiểm lâm chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. + +
Công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất cho đội ngũ bảo
vệ rừng nhất kiểm lâm chưa được coi trọng đúng mức, chưa có sở vật chất cho
việc đào tạo, huấn luyện… TIỂU KẾT:
Tổ chức quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhờ
các chính sách khuyến khích trồng rừng, phát triển thị trường lâm sản áp dụng các
tiêu chuẩn quản rừng bền vững. Những chính sách như giao đất, giao rừng, cấp chứng
chỉ rừng, và phát triển rừng trồng gỗ lớn không chỉ tăng cường độ che phủ rừng mà còn
nâng cao giá trị kinh tế từ lâm nghiệp. Tuy nhiên, quá trình quản lý vẫn còn nhiều thách
thức, các chính sách quản hiện tại chưa bao quát đầy đủ các mục tiêu bảo vệ i
trường và xã hội, khiến việc quản lý bền vững bị thiên lệch về lợi ích kinh tế. Bên cạnh
lOMoARcPSD| 59540283
đó, các hành vi khai thác trái phép những hạn chế trong xử vi phạm cũng m giảm
hiệu quả của các biện pháp quản lý. Từ đó nhận ra rằng để đạt được mục tiêu quản
rừng bền vững, cần có sự phối hợp đồng bộ từ cấp trung ương đến địa phương và sự kết
hợp hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Mục 4: Đề xuất giải pháp
4.1. Quy hoạch và giao đất nương rẫy
- Rà soát, thống kê, phân loại và xác định cụ thể diện tích đất canh tác nương rẫy,
phânloại xác định từng loại đất nương rẫy phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, trồng rừng
phòng hộ, rừng sản xuất, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng cỏ chăn nuôi và diện
tích nương rẫy tiếp tục để đồng bào canh tác nương rẫy theo tập tục truyền thống để làm
cơ sở cho việc lập quy hoạch sản xuất nương rẫy và phương án hỗ trợ, cân đối nhu cầu
để hỗ trợ người dân canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy. - Nghiên
cứu phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất cấp xã, thôn bản. Xác định tiêu chí
ràng cho các loại đất theo mục đích sử dụng, đặc biệt xác định ranh giới giữa đất
lâm nghiệp nông nghiệp. Việc lập quy hoạch sử dụng đất nương rẫy phải sự bàn
bạc thống nhất với người dân.
- Trên sở quy hoạch đất nương rẫy, tiến nh giao đất cho người dân để sản
xuất nông lâm nghiệp ổn định
- Việc chọn loại cây trồng trên nương rẫy do người dân tự quyết định. Nhà nước
khuyến cáo các loại giống tốt có chất lượng cao được thị trường ưa chuộng và có cấu
hợp với đất đai từng vùng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao đảm bảo phát triển bền
vững.
4.2. Tuyên truyền vận động quần chúng và đào tạo, khuyến nông, khuyến lâm -
Tuyên truyền giáo dục cho người dân về quản lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao nhận
thức kiến thức cho họ về quản lý tài nguyên thiên nhiên tác hại của việc đốt nương
làm rẫy; về chủ trương của Nhà nước trong việc hỗ trợ người dân sản xuất nông m
nghiệp bền vững trên đất nương rẫy để đồng bào tự nguyện tham gia.
- Xây dựng hình trình diễn canh tác trên đất dốc tại các địa phương, tổ chức
thăm quan các hình canh tác cố định năng xuất, sản lượng và hiệu quả kinh tế
cao; xây dựng bài giảng hướng dẫn người dân học tập, tổ chức các lớp tập huấn hướng
dẫn kỹ thuật cho người dân tại các địa phương.
4.3. Khoa học công nghệ
- Giải pháp khoa học công nghệ miền núi cần hướng vào việc thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, sản xuất hàng hoá theo định hướng bảo tồn và phát triển tài nguyên
đất, khai thác thế mạnh về rừng, đất, các giống cây trồng đặc sản và kinh nghiệm bản
địa, thúc đẩy phát triển những hàng hoá khối lượng nhỏ nhưng giá trị cao, không
đòi hỏi đầu lớn và những phương tiện giao thông hiện đại cho vận chuyển. - Nghiên
cứu áp dụng các hình canh tác nông m kết hợp, kỹ thuật canh tác trên đất dốc
(SALT) phù hợp với điều kiện từng vùng; phát triển và ứng dựng công nghệ sản xuất
các mặt hàng nông lâm đặc sản như nuôi trồng và chế biển nấm hương, thảo quả, cây
làm thuốc và các lâm sản ngoài gỗ khác, chăn nuôi gia súc, gia cầm và dịch vụ thú y,
tổ chức và giám sát hoạt động quản lý tài nguyên.
lOMoARcPSD| 59540283
TIỂU KẾT:
Để giải quyết các vấn đề quản phát triển tài nguyên rừng bền vững, việc áp dụng
các giải pháp đồng bộ trong quy hoạch, giáo dục cộng đồng và phát triển khoa học công
nghệ rất cần thiết các gải pháp đó sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển
nông lâm nghiệp bền vững, góp phần nâng cao đời sống người dân và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên cho các thế hệ mai sau.
Kết luận
Tài nguyên rừng đóng vai trò cực quan trọng vậy các chính sách quản
rừng trở nên quan trọng cần thiết, đặc biệt các hoạt động, chính sách liên
quan đến quản rừng bền vững. Quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
đang đối mặt với nhiều vấn đề cấp bách và phức tạp. Tình trạng mất rừng, khai
thác bừa bãi, lấn chiếm đất rừng đang làm suy giảm nhanh chóng diện tích
rừng sự đa dạng sinh học. Mặc dù đã có những nỗ lực trong việc xây dựng các
chính sách bảo vệ tài nguyên rừng, nhưng việc thực thi chưa đạt được hiệu quả
như mong đợi, phần lớn do thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các quan chức
năng cộng đồng. Trong bài viết, chúng tôi đã đưa ra cái nhìn u sắc hơn về
vấn đề này nhằm nâng cao nhận thức của chúng ta về tài nguyên rừng hiện nay

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59540283
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài -
Tài nguyên rừng được xem là “lá phổi xanh” của Trái Đất, đóng vai trò quan
trọng trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn và duy trì sự cân
bằng hệ sinh thái. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu, rừng trở thành một
phần không thể thiếu trong các chiến lược phát triển bền vững trên toàn thế giới. Ở Việt
Nam, với đặc điểm địa lý và khí hậu đa dạng, rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng, không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn đóng góp lớn vào bảo vệ môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học và văn hóa. -
Mặc dù độ che phủ rừng ở Việt Nam đã đạt mức 42,02%, nhưng chất lượng rừng
lại đang có dấu hiệu suy thoái nghiêm trọng. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, diện tích rừng tự nhiên đang giảm dần do tình trạng phá rừng trái phép,
khai thác quá mức và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đồng thời, nhiều khu vực rừng
nguyên sinh và rừng ngập mặn đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi tác động của con người
và biến đổi khí hậu. Điều này không chỉ làm mất đi nguồn tài nguyên quý giá mà còn
gây ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế của cộng đồng, đặc biệt là những người dân sống phụ thuộc vào rừng. -
Những vấn đề trên đặt ra nhu cầu cấp thiết trong việc nghiên cứu và tìm ra các
giải pháp quản lý rừng hiệu quả, bền vững. Lựa chọn đề tài này không chỉ nhằm phân
tích thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý rừng ở Việt
Nam mà còn hướng đến đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn, giúp bảo vệ tài
nguyên rừng và đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu của đề tài -
Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam: Làm
rõ tình hình hiện tại của rừng Việt Nam, bao gồm cả những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý. -
Phân tích nguyên nhân của các hạn chế: Xác định các nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng suy thoái tài nguyên rừng, bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, chính sách và môi trường. -
Đề xuất giải pháp: Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm quản lý và bảo vệ rừng một
cách hiệu quả, bền vững, hướng đến mục tiêu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường và đảm bảo sinh kế cho cộng đồng.
3. Nhiệm vụ của đề tài -
Thu thập và tổng hợp tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu khoa học, báo cáo từ cơ
quan chức năng và các tổ chức quốc tế về thực trạng và công tác quản lý rừng ở Việt Nam. -
Đánh giá thực trạng rừng:
+ Xác định diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng phòng hộ và mức độ suy thoái. +
Phân tích các chương trình, chính sách quản lý và phục hồi rừng hiện tại, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh và yếu. -
Xác định nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng: lOMoAR cPSD| 59540283
+ Đánh giá tác động của nạn phá rừng trái phép, khai thác quá mức và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
+ Phân tích vai trò của các yếu tố như pháp luật, quản lý, nhận thức cộng đồng và tác
động của biến đổi khí hậu. - Đề xuất giải pháp:
+ Xây dựng các khuyến nghị về chính sách bảo vệ và quản lý rừng.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng.
+ Đề xuất ứng dụng công nghệ hiện đại trong giám sát và bảo vệ tài nguyên rừng. Nội dung chính
Mục 1: khái quát về tài nguyên rừng
1.1. Khái niệm tài nguyên rừng, phân bố tài nguyên rừng ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm: -
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên
có thể tái tạo được. Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai,
mùa màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác.
Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí. 1.1.2. Phân bố: -
Theo Bộ NN-PTNT, tính đến hết năm 2023, diện tích rừng tự nhiên (có độ che
phủ) trên cả nước là 10.129.751ha, rừng trồng (có độ che phủ) là 3.797.371ha. - Theo
Bộ NN-PTNT, tỷ lệ che phủ rừng tại Việt Nam hiện nay vẫn đảm bảo đạt 42,02% -
Văn phòng Cục Lâm nghiệp thông tin tới PV Báo SGGP, Bộ NN-PTNT vừa ban
hành Quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc (kiểm kê, rà soát đến hết năm 2023).
Theo công bố này, đến hết năm 2023, diện tích rừng của Việt Nam như sau:
+ Tổng diện tích rừng (gồm cả phần diện tích rừng chưa đủ tiêu chí tính tỷ lệ che
phủ) là: 14.860.309ha (trong đó, rừng tự nhiên là 10.129.751ha, còn lại là rừng trồng).
Tuy nhiên, nếu chỉ tính diện tích rừng đã đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ thì cả nước có:
13.927.122ha với tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc: 42,02%.
+ Trong khi theo số liệu công bố vào tháng 6-2023 cho hiện trạng rừng toàn quốc
năm 2022 thì tổng diện tích bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán là
14.790.075ha. Trong đó, rừng tự nhiên có 10.134.082ha, rừng trồng có 4.655.993 ha. -
Đến nay, diện tích rừng đã tăng thêm khoảng hơn 70.000ha, trong đó tăng chủ yếu rừng
trồng, còn rừng tự nhiên lại giảm (gần 5.000ha). lOMoAR cPSD| 59540283 lOMoAR cPSD| 59540283 1.2.
Vai trò tài nguyên rừng
1.2.1. Đối với tài nguyên thiên nhiên -
Môi trường (khí hậu): Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm
giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất, đặc biệt là vai trò hết
sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà do đó nó có
tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. -
Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ
rừng thì dòng chảy của nước bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi
núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và
vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục
tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt
nuôi lại rừng tốt. Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa
xảy ra rất nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang mỗi năm bị rửa
trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình
thành kết von, hóa đá ong lại tăng lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật,
không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng
lại, cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui
luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong. - Đa dạng lOMoAR cPSD| 59540283
sinh học: Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, có gió mùa đông
nam thổi tới, gió lạnh đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng và sườn đông dãy
Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi qua đem các loại hạt giống của các loài cây
di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú. Một số loài cây trở nên
hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam: cây bao báp ở Châu Phi, cây tay rế quấn ở
Châu Mỹ. Ngoài ra, rừng Việt Nam đã hình thành nên các loài cây đặc hữu riêng cho
từng vùng. Có loài chỉ sống trong bùn lầy, có cây sống vùng nước mặt,… đồng thời tạo
nên các trái cây rừng đặc trưng chỉ có tại vùng đó. Môi trường sống đa dạng và phong
phú là điều kiện để động vật rừng phát triển mà còn là nguồn dự trữ các gen quí hiếm
của động thực vật rừng. -
Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn
nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng
nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều
hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào
mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa). -
Ngoài ra, rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở
cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp
gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật:. Động vật rừng nguồn cung
cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị
1.2.2. Đối với con người, xã hội -
Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dung.
Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng
và phong phú như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống,.. cho
tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại,… Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây
mà chúng ta có sản phẩm phù hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván
dài, ngâm trong nước mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại thuyền đi trên biển. -
Dược liệu Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác
các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều quốc
gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa
nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y -
Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều
dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, các
khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không
chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng them thu nhập cho dân địa phương.
Thông quá đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác
bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt
động du lịch và làm thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật -
Ổn định dân cư Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất
rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho
người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người dân
sẽ ổn định nơi ở, sinh sống. lOMoAR cPSD| 59540283 -
Tạo nguồn thu nhập: Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người
dân. + Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động mua bán
trao đổi giữa dân và các công ty , đại lý, nhà phân phối . Không chỉ ở trong nước, các
sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm tăng giá trị sản phẩm.
+ Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân.
+ Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người. Vì
vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên. TIỂU KẾT:
Từ những phân tích trên, tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng đối với cả môi trường
tự nhiên lẫn đời sống con người. Với chức năng điều hòa khí hậu, bảo vệ đất đai, duy trì
đa dạng sinh học và điều tiết nguồn nước, rừng góp phần ổn định các hệ sinh thái, giảm
thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và bảo vệ tài nguyên đất khỏi thoái hóa.
Ngoài ra, rừng còn mang lại nhiều giá trị kinh tế, xã hội, từ cung cấp lâm sản, dược liệu
đến phát triển du lịch sinh thái và tạo nguồn thu nhập bền vững cho cộng đồng. Những
lợi ích này không chỉ giúp ổn định đời sống cư dân mà còn khuyến khích sự gắn bó với
rừng, thúc đẩy ý thức bảo vệ và phát triển rừng. Vì vậy, quản lý và sử dụng tài nguyên
rừng một cách bền vững là nhiệm vụ cấp thiết để đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa con người và thiên nhiên.
Mục 2: Thực trạng tài nguyên rừng Việt Nam
2.1. Thực trạng
2.1.1. thành tựu -
Diện tích rừng tăng lên ở một số khu vực nhờ chính sách bảo vệ và trồng rừng:
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2023), các chương trình trồng rừng như
"5 triệu ha rừng" đã góp phần gia tăng độ che phủ rừng, đặc biệt là rừng trồng. -
Rừng đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học: Việt Nam hiện sở
hữu 34 vườn quốc gia và hàng trăm khu bảo tồn thiên nhiên, nơi cư trú của nhiều loài
động thực vật quý hiếm như voọc chà vá chân nâu và sao la (UNEP, 2023). -
Phát triển kinh tế từ rừng: Theo Tổng cục Lâm nghiệp, ngành lâm nghiệp đóng
góp khoảng 2,1% GDP cả nước nhờ xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ (Báo Chính phủ, 2023). 2.1.2. Thách thức -
Suy giảm diện tích rừng tự nhiên: Trong giai đoạn 2010-2020, diện tích rừng tự
nhiên giảm hơn 10% do chuyển đổi mục đích sử dụng đất và khai thác trái phép (Báo cáo WWF, 2022). -
Suy thoái chất lượng rừng: Theo FAO (2022), khoảng 70% diện tích rừng tự
nhiên ở Việt Nam là rừng nghèo, độ che phủ và khả năng tái sinh thấp. -
Mất đa dạng sinh học: Báo cáo của Trung tâm Đa dạng sinh học (2023) chỉ ra
rằng hơn 300 loài tại Việt Nam đang bị đe dọa tuyệt chủng do phá rừng và săn bắt.
2.2. Nguyên nhân dẫn tới thách thức -
Hoạt động chặt phá rừng trái phép: Theo Tổ chức Forest Trends (2023), trung
bình mỗi năm Việt Nam mất khoảng 15.000 ha rừng do khai thác gỗ bất hợp pháp. -
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Khoảng 10% diện tích rừng tự nhiên bị chuyển đổi lOMoAR cPSD| 59540283
thành đất nông nghiệp hoặc xây dựng từ năm 2000 đến 2020 (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2023). -
Quản lý lỏng lẻo: Báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp (2022) chỉ
ra rằng hệ thống kiểm lâm còn thiếu công nghệ hiện đại và gặp khó khăn trong việc xử lý vi phạm. -
Ý thức cộng đồng thấp: Báo Dân Trí (2023) ghi nhận nhiều trường hợp người
dân phá rừng để trồng cây nông nghiệp hoặc làm củi đốt mà không hiểu rõ hậu quả. -
Tác động của biến đổi khí hậu: Theo Viện Môi trường và Phát triển Bền vững (2023),
hiện tượng lũ lụt, hạn hán làm suy giảm khả năng tái sinh của nhiều hệ sinh thái rừng. TIỂU KẾT:
Với các phân tích tại chương II, thực trạng tài nguyên rừng tại Việt Nam phản ánh bức
tranh đa chiều với cả những thành tựu đáng khích lệ và những thách thức cần khắc phục.
Diện tích rừng trồng và các khu bảo tồn thiên nhiên đã được mở rộng nhờ những chính
sách và chương trình bảo vệ rừng hiệu quả. Tuy nhiên, sự suy giảm rừng tự nhiên, chất
lượng rừng thấp, và nguy cơ mất đa dạng sinh học vẫn là những vấn đề đáng báo động.
Nguyên nhân chính đến từ các hoạt động chặt phá rừng trái phép, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất, quản lý yếu kém, và tác động của biến đổi khí hậu. Để giải quyết các hạn
chế này, cần có những biện pháp quản lý rừng toàn diện hơn, nâng cao ý thức cộng đồng,
và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào bảo vệ rừng. Chỉ khi cân bằng được giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường, tài nguyên rừng mới thực sự đóng góp vào sự phát
triển bền vững của quốc gia.
Mục 3: Tổ chức quản lý tài nguyên rừng
3.1. Công tác rừng hiện nay ở nước ta

-Tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân về rừng
-Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng ở vùng đất
trống. Các chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn:miễn và giảm thuế cho các họ trồng rừng. -Tiến
hành giao đất giao rừng cho người dân kinh doanh và hưởng thành quả lao động từ đất rừng được giao -
Nhà nước tổ chức hỗ trợ về mặt kĩ thuật và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật
theo các dự án; quy hoạch kế hoạch và chính sách Nhà nước để bảo vệ và phát triển
rừng cũng như mang lại lợi ích cho cá nhân. -
Phát triển thị trường lâm sản trong và ngoài nước với mặt hàng đa dạng và phong phú.
3.2. Các chính sách liên quan đến quản lý bền vững -Các
chính sách liên quan đến quản lý bền vững :
-Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng.
Trong đó, đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ tổ chức cấp chứng chỉ cho 1 triệu ha rừng trồng sản xuất, phòng hộ.
-Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Kế hoạch “Phát triển rừng trồng sản xuất gỗ lớn giai đoạn 2024-2030”, đặt mục tiêu đến
năm 2030, tổng diện tích rừng trồng sản xuất gỗ lớn đạt khoảng 1 triệu ha, trong đó duy lOMoAR cPSD| 59540283
trì diện tích rừng trồng gỗ lớn hiện có là 500 nghìn ha và phát triển mới giai đoạn 2024-
2030 khoảng 450 nghìn đến 550 nghìn ha.
-Tài trợ của GEF cho các hoạt động trong lĩnh vực quản lý rừng bền vững tại Việt Nam
-Hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia (VFCS) của Văn phòng Chứng chỉ quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ FSC của Hội đồng Quản lý rừng quốc tế. Các chứng chỉ quản lý rừng
bền vững để phục vụ xuất khẩu cho diện tích rừng gỗ lớn chính là trụ đỡ quan trọng cho
ngành sản xuất, chế biến gỗ, qua đó, đẩy mạnh xuất khẩu, chinh phục các thị trường
tiềm năng, tiến tới giảm mạnh sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. (báo nhân dân) -
Ban hành Quyết định số 895/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia
thờikỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ( năng lượng sạch Việt Nam)
-Giai đoạn từ 2018 đến năm 2024, Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, thay thế thông tư 38/2014/TT-
BNNPTNT; Đồng thời, Bô NN&PTNT ban hành Hệ tḥống chứng chỉ rừng quốc gia
(VFCS) vào tháng 9 năm 2019 ( vfis)
-Ban hành thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT: “Hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững”. (vfis)
-Cho đến nay đã có 25 văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý rừng bền vững -
Giai đoạn đến năm 2025, trồng 1.178,4 nghìn ha, bình quân 235,7 nghìn ha/năm
(trồng mới 178,4 nghìn ha, bình quân 35,7 nghìn ha/năm); giai đoạn 2026 - 2030, trồng
1.288,8 nghìn ha, bình quân 257,8 nghìn ha/năm (trồng mới là 88,8 nghìn ha, bình quân
17,8 nghìn ha/năm). Diện tích trồng rừng gỗ lớn đến năm 2030 dự kiến đạt 1 triệu ha.
Đến năm 2025, diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt khoảng
500.000ha và sẽ đạt khoảng 1 triệu ha vào năm 2030. ...(năng lượng sạch Việt Nam) -
Trong chế biến, thương mại gỗ và lâm sản, Chính phủ ưu tiên sử dụng trang thiết
bị hiện đại, tự động hóa, chuyên môn hóa; khuyến khích phát triển công nghệ tạo ra các
sản phẩm chất lượng, có giá trị gia tăng cao. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
thông qua đổi mới nội dung chương trình đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn; đào tạo trên
cơ sở đặt hàng và nhu cầu của doanh nghiệp. Ưu tiên ngân sách nhà nước cho đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất cho các đơn vị đào tạo; ưu tiên phát triển trung tâm giao dịch
gỗ tại khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng một trung tâm giao dịch sản
phẩm gỗ quốc tế; xây dựng các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường...(năng lượng sạch Việt Nam) -
Các chủ rừng trên cả nước đồng loạt triển khai xây dựng phương án quản lý rừng
bềnvững. Với sự quan tâm của chính phủ, từng bước hoàn thiện các chính sách lâm
nghiệp, đến tháng 6 năm 2024, Việt Nam có 489.283 ha được cấp chứng chỉ quản lý
rừng bền vững trên tổng diện tích rừng là 14.677.215 ha, trong đó có 167.439 ha là chứng chỉ PECF. (vfis) -
Trong giai đoạn tới, cả nước phấn đấu đạt 01 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ
rừng FSC và VFCS/PEFC. (vfis) lOMoAR cPSD| 59540283 -
Tính đến cuối năm 2014, so với trước thời điểm thông tư 38/2014/TT-
BNNPTNT, nước ta tăng thêm được 23 chủ rừng với 136.706 ha rừng được cấp chứng chỉ FM. (vfis) 3.3. Hiệu quả -
hiệu quả của các chính sách quản lí rừng bền vững: đảm bảo duy trì tỷ lệ che phủ
rừng toàn quốc ổn định từ 42 - 43%, chú trọng nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng
tự nhiên hiện có. Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân đạt 5 - 5,5%/năm.
Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt 20 tỷ USD vào năm 2025 và 25 tỷ USD vào năm
2030; giá trị tiêu thụ đồ gỗ và lâm sản trong nước đạt 5 tỷ USD (quy đổi) vào năm 2025,
6 tỷ USD (quy đổi) vào năm 2030. ...(năng lượng sạch Việt Nam) - Đến năm 2025, giá
trị thu nhập từ rừng trồng sản xuất trên một đơn vị diện tích tăng 1,5 lần, đến năm 2030
tăng 2 lần so với năm 2020. Đến 2030, 100% diện tích rừng của các chủ rừng là tổ chức
được quản lý bền vững nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng
sinh học và đảm bảo chức năng phòng hộ của rừng, giảm thiểu tối đa các vụ vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp. ...(năng lượng sạch Việt Nam) - Đến năm 2050, xây dựng
ngành lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế, kỹ thuật, phát huy tiềm năng và lợi thế
của tài nguyên rừng nhiệt đới; ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường;
tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ, giá trị gia tăng cao, chủ động tham gia chuỗi cung ứng
giá trị toàn cầu; đóng góp ngày càng tăng vào sự phát triển bền vững của đất nước; góp
phần cải thiện sinh kế, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với việc giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa truyền thống và không gian sinh tồn của đồng bào các dân tộc;
bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh của đất nước... ...(năng lượng sạch Việt Nam) -
Về định hướng phát triển rừng, Chính phủ sẽ tạo điều kiện để đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học, chọn tạo giống mới có năng suất, chất lượng cao, giống cây bản
địa mọc nhanh có năng suất, chất lượng phục vụ phát triển rừng sản xuất, rừng gỗ lớn.
Đảm bảo cung cấp bình quân 575 triệu cây/năm. ...(năng lượng sạch Việt Nam)
3.4. Các hạn chế trong chính sách hiện nay
-Thách thức hiện nay là nước ta đang trong quá trình hoàn thiện các chính sách pháp
luật, nhằm bảo đảm quyền sử dụng đất của các chủ rừng không bị thu hồi hoặc phải
chuyển quyền sử dụng đất trong thời gian tham gia quá trình quản lý rừng bền vững. (nhân dân)
-Tại nhiều địa phương, việc giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho các chủ rừng còn
chậm, ảnh hưởng lớn đến tiến trình cấp chứng chỉ rừng. Cùng với đó, nguồn kinh phí
cung cấp cho các hoạt động duy trì chứng chỉ rừng cũng khó khăn, nhất là các tổ chức,
cá nhân có diện tích cấp chứng chỉ là rừng tự nhiên không được khai thác. (nhân dân) -
Đây là đòi hỏi cao, cần sự nỗ lực lớn, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang hòa
nhậpnhanh, sâu rộng trong việc thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng.(nhân dân)
-phạm vi điều chỉnh thiếu rừng đặc dụng; thiếu một số đối tượng chủ rừng: doanh
nghiệp tư nhân, nhóm hộ, cộng đồng dân cư; thiếu quản lý hoạt động, sử dụng rừng
trong rừng sản xuất; Thiếu hướng dẫn phương pháp tính toán về hiệu quả kinh tế, xã lOMoAR cPSD| 59540283
hội và môi trường của Phương án quản lý rừng bền vững…. (vfis) 3.5. Hoạt động
liên quan đến quản lý rừng bền vững ở cấp địa phương

Một số hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững đã và đang diễn ra ở cấp
địa phương, trong đó nổi bật là phương pháp “Điều chế rừng”:
-Hiện nay các địa phương đang sử dụng “Điều chế rừng” như một công cụ, một phương
pháp truyền thống để quản lý rừng: “Điều chế rừng là xây dựng một kế hoạch tác nghiệp
cụ thể, chỉ rõ thời gian và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh, tiểu khu
rừng, trong một hay nhiều luân kỳ khai thác, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
hành và thực thi sản xuất, nhằm đảm bảo cho rừng sản xuất được lâu dài, liên tục với
năng suất, chất lượng cao, bền vững” (Điều 2, QĐ 40/2005/QĐ-BNN). Thực chất của
phương án điều chế rừng là xây dựng kế hoạch tác nghiệp cụ thể, trong đó đưa ra thời
gian và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh, tiểu khu trong một hay nhiều chu ký khai thác. -
Tuy nhiên, khi sử dụng “Điều chế rừng” để quản lý rừng cũng bộc lộ nhiều hạn
chế nhất định, rõ nét nhất là nội dung phương án điều chế (Điều 8 của Quyết định 40),
chủ yếu là xây dựng kế hoạch khai thác, kinh doanh rừng từng năm, 5 năm của đơn vị.
Trong khi đó, hàng loạt các hoạt động liên quan đến mục tiêu bảo vệ môi trường và mục
tiêu xã hội lại chưa được quy định một cách cụ thể. Từ đó dẫn đến phương án điều chế
rừng hiện nay của các chủ rừng chỉ thường tập trung vào việc đảm bảo mục tiêu kinh tế
của rừng, nghĩa là rừng cho nhiều sản phẩm, có năng suất cao và lâu dài liên tục. Nên
các mục tiêu quan trọng khác như môi trường và xã hội lại chưa được chú ý. -
Nguyên nhân của tình trạng trên
+ Thiếu một văn bản hướng dẫn lập kế hoạch quản lý rừng bền vững trên cả ba
phương diện kinh tế, xã hội và môi trường cho một đơn vị quản lý rừng cấp cơ sở +
Chưa huy động được các lực lượng xã hội cho bảo vệ rừng.
+ Việc xử lý các vi phạm chưa kịp thời, thiếu kiên quyết, còn có những quan điểm khác
nhau của các cơ quan chức năng ở một số địa phương.
+ Trong khi đó lâm tặc phá rừng, khai thác gỗ trái phép với thủ đoạn ngày càng tinh vi,
chống trả ngày càng hung hăng.
+ Lực lượng kiểm lâm mỏng, địa vị pháp lý chưa rõ ràng, trang thiết bị, phương tiện thiếu thốn, lạc hậu.
+ Chế độ, chính sách cho kiểm lâm chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. + +
Công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất cho đội ngũ bảo
vệ rừng nhất là kiểm lâm chưa được coi trọng đúng mức, chưa có cơ sở vật chất cho
việc đào tạo, huấn luyện… TIỂU KẾT:
Tổ chức quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhờ
các chính sách khuyến khích trồng rừng, phát triển thị trường lâm sản và áp dụng các
tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững. Những chính sách như giao đất, giao rừng, cấp chứng
chỉ rừng, và phát triển rừng trồng gỗ lớn không chỉ tăng cường độ che phủ rừng mà còn
nâng cao giá trị kinh tế từ lâm nghiệp. Tuy nhiên, quá trình quản lý vẫn còn nhiều thách
thức, các chính sách quản lý hiện tại chưa bao quát đầy đủ các mục tiêu bảo vệ môi
trường và xã hội, khiến việc quản lý bền vững bị thiên lệch về lợi ích kinh tế. Bên cạnh lOMoAR cPSD| 59540283
đó, các hành vi khai thác trái phép và những hạn chế trong xử lý vi phạm cũng làm giảm
hiệu quả của các biện pháp quản lý. Từ đó nhận ra rằng để đạt được mục tiêu quản lý
rừng bền vững, cần có sự phối hợp đồng bộ từ cấp trung ương đến địa phương và sự kết
hợp hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Mục 4: Đề xuất giải pháp
4.1. Quy hoạch và giao đất nương rẫy
-
Rà soát, thống kê, phân loại và xác định cụ thể diện tích đất canh tác nương rẫy,
phânloại xác định từng loại đất nương rẫy phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, trồng rừng
phòng hộ, rừng sản xuất, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng cỏ chăn nuôi và diện
tích nương rẫy tiếp tục để đồng bào canh tác nương rẫy theo tập tục truyền thống để làm
cơ sở cho việc lập quy hoạch sản xuất nương rẫy và phương án hỗ trợ, cân đối nhu cầu
để hỗ trợ người dân canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy. - Nghiên
cứu phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất cấp xã, thôn bản. Xác định tiêu chí
rõ ràng cho các loại đất theo mục đích sử dụng, đặc biệt là xác định ranh giới giữa đất
lâm nghiệp và nông nghiệp. Việc lập quy hoạch sử dụng đất nương rẫy phải có sự bàn
bạc thống nhất với người dân. -
Trên cơ sở quy hoạch đất nương rẫy, tiến hành giao đất cho người dân để sản
xuất nông lâm nghiệp ổn định -
Việc chọn loại cây trồng trên nương rẫy do người dân tự quyết định. Nhà nước
khuyến cáo các loại giống tốt có chất lượng cao được thị trường ưa chuộng và có cơ cấu
hợp lý với đất đai từng vùng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo phát triển bền vững.
4.2. Tuyên truyền vận động quần chúng và đào tạo, khuyến nông, khuyến lâm -
Tuyên truyền giáo dục cho người dân về quản lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao nhận
thức và kiến thức cho họ về quản lý tài nguyên thiên nhiên và tác hại của việc đốt nương
làm rẫy; về chủ trương của Nhà nước trong việc hỗ trợ người dân sản xuất nông lâm
nghiệp bền vững trên đất nương rẫy để đồng bào tự nguyện tham gia. -
Xây dựng mô hình trình diễn canh tác trên đất dốc tại các địa phương, tổ chức
thăm quan các mô hình canh tác cố định có năng xuất, sản lượng và hiệu quả kinh tế
cao; xây dựng bài giảng hướng dẫn người dân học tập, tổ chức các lớp tập huấn hướng
dẫn kỹ thuật cho người dân tại các địa phương.
4.3. Khoa học công nghệ
- Giải pháp khoa học công nghệ ở miền núi cần hướng vào việc thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, sản xuất hàng hoá theo định hướng bảo tồn và phát triển tài nguyên
đất, khai thác thế mạnh về rừng, đất, các giống cây trồng đặc sản và kinh nghiệm bản
địa, thúc đẩy phát triển những hàng hoá có khối lượng nhỏ nhưng giá trị cao, không
đòi hỏi đầu tư lớn và những phương tiện giao thông hiện đại cho vận chuyển. - Nghiên
cứu áp dụng các mô hình canh tác nông lâm kết hợp, kỹ thuật canh tác trên đất dốc
(SALT) phù hợp với điều kiện từng vùng; phát triển và ứng dựng công nghệ sản xuất
các mặt hàng nông lâm đặc sản như nuôi trồng và chế biển nấm hương, thảo quả, cây
làm thuốc và các lâm sản ngoài gỗ khác, chăn nuôi gia súc, gia cầm và dịch vụ thú y,
tổ chức và giám sát hoạt động quản lý tài nguyên. lOMoAR cPSD| 59540283 TIỂU KẾT:
Để giải quyết các vấn đề quản lý và phát triển tài nguyên rừng bền vững, việc áp dụng
các giải pháp đồng bộ trong quy hoạch, giáo dục cộng đồng và phát triển khoa học công
nghệ là rất cần thiết và các gải pháp đó sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển
nông lâm nghiệp bền vững, góp phần nâng cao đời sống người dân và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên cho các thế hệ mai sau. Kết luận
Tài nguyên rừng đóng vai trò cực kì quan trọng vì vậy các chính sách quản lý
rừng trở nên quan trọng và cần thiết, đặc biệt là các hoạt động, chính sách liên
quan đến quản lý rừng bền vững. Quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
đang đối mặt với nhiều vấn đề cấp bách và phức tạp. Tình trạng mất rừng, khai
thác bừa bãi, và lấn chiếm đất rừng đang làm suy giảm nhanh chóng diện tích
rừng và sự đa dạng sinh học. Mặc dù đã có những nỗ lực trong việc xây dựng các
chính sách bảo vệ tài nguyên rừng, nhưng việc thực thi chưa đạt được hiệu quả
như mong đợi, phần lớn là do thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức
năng và cộng đồng. Trong bài viết, chúng tôi đã đưa ra cái nhìn sâu sắc hơn về
vấn đề này nhằm nâng cao nhận thức của chúng ta về tài nguyên rừng hiện nay