TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------
--------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN
ĐỀ TÀI:
Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chi của
NSNN tại Việt Nam. Giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu NSNN.
Nhóm: 8
Lớp học phần: 2220EFIN2811
Người hướng dẫn: Cô Trần Thị Hải Yến
Danh sách nhóm
STT
Họ Tên
Công việc được giao
Mức độ hoàn
thành
71
Nguyễn Thị Kim Ngân
Thuyết trình
72
Nguyễn Thu Ngân
Làm Power Point
73
Nguyễn Thị Thúy Ngần
Tìm tài liệu
74
Bùi Thị Hồng Ngọc
Thuyết trình
75
Lê Ánh Ngọc
Tìm tài liệu
76
Ngô Thị Bích Ngọc
Soạn thảo
78
Nguyễn Thảo Nguyên
Tìm tài liệu
79
Khiếu Thị Nguyệt
Soạn thảo
80
Trần Thu Nguyệt
Làm Power Point
CỘNG HÒA XÃ HỘ ỦI CH NGHĨA VIỆT NAM Đ c l p
– T do – H nh phúcộ ậ ự ạ
BIÊN BẢN HỌP NHÓM NM TC-TT
(L n ầ 1) Đ a đi
mị : Zalo nhóm 8 môn NM TC-TT và Zoom.
Thời gian: 8h – 8h30 ngày 08/02/2022
Thành ph n tham giaầ :Thành viên nhóm 8
V ng m tắ : 1
Nội dung họp: Các thành viên đóng góp ý ki n đ th ng nh t b c c c a bài ế ể ố ấ ố ụ ủ th
o lu n.ả ậ
Phân chia cụ th:
STT
Họ và tên
Nội dung
Ghi chú
71
Nguyễn Thị Kim Ngân
- Dẫn dắt vấn đề. Nêu khái niệm, đặc
điểm NSNN
- Nêu các yếu tố ảnh hưởng
- Ví dụ về vấn đề trong khoảng 3 – 5
năm gần đây
- Giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm
nâng
cao nguồn thu NSNN
- Kết luận.
72
Nguyễn Thu Ngân
- Nêu các nhân tố ảnh hưởng, ví dụ,
từ đó đưa ra đánh giá.
- Giải pháp nhằm nâng cao nguồn
thu
NSNN
73
Nguyễn Thị Thúy Ngần
- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu khái niệm, vai trò NSNN; khái
niệm, đặc điểm, phân loại ca thu, chi
NSNN. Nêu các yếu tố ảnh hưởng (đưa
thêm một số yếu tố ngoài giáo trình, số
liệu)
- Giải pháp nhằm nâng cao nguồn
thu
NSNN.
- Kết luận, nêu các tài liệu tham
khảo.
74
Bùi Thị Hồng Ngọc
-Nêu khái niệm chi NSNN, các nhân tố
ảnh hưởng, đánh giá
- Giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu
NSNN (đẩy mạnh sản xuất kinh doanh,
tạo môi trường thông thoáng cho các nhà
đầu tư sản xuất để thu về NS, tinh giảm
biên chế lại cho bộ máy nhà nước)
75
Lê Ánh Ngọc
-Khái quát về NSNN (nêu khái niệm, bản
chất, vai trò, tổ chức hệ thống NSNN) -
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
(Nguồn chi NSNN, các nhân t ảnh
hưởng)
-Các biện pháp nâng cao hiệu quả thu
NSNN
76
Ngô Thị Bích Ngọc
- Nêu khái niệm các nhân tố, liên hệ
thực tiễn các nhân tố đấy và đánh giá. -
Nêu lý do vì sao cần phải nâng cao
NSNN, trình bày giải pháp và sau khi sd
giải pháp thì kinh tế đất nước có thay đổi
gì?
78
Nguyễn Thảo Nguyên
- Nêu khái niệm NSNN, khái niệm
chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng và
đánh giá.
- Nêu khái niệm thu NSNN, giải
pháp nhằm nâng cao nguồn thu NSNN
(các biện pháp sẽ giúp cải thiện khía cạnh
nào của thu NSNN).
79
Khiếu Thị Nguyệt
- Nêu các nhân tố ảnh hưởng (chia thành
4 phần), từ đó đưa ra đánh giá
- Giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu
NSNN.
80
Trần Thu Nguyệt
- Nêu khái niệm về NSNN; khái
niệm, đặc điểm thu-chi NSNN (có thể lập
bảng so sánh)
- Nêu nguồn chi NSNN; phân tích và
đánh giá chi tiết từng nhân tố ảnh hưởng
(lấy ví dụ và số liệu liên quan, hình ảnh
minh họa, …)
- Có thể nói đến thực trạng thu của
NSNN; trình bày giải pháp (gia tăng tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tăng quy mô kinh
tế quốc gia, thực hiện “chính sách thắt
lưng buộc bụng”, phát triển đội ngũ
doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn các cấp,
đổi mới chi NSNN, nâng cao năng lực
quản lý của NN, hoàn thiện bộ máy, tinh
gọn biên chế, chống tham nhũng, tăng
cường phân cấp trong lĩnh vực thu-chi
NSNN cho các địa phương)
PHẦN MỞ ĐẦU
NSNN là một điều kiện vật chất quan trọng nhằm thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước và là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Việc thu - chi
NSNN như thế nào cho hợp lý đáp ứng được nhu cầu quốc gia và phát triển đất
nước luôn là mt bài toán nan giải đi với mỗi nhà cầm quyền mỗi quốc gia.
Trong tiến trình giải quyết bài toán đó, việc phân tích các vấn đề liên quan đến
công tác thu-chi luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hoạch định các kế
hoạch, cũng như đề ra các hướng đi phù hợp. Với tính cấp thiết và tầm quan trọng
của vấn đề, nhóm chúng em chọn phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động chi của NSNN tại Việt Nam và giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu
NSNN
Vì lẽ đó mà việc phân tích những tác động các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động chi NSNN này trở nên vô cùng cấp thiết và đặc biệt quan trọng khi nước ta
đang trên đà phát triển, hướng tới mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn minh
Đề tài dựa trên khảo sát của tình hình thu-chi của đất nước trong giai đoạn
từ 2018-2021, Từ đó có sự so sánh đối chiếu với các giai đoạn trước để thấy được
những mặt tích cực và mặt tiêu cực cần được khắc phục cũng như đề ra các giải
pháp .Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
phần mở đầu: nêu tính cấp thiết của đề tài
phần nội dung: trình bày các cơ sở lý luận ; thực trạng thu-chi của đất
nước ; các giải pháp phù hợp
phần kết luận: khái lược lại vn đề nghiên cứu
Dù đã rất cố gắng trong quá nghiên cứu tìm hiểu vấn đề song không thể
tránh khỏi sự sơ suất và sai sót, mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ cô và các
bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu tác động của các nhân tố trên:
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi NSNN
có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí các khoản chi của NSNN một cách
khách quan, phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử của đất nước.
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
a) Khái niệm NSNN: NSNN, ngân sách chính phủ, hay ngân sách quốc gia
là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ
thống tài chính.
Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế,
hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã
đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực
nghiên cứu.
Khoản 14, Điều 4, Luật NSNN 2015 của Việt Nam định nghĩa: NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoản thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vai trò:
Là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của Nhà nước.
Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội.
b)Khái niệm thu NSNN: Thu NSNN là việc Nhà nước sử dụng quyền lực
của mình để huy động, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia để hình
thành quỹ tiền tệ cần thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước.
c) Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm trang trải các chi phí cho bộ máy Nhà nước và thực hiện các
chức năng của Nhà nước về mọi mặt.
Đặc điểm chi NSNN:
- Chi NSNN gắn với bộ máy N nước và những nhiệm vụ kinh tế chính
trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất quyết định qui mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ
vốn NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan
quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ
là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi
NSNN.
- Đánh giá hiệu quả phải xem xét trên tầm vĩ mô. Hiệu quả chi NSNN khác
với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, nó được xem xét trên tầm
vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… dựa vào việc
hoàn thành các mc tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… mà các
khoản chi NSNN đảm nhận.
- Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản chi
cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã
hội, giúp đỡ người nghèo. Các đối tượng thụ hưởng không phải trả giá hoặc
hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN
với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho
việc thực hiện chương trình mc tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có
hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi (chi giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo,…)
- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận đng tiền tệ và nó gắn liền
với sự vận động của các phạm trù giá tr khác như giá cả, tiền lương, tín
dụng, thuế, tỉ giá hối đoái…
Phân loại chi: Chi ngân sách gồm nhiều khoản khác nhau, nhưng quan
trọng nhất là:
Nhóm chi thường xuyên được hiểu đơn giản là khoản chi nhằm
duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ví dụ như lương thưởng, công
tác, hội họp, thiết bị văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (điện,
nước…), công tác phí, chi sửa chữa thường xuyên máy móc, văn
phòng…
Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm tăng
cường cơ sở vật chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như điện, đường,
trường, trạm.
Nhóm chi trả nợ và viện trợ để Nhà nước trả các khoản đã vay
trong nước, nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc
tế.
Nhóm chi dự trữ quốc gia phục vụ việc dự trữ cho các biến
động bất ngờ như dịch bệnh, thiên tai
2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CHI CỦA NSNN TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
GẦN ĐÂY
2.1.Nhân tố chủ quan
2.1.1.Năng lực qun lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của
đội ngũ các b trong bộ máy quản lý chi NSNN :
Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các
chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính
công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư dàn trải,
phân bổ chi thường xuyên không hợp lý, thì có thể dẫn đến tình trạng thất thoát,
lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo
các vấn đề xã hội…
Nếu người lãnh đạo chạy theo thành ch, cục b địa phương, quan liêu
mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tc là thứ gò bó quyền lực của
mình, thì sẽ gây ra tình trạng giảm hiệu quả, thậm chí còn dẫn đến những hệ ly
như thất thoát, lãng phí, tham nhũng,… trong công tác quản chi NSNN trên địa
bàn địa phương.
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa
phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng
lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong việc cung cấp thông tin của
đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi,
nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm
bảo theo dự toán đã đề ra.
2.1.2.Thu NSNN:
Dự toán về chi NSNN được lập thì phải luôn dựa vào tính toán có khoa
học của nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn thu
ngân sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay
mà đề ra kế hoạch huy động nguồn thu. Vì vậy, chi NSNN không được vượt quá
nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH
ở địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng năm. Đối với các địa phương có
nguồn thu lớn mà không phụ thuộc vào NSTW cấp thì sẽ chủ động hơn trong việc
lập dự toán chi tiêu và quản lý chi NSNN.
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ,
công nghiệp quản lý chi NSNN:
Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế
tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ
ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp
ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin.
Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa phương.
2.1.4.Công nghệ quản lý chi NSNN trên địa bàn đa phương :
Việc ứng dụng CNTT vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự
chứng tỏ vai trò không thể thiếu được ca nó. Thực tế đã chứng minh: ứng dụng
CNTT vào trong công tác quản lý chi NSNN ở địa phương (chi ngân sách qua
mạng mà không nhất thiết phải tới Kho bạc nộp hồ sơ, lộ trình số hóa kho bạc),
thì sẽ tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác,
nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải
cách về mặt nghiệm vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà CNTT là một trong
những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi NSNN hiện đại
trên địa bàn địa phương.
2.2.Nhân tố khách quan
2.2.1.Bản chất chế độ hội: Chế độ hội nhân tố bản quyết định
đến cấu chi NSNN. Chế độ hội quyết định bản chất và định hướng phát
triển KT-XH.
Việt Nam theo chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Là 1 nước đang phát triển, với mục tiêu hướng tới
1 xã hội văn minh, trong những năm gần đây, tỷ trọng chi NSNN cho các mục
tiêu phúc lợi xã hội như giáo dục, y tế càng được nâng cao.
Bằng vào các khoản chi dùng thường xuyên, Nhà nước đã thể hiện sự
quan tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế; đồng
thời, với các khoản chi này, Nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục,
quản lý, an ninh quốc phòng. Điều này được thể hiện ở việc chi thường xuyên
thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
Đối với tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam, càng ngày vai trò của
việc phát huy nguồn lực phi kinh tế ngày càng được nhận thức rõ nét Việc đầu tư
vào lĩnh vực giáo dục, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cộng đồng đang trở
thành quốc sách ca mỗi quốc gia, nhất là những nước đang phát triển. Để đáp
ứng được yêu cầu trên, cơ cấu chi NSNN cững cần được sắp xếp lại cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển ca đất nước.
2.2.2.Sự phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất phát triển
sẽ làm tăng doanh thu NSNN, tạo điều kiện cho việc hình thành cơ cấu chi phù
hợp với nhu cầu phát triển. Sự phát triển lực lượng sản xuất đặt ra những yêu
cầu thay đổi về nội dung, cơ cấu chi NSNN trong từng thời kỳ của đất nước.
2.2.3.Mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ phát triển
KT-XH mà NN đảm nhiệm trong sự phát triển của đất nước qua từng thời
kỳ:
Mô hình tổ chức b máy Nhà nước:
Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong từng thời kỳ. Bộ máy Nhà nước
càng lớn, thì đảm đương càng nhiều nhiệm vụ mức độ và phạm vi chi của
NSNN càng lớn.
Tuy nhiên, nguồn thu NSNN có thể huy động được trong từng thời kỳ là có
hạn Nhà nước phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi chi NSNN, chi vào những
phạm vi nhất định và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
Trong cơ cấu chi NSNN, các nội dung chi được sắp xếp theo trình tự:
-Một là, những nội dung chi mang tính chất bắt buộc để duy trì
sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước.
-Hai là, những nội dung chi cho việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội : trong điều kiện
các quốc gia mà thu ngân sách còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu chi, thì
nhiệm vụ vừa phải đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy Nnước,
giữ vững an ninh trật tự xã hội, vừa phải tập trung nguồn lực đầu tư
phát triển KT-XH là một bài toán nan giải. Nói cách khác, chi thường
xuyên sẽ được chú trọng hơn chi đầu tư phát triển.
Nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ: Một trong
những đặc điểm của chi NSNN là để phục vụ các hoạt động KT-XH chung, mc
tiêu là tăng trưởng và phát triển của toàn xã hội. Do vậy các khoản chi NSNN sẽ
tăng lên khi đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế, do đó cần sự trợ giúp của
Chính phủ để kích thích tăng trưởng và ổn định kinh tế.
Kế hoạch phát triển KT-XH nước ta trong 2021-2025 là khắc phục tác động
của dịch bệnh, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Năm 2020-2021, NSNN tiếp tục
được tập trung ưu tiên cho công tác phòng, chống Covid, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế:
Với một quốc gia, nếu khả năng tích lũy của nền kinh tế tốt thì không những
hạn chế được mức chi của ngân sách, mà còn cho thấy sự hoạt động tốt của nền
kinh tế, một đồng bỏ ra có hiệu quả cho tăng trưởng và phát triển, không lãng phí.
VD: Năm 2020, việc triển khai nhiệm vụ phát triển KT-XH và NSNN
chịu tác động nghiêm trọng bởi Covid, thiên tai, dịch bệnh, nhưng nhờ dư
địa tài khóa mà chúng ta tích lũy được qua 4 năm (2016-2019) do thực hiện
tái cơ cấu lại NSNN, quản lý an toàn nợ công, nên vẫn đảm bảo được yêu
cầu chi tiêu cho các nhiệm vụ quan trọng, kể cả các nhiệm vụ cấp bách phát
sinh do thiên tai, dịch bệnh, cho quốc phòng an ninh và đảm bảo nguồn cho
đầu tư phát triển theo dự toán năm 2020. Đây là yếu tố quan trọng để kích
cầu trong nước, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế trong trung và dài hạn.
2.2.4.Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên:
Chi NSNN luôn đảm bảo vì lợi ích chung và đảm bảo sự công bằng cho
một bộ phận những người có hoàn cảnh đặc biệt. Khi quốc gia gặp thiên tai, thì
việc tăng chi tiêu để trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn, khắc phục hậu quả,
giữ ổn định kinh tế là điều tất yếu phải làm của chi NSNN. Và do đó, mức chi
ngân sách cũng sẽ tăng.
Những nguyên nhân khách quan khác có thể kể ra như: thiên tai, dịch
bệnh, lũ lụt… nếu gây tác hại lớn cho nền kinh tế thì sẽ làm giảm thu, tăng chi
NSNN.
VD:
Covid ảnh hưởng nghiêm trọng đến KT-XH: Covid xuất hiện từ ngày
23/1/2020 đã tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế, đặt ra những thách
thức chưa từng có tiền lệ và khó khăn to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Ước tính 11 tháng đầu năm 2021, NSNN đã chi 56,27 nghìn tỷ
đồng cho phòng chống dịch (34,34 nghìn tỷ đồng) và hỗ trợ người dân gặp khó
khăn do dịch (21,93 nghìn tỷ đồng). Trong đó, trung ương đã chi 25,35 nghìn tỷ
đồng để mua vắc-xin và chi cho công tác phòng, chống dịch; mua bù gạo dự trữ
quốc gia đã xuất cấp để hỗ trợ người dân gặp khó khăn và h trợ các địa
phương; các địa phương đã chi từ NSĐP là 30,92 nghìn tỷ đồng cho công tác
phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân gặp khó khăn.
Ngoài ra, Thủ tướng đã quyết định chi từ Quỹ vắc-xin phòng Covid
là 7,94 nghìn tỷ đồng để mua vắc-xin.
Bên cạnh đó, thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đã
xuất cấp vật tư, trang thiết bị dự trữ quốc gia cho công tác phòng, chống dịch và
153,4 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để khắc phục hâu quả thiên tai, cứu trợ  cho
nhân dân trong dịp Tết, giáp hạt đầu năm và một số địa phương bị ảnh hưởng bởi
dịch.
Lũ miền Trung: Quyết định 2266/QĐ-TTg hỗ trợ khẩn cp khắc phục
hậu quả thiên tai năm 2021: B sung 1.350 tỷ đồng từ nguồn dự phòng NSTW
năm 2021 cho 15 địa phương miền Trung để hỗ trợ khắc phục khẩn cấp hậu quả
thiên tai lũ lụt năm 2021.
2.2.5.Sự tăng trưởng kinh tế địa phương :
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương để lập dự toán chi
NSNN hàng năm. Sự phát triển của các đa phương không đồng đều, quyết định
đến việc hoạch định cơ cấu chi NSNN không phù hợp
Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần
phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên ở nơi đầu tư vốn,
đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Chẳng hạn, ở những địa phương có nhiều sông, lại hay xảy ra lũ lụt thì
các khoản chi NSNN sẽ tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu sửa đê, khi xây dựng
công trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh
thiệt hại xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng công trình; hoặc địa phương có địa
hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đu tư cho giao thông thuận lợi để phát
triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó
quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng nhiều từ các
điều kiện tự nhiên ở địa phương.
2.2.6.Điều kiện KT-XH:
Điều kiện KT-XH có tác động lớn đến quản lý chi NSNN trên địa bàn,
địa phương. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đẩy đủ,
đúng tiến độ. Ngược lại, nếu nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế
chậm, Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều
chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi NSNN giảm.
2.2.7.Một số nhân tố khác như: Biến động kinh tế, chính trị xã hội, giá cả,
lãi suất, tỷ giá đối hoái...
Mọi sự biến động của các loại tỷ giá đều tác động trực tiếp tới thu chi
ngân sách.
VD: trước năm 1990, Nhà nước thực hiện chính sách tỷ giá kết toán nội
bộ, mức tỷ giá Nhà nước công bố thường cố định trong thời gian tương đối dài. Ở
thời điểm công bố, mức tỷ giá thấp hơn nhiều so với mức giá trên thị trường và
tình hình sức mua của đồng tiền tính chung thời kỳ 1985-1988, 1rúp mua trên
dưới 1.500vnd hàng xuất khẩu, 1usd trên dưới 3.000vnd; trong khi đó tỷ giá kết
toán nội bộ thanh toán trong quan hệ xuất nhập khẩu giữ mức 150vnd/rúp và
225vnd/usd.
Nhìn chung 1rúp hàng xuất khẩu phải bù lỗ 1.350vnd và 1usd phải bù
2.775vnd. Kim ngạch xuất khẩu của năm 1987là 650 triệu usd, trong đó khu vực
đồng rúp là 500 triệu và khu vực đồng usd là 150 triệu, NSNN đã phải bù lỗ 900
tỷ.
Đối với các ngành, các địa phương càng giao nhiều hàng xuất khẩu để
thực hiện nghĩa vụ với nước ngoài, thì NSNN càng phải bù lỗ nhiều.
Trước năm 1989, t giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ do Nhà
nước quy định (không tính đến biến động giá trên thị trường) đang bị trượt n
nghiêm trọng Mức bù lỗ hàng xuất khẩu trong ngân sách quá lớn, gây khó khăn
trong việc điều hành và quản lý ngân sách và thực hiện nghĩa vụ giao hàng mà ta
đã cam kết với nước ngoài, ngoại tệ bị rối loạn, Nhà nước không điều hành và
quản lý được.
Tỷ giá hối đoái bị bóp méo so với thực tế đã khiến cho thu chi NSNN
không phản ánh đúng nguồn thu từ nước ngoài và các khoản cấp phát của NSNN
cho nền kinh tế quốc dân và cho các hoạt động khác có sử dụng ngoại tệ.
3.GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN THU NSNN
3.1.Nhà nước:
Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia
để tăng thu cho Ngân sách, Nhà nước cần phải dành kinh phí chính đáng
để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm
cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
Chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho NSNN, vừa
khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt NSNN phải được đặt trên cơ s
thu nhập và mức sng của dân.
Dùng NSNN đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trong
những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
Nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết
kiệm tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn
chi cho đầu tư.
Phát hành trái phiếu Chính phủ để vừa sử dụng có hiêu quả ngân quỹ 
nhà nước, vừa đảm bảo tăng thu để bù đắp bội chi NSTW và thanh toán,
chi trả kịp thời các khoản nợ gốc đến hạn của NSNN.
Khai thác hợp các khoản thu tiềm ẩn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó,
cần tăng cường và bồi dưỡng các nguồn lực tài chính một cách hợp lý,
hợp pháp, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công tác cân đối
thu-chi NSNN.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác quản lý NSNN
Khai thác các cơ hội từ các hiệp định thương mại (cam kết xóa bỏ thuế
quan từ Hiệp định Thương mại Việt Nam-EU (EVFTA), WTO,
ASEAN...), tranh thủ tận dụng nắm bắt thời cơ kích thích tiêu dùng.
3.2.Các cấp quản lý:
Thu đúng, đủ, kịp thời và tính bền vững trong tạo lập nguồn thu của
công tác quản lý các khoản thu NSNN theo quy định pháp luật
Các cấp, các ngành, các đơn vị cần chấp hành dự toán thu : đảm bảo
việc thực hiện dự toán thu NSNN.
Thanh tra, xử lý vi phạm, khắc phục những tình trạng tiêu cực trong
các hoạt động ca công tác quản lý NSNN.
Mở rộng nguồn thu bằng cách:
Phấn đấu tăng thu trên cơ sở chống thất thu và rà soát nợ đọng
Xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu
để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ, đầy đủ đối tượng nộp thuế và góp phần tăng thu ngân
sách đối với các ngành có tiềm năng như các nhóm hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, hay các nhóm có thu nhập từ các
tổ chức nước ngoài: Google, Facebook..., các nhóm doanh nghiệp điều hành sàn
giao dịch thương mại điện tử: Sendo, Lazada, Shopee...
Đồng hành, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người nộp
thuế bằng các giải pháp thiết thực, hiệu quả như: thực hiện thu thuế
qua mạng, có những chính sách giảm thuế, gia hạn thời gian nộp
thuế, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển kinh doanh trước
tác động của dịch bệnh, thiên tai...
Đẩy mạnh tuyên truyền việc nộp thuế đúng hạn và h trợ người nộp
thuế bằng các hình thức trực tuyến.
Khen thưởng tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mi cá
nhân, tập thể phát huy tính năng động, sáng tạo vươn lên hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Phòng chống, kiểm soát tốt dịch bệnh phục hồi và phát triển kinh
tế tăng trưởng GDP thu NSNN tăng.
3.3.Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp:
Cá nhân người dân và các đơn vị tổ chức cần chấp hành nghiêm túc Chính
sách của Nhà nước, nộp thuế đúng hạn bởi đó là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi
công dân
PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại, việc nghiên cứu về vấn đề thu-chi từ việc phân tích các nhân tố
tác động chi NSNN, thực trạng đến các giải pháp nâng cao nguồn thu luôn cần
thiết và có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Là một nước đang
phát triển như Việt Nam với nhiều những thách thức, nước ta cần không ngừng
nỗ lực hơn nữa, từng bước xây dựng cho mình bộ máy quản lý chặt chẽ với
những chính sách thuế phù hợp, cân đối thu-chi, vừa đáp ứng được nhu cầu xã
hội, vừa phát triển nền kinh tế, hiện thực hóa mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” Tài liệu tham khảo :
[1] Cổng thông tin công khai NSNN
https://ckns.mof.gov.vn/SitePages/home.aspx
[2] Quang Trung,”Quốc hội thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế -
xãhội 2021 – 2025”, báo điện tử kinh tế Việt Nam (VnEconomy)
https://vneconomy.vn/quoc-hoi-thong-qua-ke-hoach-phat-trien-kinhte-
xa-hoi-2021-2025.htm
[3] “NSNN đã chi 56,27 nghìn tỷ đồng phòng chống dịch và hỗ trợ
người dân gặp khó khăn” năm 2021, trang thông tin điện tử Bộ tài chính
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?
dDocName=MOFUCM216289
[4] Đỗ Phương Bình, ”H trợ khẩn cấp 1.350 tỷ đồng khắc phục
hậu quả thiên tai năm 2021”, trang tin tức kinh tế điện tử Bnews
https://bnews.vn/ho-tro-khan-cap-1-350-ty-dong-khac-phuc-hau-
quathien-tai-nam-2021/227266.html
[5] Quyết toán NSNN năm 2018,2019; trang thông tin điện tử Bộ
tài chính https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-
chinh? dDocName=MOFUCM179871
https://ckns.mof.gov.vn/Lists/News/DispForm.aspx?
ID=25&InitialTabId=Ribbon.Read
[6] Quyết toán NSNN năm 2020, 2021; trang thông tin điện tử Bộ
tài chính https://ckns.mof.gov.vn/Lists/News/DispForm.aspx?
ID=23&InitialTabId=Ribbon.Read
[7] Thành Vinh, ”Nhiều bất cập trong thu chi ngân sách tại các bộ,
ngành, địa phương”, Trang Nhà báo và công luận.
https://congluan.vn/nhieu-bat-cap-trong-thu-chi-ngan-sach-tai-cac-
bonganh-dia-phuong-post160985.html
lOMoARcPSD| 47207194

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------- --------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ĐỀ TÀI:
Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chi của
NSNN tại Việt Nam. Giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu NSNN. Nhóm: 8
Lớp học phần: 2220EFIN2811
Người hướng dẫn: Cô Trần Thị Hải Yến Danh sách nhóm Mức độ hoàn STT Họ Và Tên Công việc được giao thành 71 Nguyễn Thị Kim Ngân Thuyết trình 72 Nguyễn Thu Ngân Làm Power Point 73 Nguyễn Thị Thúy Ngần Tìm tài liệu 74 Bùi Thị Hồng Ngọc Thuyết trình 75 Lê Ánh Ngọc Tìm tài liệu 76 Ngô Thị Bích Ngọc Soạn thảo 78 Nguyễn Thảo Nguyên Tìm tài liệu 79 Khiếu Thị Nguyệt Soạn thảo 80 Trần Thu Nguyệt Làm Power Point
CỘNG HÒA XÃ HỘ ỦI CH NGHĨA VIỆT NAM Đ c l p
– T do – H nh phúcộ ậ ự ạ
BIÊN BẢN HỌP NHÓM NM TC-TT
(L n ầ 1) Đ a đi
mị ể : Zalo nhóm 8 môn NM TC-TT và Zoom.
Thời gian: 8h – 8h30 ngày 08/02/2022
Thành ph n tham giaầ :Thành viên nhóm 8 V ng m tắ ặ : 1
Nội dung họp: Các thành viên đóng góp ý ki n đ th ng nh t b c c c a bài ế ể ố ấ ố ụ ủ th o lu n.ả ậ Phân chia cụ thể: STT Họ và tên Nội dung Ghi chú 71 Nguyễn Thị Kim Ngân -
Dẫn dắt vấn đề. Nêu khái niệm, đặc điểm NSNN -
Nêu các yếu tố ảnh hưởng -
Ví dụ về vấn đề trong khoảng 3 – 5 năm gần đây -
Giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao nguồn thu NSNN - Kết luận. 72 Nguyễn Thu Ngân -
Nêu các nhân tố ảnh hưởng, ví dụ,
từ đó đưa ra đánh giá. -
Giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu NSNN
73 Nguyễn Thị Thúy Ngần - Dẫn dắt vấn đề -
Nêu khái niệm, vai trò NSNN; khái
niệm, đặc điểm, phân loại của thu, chi
NSNN. Nêu các yếu tố ảnh hưởng (đưa
thêm một số yếu tố ngoài giáo trình, số liệu) -
Giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu NSNN. -
Kết luận, nêu các tài liệu tham khảo. 74 Bùi Thị Hồng Ngọc
-Nêu khái niệm chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá
- Giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu
NSNN (đẩy mạnh sản xuất kinh doanh,
tạo môi trường thông thoáng cho các nhà
đầu tư sản xuất để thu về NS, tinh giảm
biên chế lại cho bộ máy nhà nước) 75 Lê Ánh Ngọc
-Khái quát về NSNN (nêu khái niệm, bản
chất, vai trò, tổ chức hệ thống NSNN) -
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
(Nguồn chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng)
-Các biện pháp nâng cao hiệu quả thu NSNN 76 Ngô Thị Bích Ngọc
- Nêu khái niệm các nhân tố, liên hệ
thực tiễn các nhân tố đấy và đánh giá. -
Nêu lý do vì sao cần phải nâng cao
NSNN, trình bày giải pháp và sau khi sd
giải pháp thì kinh tế đất nước có thay đổi gì? 78 Nguyễn Thảo Nguyên -
Nêu khái niệm NSNN, khái niệm
chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá. -
Nêu khái niệm thu NSNN, giải
pháp nhằm nâng cao nguồn thu NSNN
(các biện pháp sẽ giúp cải thiện khía cạnh nào của thu NSNN). 79 Khiếu Thị Nguyệt
- Nêu các nhân tố ảnh hưởng (chia thành
4 phần), từ đó đưa ra đánh giá
- Giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu NSNN. 80 Trần Thu Nguyệt -
Nêu khái niệm về NSNN; khái
niệm, đặc điểm thu-chi NSNN (có thể lập bảng so sánh) -
Nêu nguồn chi NSNN; phân tích và
đánh giá chi tiết từng nhân tố ảnh hưởng
(lấy ví dụ và số liệu liên quan, hình ảnh minh họa, …) -
Có thể nói đến thực trạng thu của
NSNN; trình bày giải pháp (gia tăng tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tăng quy mô kinh
tế quốc gia, thực hiện “chính sách thắt
lưng buộc bụng”, phát triển đội ngũ
doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn các cấp,
đổi mới chi NSNN, nâng cao năng lực
quản lý của NN, hoàn thiện bộ máy, tinh
gọn biên chế, chống tham nhũng, tăng
cường phân cấp trong lĩnh vực thu-chi
NSNN cho các địa phương) PHẦN MỞ ĐẦU
NSNN là một điều kiện vật chất quan trọng nhằm thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước và là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Việc thu - chi
NSNN như thế nào cho hợp lý đáp ứng được nhu cầu quốc gia và phát triển đất
nước luôn là một bài toán nan giải đối với mỗi nhà cầm quyền mỗi quốc gia.
Trong tiến trình giải quyết bài toán đó, việc phân tích các vấn đề liên quan đến
công tác thu-chi luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hoạch định các kế
hoạch, cũng như đề ra các hướng đi phù hợp. Với tính cấp thiết và tầm quan trọng
của vấn đề, nhóm chúng em chọn phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động chi của NSNN tại Việt Nam và giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu NSNN
Vì lẽ đó mà việc phân tích những tác động các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động chi NSNN này trở nên vô cùng cấp thiết và đặc biệt quan trọng khi nước ta
đang trên đà phát triển, hướng tới mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn minh
Đề tài dựa trên khảo sát của tình hình thu-chi của đất nước trong giai đoạn
từ 2018-2021, Từ đó có sự so sánh đối chiếu với các giai đoạn trước để thấy được
những mặt tích cực và mặt tiêu cực cần được khắc phục cũng như đề ra các giải
pháp .Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
phần mở đầu: nêu tính cấp thiết của đề tài
phần nội dung: trình bày các cơ sở lý luận ; thực trạng thu-chi của đất
nước ; các giải pháp phù hợp
phần kết luận: khái lược lại vấn đề nghiên cứu
Dù đã rất cố gắng trong quá nghiên cứu tìm hiểu vấn đề song không thể
tránh khỏi sự sơ suất và sai sót, mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ cô và các
bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu tác động của các nhân tố trên:
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi NSNN
có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí các khoản chi của NSNN một cách
khách quan, phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử của đất nước.
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
a) Khái niệm NSNN: NSNN, ngân sách chính phủ, hay ngân sách quốc gia
là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. •
Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã
hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã
đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. •
Khoản 14, Điều 4, Luật NSNN 2015 của Việt Nam định nghĩa: NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoản thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. • Vai trò:
 Là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và
thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của Nhà nước.
 Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
 Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội.
b)Khái niệm thu NSNN: Thu NSNN là việc Nhà nước sử dụng quyền lực
của mình để huy động, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia để hình
thành quỹ tiền tệ cần thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
c) Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm trang trải các chi phí cho bộ máy Nhà nước và thực hiện các
chức năng của Nhà nước về mọi mặt. • Đặc điểm chi NSNN:
- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính
trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất quyết định qui mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ
vốn NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan
quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ
là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN.
- Đánh giá hiệu quả phải xem xét trên tầm vĩ mô. Hiệu quả chi NSNN khác
với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, nó được xem xét trên tầm
vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… dựa vào việc
hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… mà các
khoản chi NSNN đảm nhận.
- Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản chi
cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã
hội, giúp đỡ người nghèo. Các đối tượng thụ hưởng không phải trả giá hoặc
hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN
với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho
việc thực hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có
hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi (chi giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,…)
- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn liền
với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín
dụng, thuế, tỉ giá hối đoái…
Phân loại chi: Chi ngân sách gồm nhiều khoản khác nhau, nhưng quan trọng nhất là:
– Nhóm chi thường xuyên được hiểu đơn giản là khoản chi nhằm
duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ví dụ như lương thưởng, công
tác, hội họp, thiết bị văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (điện,
nước…), công tác phí, chi sửa chữa thường xuyên máy móc, văn phòng…
– Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm tăng
cường cơ sở vật chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như điện, đường, trường, trạm.
– Nhóm chi trả nợ và viện trợ để Nhà nước trả các khoản đã vay
trong nước, nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
– Nhóm chi dự trữ quốc gia phục vụ việc dự trữ cho các biến
động bất ngờ như dịch bệnh, thiên tai…
2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CHI CỦA NSNN TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
2.1.Nhân tố chủ quan
2.1.1.Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của
đội ngũ các bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN :
Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các
chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính
công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư dàn trải,
phân bổ chi thường xuyên không hợp lý, thì có thể dẫn đến tình trạng thất thoát,
lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội…
Nếu người lãnh đạo chạy theo thành tích, cục bộ địa phương, quan liêu
mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó quyền lực của
mình, thì sẽ gây ra tình trạng giảm hiệu quả, thậm chí còn dẫn đến những hệ lụy
như thất thoát, lãng phí, tham nhũng,… trong công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương.
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa
phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng
lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong việc cung cấp thông tin của
đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi,
nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm
bảo theo dự toán đã đề ra. 2.1.2.Thu NSNN:
Dự toán về chi NSNN được lập thì phải luôn dựa vào tính toán có khoa
học của nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn thu
ngân sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay
mà đề ra kế hoạch huy động nguồn thu. Vì vậy, chi NSNN không được vượt quá
nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH
ở địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng năm. Đối với các địa phương có
nguồn thu lớn mà không phụ thuộc vào NSTW cấp thì sẽ chủ động hơn trong việc
lập dự toán chi tiêu và quản lý chi NSNN.
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ,
công nghiệp quản lý chi NSNN:
Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế
tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ
ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp
ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin.
Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa phương.
2.1.4.Công nghệ quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương :
Việc ứng dụng CNTT vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự
chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh: ứng dụng
CNTT vào trong công tác quản lý chi NSNN ở địa phương (chi ngân sách qua
mạng mà không nhất thiết phải tới Kho bạc nộp hồ sơ, lộ trình số hóa kho bạc),
thì sẽ tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác,
nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải
cách về mặt nghiệm vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà CNTT là một trong
những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi NSNN hiện đại
trên địa bàn địa phương.
2.2.Nhân tố khách quan
2.2.1.Bản chất chế độ xã hội: Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản quyết định
đến cơ cấu chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định bản chất và định hướng phát triển KT-XH.
Việt Nam theo chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Là 1 nước đang phát triển, với mục tiêu hướng tới
1 xã hội văn minh, trong những năm gần đây, tỷ trọng chi NSNN cho các mục
tiêu phúc lợi xã hội như giáo dục, y tế càng được nâng cao.
Bằng vào các khoản chi dùng thường xuyên, Nhà nước đã thể hiện sự
quan tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế; đồng
thời, với các khoản chi này, Nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục,
quản lý, an ninh quốc phòng. Điều này được thể hiện ở việc chi thường xuyên
thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
Đối với tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam, càng ngày vai trò của
việc phát huy nguồn lực phi kinh tế ngày càng được nhận thức rõ nét Việc đầu tư
vào lĩnh vực giáo dục, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cộng đồng đang trở
thành quốc sách của mỗi quốc gia, nhất là những nước đang phát triển. Để đáp
ứng được yêu cầu trên, cơ cấu chi NSNN cững cần được sắp xếp lại cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
2.2.2.Sự phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất phát triển
sẽ làm tăng doanh thu NSNN, tạo điều kiện cho việc hình thành cơ cấu chi phù
hợp với nhu cầu phát triển. Sự phát triển lực lượng sản xuất đặt ra những yêu
cầu thay đổi về nội dung, cơ cấu chi NSNN trong từng thời kỳ của đất nước.
2.2.3.Mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ phát triển
KT-XH mà NN đảm nhiệm trong sự phát triển của đất nước qua từng thời kỳ: 
Mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước:
Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong từng thời kỳ. Bộ máy Nhà nước
càng lớn, thì đảm đương càng nhiều nhiệm vụ mức độ và phạm vi chi của NSNN càng lớn.
Tuy nhiên, nguồn thu NSNN có thể huy động được trong từng thời kỳ là có
hạn Nhà nước phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi chi NSNN, chi vào những
phạm vi nhất định và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Trong cơ cấu chi NSNN, các nội dung chi được sắp xếp theo trình tự:
-Một là, những nội dung chi mang tính chất bắt buộc để duy trì
sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước.
-Hai là, những nội dung chi cho việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội : trong điều kiện
các quốc gia mà thu ngân sách còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu chi, thì
nhiệm vụ vừa phải đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước,
giữ vững an ninh trật tự xã hội, vừa phải tập trung nguồn lực đầu tư
phát triển KT-XH là một bài toán nan giải. Nói cách khác, chi thường
xuyên sẽ được chú trọng hơn chi đầu tư phát triển.
Nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ: Một trong
những đặc điểm của chi NSNN là để phục vụ các hoạt động KT-XH chung, mục
tiêu là tăng trưởng và phát triển của toàn xã hội. Do vậy các khoản chi NSNN sẽ
tăng lên khi đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế, do đó cần sự trợ giúp của
Chính phủ để kích thích tăng trưởng và ổn định kinh tế.
Kế hoạch phát triển KT-XH nước ta trong 2021-2025 là khắc phục tác động
của dịch bệnh, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Năm 2020-2021, NSNN tiếp tục
được tập trung ưu tiên cho công tác phòng, chống Covid, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. •
Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế:
Với một quốc gia, nếu khả năng tích lũy của nền kinh tế tốt thì không những
hạn chế được mức chi của ngân sách, mà còn cho thấy sự hoạt động tốt của nền
kinh tế, một đồng bỏ ra có hiệu quả cho tăng trưởng và phát triển, không lãng phí.
VD: Năm 2020, việc triển khai nhiệm vụ phát triển KT-XH và NSNN
chịu tác động nghiêm trọng bởi Covid, thiên tai, dịch bệnh, nhưng nhờ dư
địa tài khóa mà chúng ta tích lũy được qua 4 năm (2016-2019) do thực hiện
tái cơ cấu lại NSNN, quản lý an toàn nợ công, nên vẫn đảm bảo được yêu
cầu chi tiêu cho các nhiệm vụ quan trọng, kể cả các nhiệm vụ cấp bách phát
sinh do thiên tai, dịch bệnh, cho quốc phòng an ninh và đảm bảo nguồn cho

đầu tư phát triển theo dự toán năm 2020. Đây là yếu tố quan trọng để kích
cầu trong nước, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế trong trung và dài hạn.

2.2.4.Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên:
Chi NSNN luôn đảm bảo vì lợi ích chung và đảm bảo sự công bằng cho
một bộ phận những người có hoàn cảnh đặc biệt. Khi quốc gia gặp thiên tai, thì
việc tăng chi tiêu để trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn, khắc phục hậu quả,
giữ ổn định kinh tế là điều tất yếu phải làm của chi NSNN. Và do đó, mức chi ngân sách cũng sẽ tăng.
Những nguyên nhân khách quan khác có thể kể ra như: thiên tai, dịch
bệnh, lũ lụt… nếu gây tác hại lớn cho nền kinh tế thì sẽ làm giảm thu, tăng chi NSNN. VD:
Covid ảnh hưởng nghiêm trọng đến KT-XH: Covid xuất hiện từ ngày
23/1/2020 đã tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế, đặt ra những thách
thức chưa từng có tiền lệ và khó khăn to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.

Ước tính 11 tháng đầu năm 2021, NSNN đã chi 56,27 nghìn tỷ
đồng cho phòng chống dịch (34,34 nghìn tỷ đồng) và hỗ trợ người dân gặp khó
khăn do dịch (21,93 nghìn tỷ đồng). Trong đó, trung ương đã chi 25,35 nghìn tỷ
đồng để mua vắc-xin và chi cho công tác phòng, chống dịch; mua bù gạo dự trữ
quốc gia đã xuất cấp để hỗ trợ người dân gặp khó khăn và hỗ trợ các địa
phương; các địa phương đã chi từ NSĐP là 30,92 nghìn tỷ đồng cho công tác
phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân gặp khó khăn.

Ngoài ra, Thủ tướng đã quyết định chi từ Quỹ vắc-xin phòng Covid
là 7,94 nghìn tỷ đồng để mua vắc-xin.
Bên cạnh đó, thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đã
xuất cấp vật tư, trang thiết bị dự trữ quốc gia cho công tác phòng, chống dịch và
153,4 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để khắc phục hâu quả thiên tai, cứu trợ ̣ cho
nhân dân trong dịp Tết, giáp hạt đầu năm và một số địa phương bị ảnh hưởng bởi dịch.

Lũ miền Trung: Quyết định 2266/QĐ-TTg hỗ trợ khẩn cấp khắc phục
hậu quả thiên tai năm 2021: Bổ sung 1.350 tỷ đồng từ nguồn dự phòng NSTW
năm 2021 cho 15 địa phương miền Trung để hỗ trợ khắc phục khẩn cấp hậu quả
thiên tai lũ lụt năm 2021.

2.2.5.Sự tăng trưởng kinh tế địa phương :
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương để lập dự toán chi
NSNN hàng năm. Sự phát triển của các địa phương không đồng đều, quyết định
đến việc hoạch định cơ cấu chi NSNN không phù hợp
Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần
phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên ở nơi đầu tư vốn,
đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Chẳng hạn, ở những địa phương có nhiều sông, lại hay xảy ra lũ lụt thì
các khoản chi NSNN sẽ tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu sửa đê, khi xây dựng
công trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh
thiệt hại xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng công trình; hoặc địa phương có địa
hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao thông thuận lợi để phát
triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó

quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng nhiều từ các
điều kiện tự nhiên ở địa phương.

2.2.6.Điều kiện KT-XH:
Điều kiện KT-XH có tác động lớn đến quản lý chi NSNN trên địa bàn,
địa phương. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đẩy đủ,
đúng tiến độ. Ngược lại, nếu nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế
chậm, Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều
chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi NSNN giảm.
2.2.7.Một số nhân tố khác như: Biến động kinh tế, chính trị xã hội, giá cả,
lãi suất, tỷ giá đối hoái...
Mọi sự biến động của các loại tỷ giá đều tác động trực tiếp tới thu chi ngân sách.
VD: trước năm 1990, Nhà nước thực hiện chính sách tỷ giá kết toán nội
bộ, mức tỷ giá Nhà nước công bố thường cố định trong thời gian tương đối dài. Ở
thời điểm công bố, mức tỷ giá thấp hơn nhiều so với mức giá trên thị trường và
tình hình sức mua của đồng tiền tính chung thời kỳ 1985-1988, 1rúp mua trên
dưới 1.500vnd hàng xuất khẩu, 1usd trên dưới 3.000vnd; trong khi đó tỷ giá kết
toán nội bộ thanh toán trong quan hệ xuất nhập khẩu giữ mức 150vnd/rúp và 225vnd/usd.

Nhìn chung 1rúp hàng xuất khẩu phải bù lỗ 1.350vnd và 1usd phải bù
2.775vnd. Kim ngạch xuất khẩu của năm 1987là 650 triệu usd, trong đó khu vực
đồng rúp là 500 triệu và khu vực đồng usd là 150 triệu, NSNN đã phải bù lỗ 900 tỷ.

Đối với các ngành, các địa phương càng giao nhiều hàng xuất khẩu để
thực hiện nghĩa vụ với nước ngoài, thì NSNN càng phải bù lỗ nhiều.
Trước năm 1989, tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ do Nhà
nước quy định (không tính đến biến động giá trên thị trường) đang bị trượt ngã
nghiêm trọng Mức bù lỗ hàng xuất khẩu trong ngân sách quá lớn, gây khó khăn
trong việc điều hành và quản lý ngân sách và thực hiện nghĩa vụ giao hàng mà ta
đã cam kết với nước ngoài, ngoại tệ bị rối loạn, Nhà nước không điều hành và quản lý được.
Tỷ giá hối đoái bị bóp méo so với thực tế đã khiến cho thu chi NSNN
không phản ánh đúng nguồn thu từ nước ngoài và các khoản cấp phát của NSNN
cho nền kinh tế quốc dân và cho các hoạt động khác có sử dụng ngoại tệ.
3.GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN THU NSNN 3.1.Nhà nước:
 Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia
để tăng thu cho Ngân sách, Nhà nước cần phải dành kinh phí chính đáng
để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm
cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
 Chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho NSNN, vừa
khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
 Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt NSNN phải được đặt trên cơ sở
thu nhập và mức sống của dân.
 Dùng NSNN đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trong
những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
 Nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết
kiệm tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.
 Phát hành trái phiếu Chính phủ để vừa sử dụng có hiêu quả ngân quỹ ̣
nhà nước, vừa đảm bảo tăng thu để bù đắp bội chi NSTW và thanh toán,
chi trả kịp thời các khoản nợ gốc đến hạn của NSNN.
 Khai thác hợp lý các khoản thu tiềm ẩn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó,
cần tăng cường và bồi dưỡng các nguồn lực tài chính một cách hợp lý,
hợp pháp, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công tác cân đối thu-chi NSNN.
 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác quản lý NSNN
 Khai thác các cơ hội từ các hiệp định thương mại (cam kết xóa bỏ thuế
quan từ Hiệp định Thương mại Việt Nam-EU (EVFTA), WTO,
ASEAN...), tranh thủ tận dụng nắm bắt thời cơ kích thích tiêu dùng.
3.2.Các cấp quản lý:
 Thu đúng, đủ, kịp thời và tính bền vững trong tạo lập nguồn thu của
công tác quản lý các khoản thu NSNN theo quy định pháp luật
 Các cấp, các ngành, các đơn vị cần chấp hành dự toán thu : đảm bảo
việc thực hiện dự toán thu NSNN.
 Thanh tra, xử lý vi phạm, khắc phục những tình trạng tiêu cực trong
các hoạt động của công tác quản lý NSNN.
 Mở rộng nguồn thu bằng cách:
Phấn đấu tăng thu trên cơ sở chống thất thu và rà soát nợ đọng
Xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu
để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ, đầy đủ đối tượng nộp thuế và góp phần tăng thu ngân
sách đối với các ngành có tiềm năng như các nhóm hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, hay các nhóm có thu nhập từ các
tổ chức nước ngoài: Google, Facebook..., các nhóm doanh nghiệp điều hành sàn
giao dịch thương mại điện tử: Sendo, Lazada, Shopee...
 Đồng hành, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người nộp
thuế bằng các giải pháp thiết thực, hiệu quả như: thực hiện thu thuế
qua mạng, có những chính sách giảm thuế, gia hạn thời gian nộp
thuế, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển kinh doanh trước
tác động của dịch bệnh, thiên tai...
 Đẩy mạnh tuyên truyền việc nộp thuế đúng hạn và hỗ trợ người nộp
thuế bằng các hình thức trực tuyến.
 Khen thưởng tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá
nhân, tập thể phát huy tính năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
 Phòng chống, kiểm soát tốt dịch bệnh phục hồi và phát triển kinh
tế tăng trưởng GDP thu NSNN tăng.
3.3.Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp:
Cá nhân người dân và các đơn vị tổ chức cần chấp hành nghiêm túc Chính
sách của Nhà nước, nộp thuế đúng hạn bởi đó là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại, việc nghiên cứu về vấn đề thu-chi từ việc phân tích các nhân tố
tác động chi NSNN, thực trạng đến các giải pháp nâng cao nguồn thu luôn cần
thiết và có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Là một nước đang
phát triển như Việt Nam với nhiều những thách thức, nước ta cần không ngừng
nỗ lực hơn nữa, từng bước xây dựng cho mình bộ máy quản lý chặt chẽ với
những chính sách thuế phù hợp, cân đối thu-chi, vừa đáp ứng được nhu cầu xã
hội, vừa phát triển nền kinh tế, hiện thực hóa mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” Tài liệu tham khảo : [1]
Cổng thông tin công khai NSNN
https://ckns.mof.gov.vn/SitePages/home.aspx [2]
Quang Trung,”Quốc hội thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế -
xãhội 2021 – 2025”, báo điện tử kinh tế Việt Nam (VnEconomy)
https://vneconomy.vn/quoc-hoi-thong-qua-ke-hoach-phat-trien-kinhte- xa-hoi-2021-2025.htm [3]
“NSNN đã chi 56,27 nghìn tỷ đồng phòng chống dịch và hỗ trợ
người dân gặp khó khăn” năm 2021, trang thông tin điện tử Bộ tài chính
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh? dDocName=MOFUCM216289 [4]
Đỗ Phương Bình, ”Hỗ trợ khẩn cấp 1.350 tỷ đồng khắc phục
hậu quả thiên tai năm 2021”, trang tin tức kinh tế điện tử Bnews
https://bnews.vn/ho-tro-khan-cap-1-350-ty-dong-khac-phuc-hau-
quathien-tai-nam-2021/227266.html [5]
Quyết toán NSNN năm 2018,2019; trang thông tin điện tử Bộ
tài chính https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai- chinh? dDocName=MOFUCM179871
https://ckns.mof.gov.vn/Lists/News/DispForm.aspx?
ID=25&InitialTabId=Ribbon.Read [6]
Quyết toán NSNN năm 2020, 2021; trang thông tin điện tử Bộ
tài chính https://ckns.mof.gov.vn/Lists/News/DispForm.aspx?
ID=23&InitialTabId=Ribbon.Read [7]
Thành Vinh, ”Nhiều bất cập trong thu chi ngân sách tại các bộ,
ngành, địa phương”, Trang Nhà báo và công luận.
https://congluan.vn/nhieu-bat-cap-trong-thu-chi-ngan-sach-tai-cac-
bonganh-dia-phuong-post160985.html lOMoAR cPSD| 47207194