









Preview text:
lOMoAR cPSD| 59540283
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC HUẾ BÀI BÁO CÁO
HỌC PHẦN: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
CHỦ ĐỀ: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC TẠI VIỆT NAM
GV PHỤ TRÁCH: TS. Lê Thanh An NHÓM: 11 - N04
Nguyễn Bích Thuận (Nhóm trưởng) Ngô Quỳnh Trang
Lê Trần Phương Nghi
Hồ Nguyễn Thùy Trâm
Trần Thị Thanh Phương 1. Đặt vấn đề: lOMoAR cPSD| 59540283
“Nước là nguồn tài nguyên quý giá nhưng không phải là vô tận”. Nước chiếm một tỷ
lệ bao phủ lớn trên Trái Đất (71%), tuy nhiên mọi thứ đều là hữu hạn, nước cũng không ngoại
lệ. Theo số liệu thống kê về ô nhiễm nguồn nước năm 2021 trên thế giới thì có khoảng 2,2 tỷ
người trên toàn cầu không có tiếp cận đủ nước sạch và hơn 4,2 tỷ người không có dịch vụ vệ
sinh cá nhân an toàn; khoảng 80% mọi dạng nước thải từ hoạt động con người được xả thẳng
qua các hệ thống cống rãnh hoặc không được xử lý đúng cách, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước;
hơn 50% dân số thế giới sử dụng nguồn nước từ nguồn nước ngầm để đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt mặc dù nguồn nước ngầm ngày càng bị ô nhiễm bởi hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
và sinh hoạt…Như chúng ta đã biết, nước có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con
người, tuy nhiên số liệu trên lại cho thấy rằng chúng ta đang dần đánh mất nguồn sống của
chúng ta vì môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng. Vậy vấn đề cần đặt ra ở đây là
nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và làm thế nào để khắc phục được nó.
2. Khái quát về tài nguyên nước:
a) Khái niệm tài nguyên nước:
- Nước là hợp chất hóa học của oxy và hidro gồm hai nguyên tử hidro và một
nguyên tử oxy, có công thức hóa học là H2O. Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái,
là một trong các nhân tố quyết định chất lượng môi trường sống. Và nước là tài
nguyên tái tạo được, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái Đất và cần thiết cho
mọi hoạt động kinh tế-xã hội của con người.
- Tài nguyên nước là toàn bộ lượng nước có trong các khu vực có nước trên
Trái Đất màcon người có thể sử dụng được trong cuộc sống hằng ngày để tồn tại, phát
triển nền kinh tế xã hội,…
b) Vai trò của tài nguyên nước:
- Nước là nguồn tài nguyên quý giá, nước rất cần thiết cho hoạt động sống của
con ngườicũng như các sinh vật. Trong hầu hết các hoạt động sinh hoạt thường ngày
của chúng ta cần sử dụng nước sạch. Ngoài ra nước giúp hỗ trợ tiêu hóa, hấp thụ tốt
các chất dinh dưỡng,... vì vậy nước có vai trò vô cùng quang trọng đối với con người
cũng như đối với đời sống.
- Nước là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật như các loại cá, tôm, cua,
rong, rêu… Đồng thời nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật.
- Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để phát
triển. Nước cũng đóng vai trò quyết định trong sự tăng trưởng các sản phẩm cây công
nghiệp như: chè, cà phê, hồ tiêu, mía đường, cao su,… Và tài nguyên nước đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành nền văn minh lúa nước.
- Trong sản xuất công nghiệp nước cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nhu cầu
cung cấp nước sản xuất công nghiệp rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản
xuất nguyên liệu công nghiệp như than, thép, giấy,…đều cần một trữ lượng nước rất
lớn. Nước dùng để làm nguội các động cơ, là dung môi làm tan các hóa chất màu và
các phản ứng hóa học;…. Mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công lOMoAR cPSD| 59540283
nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Như vậy nước góp phần làm
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
- Nước cung cấp năng lượng nước cũng đã góp phần quan trọng trong việc bảo
đảm an ninh năng lượng trong điều kiện nhu cầu về năng lượng không ngừng gia
tăng. Tại Việt Nam, tiềm năng thủy điện khá lớn, tập trung chủ yếu trên lưu vực sông
Hồng, sông Đồng Nai và các lưu vực sông ở miền Trung và Tây nguyên. Nước đóng
vai trò quan trọng trong du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển.
c) Khái niệm ô nhiễm tài nguyên nước:
- Hiến chương châu Âu đã có định nghĩa về ô nhiễm nước: "Sự ô nhiễm nước là một biến
đổi chủ yếu do con người đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho
con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại."
d) Phân loại ô nhiễm tài nguyên nước: •
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi
trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. •
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới
dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. •
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô
nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. •
Ô nhiễm nước mặn, ô nhiễm nước ngầm và biển.
3. Thực trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam:
a) Thực trạng chung về ô nhiễm nước tại Việt nam -
Theo Unicef cho biết, tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam đang
đứng TOP 5, chỉ sau Trung Quốc, Philippines, Indonesia,Thái Lan có lượng rác thải
đổ ra sông, ra biển nhiều nhất thế giới hiện nay. -
Ở Việt Nam tại các khu công nghiệp có hàng trăm đơn vị sản xuất lớn
nhỏ, hàng tấn nước thải rác thải chưa qua xử lý đã xả trực tiếp vào đường ống, các
chất ô nhiễm hữu cơ, các kim loại còn nguyên trong nước đã thâm nhập vào nguồn nước. -
Ở nông thôn do điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, cơ sở lạc hậu, các
chất thải sinh hoạt và cả gia súc, gia cầm chưa qua xử lý đã thấm xuống các mạch
nước ngầm, nếu sử dụng nước ngầm không xử lý sẽ có khả năng mắc các bệnh do nguồn nước gây ra. -
Ở các thành phố, rác thải sinh hoạt được vứt lung tung, ngổn ngang làm
tắc đường cống, nước không thoát được, nên cứ mỗi trận mưa đến ngừời ta lại phải
đi thông cống để thoát nước. lOMoAR cPSD| 59540283
b) Thực trạng ô nhiễm nước tại thủ đô Hà Nội
*Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020: -
Kết quả quan trắc giai đoạn 2016 - 2020 cho thấy lưu vực sông Nhuệ -
sông Đáy có chất lượng môi trường nước sông thường xuyên ở mức “kém”, có tới
62% số điểm quan trắc cho kết quả chất lượng nước ở mức “xấu” trở xuống (WQI
< 50), trong đó 31% số điểm quan trắc cho kết quả ở mức “ô nhiễm nặng” (WQI <
25), cần các biện pháp xử lý trong tương lai. -
Các sông nội thành Hà Nội (sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Lừ,
sông Sét) là các điểm nóng ô nhiễm môi trường trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội đã có nhiều công trình, dự án, đề án bảo vệ,
cải thiện môi trường nước các sông nội thành, giúp làm giảm mức độ ô nhiễm (đặc
biệt là thông số TSS), tuy nhiên giá trị các thông số hữu cơ, nitơ vẫn khá cao, vượt
ngưỡng B1 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Trên sông Tô Lịch, đoạn chảy qua
khu vực nội thành từ Nghĩa Đô đến Cầu Sét, chỉ số WQI luôn có giá trị thấp (< 25),
nước thường xuyên bị ô nhiễm nặng và hầu như chưa có sự cải thiện qua các năm.
Các sông nội thành khác như sông Lừ, sông Sét, sông Kim Ngưu,... cũng ở trong tình trạng tương tự.
*Giai đoạn từ năm 2021 đến nay: -
Năm 2022, mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở Thủ đô Hà Nội
là rất nặng, nơicó tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000 - 400.000
m3/ngày; hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, chiếm 25%
lượng nước thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải; lượng rác thải
sinh hoạt chưa được thu gom khoảng 1.200m3/ngày đang xả vào các khu đất ven
các hồ, kênh, mương trong nội thành; chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2,
NO3 ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định cho phép. -
Theo báo cáo từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày Thủ đô Hà
Nội thải ra ngoàimôi trường khoảng 300.000 tấn nước thải. Bao gồm nhiều nguồn
thải khác nhau nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải đô thị. Đặc
biệt phần lớn lượng nước thải này chưa qua xử lý. Bởi vậy, hàm lượng chất độc hại,
vi khuẩn cực kỳ cao. Cụ thể, lượng chất hữu cơ xả thẳng ra môi trường là 3600
tấn/năm. Lượng dầu mỡ là 317 tấn. Cùng hàng chục tấn kim loại nặng độc hại như
chì, thủy ngân, sắt, asen,... -
Tiêu biểu nhất là tình trạng ô nhiễm tại sông Tô Lịch. Đây là nơi từng
tự hào là con sông trong sạch của thủ đô. Nhưng giờ đây nước sông bị ô nhiễm nặng
nề, bốc mùi hôi thối cực kỳ. Nhiều lần chính quyền Thủ đô phải tiến hành nạo vét
sông để giảm bớt tình trạng ô nhiễm nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả hoàn toàn.(1) -
Theo khảo sát của công ty cổ phần nước và môi trường Việt Nam, nước
ngầm cho các khu vực Hai Bà Trưng, Hà Đông, Ba Đình, Hoàng Mai, Thanh Xuân,
Bắc và Nam Từ Liêm có hàm lượng sắt cao. Các quận Long Biên, Ba Đình, Thanh
Xuân có hàm lượng mangan cao.(2)
c) Đánh giá thực trạng ô nhiễm nước tại Thủ đô Hà Nội: lOMoAR cPSD| 59540283 -
Tình trạng ô nhiễm nước hiện nay đang ở tình trạng đáng báo động. Thủ
đô Hà Nội, nơiđược mệnh danh là Thủ đô cấp trung ương giờ đây phải đối mặt với
tình trạng ô nhiễm nước nghiêm trọng. Hàng trăm nghìn hộ dân sống trên địa bàn
Thủ đô phải sống trong tình trạng không có nước sạch để sử dụng. Các quận huyện
như Thanh Xuân, Hà Đông, Nam Từ Liêm, Cầu Giấy, Hoàng Mai, Thanh Trì, Hoài
Đức, Thanh Oai, Đan Phượng và Ứng Hòa là những khu vực nguồn nước đáng báo
động nhất. Người dân là đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi nước bẩn. Cư dân
ở Hà Đông, Hoàng Mai, Nam Từ Liêm liên tục phản ánh nước máy của họ có mùi
khó chịu. Báo cáo kiểm tra nước từ cơ sở xử lý nước Sông Đà chỉ ra có mức styrene
- hợp chất sản xuất nhựa và cao su, cao hơn khuyến nghị 1,3 – 3,6 lần. (3) -
Hiện nay, ở Hà Nội nói riêng và các khu đô thị trên cả nước nói chung
hầu hết nướcthải sinh hoạt đều chưa được qua xử lý mà đổ thẳng ra các sông, hồ
trong đô thị. Tổng lượng nước thải hằng ngày của Thủ đô Hà Nội vào khoảng
320.000m3 trong đó có tới 1/3 là nước thải công nghiệp. Trên thực tế, đã có những
con sông ở Hà Nội đã trở thành dòng sông chết do bị ô nhiễm quá nghiêm trọng
như sông Tô Lịch,.. ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của những người dân khu vực đó. -
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở Thủ đô còn rất nhiều bất cập cần
phải tìm ra giải pháp. Môi trường có tốt lên được hay không một phần là nhờ sự
chung tay góp sức của cả một cộng đồng. Chúng có thể dần đần dược khắc phục,
môi trường sẽ ngày một tốt lên. Để có được điều đó ta cần phải có sự kiên nhẫn và
các chính sách đúng đắn từ phía chính quyển. -
Để ngăn chặn, giảm nguồn phát sinh ô nhiễm, Thủ đô Hà Nội đã ban
hành nhiều vănbản chỉ đạo tăng cường các giải pháp cải thiện chất lượng môi
trường, như Nghị quyết số 11NQ/TU ngày 31-5-2017 của Thành ủy Hà Nội về
“Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
và những năm tiếp theo” đã đề cập đến nhiều lĩnh vực, từ thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm về bảo vệ môi trường đến xác định cụ thể các “điểm đen”, khu vực ô nhiễm
môi trường; xử lý ô nhiễm và kiểm soát các nguồn xả thải... -
Tính từ năm 2017 đến nay, các cơ quan quản lý môi trường đã xử phạt
vi phạm về bảo vệ môi trường 6.025 cơ sở, với số tiền hơn 63 tỷ đồng. Thanh tra
Sở Xây dựng xử phạt hơn 53.000 công trình gây ô nhiễm môi trường với số tiền gần 100 tỷ đồng... -
Ủy ban nhân dân Thủ đô cũng giao nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên
ngành tăng cường quản lý trật tự giao thông, đô thị, an toàn xã hội và vệ sinh môi
trường dọc sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu...; thường xuyên vận hành các trạm xử
lý nước thải sinh hoạt đô thị Kim Liên, Trúc Bạch, Bảy Mẫu; nhà máy xử lý nước
thải Yên Sở bảo đảm chất lượng nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn môi trường. -
Từ việc phân công rõ trách nhiệm cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có
liên quan nên công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Thủ đô bước đầu đạt được
nhiều kết quả đáng ghi nhận. Trong đó nổi bật là: Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt,
chất thải y tế đạt 99 - 100%; cơ bản xử lý xong ô nhiễm nguồn nước tại các hồ trong
nội thành; hoàn thành đưa vào vận hành 35 trạm quan trắc không khí tự động để lOMoAR cPSD| 59540283
làm căn cứ triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm. Đặc biệt, Hà Nội đã xóa được
96,23% lượng bếp than tổ ong; giảm từ 70 - 90% số vụ đốt rơm rạ sau thu hoạch; 4
huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Sóc Sơn, Quốc Oai đã tổ chức ký cam kết không đốt
rơm rạ trên địa bàn huyện, sử dụng chế phẩm nhằm tái sử dụng rơm rạ... (4)
4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước: -
Nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam nói chung
và Thủ đô Hà Nội nói riêng chủ yếu bởi các yếu tố sau:
a) Nguyên nhân khách quan: -
Sự gia tăng dân số trên địa bàn Thủ đô trong khi cơ sở hạ tầng không
đáp ứng kịp thời.Kéo theo đó là hàng loạt các vấn đề về nước thải và rác thải phát
sinh. Tăng mức độ ô nhiễm cho nguồn nước. -
Các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp mọc lên nhanh chóng. Đi kèm
với đó là hàmlượng nước thải, khí thải của các đơn vị này chưa được xử lý triệt để
trước khi đưa ra ngoài môi trường cũng gia tăng theo. Đặc biệt khi các cơ quan ban
ngành chưa có các quy định, hoạt động giám sát sao. -
Hệ thống cấp thoát nước của Thủ đô chưa đáp ứng được. Nhất là vào
mùa mưa lũ, tìnhtrạng ngập lụt xảy ra thường xuyên làm gia tăng các nguy cơ nhiễm
khuẩn, nhiễm bẩn nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt.
b) Nguyên nhân chủ quan: -
Nguyên nhân khách quan mặc dù cũng khiến nguồn nước bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Thếnhưng, chủ yếu tình trạng ô nhiễm xuất phát từ ý thức chủ quan
của con người. Đa số người dân trên địa bàn Thủ đô còn chưa nhận thức đúng đắn
về tình trạng ô nhiễm nguồn nước. Nhiều người dân cũng chưa có ý thức, trách
nhiệm trong việc xả rác và nước thải ra môi trường. -
Các công ty, xí nghiệp hiện tại cũng chưa chú trọng đầu tư hệ thống xử
lý nước thải. Nguồn nước thải sau sản xuất được xả thải trực tiếp mà không qua xử
lý. Nhất là tại các khu vực lành nghề, sản xuất kinh doanh hộ gia đình. Dù là lượng
nước thải nhỏ nhưng nhiều cơ sở cùng xả thải thì đây lại là một áp lực không hề nhỏ.
5. Hậu quả gây ô nhiễm nước:
a) Hậu quả ô nhiễm nguồn nước cho sức khỏe con người: -
Theo thống kê mỗi năm có đến 9000 người chết vì ô nhiễm nguồn nước,
và phát hiện 100.000 trường hợp ung thư mỗi năm mà nguyên nhân chính là do sử
dụng nguồn nước ô nhiễm. Khảo sát 37 xã mang tên “làng ung thư” đã có 1.136
người chết vì các bệnh ung thư. Ngoài ra, còn có 380 người ở các xã lân cận cũng
chết bởi ung thư và một số địa phương, tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến ô nhiễm
môi trường nước như tiêu chảy do nước nhiễm bị khuẩn ecoli, viêm da, hoặc các
bệnh đau mắt ngày càng nhiều, và có khả năng lây lan thành dịch bệnh. lOMoAR cPSD| 59540283 -
Ô nhiễm nước ảnh hưởng đến sức khoẻ con người bởi các hợp chất hữu
cơ: các hợp chất hữu cơ thường độc và có độ bền sinh học cao, đặc biệt là các
hidrocacbon thơm gây ô nhiễm môi trường mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ
con người. Các hợp chất hữu cơ như: phenol, chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ
sâu, linden, sevin, endrin… và các chất tẩy hoạt tính đều là những chất ảnh hưởng
không tốt đến sức khoẻ, nếu nhiễm phải, nguy cơ gây ung thư rất cao. -
Nguồn nước nhiễm kim loại nặng có độc tính cao như thuỷ ngân, chì,
asen,...: Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và con người vì
chúng ta là nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần tuy nhiên nếu hàm lượng quá cao sẽ
ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, gây nhiễm độc trầm trọng sau đó dẫn đến rất
nhiều bệnh như đột biến, ung thư. -
Các vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của
con người, động vật có thể gây ra các bệnh tả, bại liệt và thương hàn. Trong một vài
nghiên cứu cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen để ăn uống, con người có thể
mắc bệnh ung thư da. Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh,
nhiễm Amoni, nitrat, nitrit gây bệnh da xanh, thiếu máu. Nếu nhiễm lưu huỳnh lâu
ngày, con người có thể bị bệnh về đường tiêu hoá. Nhiễm natri gây bệnh tim mạch và cao huyết áp.
b) Hậu quả ô nhiễm nguồn nước cho nền kinh tế và môi trường: -
Ô nhiễm môi trường nước có thể gây tổn hại cho nền kinh tế vì nó có
thể tốn kém chi phí để xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm. Chất thải không bị phân hủy
nhanh chóng tích tụ trong nước và gây ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, nước mặt.
Để có thể xử lý những vấn đề ấy nhà nước buộc phải giải chi ngân sách để làm đẹp
môi trường. Ngân phí đó đều từ ngân sách của nhà nước mà ra. Mà ngân sách chính
là từ thuế nhân dân đóng góp mà ra. Khi mà hậy quả càng nhiều thì ngân sách chi
ra càng lớn, dẫn đến thiếu ngân sách để giải quyết các vấn đề khác. Hàng năm, nhà
nước phải bỏ một khoản chi phí lớn để xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm. Ngoài ra, ô
nhiễm nước còn ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh tế như:
• Gây hư hại các thiết bị sản xuất công nghiệp khiến hoạt động sản xuất bị ngưng
trệ. Đặc biệt các ngành công nghiệp phải sử dụng lò hơi để cung cấp nhiệt khi
dùng nguồn nước bị ô nhiễm có thể bị cáu cặn, tắc đường ống dẫn đến tình trạng cháy nổ.
• Nguồn nước nuôi thủy, hải sản bị ô nhiễm khiến cho vật nuôi kém phát triểnthậm
trí gây ngộ độc và chết hàng loại gây ra những thiệt hại lớn cho người dân
• Trong nông nghiệp, sử dụng nguồn nước ô nhiễm để tưới tiêu cũng khiến
câytrồng kém phát triển, giảm năng suất. Khảo sát tại các vùng nông thôn cho
thấy ngày càng có nhiều đất nông nghiệp bị bỏ hoang do năng suất thấp mà
nguyên nhân chính cũng đến từ việc nguồn nước tiêu bị ô nhiễm nặng nề.
• Khi chúng ta tốn quá nhiều tiền và thời gian để trị bệnh tật do ô nhiễm môitrường
nước gây ra cũng khiến kinh tế ngày càng khó khăn hơn. -
Nguồn nước ngầm: Hậu quả ô nhiễm nguồn nước ngoài việc
tạo ra các cặn lơ lửng trong nước mặt, các chất thải nặng lắng xuống đáy
sông. Sau một thời gian phân hủy, một phần được các sinh vật tiêu thụ, một
phần sẽ thấm xuống mạch nước bên dưới qua đất và làm biến đổi tính chất lOMoAR cPSD| 59540283
của nguồn nước ngầm. Đây cũng là nguồn nước sinh hoạt của một số người
dân. Nó có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sực khỏe và tính mạng của con người. -
Nước mặt: Các chất thải ra môi trường nước và các sinh vật tiêu
thụ gây ra nhiều vấn đề khác nhau. Như phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến
các hoạt động sản xuất của con người, ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị. Đây
cũng là mần móng của các bệnh tật. Sau mỗi trận mưa, trời nắng lên hoặc
nổi gió, mùi thối từ dưới sông bốc lên rất khó chịu. Các hộ kinh doanh hàng
quán dọc bờ sông luôn bị nhức đầu, hắt hơi, sổ mũi... Không ít gia đình vì
không chịu nổi đành phải cho thuê lại nhà, chuyển tới nơi khác sinh sống.
"Ngần ấy năm trôi qua, sông Tô Lịch vẫn có một màu đen kịt. Giờ đây dòng sông đen
hơn, nặng mùi hơn, người dân cũng không còn sức kêu than nữa”- bà Hương chia sẻ. -
Ông Trần Văn Bảo (thôn Tựu Liệt, Tam Hiệp, Thanh Trì) kể: Gia
đình ông sống gần sông Tô Lịch đến nay đã được 25 năm. Trước đây sông
chưa ô nhiễm nặng, cuộc sống còn dễ thở nhưng nay mùi hôi thối bốc lên
thường xuyên, nhất là ngày trời nắng nóng.
"Gọi là sông nhưng không có dòng chảy mà chỉ chứa nước thải. Gọi là sông chết thì
chính xác hơn. Sống chung với mùi hôi thối nhưng người dân chúng tôi cũng không có
biện pháp gì để khắc phục, chỉ còn biết đóng cửa cả ngày thôi” - ông Tuấn nói. -
Đó là những chia sẻ của người dân sống gần sông Tô Lịch cho
thấy tình trạng ô nhiễm của sông đang trong tình trạng đang báo động thế nào.
c) Hậu quả ô nhiễm nguồn nước đến sinh vật và thực vật: -
Theo kết quả khảo sát, mỗi năm Việt Nam tiêu thụ hơn 100.000 tấn hóa
chất bảo vệ thực vật và hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất rắn
công nghiệp và có đến 630.000 tấn chất thải nguy hại ra môi trường. Theo ước tính
trong tổng số 183 khu công nghiệp thì có tới 60% đơn vị chưa có hệ thống xử lý
nước thải tập trung. Tại các đô thị lớn, chỉ có khoảng 60% chất thải rắn được thu
gom nhưng cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải chưa thể đáp ứng
được nhu cầu bảo vệ môi trường do đó đã gây ra những ảnh hưởng đến các sinh vật và thực vật : -
Ảnh hưởng tới các vi sinh vật dưới nước: Ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất
của việc ô nhiễm nguồn nước chính là hình ảnh các sinh vật dưới nước chết hàng
loạt. Vì nước được xem như là môi trường sống của các loài thủy hải sản. Nên cũng
giống như con người, khi môi trường bị ô nhiễm, chúng sẽ không thể phát triển
hoặc chết. Chúng cũng có thể là nguyên nhân của việc đột biến sinh vật. -
Ảnh hưởng đến thực vật: Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đến thực vật
chủ yếu đến từ việc xả thải từ các nhà máy. Hay do người dân sử dụng quá nhiều
các thuốc hóa học, phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất
nông nghiệp. Dẫn đến tình trạng trồng cây chết hay không lớn được, trực tiếp thiết
hại về kinh tế đối với những người làm nông.
6. Biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam: lOMoAR cPSD| 59540283 -
Xử lý rác sinh hoạt đúng cách. Đầu tiên cần chuẩn bị những vật dụng
chứa rác có nắpđậy kín và phải đủ lớn để chứa được rác thải ra trong ngày. Bên
cạnh đó, cần có những biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt đúng cách. Hợp vệ sinh
để tránh gây ô nhiễm nguồn nước. -
Xử lý nước thải đúng cách. Đối với nước thải, cần xây dựng hệ thống
xử lý nước thảiđể xử lý rồi sau đó mới thải ra ngoài môi trường. Tránh tình trạng
nước không xử lý xả ra bên ngoài gây ô nhiễm nguồn nước. Đặc biệt nước thải từ
các khu công nghiệp, y tế. Cần phải qua quy trình xử lý khoa học, đúng quy định
trước khi xả ra ngoài môi trường. -
Tiết kiệm nguồn nước. Để tránh trường hợp nguồn nước sạch ngày càng
cạn kiệt,chúng ta phải cùng chung tay tiết kiệm nước. Hãy giảm sự lãng phí bằng
những cách đơn giản, thiết thực nhất như: tái sử dụng nước cho nhiều mục đích
khác nhau, kiểm tra bảo dưỡng đường ống nước, chống rò rỉ, thất thoát nước. -
Xây dựng nền nông nghiệp xanh. Những người nông dân nên xây dựng
nền nôngnghiệp xanh bằng cách quản lý chất dinh dưỡng nông nghiệp. Điều này sẽ
hạn chế được hàm lượng chất dinh dưỡng dư thừa ngấm vào đất, nước ngầm. Tác
động từ thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu có thể được quản lý bằng cách sử dụng kỹ thuật
quản lý dịch hại tổng hợp. -
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Đây là biện pháp quan trọng nhất
để bảo vệ nguồn nước khỏi nguy cơ ô nhiễm. Chỉ cần mỗi chúng ta tự giác nâng
cao ý thức, trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ nguồn nước sạch. Thì nguồn
nước sẽ luôn luôn được đảm bảo an toàn. Chỉ với những hành động nhỏ như : vứt
rác vào đúng nơi quy định, không xả chất độc hại trực tiếp ra môi trường, sử dụng
hàm lượng thuốc hóa học đúng theo hướng dẫn. -
Nhà nước, các cấp các sở cần tuyên truyền, thúc đẩy người dân nâng cao
ý thức cộngđồng để chung tay giữ sạch nguồn nước bằng các cách đơn giản như
không xả rác nơi công cộng, không xả chất thải trực tiếp vào nguồn nước sạch,
không sử dụng chất thải tươi làm phân bón. Đẩy mạnh đầu tư các công trình xử lý
nước thải, rác thải đạt chuẩn, và nghiên cứu các biện pháp khắc phục ô nhiễm hiệu quả. -
Hạn chế tối đa việc sử dụng các hóa chất, để bảo vệ nguồn nước sạch vì
nước đóng vaitrò vô cùng quan trọng đối với con người. -
Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải tại các khu
công nghiệpđể kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm. -
Đối với các nhà máy xí nghiệp cần xây bể xử lý nguồn nước thải thay
vì xả trực tiếp rabên ngoài cũng là biện pháp hiệu quả. -
Khuyến khích người dân vùng nông thôn áp dụng giải pháp khắc phục
ô nhiễm bằngcách xây dựng hầm tự hoại, cải tiến để xử lý nước thải, tránh xả trực
tiếp nước thải sinh hoạt, phân nước tiểu ra môi trường bên ngoài. -
Cải tiến công tác sản xuất nông nghiệp bằng cách dùng phương pháp tự
nhiên để tạodinh dưỡng cho đất, kết hợp với sử dụng cây trồng kháng sâu bệnh tốt
để hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại. lOMoAR cPSD| 59540283 7. Kết luận: -
Qua các số liệu đã trình bày ở trên ta có thể thấy được rằng tình trạng ô
nhiễm tài nguyên nước ở Thủ đô Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung còn
diễn ra rất nghiêm trọng vậy nên chúng ta cần phải mhanh chóng tìm ra giải pháp.
Môi trường có tốt lên được hay không một phần là nhờ sự chung tay góp sức của cả
một cộng đồng. Chúng có thể dần đần dược khắc phục, môi trường sẽ ngày một tốt
lên. Để có được điều đó ta cần phải có sự kiên nhẫn và các chính sách đúng đắn từ
phía chính quyền. Đó vẫn chưa đủ, để làm được điều đó ta cần phải có ngân sách để
khắc phục những sự cố. Nhà nước cần lắm sự đóng góp của nhân dân cả về sực lẫn
của thông qua việc tham gia các hoạt động và đóng thuế để có thể tiến hành khôi
phục nguồn nước bị ô nhiễm trở về trạng thái ban đầu. -
Song song với các giải pháp trên các sở, các ngành và địa phương cùng
vào cuộc để đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ
mội trường nước tới toàn thể nhân dân, chủ động phối hợp với các hội, đoàn thể,
mặt trận Tổ quốc các cấp,... nhằm tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ môi trường nước
trên địa bàn Thủ đô và cả nước.
-------------------------------------------HẾT-------------------------------------------
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- (1) (2) (3) : Nước Ô Nhiễm Ở Hà Nội - Những Con Số Báo Động Đỏ - greenwater.com
(2022) (https://greenwater.com.vn/nuoc-o-nhiem-o-ha-noi-nhung-con-so-bao-dong-do.html?
fbclid=IwAR1ZorvIe6VBaJQNgjfH1i7NAtkoCxDUH-CsY5QgPXBAqG3l4EmLQITb_JY)
- Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam và giải pháp khắc phục – Trà My
(https://xulynuocgiengkhoan.com/thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-nuoc-tai-viet-nam-va- giaiphap-khac-phuc/)
- Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam hiện nay – T/H
(https://moitruongvaxahoi.vn/thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-viet-nam-hien-nay- 217126124.html)
- Ước muốn nhỏ của cư dân sống bên dòng Tô Lịch và các sông ô nhiễm – Mộc Miên
(https://vietnamnet.vn/uoc-muon-nho-cua-cu-dan-song-ben-dong-to-lich-va-cac-song- onhiem-582199.html)
- (4) Ô nhiễm môi trường ở Hà Nội: Thực trạng và giải pháp – Nguyễn Thùy
(https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-
/2018/826668/onhiem-moi-truong-o-ha-noi--thuc-trang-va-giai-phap.aspx)
------------------------------------------------------------------------------------------
Ghi chú: Báo cáo này được đọc và phê chuẩn cuối cùng bởi các thành viên tham gia.
Mức độ đóng góp của các thành viên tham gia trong báo cáo này như sau: N.B.Thuận(20%),
N.Q.Trang(20%), L.T.Phương Nghi(20%), H.N.Thùy Trâm(20%), T.T.Thanh Phương(20%)