ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT VÀ KĨ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT-
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ
LUẬT
1. Khái niệm nghề luật:
- Nghĩa rộng:
+ là những nghề liên quan đến luật
+ những người hành nghề luật và những người mà hoạt động nghề nghiệp
của họ liên quan đến pháp luật
+ xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật, kiểm tra và giám sát các hoạt
động pháp luật, xét xử, bào chữa, thi hành án, tư vấn pháp luật
- Nghĩa hẹp:
+ là những người hành nghề liên quan đến pháp luật trong lĩnh vực tư
pháp
+ tư pháp là thuật ngữ hán việt dùng để chỉ các hoạt động bảo vệ pháp
luật và duy trì công lý
+ chức danh tư pháp là để chỉ những người thực thi nhiệm vụ trong cơ
quan tư pháp, được đào tạo kĩ năng thực hành và chuyên môn nhất định
2. Phân loại nghề luật
- nhóm chức danh điều tra- truy tố- xét xử => thẩm phán, kiểm sát viên,
thư ký tòa án, hội thẩm, thẩm tra viên, điều tra viên
- nhóm chức danh bổ trợ tư pháp => luật sư, chuyên viên tư vấn pháp
luật,bào chữa viên nhân dân,chuyên viên trợ giúp pháp lý
- nhóm chức danh tư pháp khác => chấp hành viên, trọng tài viên
3. Đặc trưng cơ bản của nghề luật
- thứ nhất, nghề luật lấy các quy định pl là công cụ sử dụng để giải quyết
những vấn đề pháp lý phát sinh trong đời sống xã hội, nói cách khác nghề
luật hoạt động dựa trên pháp luật và quy chế trách nhiệm nghề nghiệp
- thứ hai, nghề luật gắn liền với số phận của con người, vì thế mang tính
nhân bản sâu sắc
- thứ ba, nghề luật là bất khả kiêm nhiệm
- thứ tư, nghề luật hoạt động trong khuôn khổ luật định
4. Vai trò của nghề luật trong xã hội
- nghề luật là một nghề có vị trí, vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực
thi pháp luật, áp dụng duy trì và bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích
cá nhân, tổ chức, con người. Người làm việc trong nghề luật là người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, bảo vệ công lý, duy trì sự dân
chủ, công bằng và bình đẳng trong xã hội
5. Khái niệm đạo đức nghề luật
- là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nhằm điều chỉnh,
kiểm soát, đánh giá và định hướng hành vi của những người làm nghề
luật
6. Các nguyên tắc chung về đạo đức nghề luật
- người hành nghề luật trước hết là một con người, một công dân
- bản lĩnh nghề nghiệp
- tinh thần trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp của mình
- tình yêu thương con người, nghề luật hưỡng tới một nhóm đối tượng cụ
thể đó là những người “ vướng vào vòng lao lý “
7. Vai trò của đạo đức nghề luật trong xã hội
- góp phần điều chỉnh hành vi của người làm nghề luật
- góp phần bảo đảm chất lượng, hiệu quả của hệ thống tư pháp
- vai trò bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể trong xã hội
CHƯƠNG 2: QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ
1. Khái niệm nghề luật sư:
- điều 2 luật luật sư năm 2006, sửa đổi,bổ sung năm 2012 quy định “ luật
sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của luật
này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan , t
chức ( sau đây gọi chung là khách hàng )
2. Khái niệm nghề luật sư :
- là một trong số nghề luật mà tổ chức hành nghề và ls hành nghề cung
cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng một các độc lập và chuyên nghiệp
3. Vai trò của nghề luật sư
- bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân
- bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức
- phát triển kinh tế- xã hội
- xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân
chủ, công băng, văn minh
4. Tiêu chuẩn luật sư: điều 10 luật luật sư
5. Khái niệm đạo đức nghề luật sư
- đó là các đức tính : trung thực, tận tụy, giữ bí mật
6. Nguyên tắc chung khi hành nghề luật sư
- tuân thủ hiến pháp và pháp luật
- tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp ls
- độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan
- sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp
pháp của khách hàng
- chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư
7. Từ chối nhận và thực hiện vụ việc của khách hàng
- luật sư từ chối nhận vụ việc trong các trường hợp:
+ ls không đủ khả năng chuyên môn hoặc điều kiện thực tế để thực hiện
vụ việc
+ khách hàng thông qua người khác yêu cầu ls mà người này có biểu hiện
lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích cá nhân làm
ảnh hưởng đến uy tín của ls và quyền lợi hợp pháp của khách hàng
+ khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của ls với ý định lợi dụng dịch vụ
đó cho mục đích khác hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc
theo yêu cầu không chính đáng của người khác
+ có căn cứ rõ ràng xác định kh đã cung cấp chứng cứ giả hoặc yêu cầu
của kh không có cơ sở, trái đạo đức, trái pháp luật
+ có sự xung đột về lợi ích mà không giải quyết được nếu tiếp nhận vụ
việc đó
+ kh thái độ không tôn trọng ls và nghề ls và không thay đổi thái độ này
- ls từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp
+ kh đưa ra yêu cầu mới mà yc này ko thuộc phạm vi hành nghề ls hoặc
trái đạo đức, trái pl
+ kh ko chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pl, phù hợp với
đạo đức do ls đưa ra, mặc dù ls đã cố gắng phân tích thuyết phục
+ kh quy phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên ko thể
thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa ls và kh bị tổn hại do ko phải lỗi của
ls
+ có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ kh hoặc người
khác buộc ls phải làm trái pl và đạo đức nghề nghiệp mà ls ko thể đối phó
+ kh sử dụng dịch vụ pháp lý của ls để thực hiện hành vi trái pl
+ có căn cứ xác định kh đã lừa dối ls
8. Giải quyết xung đột về lợi ích
- ls, tổ chức hành nghề ls không nhận vụ việc của kh mới có sự đối lập về
quyền lợi với kh mà ls đảm nhận theo hợp đồng dịch vụ pháp lý đang còn
hiệu lực thực hiện trong cùng một vụ án hoặc vụ việc khác theo pháp luật
- không nhận vụ việc của kh nếu biết vợ, chồng, con, cha mẹ, anh em của
ls đang cung cấp dịch vụ pháp lý cho người mà ls biết rõ là có quyền lợi
đối lập với kh đó
- ls trong một tổ chức hành nghề không đồng thời nhận vụ việc của các
kh có quyền lợi đối lập nhau
- từ chối trong các trường hợp khác có xung đột về lợi ích nếu có quy
định của pl
9. Những việc ls không được làm trong quan hệ với kh
- Chủ động xúi giục, kích động khách hàng kiện tụng hoặc thực hiện
những
hành vi khác trái pháp luật;
- Sử dụng tiền bạc, tài sản của khách hàng trong khi hành nghề vào mục
đích riêng của cá nhân Luật sư;
- Gợi ý hoặc đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản của khách hàng
cho
Luật sư hoặc cho những người thân thích, ruột thịt của Luật sư;
- Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực
hiện hoặc không thực hiện vụ việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách
hàng;
- Đòi hỏi từ khách hàng hoặc người có quyền, lợi ích liên quan với khách
hàng bất kỳ khoản tiền chi thêm hoặc tặng vật nào ngoài khoản thù lao và
các chi phí kèm theo đã thỏa thuận, trừ trường hợp khách hàng tự nguyện
thưởng cho Luật sư khi kết thúc dịch vụ;
- Tạo ra các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, bất lợi cho khách
hàng để lôi kéo, đe dọa, làm áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận
hoặc mưu cầu lợi ích bất chính khác từ khách hàng;
- Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà Luật sư đảm nhận để mưu
cầu lợi ích cá nhân;
- Thuê người môi giới khách hàng để giành vụ việc cho mình;
- Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ ám chỉ để khách
hàng biết về mối quan hệ cá nhân của mình với cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng hoặc công chức nhà nước có thẩm quyền khác,
nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc như là
một tiêu chí để khuyến khích khách hàng lựa chọn Luật sư;
- Cố ý làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn
của mình; đưa ra những lời hứa hẹn tốt đẹp để lừa dối khách hàng;
- Cam kết bảo đảm kết quả vụ việc nhằm mục đích lôi kéo khách hàng
hoặc để tính thù lao theo kết quả cam kết;
- Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách
hàng làm ảnh hưởng tới danh dự Luật sư và nghề Luật sư;
- Đòi hỏi tiền bạc hoặc lợi ích vật chất khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho
các khách hàng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
- Từ chối vụ việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý,
của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp theo quy định của pháp
luật, Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư, trường hợp bất
khả kháng hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp có căn
cứ từ chối, Luật sư phải có văn bản thông báo cho tổ chức trợ giúp pháp
lý, các cơ quan tiến hành tố tụng và khách hàng biết."
CHƯƠNG 3 : QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ ĐẠO ĐỨC THẨM PHÁN
1. Khái niệm thẩm phán
- Theo quy định tại Điều 88 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024:
"Thẩm phán là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật
này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ
án và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy
định của pháp luật có liên quan". Như vậy, Thẩm phán là một chức danh
tư pháp quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của Tòa án nói riêng
và trong bộ máy Nhà nước nói chung.
2. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm thẩm phán
-Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vũng vàng, có tinh thần dũng
cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
- Có độ tuổi từ 28 tuổi trở lên.
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
- Có thời gian làm công tác pháp luật.
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Đặc điểm nghề nghiệp thẩm phán
- Thứ nhất: thẩm phán luôn luôn tiếp xúc trực tiếp với con người; kết quả
công việc của thẩm phán ảnh hưởng trực tiếp đến sinh mệnh chính trị
cũng như tự nhiên của mỗi con người, ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng.
Nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền con
người, bảo vệˆlợi íchˆnhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân được hiến định cũng chính là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
Thẩm phán.
- ˆThứ hai: Thẩm phán là người áp dụng pháp luật. trên cơ sở xác định sự
kiện pháp lý, sự thật khách quan của vụ án, thẩm phán áp dụng quy định
của pháp luật để phán quyết về vi phạm pháp luật, tranh chấp pháp lý và
phán quyết đó làm phát sinh hậu quả đối với con người, đối với xã hội.
Mọi hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán đều được thực hiện đúng với
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; chịu sự tác động trực tiếp của
pháp luật. Sự thật, pháp luật, công bằng, công lý luôn là những yếu t
song hành cùng Thẩm phán trong công việc cũng như cuộc sống thường
nhật.
- Thứ ba: người được giao thực hiện quyền lực nhà nước, phán quyết
liên quan đến sinh mệnh chính trị, tự nhiên của con người, đến lợi ích
hội, cộng đồng,... cho nên hoạt động của Thẩm phán luôn chịu sự kiểm
soát của pháp luật; sự giám sát của quan lập pháp, hành pháp; sự giám
sát củaˆdư luận xã hội và của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Ngoài sự giám sát từ bênˆngoài, Thẩm phán còn phải chịu sự giám sát
trong nội bộ Tòa án. Cho nên, cùng với pháp luật, các quy chế hành nghề,
quy phạm đạo đức của thẩm phán những công cụ cho sự việc giám sát,
kiểm soat bên trong hệ thống Tòa án nhân dân; đó cũng những tiêu chí
Thẩm phán căn cứ vào để sống làm việc; các quan thẩm
quyền và công chúng thực hiện kiểm soát, giám sát.
4. Vai trò của thẩm phán trong xã hội
- Thẩm phán là chức danh xét xử chuyên nghiệp công chức của nhà
nước. Trong hội đồng xét xử, thẩm phán được coi chuyên gia trình
độ chuyên môn cao về pháp luật.ˆThẩm phán đóng vai trò chính “gánh
vác” chức năng xét xử của tòa án. Trong khi hội thẩm chỉ xuất hiện trong
hội đồng xét xử sơ thẩm thì thẩm phán xuất hiện trong tất cả các hội đồng
xét xử. thể nói, thẩm phán sự hiện diện của nhà nước trong việc
thực hiện chức năng xét xử. Đặc điểm yêu cầu nổi bật đối với thẩm
phán là phải có trình độ chuyên môn cao về pháp luật.
5. Đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán
- một loại hình đạo đức nghề nghiệp được hình thành phát triển gắn
liền với hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán: hoạt động xét xử. Hoạt
động xét xử là một hoạt động mang tính đặc thù và đặc biệt có liên hệ đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm tài sản của nhân, tố chức
trong hội. Nghề nghiệp Thâm phán rât cao quý vậy việc lựa chọn
những công dân đầy đủ các phẩm chất điều kiện cần thiết, trong đó
điều kiện về đạo đức để được bổ nhiệm làm Thẩm phán là một điều
hết sức quan trọng. Đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán được hình thành
trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán chủ yếu. Tuy
vậy, đạo đức Thầm phán cũng thể được hình thành phát triển thông
qua quá trình bồi dưỡng và rèn luyện tại các cơ sở đào tạo.
6. Bộ quy tắc chung của đạo đức nghề nghiệp thẩm phán
- tính độc lập
- sự liêm chính
- sự vô tư, khách quan
- sự công bằng, bình đẳng
- sự đúng mực
- sự tận tụy và không chậm trễ
- năng lực và sự chuyên cần
7. Ứng xử khi thực hiện nhiệm vụ
- những việc thẩm phán phải làm
+ˆThực hiện việc giải quyết các vụ việc được phân công theo đúng quy
định của pháp luật;
+ Bảo đảm dân chủ, nghiêm minh, khách quan trong giải quyết các vụ
việc; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những người tiến hành tố tụng và
người tham gia tố tụng;
+ Giải thích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ
theo quy định của pháp luật;
+ Tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc mà mình
có thẩm quyền giải quyết đúng nơi quy định;
+ Từ chối tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật;
+ Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến Pháp , luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- những việc thẩm phán không được làm
+ Những việc pháp luật quy định công dân không được làm;
+Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác làm
cho việc giải quyết vụ việc không đúng quy định của pháp luật;
+ Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc hoặc lợi dụng ảnh
hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ việc;
+ Mang hồ sơ vụ việc hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ việc ra khỏi cơ quan,
nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người
có thẩm quyền;
+ Tiếp xúc bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ
việc mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định;
Sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, bị can, bị
cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng;
- Truy ép, gợi ý cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác
và người tiến hành tố tụng cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày sự việc
không khách quan, trung thực;
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác của mình, của cán bộ, công
chức thuộc Tòa án và các cơ quan liên quan khác;
- Tiết lộ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình của bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
CHƯƠNG 4 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
1. tư vấn:
- là quá trình thu nhận những thông tin khách quan, những tri thức hiểu
biết về một lĩnh vực nhất định không xuất phát và bị chi phối bởi các
động cơ chủ quan khác nhau của người tư vấn và người cần tư vấn.
2. tư vấn pháp luật:
- là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ
3. Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại:
- là tư vấn, giải đáp, làm rõ cho các Doanh nghiệp về các vấn đề, thắc
mắc liên quan đến tranh chấp, đến các quy định pháp lý trong quá trình
hoạt động thương mại. Đưa ra cách giải quyết có lợi nhất cho Doanh
nghiệp khi xảy ra tranh chấp
4.1 đặc điểm tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại
-là một loại dịch vụ pháp lý
- là một trong những ngành nghề lao động trí óc
4.2 tầm quan trọng tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại
-Thứ nhất, tư vấn pháp luật đóng vai trò quan trọng vào việc phổ biến
giáo dục pháp luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các cá nhân, tổ
chức theo khuôn khổ pháp luật.
-thứ hai, tư vấn pháp luật giúp nâng cao sự hiểu biết pháp luật của người
được tư vấn
-Thứ ba , tư vấn pháp luật giúp tổ chức , cá nhân hiểu được những quyền
và nghĩa vụ pháp lý của mình
-thứ tư, tư vấn pháp luật góp phần giảm nhẹ sự căng thẳng cho các
quan , tố tụng tránh được sự quá tải trong hoạt động xét xử
-thứ năm; tư vấn pháp luật còn góp phần hoàn thiện pháp luật, giám sát
việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
4.3 các yêu cầu cơ bản tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại
-nội dung tư vấn pháp luật thương mại
-các công việc của luật sư tư vấn pháp luật thương mại
4.4 các nguyên tắc tư vấn pháp luật
- nguyên tắc tuân thủ pháp luật
- nguyên tắc tránh xung đột lợi ích
-trách nhiệm giữ bí mật đối với các thông tin khách hàng
-nguyên tắc trung thực khách quan
- bảo vệ lợi ích khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật với khách
hàng
4.5 các hình thức tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại
- tư vấn trực tiếp bằng lời nói
-tư vấn bằng văn bản
4.6 các bước cơ bản trong tư vấn pháp luật
-tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn
-thỏa thuận hợp đồng dịch vụ pháp lý
-xác định vấn đề pháp lý
-xác định luật áp dụng
-trả lời tư vấn
* một số câu hỏi ôn tập
- tại sao nói nghề luật sư là nghề cao quý ở Việt Nam?
- tại sao khi hành nghề thẩm phán thì không thể cùng lúc hành nghề
luật sư ?
- bộ quy tắc hành nghề luật sự với bộ quy tắc hành nghề thẩm phán
thì trong các quy tắc đó những quy tắc nào của ls có tính quan trọng
nhất và những quy tắc nào của thẩm phán có tính quan trọng nhất?
* các nguồn đọc tham khảo, bao quát thêm nhiều nội dung
- bộ quy tắc hành nghề ls
- bộ quy tắc hành nghề thẩm phán
- luật luật sư
- luật tổ chức tòa án nhân dân

Preview text:

ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT VÀ KĨ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT-CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT

  1. Khái niệm nghề luật:

- Nghĩa rộng:

+ là những nghề liên quan đến luật

+ những người hành nghề luật và những người mà hoạt động nghề nghiệp của họ liên quan đến pháp luật

+ xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật, kiểm tra và giám sát các hoạt động pháp luật, xét xử, bào chữa, thi hành án, tư vấn pháp luật

- Nghĩa hẹp:

+ là những người hành nghề liên quan đến pháp luật trong lĩnh vực tư pháp

+ tư pháp là thuật ngữ hán việt dùng để chỉ các hoạt động bảo vệ pháp luật và duy trì công lý

+ chức danh tư pháp là để chỉ những người thực thi nhiệm vụ trong cơ quan tư pháp, được đào tạo kĩ năng thực hành và chuyên môn nhất định

  1. Phân loại nghề luật

- nhóm chức danh điều tra- truy tố- xét xử => thẩm phán, kiểm sát viên, thư ký tòa án, hội thẩm, thẩm tra viên, điều tra viên

- nhóm chức danh bổ trợ tư pháp => luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật,bào chữa viên nhân dân,chuyên viên trợ giúp pháp lý

- nhóm chức danh tư pháp khác => chấp hành viên, trọng tài viên

  1. Đặc trưng cơ bản của nghề luật

- thứ nhất, nghề luật lấy các quy định pl là công cụ sử dụng để giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh trong đời sống xã hội, nói cách khác nghề luật hoạt động dựa trên pháp luật và quy chế trách nhiệm nghề nghiệp

- thứ hai, nghề luật gắn liền với số phận của con người, vì thế mang tính nhân bản sâu sắc

- thứ ba, nghề luật là bất khả kiêm nhiệm

- thứ tư, nghề luật hoạt động trong khuôn khổ luật định

  1. Vai trò của nghề luật trong xã hội

- nghề luật là một nghề có vị trí, vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực thi pháp luật, áp dụng duy trì và bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân, tổ chức, con người. Người làm việc trong nghề luật là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, bảo vệ công lý, duy trì sự dân chủ, công bằng và bình đẳng trong xã hội

  1. Khái niệm đạo đức nghề luật

- là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nhằm điều chỉnh, kiểm soát, đánh giá và định hướng hành vi của những người làm nghề luật

  1. Các nguyên tắc chung về đạo đức nghề luật

- người hành nghề luật trước hết là một con người, một công dân

- bản lĩnh nghề nghiệp

- tinh thần trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp của mình

- tình yêu thương con người, nghề luật hưỡng tới một nhóm đối tượng cụ thể đó là những người “ vướng vào vòng lao lý “

  1. Vai trò của đạo đức nghề luật trong xã hội

- góp phần điều chỉnh hành vi của người làm nghề luật

- góp phần bảo đảm chất lượng, hiệu quả của hệ thống tư pháp

- vai trò bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể trong xã hội

CHƯƠNG 2: QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ

  1. Khái niệm nghề luật sư:

- điều 2 luật luật sư năm 2006, sửa đổi,bổ sung năm 2012 quy định “ luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan , tổ chức ( sau đây gọi chung là khách hàng )

  1. Khái niệm nghề luật sư :

- là một trong số nghề luật mà tổ chức hành nghề và ls hành nghề cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng một các độc lập và chuyên nghiệp

  1. Vai trò của nghề luật sư

- bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân

- bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức

- phát triển kinh tế- xã hội

- xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công băng, văn minh

  1. Tiêu chuẩn luật sư: điều 10 luật luật sư
  2. Khái niệm đạo đức nghề luật sư

- đó là các đức tính : trung thực, tận tụy, giữ bí mật

  1. Nguyên tắc chung khi hành nghề luật sư

- tuân thủ hiến pháp và pháp luật

- tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp ls

- độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan

- sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng

- chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư

  1. Từ chối nhận và thực hiện vụ việc của khách hàng

- luật sư từ chối nhận vụ việc trong các trường hợp:

+ ls không đủ khả năng chuyên môn hoặc điều kiện thực tế để thực hiện vụ việc

+ khách hàng thông qua người khác yêu cầu ls mà người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích cá nhân làm ảnh hưởng đến uy tín của ls và quyền lợi hợp pháp của khách hàng

+ khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của ls với ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích khác hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu không chính đáng của người khác

+ có căn cứ rõ ràng xác định kh đã cung cấp chứng cứ giả hoặc yêu cầu của kh không có cơ sở, trái đạo đức, trái pháp luật

+ có sự xung đột về lợi ích mà không giải quyết được nếu tiếp nhận vụ việc đó

+ kh thái độ không tôn trọng ls và nghề ls và không thay đổi thái độ này

- ls từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp

+ kh đưa ra yêu cầu mới mà yc này ko thuộc phạm vi hành nghề ls hoặc trái đạo đức, trái pl

+ kh ko chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pl, phù hợp với đạo đức do ls đưa ra, mặc dù ls đã cố gắng phân tích thuyết phục

+ kh quy phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên ko thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa ls và kh bị tổn hại do ko phải lỗi của ls

+ có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ kh hoặc người khác buộc ls phải làm trái pl và đạo đức nghề nghiệp mà ls ko thể đối phó

+ kh sử dụng dịch vụ pháp lý của ls để thực hiện hành vi trái pl

+ có căn cứ xác định kh đã lừa dối ls

  1. Giải quyết xung đột về lợi ích

- ls, tổ chức hành nghề ls không nhận vụ việc của kh mới có sự đối lập về quyền lợi với kh mà ls đảm nhận theo hợp đồng dịch vụ pháp lý đang còn hiệu lực thực hiện trong cùng một vụ án hoặc vụ việc khác theo pháp luật

- không nhận vụ việc của kh nếu biết vợ, chồng, con, cha mẹ, anh em của ls đang cung cấp dịch vụ pháp lý cho người mà ls biết rõ là có quyền lợi đối lập với kh đó

- ls trong một tổ chức hành nghề không đồng thời nhận vụ việc của các kh có quyền lợi đối lập nhau

- từ chối trong các trường hợp khác có xung đột về lợi ích nếu có quy định của pl

  1. Những việc ls không được làm trong quan hệ với kh

- Chủ động xúi giục, kích động khách hàng kiện tụng hoặc thực hiện những

hành vi khác trái pháp luật;

- Sử dụng tiền bạc, tài sản của khách hàng trong khi hành nghề vào mục đích riêng của cá nhân Luật sư;

- Gợi ý hoặc đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản của khách hàng cho

Luật sư hoặc cho những người thân thích, ruột thịt của Luật sư;

- Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện vụ việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng;

- Đòi hỏi từ khách hàng hoặc người có quyền, lợi ích liên quan với khách hàng bất kỳ khoản tiền chi thêm hoặc tặng vật nào ngoài khoản thù lao và các chi phí kèm theo đã thỏa thuận, trừ trường hợp khách hàng tự nguyện thưởng cho Luật sư khi kết thúc dịch vụ;

- Tạo ra các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, bất lợi cho khách hàng để lôi kéo, đe dọa, làm áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc mưu cầu lợi ích bất chính khác từ khách hàng;

- Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà Luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích cá nhân;

- Thuê người môi giới khách hàng để giành vụ việc cho mình;

- Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của mình với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc công chức nhà nước có thẩm quyền khác, nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc như là một tiêu chí để khuyến khích khách hàng lựa chọn Luật sư;

- Cố ý làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn của mình; đưa ra những lời hứa hẹn tốt đẹp để lừa dối khách hàng;

- Cam kết bảo đảm kết quả vụ việc nhằm mục đích lôi kéo khách hàng hoặc để tính thù lao theo kết quả cam kết;

- Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng làm ảnh hưởng tới danh dự Luật sư và nghề Luật sư;

- Đòi hỏi tiền bạc hoặc lợi ích vật chất khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

- Từ chối vụ việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật, Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư, trường hợp bất khả kháng hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp có căn cứ từ chối, Luật sư phải có văn bản thông báo cho tổ chức trợ giúp pháp lý, các cơ quan tiến hành tố tụng và khách hàng biết."

CHƯƠNG 3 : QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ ĐẠO ĐỨC THẨM PHÁN

  1. Khái niệm thẩm phán

- Theo quy định tại Điều 88 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024: "Thẩm phán là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan". Như vậy, Thẩm phán là một chức danh tư pháp quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của Tòa án nói riêng và trong bộ máy Nhà nước nói chung.

  1. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm thẩm phán

-Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vũng vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

- Có độ tuổi từ 28 tuổi trở lên.

- Có trình độ cử nhân luật trở lên.

- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

- Có thời gian làm công tác pháp luật.

- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. Đặc điểm nghề nghiệp thẩm phán

- Thứ nhất: thẩm phán luôn luôn tiếp xúc trực tiếp với con người; kết quả công việc của thẩm phán ảnh hưởng trực tiếp đến sinh mệnh chính trị cũng như tự nhiên của mỗi con người, ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng. Nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền con người, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được hiến định cũng chính là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Thẩm phán.

- Thứ hai: Thẩm phán là người áp dụng pháp luật. trên cơ sở xác định sự kiện pháp lý, sự thật khách quan của vụ án, thẩm phán áp dụng quy định của pháp luật để phán quyết về vi phạm pháp luật, tranh chấp pháp lý và phán quyết đó làm phát sinh hậu quả đối với con người, đối với xã hội. Mọi hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán đều được thực hiện đúng với trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật. Sự thật, pháp luật, công bằng, công lý luôn là những yếu tố song hành cùng Thẩm phán trong công việc cũng như cuộc sống thường nhật.

- Thứ ba: là người được giao thực hiện quyền lực nhà nước, phán quyết liên quan đến sinh mệnh chính trị, tự nhiên của con người, đến lợi ích xã hội, cộng đồng,... cho nên hoạt động của Thẩm phán luôn chịu sự kiểm soát của pháp luật; sự giám sát của cơ quan lập pháp, hành pháp; sự giám sát của dư luận xã hội và của nhân dân theo quy định của pháp luật.

Ngoài sự giám sát từ bên ngoài, Thẩm phán còn phải chịu sự giám sát trong nội bộ Tòa án. Cho nên, cùng với pháp luật, các quy chế hành nghề, quy phạm đạo đức của thẩm phán là những công cụ cho sự việc giám sát, kiểm soat bên trong hệ thống Tòa án nhân dân; đó cũng là những tiêu chí mà Thẩm phán căn cứ vào để sống và làm việc; các cơ quan có thẩm quyền và công chúng thực hiện kiểm soát, giám sát.

  1. Vai trò của thẩm phán trong xã hội

- Thẩm phán là chức danh xét xử chuyên nghiệp và là công chức của nhà nước. Trong hội đồng xét xử, thẩm phán được coi là chuyên gia có trình độ chuyên môn cao về pháp luật. Thẩm phán đóng vai trò chính “gánh vác” chức năng xét xử của tòa án. Trong khi hội thẩm chỉ xuất hiện trong hội đồng xét xử sơ thẩm thì thẩm phán xuất hiện trong tất cả các hội đồng xét xử. Có thể nói, thẩm phán là sự hiện diện của nhà nước trong việc thực hiện chức năng xét xử. Đặc điểm và yêu cầu nổi bật đối với thẩm phán là phải có trình độ chuyên môn cao về pháp luật.

  1. Đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán

- là một loại hình đạo đức nghề nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán: hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử là một hoạt động mang tính đặc thù và đặc biệt có liên hệ đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của cá nhân, tố chức trong xã hội. Nghề nghiệp Thâm phán là rât cao quý vì vậy việc lựa chọn những công dân có đầy đủ các phẩm chất và điều kiện cần thiết, trong đó có điều kiện về đạo đức để được bổ nhiệm làm Thẩm phán là một điều hết sức quan trọng. Đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán được hình thành trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán là chủ yếu. Tuy vậy, đạo đức Thầm phán cũng có thể được hình thành và phát triển thông qua quá trình bồi dưỡng và rèn luyện tại các cơ sở đào tạo.

  1. Bộ quy tắc chung của đạo đức nghề nghiệp thẩm phán

- tính độc lập

- sự liêm chính

- sự vô tư, khách quan

- sự công bằng, bình đẳng

- sự đúng mực

- sự tận tụy và không chậm trễ

- năng lực và sự chuyên cần

  1. Ứng xử khi thực hiện nhiệm vụ

- những việc thẩm phán phải làm

+ Thực hiện việc giải quyết các vụ việc được phân công theo đúng quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm dân chủ, nghiêm minh, khách quan trong giải quyết các vụ việc; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng;

+ Giải thích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật;

+ Tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết đúng nơi quy định;

+ Từ chối tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật;

+ Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến Pháp , luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- những việc thẩm phán không được làm

+ Những việc pháp luật quy định công dân không được làm;

+Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ việc không đúng quy định của pháp luật;

+ Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ việc;

+ Mang hồ sơ vụ việc hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ việc ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;

+ Tiếp xúc bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định;

Sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng;

- Truy ép, gợi ý cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày sự việc không khách quan, trung thực;

- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác của mình, của cán bộ, công chức thuộc Tòa án và các cơ quan liên quan khác;

- Tiết lộ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

CHƯƠNG 4 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

  1. tư vấn:

- là quá trình thu nhận những thông tin khách quan, những tri thức hiểu biết về một lĩnh vực nhất định không xuất phát và bị chi phối bởi các động cơ chủ quan khác nhau của người tư vấn và người cần tư vấn.

  1. tư vấn pháp luật:

- là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ

  1. Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại:

- là tư vấn, giải đáp, làm rõ cho các Doanh nghiệp về các vấn đề, thắc mắc liên quan đến tranh chấp, đến các quy định pháp lý trong quá trình hoạt động thương mại. Đưa ra cách giải quyết có lợi nhất cho Doanh nghiệp khi xảy ra tranh chấp

4.1 đặc điểm tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại

-là một loại dịch vụ pháp lý

- là một trong những ngành nghề lao động trí óc

4.2 tầm quan trọng tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại

-Thứ nhất, tư vấn pháp luật đóng vai trò quan trọng vào việc phổ biến giáo dục pháp luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật.

-thứ hai, tư vấn pháp luật giúp nâng cao sự hiểu biết pháp luật của người được tư vấn

-Thứ ba , tư vấn pháp luật giúp tổ chức , cá nhân hiểu được những quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình

-thứ tư, tư vấn pháp luật góp phần giảm nhẹ sự căng thẳng cho các cơ quan , tố tụng tránh được sự quá tải trong hoạt động xét xử

-thứ năm; tư vấn pháp luật còn góp phần hoàn thiện pháp luật, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

4.3 các yêu cầu cơ bản tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại

-nội dung tư vấn pháp luật thương mại

-các công việc của luật sư tư vấn pháp luật thương mại

4.4 các nguyên tắc tư vấn pháp luật

- nguyên tắc tuân thủ pháp luật

- nguyên tắc tránh xung đột lợi ích

-trách nhiệm giữ bí mật đối với các thông tin khách hàng

-nguyên tắc trung thực khách quan

- bảo vệ lợi ích khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật với khách hàng

4.5 các hình thức tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại

- tư vấn trực tiếp bằng lời nói

-tư vấn bằng văn bản

4.6 các bước cơ bản trong tư vấn pháp luật

-tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn

-thỏa thuận hợp đồng dịch vụ pháp lý

-xác định vấn đề pháp lý

-xác định luật áp dụng

-trả lời tư vấn

* một số câu hỏi ôn tập

- tại sao nói nghề luật sư là nghề cao quý ở Việt Nam?

- tại sao khi hành nghề thẩm phán thì không thể cùng lúc hành nghề luật sư ?

- bộ quy tắc hành nghề luật sự với bộ quy tắc hành nghề thẩm phán thì trong các quy tắc đó những quy tắc nào của ls có tính quan trọng nhất và những quy tắc nào của thẩm phán có tính quan trọng nhất?

* các nguồn đọc tham khảo, bao quát thêm nhiều nội dung

- bộ quy tắc hành nghề ls

- bộ quy tắc hành nghề thẩm phán

- luật luật sư

- luật tổ chức tòa án nhân dân