Đáp án bài tập 1 Module Chuyển đổi số trong dạy học chuẩn
nhất
1. Chuyển đổi số là gì?
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng
dạy. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập
từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy người học phát huy được
khả năng duy, sáng tạo, sự chủ động đạt hiệu quả. Từ hình lớp học tập trung đã dần
chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ
trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc,
có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ
giáo dục đã, đang sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ
sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc con người. Ngày 03/6/2020, Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục nh vực được ưu tiên
chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục chuyển
đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành còn
tác động rất lớn đối với đất nước
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung
đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng.
Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian,
tiết kiệm về thời gian. Chuyển đổi số xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh
của cuộc Cách mạng ng nghệ 4.0 (CMCN 4.0) hiện nay. Trên thế giới nhiều quốc gia đã
đang triển khai các chiến lược quốc gia về chuyển đổi số như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia…
Nội dung chuyển đổi số rất rộng đa dạng nhưng chung một số nội dung chính gồm chính
phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện
tử), hội số (như giáo dục, y tế, văn a) và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm (như nông
nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông).
2. Chuyển đổi số tác động đến giáo dục n thế nào?
Trong thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi nh vực
của cuộc sống, giáo dục đào tạo không ngoại lệ. Tại Việt Nam, nhiều sở giáo dục các
trường học áp dụng giảng dạy online trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19 thời gian sau
đó, song phương pháp trực tuyến vẫn gặp thách thức về công nghệ, cách đánh giá năng lực người
học... Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước
đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc sở vật chất, hạ tầng
thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được
năng lực của người học. Tuy nhiên, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công
nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng
trên nền tảng di động, mạng hội giúp người dùng ddàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo
điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn.
Nền tảng cơ bản của chuyn đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở
dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức,
giảng viên, giáo viên, người học Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được đặc trưng bởi 4 nhóm
công nghệ cốt lõi là: (i) Công nghệ số: AI, Big data, IoT, Blockchain, Cloud, Robot tự hành, Mô
phỏng, Tính toán lượng tử; (ii) Vật lý vật liệu mới: Nano, In 3D, Quang điện, Xe tự lái, Xe điện,
Thiết bị bay; (iii) Sinh học: Tế bào gốc, Chip sinh học, Cảm biến sinh học, Công nghệ thần kinh,
Y học cá thể, Chẩn đoán hình ảnh y sinh học và (iv) Năng lượng và môi trường: Vệ tinh nhỏ, Công
nghệ tuabin gió, Lưới điện thông minh, Công nghệ ắc-quy, Năng lượng đại dương. Sự kết hợp
giữa CMCN 4.0 với dữ liệu số các công nghệ khác nhau được đánh giá sẽ sự phát triển đột
phá của chuyển đổi số góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế
3. Tầm quan trọng chuyển đổi số với giáo viên
Chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải
nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học
tập thuận tiện nhất. Lợi ích của chuyển đổi số đang đóng vai trò ngày càng quan trọng và tích cực
trong môi trường giáo dục, giúp cho việc truyền tải kiến thức của giáo viên và việc phát triển khả
năng tự học của người học không bị giới hạn về không gian thời gian. Lợi ích của chuyển
đổi số trong giáo dục:
- Theo dõi hiệu quả kết quả học tập của học sinh, sinh viên Với việc lưu lại thông tin về kết quả
làm việc của học sinh, sinh viên, công nghệ đóng vai trò quan trọng cho phép giáo viên phụ
huynh theo dõi sự tiến bộ của con em mình. Chẳng hạn, giáo viên và phụ huynh có thể so sánh sự
khác biệt về kết quả học tập, làm việc thực tế của các học sinh, sinh viên qua từng thời điểm với
những dữ liệu được hệ thống kỹ thuật số ghi chép được, từ đó cái nhìn chi tiết hơn về những
học sinh, sinh viên nào đã gặt hái được thành công và những em nào cần sự quan tâm, chú ý hơn
từ thầy cô, cha mẹ.
- Cải thiện kết quả học tập của học sinh, sinh viên thông qua phân tích dữ liệu Các trường có thể
sử dụng các công cụ thống để theo dõi cải thiện kết quả học tập của học sinh, sinh viên.
Thông qua các thông tin thu thập được nhờ sử dụng các công cụ công nghệ, các nhà trường có thể
hiểu rõ nhu cầu của từng học sinh, sinh viên gì. Chẳng hạn, càng hiểu lý do sao một sinh
viên nào đó phải nghỉ một học kỳ, nhà trường lại càng thể đưa ra các giải pháp phù hợp để hỗ
trợ các em.
- Học tập “cộng tác” Học tập trên các nền tảng k thuật số buộc người dạy người học phải
sự cộng tác. Các giáo viên thể tạo quản lý các nhóm học sinh, sinh viên trên các nền tảng
học tập trực tuyến. Việc cùng hợp tác nghiên cứu, viết các bài báo khoa học hay các bài thuyết
trình trở nên dễ dàng hơn với sự hỗ trợ của các nền tảng sáng tạo, cộng tác trực tuyến như Google
Docs, Twiddla, Edmodo, v.v… Những công cụ tương tác này hiện đã được ứng dụng và sử dụng
tại nhiều trường.
- Các chương trình đào tạo tập trung vào tương lai Các nhà trường cần đưa vào chương trình học
những nội dung có tiềm năng hoặc đang là xu hướng phát triển của công nghệ thế giới. Robot, trí
tuệ nhân tạo, tự động hóa… những lĩnh vực này không còn chỉ là câu chuyện của những bộ phim
khoa học viễn tưởng. Đã có rất nhiều bằng chứng chỉ ra rằng lực lượng lao động đang thay đổi và
tiếp tục mở rộng nhanh chóng trong tương lai, nhưng nhiều nhà trường hiện vẫn chưa hoàn toàn
sẵn sàng để giáo dục cho học sinh, sinh viên về vấn đề này. Không cần mất đến vài năm để tạo ra
một chương trình học mới hay nâng cấp các chương trình học hiện có. Chúng ta cần tạo cơ hội cho
học sinh, sinh viên được tiếp cận với những nội dung học tập phù hợp thường xuyên được cập
nhật.
- Tăng cường phối hợp giữa phụ huynh giáo viên Các nghiên cứu đã chỉ rằng trẻ em thể hiện
bản thân tốt hơn ở nhà trường và có sức khỏe tổng thể tốt hơn khi bố mẹ các em trực tiếp tham gia
đóng góp vào sự thành công trong học tập của con. Các phần mềm tự động hóa cung cấp các
thông tin về tiến độ học tập của học sinh và chuyển lại các thông tin này cho phụ huynh, đồng thời
gửi thông báo u cầu phụ huynh nộp các loại phí đúng hạn. Với sự tham gia của công nghệ, phụ
huynh cũng thể yên tâm hơn về sự an toàn của con em mình bởi trong những trường hợp phụ
huynh không thể theo dõi được, thông tin về vị trí của xe buýt đưa đón học sinh vẫn được cập nhật
liên tục trên hệ thống từ bất k nơi đâu. Hãy tưởng tượng nếu phần mềm có thể cung cấp một giải
pháp hướng nghiệp hiệu quả thông qua việc đưa ra gợi ý về các lựa chọn nghề nghiệp cho học
sinh, sinh viên dựa trên những số liệu thống đã được xử lý tính toán, dựa trên năng lực học
tập và điểm yếu của từng học sinh, sinh viên.
- Tiết kiệm thời gian Công nghệ số a giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian của mọi người trên thế
giới, trong một thời đại mà thời gian là tiền bạc. Đào tạo trên nền tảng số là “cứu cánh” của những
học sinh, sinh viên sống tại những khu vực xa xôi nhất của đất nước. Hiện nay, đã những nền
tảng cho phép học sinh, sinh viên chỉ cần đăng nhập vào một trang web đã thể bắt đầu bài
học của mình, mà không cần phải dành hàng giờ trên đường để đến địa điểm học tập.
4. Đáp án Module Chuyển đổi s trong dạy học MÃ ĐỀ 218291
Câu 1: Chuyển đổi số phát triển thông qua 3 thành phần đó là những thành phần nào
a. Chính quyền số, Kinh tế số, Công dân số
b. Chính quyền số, Kinh tế số, hội số
c. Chính quyền số, Công dân số, Xã hội số
Câu 2: Đâu là công nghệ tiên tiến hiện nay phục vụ cho chuyển đổi số ?
a. Trí tuệ nhân tạo (AI)
b. Internet vạn vật (IoT)
c. Dữ liệu lớn (Big Data)
d. Tất cả các phương án trên
Câu 3: Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi những gì?
a. Chuyển đổi nhận thức
b. Chuyển đổi trong cách thức hoạt động chính quyn số
c. Chuyển đổi trong kinh tế xã số, Chuyển đổi trong xã hội xã số
d. Tất cả các phương án trên
Câu 4: Lộ trình chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm mấy bước?
a. 2
b. 3
c. 4
Câu 5: Các bước thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm:
a. (1) Nhận thức và tư duy; (2) Xây dựng chiến lượng và kế hoạch hành động
b. (1) Nhận thức và tư duy; (2) Xác định công nghệ số chủ yếu
c. (1) Nhận thức duy; (2) Xây dựng chiến lượng kế hoạch hành động; (3) Xác định
công nghệ số chủ yếu
Câu 6: Các thành phần nền tảng của Giáo dục thông minh
a. Hạ tầng số, sở dữ liệu, Các ứng dụng CNTT
b. Hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số
c. Hạ tầng số, Các ứng dụng CNTT, kinh tế số
Câu 7: Chúng ta có thể mua bán các sản phẩm nào trên sàn thương mại điện tử (TMĐT)?
a. Sản phẩm nông sản
b. Sản phẩm gia dụng
c. Cả đáp án a và b
d. Tất cả các sản phẩm
Câu 8: Các hình thức thanh toán số?
a. Chuyển khoản
b. Thanh toán sử dụng thẻ quốc tế VISA, MASTER
c. Thanh toán sử dụng ví điện tử cài đặt trên điện thoại thông minh
d. Tất cả các phương án trên
Câu 9: Mobile money là hình thức thanh toán qua mạng thông qua sử dụng tài khoản gì?
a. Tài khoản ngân hàng
b. điện tử
c. Số điện thoại
Câu 10: Truy xuất nguồn gốc bằng nền tảng công nghệ QR là gì?
a. Dùng thiết bị đọc để chụp, quét và nhận về thông tin, nguồn gốc của sản phẩm
b. Tìm kiếm thông tin nguồn gốc của sản phẩm sử dụng công nghệ
c. Sử dụng điện thoại tra cứu thông tin nguồn gốc của sản phẩm
Câu 11: Đâu là ứng dụng di động trong Xã hội số?
a. Các ứng dụng trong giáo dục, sức khỏe, giải trí
b. Các ứng dụng trong du lịch, mua sắm
c. Các ứng dụng phục vụ liên lạc
d. Tất cả các phương án trên
Câu 12: Chuyển đổi số theo quan điểm của Chính phủ trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” lấy chủ thể nào làm trung tâm?
a. Nhà nước
b. Người dân
c. Tất cả các phương án trên
Câu 13: Khi y dựng Kế hoạch triển khai chuyển đổi số đơn vị, những yếu tố nào cần được
quan tâm?
a. Chủ trương, định hướng của cơ quan cấp trên (PGD, SGD)
b. Thực tế nhu cầu của trường học và phải gắn với việc giải quyết các vấn đề ở địa phương.
c. Cả 2 phương án trên
Câu 14: Khi xây dựng Kế hoạch triển khai chuyển đổi số ở trường học chúng ta nên đặt mục tiêu,
lộ trình triển khai:
a. Triển thí điểm sau khi có kết quả tốt thì tổ chức nhân rộng
b. Triển khai đồng bộ 1 lượt
c. Triển khai theo hình thức lựa chọn đơn vị có ưu thế
Câu 15: Về nguyên tắc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục, ai người vai trò
then chốt
a. Cán bộ quản lý cấp PGD/SGD
b. Ban giám hiệu nhà trường
c. Giáo viên
d. Học sinh.
5. Đáp án bài tập 1 Module Chuyển đổi s trong dạy học
Câu 1. Theo Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 30 tháng
12 năm 2022 có mấy tiêu chí trong bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học?
a. 2
b. 5
c. 7
d. 3
Câu 2. Theo Quyết định 271/QĐ-SGDĐT do Sở Giáo dục Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành ngày 10 tháng 2 năm 2023 có mấy tiêu chí tính điểm trên tổng số 7 tiêu chí trong bộ tiêu
chí chuyển đổi số trong dạy học?
a. 5
b. 3
c. 2
d. 7
Câu 3. Có bao nhiêu tiêu chí bắt buộc trong bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học được quy định
tại Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT và Quyết định 221/QĐ-SGDĐT.
a. 2
b. 5
c. 7
d. 3
Câu 4. Theo Bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học, tiêu chi 1.3 liên quan đến việc triển khai
phần mềm dạy học trực tuyến các yêu cầu về tính năng của phần mềm dạy học trực tuyến
các trường sử dụng chiếm bao nhiêu điểm?
a. 30
b. 20
c. 10
d. 15
Câu 5. Tiêu chí nào quy định về số học liệu được số hóa trong bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy
học?
a. Tiêu chí 1,5
b. Tiêu chí 1,4
c. Tiêu chí 1,3
d. Tiêu chí 1,6
Câu 6. Theo Quyết định số 271/QĐ-SGDĐT do là Giáo dục Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
ban hành, nếu không đạt điều kiện của 2 tiêu chí bắt buộc trong nhóm tiêu chí chuyển đổi số trong
dạy học thì có được tính điểm không cho nhóm tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học không?
Đáp án: Không
Câu 7. Nếu dựa vào tiêu chí được quy định tại Quyết định 271/QĐ-SGDĐT thì nếu một trường
chỉ sử dụng phần mềm Zoom để dạy học trực tuyến thì sẽ đạt bao nhiêu điểm ở tiêu chí 1,37?
a. Trên 20 điểm
b. 30 điểm
c. Dưới 20 điểm
Câu 8. Bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học được tính theo thang điểm bao nhiêu?
a. 100
b. 50
c. 60
d. 20
Câu 9. Theo Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT, nếu một trường mà đạt 80 điểm chuyển đổi số trong
dạy học thì đạt mức độ gi?
a. Mức độ 2 - Đáp ứng cơ bản
b. Mức độ 1 - Chưa đáp ứng
c. Mức độ 3 - Đáp ứng tốt
Câu 10. Đầu là những yêu cầu về tính năng cần có của phần mềm dạy học trực tuyến theo Quyết
định 271/QĐ-SGDĐT?
a. tính năng tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp
b. tính năng để tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh
c. tính năng để giao viên giao bài cho học sinh
d. Có tính năng mạng xã hội và sàn giao dịch thanh toán điện tử

Preview text:

Đáp án bài tập 1 Module Chuyển đổi số trong dạy học chuẩn nhất
1. Chuyển đổi số là gì?
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng
dạy. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập
từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được
khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần
chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ
trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc,
có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ
giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ
sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên
chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển
đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn
tác động rất lớn đối với đất nước
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung
đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng.
Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian,
tiết kiệm về thời gian. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh
của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 (CMCN 4.0) hiện nay. Trên thế giới nhiều quốc gia đã và
đang triển khai các chiến lược quốc gia về chuyển đổi số như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia…
Nội dung chuyển đổi số rất rộng và đa dạng nhưng có chung một số nội dung chính gồm chính
phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện
tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa) và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm (như nông
nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông).
2. Chuyển đổi số tác động đến giáo dục như thế nào?
Trong thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực
của cuộc sống, giáo dục đào tạo không là ngoại lệ. Tại Việt Nam, nhiều cơ sở giáo dục và các
trường học áp dụng giảng dạy online trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19 và thời gian sau
đó, song phương pháp trực tuyến vẫn gặp thách thức về công nghệ, cách đánh giá năng lực người
học... Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước
đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng
thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được
năng lực của người học. Tuy nhiên, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công
nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng
trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo
điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn.
Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở
dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức,
giảng viên, giáo viên, người học … Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được đặc trưng bởi 4 nhóm
công nghệ cốt lõi là: (i) Công nghệ số: AI, Big data, IoT, Blockchain, Cloud, Robot tự hành, Mô
phỏng, Tính toán lượng tử; (ii) Vật lý và vật liệu mới: Nano, In 3D, Quang điện, Xe tự lái, Xe điện,
Thiết bị bay; (iii) Sinh học: Tế bào gốc, Chip sinh học, Cảm biến sinh học, Công nghệ thần kinh,
Y học cá thể, Chẩn đoán hình ảnh y sinh học và (iv) Năng lượng và môi trường: Vệ tinh nhỏ, Công
nghệ tuabin gió, Lưới điện thông minh, Công nghệ ắc-quy, Năng lượng đại dương. Sự kết hợp
giữa CMCN 4.0 với dữ liệu số và các công nghệ khác nhau được đánh giá sẽ là sự phát triển đột
phá của chuyển đổi số góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế …
3. Tầm quan trọng chuyển đổi số với giáo viên
Chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải
nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học
tập thuận tiện nhất. Lợi ích của chuyển đổi số đang đóng vai trò ngày càng quan trọng và tích cực
trong môi trường giáo dục, giúp cho việc truyền tải kiến thức của giáo viên và việc phát triển khả
năng tự học của người học mà không bị giới hạn về không gian và thời gian. Lợi ích của chuyển
đổi số trong giáo dục:
- Theo dõi hiệu quả kết quả học tập của học sinh, sinh viên Với việc lưu lại thông tin về kết quả
làm việc của học sinh, sinh viên, công nghệ đóng vai trò quan trọng cho phép giáo viên và phụ
huynh theo dõi sự tiến bộ của con em mình. Chẳng hạn, giáo viên và phụ huynh có thể so sánh sự
khác biệt về kết quả học tập, làm việc thực tế của các học sinh, sinh viên qua từng thời điểm với
những dữ liệu được hệ thống kỹ thuật số ghi chép được, từ đó có cái nhìn chi tiết hơn về những
học sinh, sinh viên nào đã gặt hái được thành công và những em nào cần sự quan tâm, chú ý hơn từ thầy cô, cha mẹ.
- Cải thiện kết quả học tập của học sinh, sinh viên thông qua phân tích dữ liệu Các trường có thể
sử dụng các công cụ thống kê để theo dõi và cải thiện kết quả học tập của học sinh, sinh viên.
Thông qua các thông tin thu thập được nhờ sử dụng các công cụ công nghệ, các nhà trường có thể
hiểu rõ nhu cầu của từng học sinh, sinh viên là gì. Chẳng hạn, càng hiểu rõ lý do vì sao một sinh
viên nào đó phải nghỉ một học kỳ, nhà trường lại càng có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để hỗ trợ các em.
- Học tập “cộng tác” Học tập trên các nền tảng kỹ thuật số buộc người dạy và người học phải có
sự cộng tác. Các giáo viên có thể tạo và quản lý các nhóm học sinh, sinh viên trên các nền tảng
học tập trực tuyến. Việc cùng hợp tác nghiên cứu, viết các bài báo khoa học hay các bài thuyết
trình trở nên dễ dàng hơn với sự hỗ trợ của các nền tảng sáng tạo, cộng tác trực tuyến như Google
Docs, Twiddla, Edmodo, v.v… Những công cụ tương tác này hiện đã được ứng dụng và sử dụng tại nhiều trường.
- Các chương trình đào tạo tập trung vào tương lai Các nhà trường cần đưa vào chương trình học
những nội dung có tiềm năng hoặc đang là xu hướng phát triển của công nghệ thế giới. Robot, trí
tuệ nhân tạo, tự động hóa… những lĩnh vực này không còn chỉ là câu chuyện của những bộ phim
khoa học viễn tưởng. Đã có rất nhiều bằng chứng chỉ ra rằng lực lượng lao động đang thay đổi và
tiếp tục mở rộng nhanh chóng trong tương lai, nhưng nhiều nhà trường hiện vẫn chưa hoàn toàn
sẵn sàng để giáo dục cho học sinh, sinh viên về vấn đề này. Không cần mất đến vài năm để tạo ra
một chương trình học mới hay nâng cấp các chương trình học hiện có. Chúng ta cần tạo cơ hội cho
học sinh, sinh viên được tiếp cận với những nội dung học tập phù hợp và thường xuyên được cập nhật.
- Tăng cường phối hợp giữa phụ huynh và giáo viên Các nghiên cứu đã chỉ rằng trẻ em thể hiện
bản thân tốt hơn ở nhà trường và có sức khỏe tổng thể tốt hơn khi bố mẹ các em trực tiếp tham gia
và đóng góp vào sự thành công trong học tập của con. Các phần mềm tự động hóa cung cấp các
thông tin về tiến độ học tập của học sinh và chuyển lại các thông tin này cho phụ huynh, đồng thời
gửi thông báo yêu cầu phụ huynh nộp các loại phí đúng hạn. Với sự tham gia của công nghệ, phụ
huynh cũng có thể yên tâm hơn về sự an toàn của con em mình bởi trong những trường hợp phụ
huynh không thể theo dõi được, thông tin về vị trí của xe buýt đưa đón học sinh vẫn được cập nhật
liên tục trên hệ thống từ bất kỳ nơi đâu. Hãy tưởng tượng nếu phần mềm có thể cung cấp một giải
pháp hướng nghiệp hiệu quả thông qua việc đưa ra gợi ý về các lựa chọn nghề nghiệp cho học
sinh, sinh viên dựa trên những số liệu thống kê đã được xử lý và tính toán, dựa trên năng lực học
tập và điểm yếu của từng học sinh, sinh viên.
- Tiết kiệm thời gian Công nghệ số hóa giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian của mọi người trên thế
giới, trong một thời đại mà thời gian là tiền bạc. Đào tạo trên nền tảng số là “cứu cánh” của những
học sinh, sinh viên sống tại những khu vực xa xôi nhất của đất nước. Hiện nay, đã có những nền
tảng cho phép học sinh, sinh viên chỉ cần đăng nhập vào một trang web là đã có thể bắt đầu bài
học của mình, mà không cần phải dành hàng giờ trên đường để đến địa điểm học tập.
4. Đáp án Module Chuyển đổi số trong dạy học MÃ ĐỀ 218291
Câu 1: Chuyển đổi số phát triển thông qua 3 thành phần đó là những thành phần nào
a. Chính quyền số, Kinh tế số, Công dân số
b. Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số
c. Chính quyền số, Công dân số, Xã hội số
Câu 2: Đâu là công nghệ tiên tiến hiện nay phục vụ cho chuyển đổi số ?
a. Trí tuệ nhân tạo (AI) b. Internet vạn vật (IoT)
c. Dữ liệu lớn (Big Data)
d. Tất cả các phương án trên
Câu 3: Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi những gì?
a. Chuyển đổi nhận thức
b. Chuyển đổi trong cách thức hoạt động chính quyền số
c. Chuyển đổi trong kinh tế xã số, Chuyển đổi trong xã hội xã số
d. Tất cả các phương án trên
Câu 4: Lộ trình chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm mấy bước? a. 2 b. 3 c. 4
Câu 5: Các bước thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm:
a. (1) Nhận thức và tư duy; (2) Xây dựng chiến lượng và kế hoạch hành động
b. (1) Nhận thức và tư duy; (2) Xác định công nghệ số chủ yếu
c. (1) Nhận thức và tư duy; (2) Xây dựng chiến lượng và kế hoạch hành động; (3) Xác định
công nghệ số chủ yếu
Câu 6: Các thành phần nền tảng của Giáo dục thông minh
a. Hạ tầng số, Cơ sở dữ liệu, Các ứng dụng CNTT
b. Hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số
c. Hạ tầng số, Các ứng dụng CNTT, kinh tế số
Câu 7: Chúng ta có thể mua bán các sản phẩm nào trên sàn thương mại điện tử (TMĐT)? a. Sản phẩm nông sản b. Sản phẩm gia dụng c. Cả đáp án a và b
d. Tất cả các sản phẩm
Câu 8: Các hình thức thanh toán số? a. Chuyển khoản
b. Thanh toán sử dụng thẻ quốc tế VISA, MASTER
c. Thanh toán sử dụng ví điện tử cài đặt trên điện thoại thông minh
d. Tất cả các phương án trên
Câu 9: Mobile money là hình thức thanh toán qua mạng thông qua sử dụng tài khoản gì? a. Tài khoản ngân hàng b. Ví điện tử c. Số điện thoại
Câu 10: Truy xuất nguồn gốc bằng nền tảng công nghệ QR là gì?
a. Dùng thiết bị đọc mã để chụp, quét và nhận về thông tin, nguồn gốc của sản phẩm
b. Tìm kiếm thông tin nguồn gốc của sản phẩm sử dụng công nghệ
c. Sử dụng điện thoại tra cứu thông tin nguồn gốc của sản phẩm
Câu 11: Đâu là ứng dụng di động trong Xã hội số?
a. Các ứng dụng trong giáo dục, sức khỏe, giải trí
b. Các ứng dụng trong du lịch, mua sắm
c. Các ứng dụng phục vụ liên lạc
d. Tất cả các phương án trên
Câu 12: Chuyển đổi số theo quan điểm của Chính phủ trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” lấy chủ thể nào làm trung tâm? a. Nhà nước b. Người dân
c. Tất cả các phương án trên
Câu 13: Khi xây dựng Kế hoạch triển khai chuyển đổi số ở đơn vị, những yếu tố nào cần được quan tâm?
a. Chủ trương, định hướng của cơ quan cấp trên (PGD, SGD)
b. Thực tế nhu cầu của trường học và phải gắn với việc giải quyết các vấn đề ở địa phương.
c. Cả 2 phương án trên
Câu 14: Khi xây dựng Kế hoạch triển khai chuyển đổi số ở trường học chúng ta nên đặt mục tiêu, lộ trình triển khai:
a. Triển thí điểm sau khi có kết quả tốt thì tổ chức nhân rộng
b. Triển khai đồng bộ 1 lượt
c. Triển khai theo hình thức lựa chọn đơn vị có ưu thế
Câu 15: Về nguyên tắc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục, ai là người có vai trò then chốt
a. Cán bộ quản lý cấp PGD/SGD
b. Ban giám hiệu nhà trường c. Giáo viên d. Học sinh.
5. Đáp án bài tập 1 Module Chuyển đổi số trong dạy học
Câu 1. Theo Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 30 tháng
12 năm 2022 có mấy tiêu chí trong bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học? a. 2 b. 5 c. 7 d. 3
Câu 2. Theo Quyết định 271/QĐ-SGDĐT do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành ngày 10 tháng 2 năm 2023 có mấy tiêu chí tính điểm trên tổng số 7 tiêu chí trong bộ tiêu
chí chuyển đổi số trong dạy học? a. 5 b. 3 c. 2 d. 7
Câu 3. Có bao nhiêu tiêu chí bắt buộc trong bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học được quy định
tại Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT và Quyết định 221/QĐ-SGDĐT. a. 2 b. 5 c. 7 d. 3
Câu 4. Theo Bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học, tiêu chi 1.3 liên quan đến việc triển khai
phần mềm dạy học trực tuyến và các yêu cầu về tính năng của phần mềm dạy học trực tuyến mà
các trường sử dụng chiếm bao nhiêu điểm? a. 30 b. 20 c. 10 d. 15
Câu 5. Tiêu chí nào quy định về số học liệu được số hóa trong bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học? a. Tiêu chí 1,5 b. Tiêu chí 1,4 c. Tiêu chí 1,3 d. Tiêu chí 1,6
Câu 6. Theo Quyết định số 271/QĐ-SGDĐT do là Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
ban hành, nếu không đạt điều kiện của 2 tiêu chí bắt buộc trong nhóm tiêu chí chuyển đổi số trong
dạy học thì có được tính điểm không cho nhóm tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học không? Đáp án: Không
Câu 7. Nếu dựa vào tiêu chí được quy định tại Quyết định 271/QĐ-SGDĐT thì nếu một trường
chỉ sử dụng phần mềm Zoom để dạy học trực tuyến thì sẽ đạt bao nhiêu điểm ở tiêu chí 1,37? a. Trên 20 điểm b. 30 điểm c. Dưới 20 điểm
Câu 8. Bộ tiêu chí chuyển đổi số trong dạy học được tính theo thang điểm bao nhiêu? a. 100 b. 50 c. 60 d. 20
Câu 9. Theo Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT, nếu một trường mà đạt 80 điểm chuyển đổi số trong
dạy học thì đạt mức độ gi?
a. Mức độ 2 - Đáp ứng cơ bản
b. Mức độ 1 - Chưa đáp ứng
c. Mức độ 3 - Đáp ứng tốt
Câu 10. Đầu là những yêu cầu về tính năng cần có của phần mềm dạy học trực tuyến theo Quyết định 271/QĐ-SGDĐT?
a. Có tính năng tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp
b. Có tính năng để tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh
c. Có tính năng để giao viên giao bài cho học sinh
d. Có tính năng mạng xã hội và sàn giao dịch thanh toán điện tử