Đáp án bài tập tình huống - Luật dân sự | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Vậy ông Minh phải thông báo cho ông Cường về việc hủy bỏ hợp đồng chuyểnnhượngvà2 bêncùngthamgiahủyhợpđồng chuyểnnhượngđấtđãcôngchứng. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Dân Sự (LDS2)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342576
2.7 Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không? Vì sao?
Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
- Ông Minh hoàn toàn được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên.
Cơ sở pháp lý: Điều 423, 425 BLDS 2015
Vì hợp đồng đã được giao kết là hợp pháp và ông Cường đã không thực hiện đúng
nghĩa vụ của một bên – trả tiền chuyển nhượng mảnh đất cho ông Minh dù cho ông đã
nhiều lần nhắc nhở vẫn không chịu trả, dẫn đến mức làm cho ông Minh không đạt được
mục đích của việc giao kết hợp đồng vậy nên theo điều 423 BLDS ông Minh hoàn toàn
có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu ông Cường trả lại quyền sử dụng đất.
- Văn bản cho phép hủy bỏ:
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014
“ Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ
được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã
tham gia hợp đồng, giao dịch đó."
Vậy ông Minh phải thông báo cho ông Cường về việc hủy bỏ hợp đồng chuyển
nhượng và 2 bên cùng tham gia hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng.
Nó chỉ được hủy khi đáp ứng đủ các điều kiện: Khi có sự tự nguyện thỏa thuận và
cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp đồng; Thực hiện tại tổ
chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó; và phải do công chứng viên tiến hành