-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đáp án đề cương môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội
Đáp án đề cương môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mác- Lênin (HK01) 56 tài liệu
Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu
Đáp án đề cương môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội
Đáp án đề cương môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác- Lênin (HK01) 56 tài liệu
Trường: Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Mở Hà Nội
Preview text:
(by: vanh154 )
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác-Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời của Triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc
cách mạng trên lĩnh vực Triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
1. Khái niệm triết học Mác-Lênin
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất về TG và vị trí con người trong TG
đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy.
2. Tính tất yếu cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin
Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản
phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX
với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó. Cụ thể:
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp, phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển
mạnh mẽ. Song các mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.
+ Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
giai cấp vô sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một
lực lượng chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi
sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất
hiện và phát triển của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo ra cơ sở xã hội cho
sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng - Nguồn gốc lý luận:
Triết học Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong
lịch sử tư tưởng nhân loại, trong đó đã kế thừa thẳng và trực tiếp từ các đại
biểu xuất sắc trong triết học cổ điển Đức, kinh tế - chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp.
- Tiền đề về khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh
mẽ với nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ rõ tính chất hạn chế và bất
lực của phương pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo
ra cơ sở để hình thành phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R. Maye người Đức xây
dựng đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ đã khẳng định
sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định sự
thống nhất của giới sinh vật.
3. Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
- Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và
phép biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó.
- Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là
thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
- Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của
triết học trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi.
4. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu -
Triết học Mác cung cấp các nguyên tắc phương pháp luận chung nhất
qua đó thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận
thức khoa học và hoạt động thực tiễn. Triết học mác không phải là
phương thuốc vạn năng để giải quyết mọi vấn đề . Bên cạnh tri thức
triết học cũng cần có tri thức khoa học cụ thể cùng kinh nghiệm thực
tiễn để hoạt động nhận thức và thực tiễn đạt hiệu quả cao -
Học tập, nghiên cứu triết học Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây
dựng và hình thành thế giới quan khoa học, có phương pháp tiếp thu
một cách hiệu quả lý luận mới, những thành tựu khoa học - công nghệ
của nhân loại, có niềm tin vào sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động .
Chủ đề số 02: Triết học là gì? Phân tích vai trò của Triết học trong đời sống xã
hội,trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học
trong cuộc sống của bản thân sinh viên
1. Triết học là gì?
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con
người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết
nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ. Triết học
được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức mà nó giải quyết
những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung
nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận.
2. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người:
a) Vai trò của Triết học trong đời sống xã hội - Vai trò thế giới quan
+ Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về vị
trí con người trong thế giới cũng như về bản thân cuộc sống con người. Thế Giới
quan có vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của con người trong
cuộc sống của mình, bởi lẽ trong thế giới quan bao gồm không chỉ yếu tố tri thức mà
trong đó còn có cả yếu tố tình cảm, niềm tin, lý tưởng, biểu hiện thái độ sống của con người.
+ Khi nói tới tri thức trong thế giới quan, người ta cần phải nói tới toàn bộ tri
thức ở mọi lĩnh vực, bao gồm tri thức khoa học tự nhiên, tri thức khoa học xã hội và
cả tri thức triết học, cũng như cả kinh nghiệm sống của con người. Tuy Nhiên, trong
tất cả các tri thức đó, tri thức triết học chính là nhân tố cốt lõi nhất, trực tiếp nhất tạo nên thế giới quan - Vai trò phương pháp luận
+ Phương pháp luận được hiểu ngắn gọn là lý luận về phương pháp. Phương
Pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con người.
+ Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ
biểu hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương
pháp luận phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người
b) Vai trò của triết học Mác - Lênin:
- Trong triết học Mác - Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống
nhất chặt chẽ với nhau. Thế giới quan trong triết học Mác - Lênin là thế giới
quan duy vật biện chứng. Phương pháp luận trong triết học Mác - Lênin là
phương pháp luận biện chứng duy vật.
- Với tư cách là cơ sở thế giới quan và cơ sở phương pháp luận phổ
biến, triết học Mác - Lênin có mối quan hệ hữu cơ với các bộ môn khoa học
cụ thể. Nó Vừa là kết quả của sự tổng kết, khái quát các thành tựu của khoa
học cụ thể lại vừa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận phổ biến đúng
đắn cho sự phát triển của các khoa học cụ thể
3. Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên
- Triết học Mác- Lênin cho bản thân em nhận thức một lối sống có định
hướng,lành mạnh, từ đó xây dựng một kế hoạch cuộc sống cho bản thân khoa học
và phù hợp hơn. Thông qua quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức, các nguyên lý của mối liên hệ và nguyên lý của sự
phát triển của triết học Mác-Lênin thúc đẩy em xây dựng một cuộc sống với những
thói quen hướng tới việc hoàn thiện bản thân thông qua việc nhìn nhận“Bạn muốn
trở thành ai?”, “Bạn muốn sống một cuộc sống như thế nào?”
- Từ những kiến thức của các nguyên lý triết học Mác- Lênin, từ những mối
liên hệ được vạch ra, em xác định cốt lõi và trọng tâm của vấn đề, em biết mình cần
phải nỗ lực như thế nào để đạt được những mong muốn của bản thân, lựa chọn cho
bản thân những thói quen để hướng tới một tương lai tốt đẹp
- Từ quy luật mâu thuẫn của Triết học Mác- Lênin, em xác định được vấn đề
mâu thuẫn đồng thời đưa ra các biện pháp cụ thể giải quyết được rất nhiều vấn đề
trong cuộc sống của bản. Đồng thời, triết học Mác- Lênin còn đưa ra những cơ sở lý
luận giúp bản thân em có định hướng phát triển đúng đắn, kế thừa và phát huy
những lối sống lành mạnh, phủ định đi những suy nghĩ, lối sống tiêu cực.
Chủ đề số 03: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của Triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của Triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
1. Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
- Theo Ăngghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh
hướng triết học đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không? ( lý luận nhận thức)
2. Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mọi trào lưu triết học đều phải giải quyết vấn đề này
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, là cơ sở để giải quyết những VĐ khác của TG
- Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ nội dung của triết học trong lịch sử.
- Là cơ sở để phân chia thành các trường phái triết học khác nhau trong lịch sử triết học.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân
- Triết học không chỉ cung cấp những tri thức về thế giới, mà còn giúp con
người đi sâu vào chính bản thân mình, nhận diện quá trình diễn ra bên trong tư duy
của mình, đánh giá những tri thức, hiểu biết của mình, do vậy triết học cũng là tư duy về tư duy
- Triết học giúp cho sinh viên sự tư duy và phương pháp lập luận trong thế
giới quan. Các kiến thức, phương pháp và thực tế giúp cho sinh viên hiểu được ý
nghĩa của cuộc sống, phải biết vận dụng và khái quát để hiểu được tầm quan trọng
của triết học. Triết học có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên, cho biết được sự tư duy
của não bộ và trong cuộc sống
Chủ đề đề số 04 : Quan niệm của Ăngghen về vận động? Tại sao nói vận động là
phương thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa?
1. Quan niệm của Ăngghen về vận động
Quan điểm của Ăngghen về vận động là: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố
hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
2. Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất tồn
tại phải bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của mình.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, ở
đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
3. Tại sao nói vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất là phương thức tồn tại của vật
chất.Không thể có vận động thuần túy ở bên ngoài vật chất, mà chỉ có vật chất đang
vận động và biến đổi không ngừng, cũng như không thể có vật chất mà không có vận động.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này -
khái niệm vận động có ý nghĩa quan trọng giúp em hiểu về quá trình phát
triển của thế giới, xã hội, và tự nhiên. -
Ta hiểu được vận động không chỉ đơn thuần là sự thay đổi vị trí vật chất mà
còn là quá trình phát triển, phân tách, sự đổi mới và sự chuyển đổi của các
yếu tố và quan hệ trong thế giới và xã hội. Vận động cơ bản của thế giới
không phải chỉ là sự biến đổi diễn ra ngẫu nhiên mà là kết quả của các quy
luật tương đối cố định. -
Sự vận động của lịch sử xã hội được thúc đẩy bởi mâu thuẫn giữa các lớp xã
hội và cuộc cách mạng xã hội dựa trên quá trình triệt hạ các lớp cai trị và thiết
lập lớp cầm quyền mới. -
Sau cùng, trong Triết học Mác – Lênin, vận động không chỉ đơn thuần là sự
thay đổi vị trí không gian mà còn ám chỉ sự phát triển và phân tách của thế
giới vật chất và xã hội dưới tác động của các quy luật tương đối cố định. 5. Ví dụ minh họa:
- VD : Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường)
- VD :Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các
hình thái kinh tế - xã hội).
- VD: Vận dụng cơ, lý, hóa (......)
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức? Phân tích nguồn
gốc,bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng?
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức:
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, ý thức là một thuộc tính của một
dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người.
2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng a. Nguồn gốc
● Nguồn gốc tự nhiên: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ
chức cao là bộ óc của con người
- Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
- Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con
người dựa trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người
- Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người do đó khi bộ óc bị tổn
thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường
- Sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó
thông qua quá trình sinh lý thần kinh
- Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống
vật chất khác trong quá trình tương tác giữa chúng
- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện ở dưới
nhiều hình thức, những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của
vật chất: phản ánh lý hóa, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh ý
thức Trong các hình thức phản ánh đó phản ánh ý thức là hình thức và cấp
độ phản ánh cao nhất nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất đặc biệt và phát
triển ở trình độ cao nhất đó là bộ óc người ● Nguồn gốc xã hội - Lao động:
+ Thông qua quá trình lao động, con người sử dụng lao động tác động
chinh phục cải biến giới tự nhiên, buộc giới tự nhiên phải bộc lộ những thuộc
tính,đặc điểm, quy luật vận động,... của chúng để con người nhận thức
+ Trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học
+ Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện
các giác quan, khí quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó thúc đẩy sự hình
thành và phát triển ý thức của con người ngày càng cao hơn - Ngôn ngữ:
+ Để lao động một cách hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi
kinh nghiệm tổ chức và phân công lao động... do đó ngôn ngữ từng bước hình thành và phát triển
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chưa đựng thông tin mạng nội dung ý thức
+ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp nó còn là “ cái vỏ vật
chất của tư duy” là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài
=> Do đó không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại thể hiện và phát triển b) Bản chất:
*Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người:
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ
óc người là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo không phải là sự sao chép đơn giản máy móc
- Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ
+ Ý thức có khả năng phản ánh bản chất quy luật của SVHT
+ Ý thức của con người có khả năng biến đổi hình ảnh qua cảm tính, lý trí của
sự vật trong đầu óc của mình tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật
trong hoạt động thực tiễn
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ : *
Ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan do TGKQ quy định
cả về nội dung và hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như
TGKQ mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người *
Ý thức là hiện tượng XH và mang bản chất XH *
Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn,
không chịu những tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các
quy luật XH do nhu cầu giao tiếp XH và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định c) Kết cấu -
Các lớp cấu trúc của ý thức
Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức,tình
cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất:
+ Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá
trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận
thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.Mọi hoạt động của con người đều
có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện của ý thức đều
chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức
và là điều kiện để ý thức phát triển. Theo Mác:“phương thức mà theo
đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri
thức”.Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều
loại như tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. Căn
cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri thức có thể chia thành tri
thức đời thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý
luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,…
+ Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các
quan hệ.Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh quan hệ
giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách
quan.Tình cảm tham gia và trở thành một trong những động lực quan
trọng của hoạt động con người. Lênin Cho rằng: không có tình cảm thì
“xưa nay không có và không thể có sự tìm tòi chân lý”; không có tình
cảm thì không có một yếu tố thôi thúc những người vô sản và nửa vô
sản, những công nhân và nông dân nghèo đi theo cách mạng. Tùy Vào
từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối
tượng đóng các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác
nhau, như tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
+ Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm
năng trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở
ngại, đạt mục đích đề ra. Lênin cho rằng: “ý chí là một trong những yếu
tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu
tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại”.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống:
Vai trò của ý thức có một tầm quan trọng đối với thực tiễn cuộc sống
và khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức,
còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh chân thật về thế giới khách quan.
Và hành động của con người chỉ xuất phát từ những yếu tố tác động của thế giới khách quan.
Điều này đã tạo cho con người sự thông minh, nhạy bén để có thể ứng
phó kịp thời với tác động của môi trường xung quanh. Từ đó giúp tạo bên các
giá trị thực tiễn cho đời sống xã hội, nhiều công trình kiến trúc được tạo nên,
nhiều phát minh khoa học được hình thành do ý thức của con người dự đoán
được những thiên tai, hay những thay đổi của tương lai ....
Nói tới vai trò của ý thức thực chất là nói tới vai trò của con người, vì ý
thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực cả. Do đó, muốn
thực hiện tư tưởng phải sử dụng lực lượng thực tiễn. Nghĩa là con người
muốn thực hiện quy luật khách quan thì phải nhận thức, vận dụng đúng đắn
những quy luật đó, phải có ý chí và phương pháp để tổ chức hành động. Vai
trò của ý thức là ở chỗ chỉ đạo các hoạt động của con người, có thể quyết
định làm cho con người hành động đúng hay sai, thành công hay thất bại trên
cơ sở những điều kiện khách quan nhất định.
Do vậy, con người càng phản ánh đầy đủ, chính xác thế giới khách
quan thì càng cải tạo thế giới có hiệu quả. Vì thế, phải phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động,
cải tạo thế giới khách quan.
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất? Phân tích quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại vật chất:
● Vật chất quyết định ý thức
-Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
-Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
● Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
-Ý thức phản ánh đúng vật chất => chỉ đạo hoạt động thực tiễn theo quy luật
của vật chất => thúc đẩy vật chất phát triển
-Ý thức phản ánh không đúng vật chất ( nhận thức đúng) => hành động bất
chấp quy luật của tự nhiên => kìm hãm sự phát triển của vật chất
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
+Tri thức mà con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình học tập,
nghiên cứu từ các hoạt động quan sát, phân tích để tác động vào đối tượng
vật chất và buộc những đối tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.
+Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải
căn cứ vào hiện thực khách quan để có thể đánh giá, xác định phương
hướng biện pháp, kế hoạch mới có thể thành công.
+Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu,
niềm tin mà không nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vật chất.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
+Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải
luôn chủ động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới.
Bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao
năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
+Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để
tránh việc sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
Chủ đề số 07: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh họa
và sự vận động trong thực tiễn?
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện – nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.Mối
liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau
-Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là
cái vốn có của chúng không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người, hay
một lực lượng thần bí nào quy định. Tính khách quan của liên hệ là do tính thống
nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Tính phổ biến: Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với
sự vật hiện tượng khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn phát
triển trong một sự vật cũng có liên hệ với nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn
tại trong sự cô lập, tách rời với các sự vật, hiện tượng khác. Tính Phổ biến của liên
hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định. + Tính đa dạng phong phú:
● Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại khác nhau: mối liên hệ bên
trong và mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián
tiếp; mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản
chất và mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ về không gian và mối liên hệ về thời gian…
● Song, các mối liên hệ có vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn
tại phát triển của sự vật. Có mối liên hệ quyết định đến quá trình tồn tại
và phát triển của sự vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ ảnh hưởng
đến sự phát triển của sự vật.
2. Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
Giúp ta hiểu được rằng -
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét
sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. -
Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn đều một cách chung chung. -
Chống lại quan điểm phiến diện, một chiều, lệch lạc khi xem xét SVHT hoặc
giải quyết các vấn đề…. 3.Ví dụ minh họa: -
Quan điểm toàn diện thể hiện trong tất cả các hoạt động có tác động của
phản ánh quan điểm. Ví dụ trong đánh giá một con người với những mặt
khác nhau phản ánh trong con người họ; không thể chỉ thực hiện quan sát
phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá tính cách, thái độ và
năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một một hành động để phán
xét con người hay phán xét cách sống của họ. Khi đánh giá cần có thời gian
cho quá trình quan sát tổng thể từ những phản ánh trong bản chất con người;
các mối quan hệ của người này với người khác; cách cư xử cũng như việc
làm trong quá khứ và hiện tại. Những nhìn nhận và đánh giá trên từng khía
cạnh và kết hợp với nhau sẽ tạo ra những quan điểm toàn diện từ đó mà
cách nhìn nhận một người được thực hiện hiệu quả với các căn cứ rõ ràng;
chứ không phải chỉ là phù phiếm, giả định của nhận định.
-Hay trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam không những
chú ý đến mối liên hệ nội tại mà còn chú trọng đến mối liên hệ giữa sự vật
này với sự vật khác. Qua quá trình đổi mới thì chúng ta đã sử dụng đồng bộ
các phương tiện cũng như biện pháp khác nhau để mang lại hiệu quả cao
nhất; không những chỉ vận dụng được nguồn lực đất nước mà còn cần tận
dụng sự giúp đỡ các các nước láng giềng.
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển? Phân tích nội
dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu này?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận động
nhưng không phải mọi sự vận động đều là phát triển mà chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
2. Nội dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật -
Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật sự phát triển không diễn ra
như một đường thẳng đi lên liên tục mà đó là một quá trình quanh co phức
tạp bao hàm cả những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng sự vật gây ra -
Trong quá trình phát triển ở bất kỳ thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm cả
hai mặt đi xuống và đi lên trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu cho sự phát triển đi lên -
Cũng như mối liên hệ phổ biến, phát triển có:
+ Tính khách quan: Sự phát triển của sự vật không phụ thuộc vào ý thức
của con người và loài người mà diễn ra tự thân. Bởi vì, nguồn gốc của
sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là, trong sự vật liên
tục nảy sinh và giải quyết những mâu thuẫn. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và
tư duy;ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.-Tính
kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt
đối,phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật,
hiện tượng của.Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ
nên nó có chọn lọc, cải tạo các yếu tố còn tác dụng…gạt bỏ mặt tiêu
cực, lỗi thời… gây cản trở sự vật,hiện tượng mới phát triển
+ Tính đa dạng, phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi
sự vật,mọi hiện tượng, sống mỗi sự vật, một hiện tượng lại có quá
trình phát triển khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau,
sự phát triển của sự vật khác nhau. Trong quá trình phát triển của sự
vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác. Sự tác động
đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có
thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật,thậm chí làm cho
sự vật có những bước thụt lùi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Giúp ta hiểu được rằng:
-Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu
hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà
còn dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai
-Cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm
hình thức,phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
-Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều
kiện cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
-Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế
thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Chủ đề số 09: Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn
nhất?Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cái chung, cái riêng, cái đơn nhất -
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định -
Cái đơn nhất là phạm trù triết học để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có
một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác -
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng -
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình -
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung -
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú -
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Giúp ta hiểu được rằng: -
Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự
vật,hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con
người bên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình. -
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải
nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung
để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những
nguyên lý chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình
trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng. -
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái
đơn nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến
thành"cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo
điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái
chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất"
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả?
Phân Tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương
tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả -
Là mối quan hệ khách quan tất yếu
+ Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả
+ Có nguyên nhân thì chắc chắn sẽ có kết quả
+ Có kết quả thì chắc chắn là do nguyên nhân gây ra -
Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do nhiều nguyên nhân tạo ra
- Một nguyên nhân cũng có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau
- Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của kết quả khác
3. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm những sự kiện
xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. Và muốn loại bỏ một kết quả nào
đó, cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó -
Cần phân loại các nguyên nhân để có những giải pháp xử lý đúng đắn. Kết
hợp tạo ra nhiều nguyên nhân tích cực để thúc đẩy hình thành kết quả tích
cực. Triệt Tiêu các nguyên nhân tiêu cực để hạn chế kết quả không mong muốn -
Phải tìm ra những kết quả nào là kết quả chính, kết quả phụ cơ bản và không cơ bản -
Trong hoạt động thực tiễn ta cần có tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân ban
đầu để định hướng kết quả trong tương lai
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức? Phân
Tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức
-Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt yếu tố tạo
nên sự vật hiện tượng
-Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại biểu hiện
phát triển của sự vật hiện tượng là hệ thống không mối liên hệ tương đối bền vững
giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật hiện tượng và không chỉ là cái biểu
hiện ra bên ngoài mà còn cái biểu hiện cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
-Nội dung và hình thức thống nhất, gắn bó với nhau: Bất cứ sự vật nào cũng
có cả nội dung và hình thức. Không có hình thức nào mà không chứa đựng nội dung
và cũng không có nội dung nào mà không tồn tại trong hình thức nhất định
+Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
-Nội dung quyết định hình thức
+ Nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Còn hình thức tương
đối bền vững, ổn định
+ Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung mới
-Hình thức có thể tác động lại nội dung: Khi phù hợp với nội dung, hình thức
thúc đẩy sự phát triển của nội dung. Ngược lại, nếu không phù hợp hình thức sẽkìm hãm nội dung phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Không tách rời nội dung và hình thức.
Do nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong
hoạt động thực tiễn, ta cần chống lại mọi khuynh hướng tách rời nội
dung và hình thức. Ở đây cần chống lại hai thái cực sai lầm:
+ Hoặc là tuyệt đối hóa hình thức, xem thường nội dung.
Ví dụ: Trong cuộc sống chỉ coi trọng vật chất xa hoa mà coi nhẹ tâm hồn con người.
+ Hoặc là tuyệt đối hóa nội dung, xem thường hình thức.
Ví dụ: Trong cuộc sống, chỉ biết đến rèn luyện nhân cách, tâm hồn mà
không chú ý đến phương tiện vật chất tối thiểu.
- Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật.
+Vì nội dung quyết định hình thức nên để xét đoán sự vật nào đấy, cần
căn cứ trước hết vào nội dung của nó. Và nếu muốn làm biến đổi sự
vật thì cần tác động để thay đổi trước hết nội dung của nó.
-Phải theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
+Vì hình thức có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của nội
dung, nên trong hoạt động thực tiễn cần luôn theo dõi mối quan hệ
giữa hình thức và nội dung của sự vật để có thể kịp thời phát hiện,
can thiệp vào tiến trình phát triển của sự vật theo hướng có lợi nhất.
+Nếu muốn sự vật phát triển tiếp, cần tạo điều kiện để hình thức phù
hợp với nội dung. Ngược lại, nếu thấy sự vật phát triển lên sẽ có hại,
cần tìm cách để hình thức không phù hợp với nội dung.
-Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật.
+Vì cùng một nội dung, trong tình hình phát triển khác nhau, có thể có
nhiều hình thức, ngược lại, cùng một hình thức có thể thể hiện những
nội dung khác nhau, nên cần sử dụng một cách sáng tạo mọi loại hình
thức có thể có (mới và cũ), kể cả phải cải biến những hình thức cũ vốn
có, để phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện những nhiệm vụ thực tiễn.
+Ở đây cũng cần tránh hai thái cực sai lầm:
* Hoặc chỉ bám lấy hình thức cũ, bảo thủ, trì trệ mà không áp dụng cái mới.
* Hoặc phủ nhận, bỏ qua hoàn toàn cái cũ trong hoàn cảnh mới.
Chủ quan, nóng vội, thay đổi hình thức một cách tùy tiện, không có căn cứ.
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Phân Tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên
-Tất nhiên là một phạm trù triết học dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản,
bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định thì nó
phải xảy ra như thế chứ không thể khác được
-Ngẫu nhiên là phạm trù triết học để chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân
hoàn cảnh bên ngoài quy định nên nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có
thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên -
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển của
sự vật, hiện tượng nhưng tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển còn
ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm -
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau, không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần túy
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
-Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau: tất nhiên có thể biến
thành ngẫu nhiên và ngược lại
-Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối: trong mối
quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Tất nhiên và ngẫu nhiên cùng với mối quan hệ giữa chúng không chỉ góp
phần xây dựng lên phép biện chứng duy vật mà nó còn có ý nghĩa đưa lại
cho chúng ta bài học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của đời sống hàng ngày:
+ Một là, trong hoạt động tư duy và thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất
nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên. Bởi vì cái tất nhiên là cái gắn
liền với bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại
của sự vật, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất nội tại
của sự vật, nó có thể xảy ra, có thể không.
Tuy nhiên không được bỏ qua cái ngẫu nhiên tách rời cái tất
nhiên khỏi cái ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến
cái tất nhiên và khi dựa vào cái tất nhiên thì ta cũng phải chú ý đến cái ngẫu nhiên
+Hai là, tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối, chúng có thể
chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, ta cần tạo ra những điều kiện nhất định
để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích
nhất định, phù hợp với mong muốn của chúng ta
Chủ đề số 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất và hiện tượng?
Phân Tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất và hiện tượng
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách
quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của
đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng
- Hiện tượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các
mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơnvà là
hình thức thể hiện của bản chất đối tượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
-Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan vừa thống nhất vừa đối lập vớinhau + Thống nhất
● Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện của bản
chất. Không có bản chất tách rời hiện tượng, không có hiện tượng
không biểu hiện bản chất
● Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chất mất hiện tượng sẽ mất theo + Đối lập
● Bản chất là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong
phú và đa dạng: vì cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng
vô số hiện tượng khác nhau tùy theo điều kiện và hoàn cảnh
● Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài
● Bản chất tương đối ổn định, hiện tượng thường xuyên biến đổi
○ Nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản
chất của sự vật, mà còn bởi những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh
○ Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này thay đổi thì
hiện tượng cũng có thể thay đổi mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ
3. Ý nghĩa phương pháp luận
– Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng
lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó.
+ Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của khoa học nhận thức nói riêng
là phải vạch ra được bản chất của sự vật.
+ Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
+ Vì bản chất và hiện tượng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ ràng
buộc, không tách rời nhau, bản chất thì ẩn dấu sâu kín bên trong sự
vật còn hiện tượng thì lại là cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất,
cho nên, muốn nhận thức được bản chất của sự vật thì phải xuất phát
từ hiện tượng. Do một bản chất có thể biểu hiện ra bằng nhiều hiện
tượng khác nhau và mỗi hiện tượng chỉ phản ánh một khía cạnh của
bản chất, cho nên muốn nhận thức bản chất sự vật chúng ta không
nên chỉ dừng lại ở một hoặc một số hiện tượng mà phải thông qua
phân tích, tổng hợp rất nhiều hiện tượng.
+ Vì bản chất là cái tất nhiên tương đối ổn định bên trong sự vật, quy
định sự vận động phát triển của sự vật, còn hiện tượng là cái không ổn
định, cái không quyết định sự vận động và phát triển của sự vật, hơn
nữa hiện tượng nhiều khi còn xuyên tạc bản chất, cho nên, nhận thức
không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến tới nhận thức bản chất
của sự vật. Nhận thức bản chất của một sự vật là một quá trình phức
tạp đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất
sâu sắc hơn. Trong hoạt động thực tiễn, không được dựa vào hiện
tượng mà phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức
hoạt động cải tạo sự vật.
– Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng
khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau.
+ Sở dĩ như vậy vì hiện tượng bao giờ cũng biểu hiện bản chất dưới
dạng đã cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
+ Nhưng trong một hoàn cảnh và một phạm vi thời gian nhất định ta
không bao giờ có thể xem xét hết được mọi hiện tượng biểu hiện bản
chất của sự vật. Do vậy, ta phải ưu tiên xem xét trước hết các hiện
tượng điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
+ Dĩ nhiên, kết quả của một sự xem xét như vậy chưa thể phản ánh đầy
đủ bản chất của sự vật. Mà đó mới chỉ phản ánh một cấp độ nhất định
của nó. Quá trình đi vào nắm bắt các cấp độ tiếp theo, ngày càng sâu
sắc hơn trong bản chất của sự vật là một quá trình hết sức khó khăn,
lâu dài, công phu, không có điểm dừng.
+ Cũng chính vì vậy, khi kết luận về bản chất của sự vật, chúng ta cần hết sức thận trọng.
Chủ đề số 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
lượng – chất? Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những
biến đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượng-chất
-Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng
2. Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại
-Nội dung quy luật: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận
động và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng
đã tích lũy những thay đổi về lượng đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật cung chỉ ra
tính chất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng của sự
vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự
vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc
- Khái niệm chất, lượng
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó mà không phải là cái khác.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự
vật, biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
- Phân tích nội dung quy luật
+ Mọi sự vật trong thế giới đều là một thể thống nhất giữa chất và
lượng. Đó là, mọi sự vật đều có chất và lượng của nó. Chất và lượng của
sự vật không thể tồn tại tách rời nhau, chất bao giờ cũng tồn tại trên cơ sở
lượng và lượng bao giờ cũng biểu hiện chất. không có chất thuần túy và
lượng thuần túy. Đồng Thời, quan hệ giữa chất và lượng là quan hệ xác định,
lượng nào thì chất đó và ngược lại.
+ Quá trình vận động phát triển của mọi sự vật bao giờ cũng đi từ sự
thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Bởi vì, lượng và chất
thống nhất chặt chẽ không tách rời nhau, chất bao giờ cũng được biểu
hiện thông qua một lượng nhất định, lượng là lượng của chất.Do đó,
lượng phải có sự thay đổi tăng hoặc giảm đến một giới hạn cuối cùng
của độ là điểm nút thì phá vỡ độ tạo ra bước nhảy, làm thay đổi chất của sự vật.
+ Lượng biến đổi dẫn tới thay đổi về chất bao giờ cũng gắn với những điều kiện nhất định.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi của lượng mới.
=>Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời lại
luôn tác động lẫn nhau, nên khi chất mới ra đời tạo ra điều kiện mới,
khả năng mới cho sự thay đổi của lượng mới
3. Ý nghĩa phương pháp luận -Ý nghĩa trong nhận thức
+ Nhờ có phương pháp luận lượng chất mà chúng ta hiểu rằng
bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng đều vận động và phát triển.
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt: Lượng và
Chất. Do đó khi nhận thức, chúng ta cần nhận thức về cả hai
mặt lượng và chất để có có cái nhìn phong phú hơn về những
sự vật, hiện tượng tồn tại xung quanh chúng ta.
+ Cần phải làm rõ quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng
bằng cách xác định giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy. -Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về
lượng (bao gồm độ và điểm nút);
+ Cần tránh hai khuynh hướng sau:
● Thứ nhất, nôn nóng tả khuynh: Đây là việc mà một cá
nhân không kiên trì và nỗ lực để có sự thay đổi về lượng
nhưng lại muốn có sự thay đổi về chất;
● Thứ hai, bảo thủ hữu khuynh: Lượng đã được tích lũy
đến mức điểm nút nhưng không muốn thực hiện bước
nhảy để có sự thay đổi về chất.
+ Nếu không muốn có sự thay đổi về chất thì cần biết cách kiểm
soát lượng trong giới hạn độ.
+ Bước nhảy là một giai đoạn hết sức đa dạng nên việc thực
hiện bước nhảy phải được thực hiện một cách cẩn thận.
Chỉ thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy lượng đến giới hạn
điểm nút và thực hiện bước nhảy một cách phù hợp với từng
thời điểm, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để tránh được những
hậu quả không đáng có như không đạt được sự thay đổi về
chất, dẫn đến việc phải thực hiện sự thay đổi về lượng lại từ đầu.
=>Nói chung, từ quy luật lượng chất, ta hiểu được mọi sự vật đều vận
động và phát triển nhưng cần thời gian và sự tác động từ bên ngoài, từ
đó chúng ta biết cách để bố trí thời gian và nỗ lực hợp lý cho bất cứ
một kế hoạch nào đó đã được bản thân đặt mục tiêu.
Chủ đề số 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? Nội dung quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động,
phát triển và là hạt nhân của phép biện chứng duy vật
2. Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối
lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm
cho cái cũ mất đi cái mới ra đời.
- Sự thống nhất: Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự ràng buộc, phụ
thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau của các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Là sự đồng nhất của
các mặt đối lập; là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh: Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, bài trừ
và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập
có thể được biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ
tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập,
- Mối quan hệ: Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập thể hiện ở chỗ trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập không tách rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy
định lẫn nhau thì hai mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược
nhau, đấu tranh với nhau. Không có sự thống nhất sẽ không có đấu tranh,
thống nhất là tiền đề của đấu tranh, còn đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh
của các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới nên hình thức chuyển hóa
cũng rất đa dạng: có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có thể cả
hai chuyển thành những chất mới. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập phải
có những điều kiện nhất định.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập làm sáng tỏ nguồn gốc
của sự vận động, phát triển của các sự vật và có ý nghĩa phương pháp luận trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn. -
Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp
đúng cho hoạt động thực tiễn, ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật:
Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt,
những khuynh hướng trái ngược nhau, tức là tìm ra những mặt đối lập và tìm
ra những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa những mặt đối lập đó. -
Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn:
Khi phân tích mâu thuẫn, ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn. Ta phải xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của
các mâu thuẫn. Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng
mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng.
Chỉ có như vậy ta mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu
hướng vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn. -
Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn:
Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của
mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng giải quyết
mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi.
Một mặt, ta phải chống thái độ chủ quan, nóng vội. Mặt khác, ta phải cực kỳ
thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu
thuẫn đi đến chín muồi.
Mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Do đó, ta
phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù
hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
Chủ đề số 16: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng? Phân
Tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng
-Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo
điều kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng
mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật hiện
tượng cu với sự vật hiện tượng mới
-Phủ định biện chứng là từ phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là
mắt xích trong sợi dây chuyền dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới,
tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
2. Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển - Phủ định:
+ Phủ định biện chứng: Tính khách quan; tính kế thừa; tính lặp lại và tiến
lên… Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới mà
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện. Bởi vì, phát triển diễn ra thông qua phủ định biện chứng
+ Phủ định của phủ định:
● Có sự ra đời của cái mới – qua mỗi lần phủ định sẽ loại bỏ được cái cũ,lạc hậu…;
● Chu kỳ của quá trình phát triển theo hình xoáy ốc: thể hiện tính biện
chứng của sự phát triển đó là tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến
lên…Đó là quá trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo
chu kỳ phát triển. Trong mỗi chu kỳ phát triển gồm 2 lần phủ định cơ
bản làm cho sự phát triển của sự vật đi từ cái khẳng định ban đầu đến
cái phủ định và đến cái phủ định của phủ định. Kết thúc một chu kỳ
cũng là mở đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát triển như vậy biểu thị
con đường phát triển xoắn ốc phản ánh tính liên tục, tính lặp lại, tính
kế thừa và tiến đến vô tận của sự phát triển.
● Trong quá trình phát triển không loại trừ có bước thụt lùi tạm thời, thất
bại tạm thời, đi chệch tạm thời khỏi quỹ đạo phát triển
=>Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế
thừa thông qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và câu phủ định;
do có tính kế thừa nên phủ định biện chứng không phải là sự phủ định
sạch trơn mà là điều kiện cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung tích
cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm chủ yếu của cái
ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do với sự phát triển có tính chất tiến
lên không hẳn theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh
hướng chung, là tất yếu của các sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Song, quá trình phát triển không diễn ra theo đường
thẳng nhưng quanh co phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định,
nhiều khâu trung gian. Điều đó giúp chúng ta tránh được cách nhìn
phiến diện, giản đơn trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, đặc
biệt là các hiện tượng xã hội, và do vậy cần phải kiên trì đổi mới, khắc
phục khuynh hướng bi quan, chán nản, dao động trước những khó
khăn của sự phát triển. -
Quy luật phủ định của phủ định cũng khẳng định tính tất thắng của cái
mới, vì cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật.
Mặc dù khi mới ra đời, cái mới có thể còn non yếu, song nó là cái tiến
bộ hơn, là giai đoạn phát triển cao hơn về chất so với cái cũ. Vì vậy,
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần có nhận thức đúng về cái
mới và có thái độ đúng đối với cái mới đồng thời chủ động phát hiện ra
cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển. -
Phải có cái nhìn biện chứng trong khi phê phán cái cũ, cần phải biết
sàng lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh thái độ “hư vô
chủ nghĩa”, “phủ định sạch trơn”. -
Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu bản
chất, tính quy luật, những hình thức và phương pháp nhận thức, vấn
đề chân lý. Nó giải đáp một cách đúng đắn và đầy đủ mặt thứ hai trong
vấn đề cơ bản của triết học.
Chủ đề số 17: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn? Phân tích vai trò
của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
2. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người
-Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, vì thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa
học.Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho
chúng phát triển tinh tế hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người tốt hơn.
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất đã bị quy
định bởi những nhu cầu thực tiễn, bởi lẽ muốn sống, muốn tồn tại,con người
phải sản xuất và cải tạo xã hội. Chính nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo xã
hội buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của con
người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ
không phải để trang trí hay phục vụ những thứ viển vông
-Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
+ Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể
phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực. Không thể lấy tri thức để kiểm tra
tri thức, cũng không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán thành của số đông
hoặc sự có lợi, có ích để kiểm tra sự đúng, sai của tri thức. Dựa vào thực
tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lý bới chỉ có thực tiễn
mới có thể vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng, qua đó
mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó
3. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức,đòi hỏi chúng ta
phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. -
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên
cơ sở thực tiễn,đi sâu vào thực tiễn,phải coi trọng công tác thực tiễn. -
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.Nếu xa
vời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. -
Ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm.
Chủ đề số 18: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhận thức?
Trình Bày quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng
của quá trình nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhận thức
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người- Nhận thức là
một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua
hoạt động thực tiễn của con người
2. Quá trình nhận thức của con người:
-Nhận thức cảm tính: Đây là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức
+ Cảm giác: hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của quá trình nhận thức
ở giai đoạn cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của
khách thể lên các giác quan của con người, đưa lại cho con người
những thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
+ Tri giác: cũng là một hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan
sinh động.Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng
thời lên nhiều giác quan của con người. Tri giác cho ta hình ảnh trọn
vẹn hơn cảm giác nhưng trigiác vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tính của sự vật
+ Biểu tượng: hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm
tính.Khác với cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh sự vật được
tái hiện trong óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của
con người. Biểu tượng như khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm
tính lên nhận thức lý tính - Nhận thức lý tính:
+ Khái niệm: hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái
quát, gián tiếp thế giới quan bằng hệ thống ngôn ngữ, thao tác của tư
duy. Khái niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và hoạt
động nhận thức của con người; là kết quả của sự tổng hợp, khái quát
biện chứng những tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại
+ Phán đoán: hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ
giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán
đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng bằng cách liên kết các
khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật
+ Suy luận: cũng là một hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó,
các phán đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng
được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề.
3. Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức
-Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tồn tại trong mối quan hệ biện
chứng,liên quan mật thiết với nhau.
-Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thống nhất với nhau, cơ sở thống nhất đó là thực tiễn.
4.Ý nghĩa phương pháp luận: -
Hoạt động thực tiễn của con người là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của
con người có thể đạt tới tính chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không
phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn”. Có thể thấy, nhận
thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Ví dụ: Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý xã hội, mọi người dân
nhận thức được tầm quan trọng của Pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị Nhà nước
trừng phạt. Do đó, người dân sẽ luôn sống và làm việc tuân theo pháp luật
của nhà nước. Tiền là một phương tiện dùng để mua bán trao đổi các hàng
hóa, dịch vụ mà chúng ta sử dụng phục vụ cho cuộc sống, nhận thức được
vai trò quan trọng của tiền do đó, người ta phải cố gắng học tập, làm việc
chăm chỉ để kiếm được nhiều tiền, hoặc thậm chí có những người còn bất
chấp đạo đức và pháp luật để kiếm nhiều tiền như buôn bán hàng cấm, cho vay nặng lãi…
Chủ đề số 19: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý? Phân tích các tính
chất và tiêu chuẩn của chân lý? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý
-Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý phải được hiểu như
một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận động, biến đổi, phát
triển của sự nhận thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển
2. Phân tích các tính chất và tiêu chuẩn của chân lý.
● Các đặc tính cơ bản của chân lý
-Tính khách quan: Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý không phụ thuộc
vào con người và loài người
-Tính cụ thể: Chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện cụ thể
với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định
-Tính tương đối và tính tuyệt đối:
+Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý đúng
nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng một mặt,một bộ phận nào
đó của hiện thực khách quan trong những điều kiện giới hạn nhất định.
Tương đối ở đây là do điều kiện lịch sử chế nước, chứ không phải phản ánh sai
+Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản
ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử xác định .
● Tiêu chuẩn của chân lý:
+Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý vừa mang tính tương đối vừa mang
tính tuyệt đối. Tính tuyệt đối nói lên tính khách quan của tiêu chuẩn
thực tiễn trong việc xác định chân lý, khi thực tiễn được xác định ở một
giai đoạn phát triển nhất định. Tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn
thể hiện ở chỗ thực tiễn không chỉ mang yếu tố khách quan mà còn
bao hàm cả yếu tố chủ quan, và bản thân nó là một quá trình luôn vận
động, biến đổi và phát triển. Những yếu tố chủ quan sẽ được khắc
phục, tính xác định của thực tiễn ở giai đoạn phát triển tiếp theo sẽ khác đi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Để sinh tồn và phát triển, con người phải tiến hành những hoạt động thực
tiễn. Đó là các hoạt động cải biến môi trường tự nhiên và xã hội, đồng thời
cũng qua đó con người thực hiện một cách tự giác hay không tự giác quá
trình hoàn thiện và phát triển chính bản thân mình. Chính quá trình này đã
làm phát sinh và phát triển hoạt động nhận thức của con người. Thế nhưng
hoạt động thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả một khi con người
vận dụng được những tri thức đúng đắn về thực tế khách quan trong chính
hoạt động thực tiễn của mình. Vì vậy, chân lý là một trong những điều kiện
tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. -
Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng
trong quá trình vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn: chân lý phát
triển nhờ thực tiễn và thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng đắn những
chân lý mà con người đã đạt được trong hoạt động thực tiễn. -
Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong
hoạt động nhận thức con người cần phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được
chân lý, phải coi chân lý cũng là một quá trình. Đồng thời, phải thường xuyên
tự giác vận dụng chân lý vào trong hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn,
nâng cao hiệu quả hoạt động cải biến giới tự nhiên và xã hội. -
Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó
vào trong các hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả của những hoạt
động đó về thực chất cũng chính là phát huy vai trò của chân lý khoa học
trong thực tiễn hiện nay.
Chủ đề số 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản xuất vật chất? Phân tích
vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người? Ý
Nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
2. Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người -
Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người,
duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng
C.Mác khẳng định: “ Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào
cũng sẽ diệt vong, nếu như nó ngừng hoạt động, không phải một năm,
mà chỉ mấy tuần thôi.” -
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế
- vật chất giữa người với người => Hình thành nên các quan hệ xã hội khác…
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt
động tinh thần của con người và duy trì, phát triển phương thức sản
xuất tinh thần của xã hội
+ Sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của
mình =>Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và
đời sống tinh thần của xã hội với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó. -
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+ Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tình cảm, đạo
đức… nhờ hoạt động sản xuất vật chất
+ Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự
hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người
=>Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa
nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và
tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu -
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển xã hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng.- -
Để nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ
nền sản xuất vật chất và xã hội.- -
Xét đến cùng, không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh
thần; để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Chủ đề số 21: Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất? Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thực tiễn?
1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất -
Lực lượng sản xuất: tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời
kỳ nhất định. Biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên. Phản ánh trình
độ chinh phục tự nhiên của con người -
Lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Người lao động: sức lao động của con người được dùng trong quá trình
sản xuất: cơ bắp, thần kinh trong đó người lao động là quan trọng hàng đầu
+ Tư liệu sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất bao gồm
● Đối tượng lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp
với mục đích sử dụng của con người
● Tư liệu lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng
thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất của con người
○ Phương tiện lao động ○ Công cụ lao động -
Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất
Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu về TLSX + quyết định
+ Quan hệ tổ chức, quản lý + Quan hệ phân phối
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất -
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng
trong đó LLSX quyết định QHSX tác động trở lại LLSX -
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX được thể hiện ở chỗ:
+ LLSX là nội dung vật chất của quá trình còn QHSX là hình thức kinh
tế của quá trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng sẽ biến đổi
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của LLSX thì QHSX muốn tồn tại và thúc đẩy LLSX phát
triển phải điều chỉnh trên cả 3 phương diện, sở hữu TLSX, tổ chức
QLSX, phân phối SX sao cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX -
QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tạo ra tác động
tích cực,thúc đẩy và tạo điều kiện cho LLSX phát triển
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra
tác động tiêu cực kìm hãm sự phát triển của LLSX
3. Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào -
Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc
biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề,
nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng. -
Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn
thiện quan hệ sản xuất. -
Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học – công
nghệ,tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, hóa dầu…. -
Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự
quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý
nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử
dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế
thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích
cực và hạn chế những mặt tiêu cực
Chủ đề số 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã
hội? Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội? Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX
đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên QHSX đặc trưng ấy
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội -
Khi phân tích lịch sử phát triển nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế - xã
hội,C.Mác cho rằng: “ Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên -
Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội được coi là một quá trình lịch sử tự nhiên vì:
+ Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình tuân
theo các quy luật khách quan mà trước hết là quy luật QHSX phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp với CSHT
+ Nguồn gốc xâu xa dẫn đến sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
đều có một nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX -
Sự phát triển của LLSX đã quyết định làm thay đổi QHSX -
Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm cho KTTT thay đổi. Do đó mà hình thái
kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn,
tiến bộ hơn. Quá trình này diễn ra một cách khách quan chứ không phải theo
ý muốn chủ quan. Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối
bởi các quy luật chung mà còn bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên, về
chính trị, thấp đến cao nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay một số
hình thái kinh tế - xã hội -
Như vậy quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội không chỉ diễn ra
bằng con đường đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua
trong những điều kiện nhất định đối với một hoặc một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Sự vận động phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên diễn ra theo
quy luật khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận
thức và giải quyết đúng đắn có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội
thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động phát triển của xã hội
Chủ đề số 23: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin -
Tồn tại xã hội: toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điều kiện sinh hoạt vật chất của nó. -
Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất.
+ Môi trường tự nhiên + Điều kiện dân số -
Ý thức xã hội: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm
tư, tình cảm,những tập tục truyền thống… của XH phản ánh lại tồn tại XH ở
từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định.
+ Ý thức xã hội thông thường + Ý thức lý luận
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức
SX đã thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo
-Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này
trong ý thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách
quan, từ đó đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của
XH, nên có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó
có một trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Cần nhận thức cả hai mặt, tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần nhận thức được tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
và vai trò tác động to lớn trở lại của ý thức xã hội với tồn tại xã hội. Chống các biểu
- Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phải đổi mới toàn diện các mặt, các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, kết hợp với
từng bước đổi mới chính trị, văn hoá ; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Kiên trì đấu tranh cải tạo tàn dư tư tưởng cũ lạc hậu, kế thừa, phát triển các
giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; làm cho
chủ nghĨa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nhân tố giữ vai trò
chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
Chủ đề số 24: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin? Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối
với tồn tại của xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
-Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của XH. Tồn tại xã hội của con người là thực tại XH khách quan, là một
kiểu vật chất xã hội, là các QHXH vật chất được ý thức XH phản ánh
-Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống XH
2. Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại của xã hội
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong
ý thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan,
từ đó đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH,
nên có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có
một trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hộ
+ Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy
luật đặc thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không
hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn
tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tạc các quy luật khách
quan của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã
hội. Tác Động này thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu,
phản động. Sự Tác động của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc
vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào của quần chúng nhân dân
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
- Cần nhận thức cả hai mặt, tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần nhận thức được tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
và vai trò tác động to lớn trở lại của ý thức xã hội với tồn tại xã hội. Chống các biểu
- Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phải đổi mới toàn diện các mặt, các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, kết hợp với
từng bước đổi mới chính trị, văn hoá ; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Kiên trì đấu tranh cải tạo tàn dư tư tưởng cũ lạc hậu, kế thừa, phát triển các
giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; làm cho
chủ nghĨa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nhân tố giữ vai trò
chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
Chủ đề số 25: Nêu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng? Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay ?
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
-Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chủng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
-Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,… cùng
những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể
và tổ chức xã hội khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
-CSHT và KTTT là hai phương diện cơ bản của đời sống XH đó là phương
diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội. Chúng có quan hệ thống nhất với nhau: - CSHT quyết định KTTT
+ Mỗi CSHT sẽ sinh ra một KTTT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của
KTTT là do tính chất của CSHT quyết định
+ Những biến đổi trong CSHT sớm hay muộn cũng kéo theo những biến
đổi tương ứng trong KTTT
+ Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế cũng chiếm
địa vị thống trị về mặt chính trị về đời sống tinh thần của XH
+ Các mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết định mâu thuẫn trong
lĩnh vực chính trị tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về chính trị tư
tưởng và biểu hiện những mâu thuẫn, xung đột trong CSHT của XH
+ Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp quyền,… đều trực
tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT do CSHT quyết định
- KTTT có thể tác động trở lại CSHT:
+ Tuỳ thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTTT và
những điều kiện cụ thể mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể
thông qua nhiều phương thức. Trong đó, nhà nước là nhân tố tác động
trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới CSHT của XH
+ Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT có thể diễn ra theo
nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập nhau
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển
+ Nếu KTTT tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế
3. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
-Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng,
toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi
thực trạng đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.Trong cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước
xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
-Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyển tiếp nó. Bởi vì,
cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành
phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc
thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
-Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá
trình mang tính cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta
bao gồm các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh
tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu
quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập
nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
Chủ đề số 26: Nêu khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin? Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
-V.I Lênin đã đưa ra một định nghĩa khoa học về giai cấp: “ Được gọi là giai
cấp,là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với
TLSX, về vai trò của họ trong tổ chức LĐXH, và do đó khác nhau về cách
thức hưởng thụ phần của cải xã hội ít hay nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp
là những hoạt động của các tập đoàn khác do địa vị khác nhau của họ trong
một chế độ kinh tế- xã hội nhất định”
-Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích
căn bản đối lập nhau trong một phương thức SXXH nhất định
2. Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin a. Khái niệm giai cấp
- Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn người hết sức đông đảo
trong một xã hội, những tập đoàn này phân biệt với nhau bởi địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về sở hữu TLSX. Đây là
đặc trưng quan trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lý và phân công lao động
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đoàn này có
thể chiếm đoạt lao động tập đoàn khác.
b. Đấu tranh giai cấp Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp.
- V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị
tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn
áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê
hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về
mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp
thống trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
- Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính
xã hội hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương
diện xã hội: Mâu Thuẫn giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện
cho phương thức sản xuất mới, với một bên là giai cấp thống trị bóc lột đại
biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
3. Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu:
- Là cơ sở khoa học để nhận thức đúng vấn đề đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
- Cơ sở giáo dục cho thế hệ trẻ nâng cao nhận thức chính trị xác định vai trò
trách nhiệm trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phê phán các quan điểm sai trái mơ hồ mất cảnh giác về đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Chủ đề số 27: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc? Phân tích các đặc
trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Khái niệm dân tộc thường được dung với hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, khái niệm dân tộc dùng để chỉ những cộng đồng
người có bốn đặc trưng: cộng đồng về ngôn ngữ; cộng đồng về lãnh
thổ; cộng đồng về kinh tế; cộng đồng về văn hóa, về tâm lý, tính cách.
- Theo nghĩa hẹp, khái niệm dân tộc dùng để chỉ các tộc người: tức là
dùng để chỉ các cộng đồng người có chung một số đặc điểm nào đó về
kinh tế, tập quán sinh hoạt văn hoá... Ví dụ: dân tộc Kinh, Thái, Tày, Nùng…
2. Các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất (54 dân tộc). Dân tộc Kinh
chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
- Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một công đồng thống nhất đã trở
thành truyền thống của dân tộc VN trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại
xâm,bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng đất nước.
- Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam. Các dân tộc không có
lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tộc
và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.
- Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột
trong lịch sử nền trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc còn
chênh lệch,khác biệt. Đây là một đặc trưng cần hết sức quan tâm nhằm thực
hiện bình đẳng, đoàn kết dân tộc ở nước ta.
- Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc
VN có đời sống văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm
nền văn hóa của cộng đồng.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong tiến trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa, các vấn đề dân tộc cần phải được giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau đây: -
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.Quyền bình đẳng giữa các dân
tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bất kể cộng
đồng dân tộc nào (cho dù đó là cộng đồng có đông người hay ít người; có
trình độ phát triển cao hay thấp;...) cũng đều có quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau; không thể có đặc quyền đặc lợi cho riêng một dân tộc nào về các mặt:
kinh tế, chính trị, văn hoá, ngôn ngữ....Trong phạm vi một quốc gia có nhiều
dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được nhà nước bảo vệ
bằng pháp luật; đồng thời nhà nước cần phải có chính sách phù hợp trong
việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển hài hoà giữa các dân tộc.Trong phạm
vi quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng dân tộc
cần phải được gắn kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư
bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế nhằm đạt
được sự bình đẳng giữa các quốc gia - dân tộc trên phạm vi quốc tế. -
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết.Quyền tự quyết của các dân tộc là
nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà trước hết và cơ bản là quyền các
dân tộc có thể tự mình quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã
hội của dân tộc mình, không chịu sự ràng buộc,cưỡng bức của dân tộc
khác.Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình
thành nên cộng đồng quốc gia - dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các
dân tộc và quyền liên hiệp các dân tộc trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng của các dân tộc
- Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.Liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin;
nói thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh mối quan
hệ chặt chẽ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; phản
ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ
nghĩa quốc tế vô sản trong sáng. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là
một quan điểm có tính nguyên tắc trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc
trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; quan điểm này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền bình đẳng giữa
các dân tộc và quyền tự quyết của các dân tộc.
Chủ đề số 28: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước? Phân tích đặc
trưng,bản chất của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin? Sự vận
dụng của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay ?
1. Nhà nước theo quan điểm của triết học Mác-Lênin
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin nhà nước không phải là những
hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người
đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào
và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
2. Đặc trưng, bản chất của nhà nước
- Các đặc trưng của nhà nước
+ Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên là nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia Chủ quyền quốc gia thể hiện ở
quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình.- Nhà
nước tự quyết định về chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên ngoài
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải tuân theo
- Bản chất nhà nước có 02 thuộc tính:
+ Bản chất giai cấp của nhà nước: Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại
trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu
sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là
công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp, thiết lập và
duy trì trật tự xã hội.
+ Bản chất xã hội của nhà nước: Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội
của Nhà Nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh
trong xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu xã hội
3. Sự vận dụng của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay -
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Nam là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trên cơ sở liên minh công - nông - trí; là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân
dân xây dựng một quốc gia dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ
và văn minh; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập, dân
tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới. -
Bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
đặt dưới sự điều chỉnh tối cao của pháp luật. Do đó, pháp luật trong nhà
nước pháp quyền phải đảm đảm tính công khai, minh bạch, khả thi và hiệu
quả, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và bảo vệ quyền con
người. Một là, Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp; Hai là,Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, mọi
chủ thể trong xã hội đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật
và Hiến pháp là đạo luật tối cao, bộ luật gốc mang tính nền tảng; Ba là, khẳng
định và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tôn trọng sự bình đẳng của
mọi cá nhân trong thụ hưởng và phát triển quyền, không có sự phân biệt đối
xử, trước tiên và chủ yếu trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước
và xã hội; Bốn là, Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật; Năm là, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công
dân. Quyền và nghĩa vụ của công dân được pháp luật thừa nhận, tôn trọng
và bảo đảm thực hiện, thúc đẩy trong khuôn khổ luật pháp. -
Hiện nay, quá trình xây dựng, tăng cường nhà nước xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân ở nước ta trong suốt mấy chục năm qua (đặc biệt trong
những năm đổi mới) đã đưa lại nhiều kết quả tích cực. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ III khóa VIII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Và các Văn kiện
Đại hội Đảng khóa IX đã khẳng định công cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà
nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có những tiến bộ quan trọng: Một là, đã
từng bước phát triển hệ thống quan điểm, nguyên tắc cơ bản về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Hai là, dân
chủ xã hội chủ nghĩa tiếp tục được phát huy trên nhiều lĩnh vực. Dân chủ về
kinh tế ngày càng được mở rộng đã tác động tích cực đến việc giải phóng
sức sản xuất, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống nhân
dân. Dân chủ về chính trị có bước tiến quan trọng, thể hiện ở việc bầu các cơ
quan dân cử, ở chất lượng sinh hoạt của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp, tại các cuộc thảo luận của nhân dân tham gia ý kiến xây dựng các dự án
luật, trong hoạt động của báo chí...Ba là, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước, trước hết là của cơ quan hành chính nhà nước, đã có một
bước điều chỉnh theo yêu cầu của quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Bốn là, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
nhà nước đã có bước đổi mới, vừa bảo đảm tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, vừa phát huy trách nhiệm, tính chủ động của các cơ quan nhà
nước.Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của nhà nước ta cũng đang
bộc lộ nhiều yếu kém: Một là, bộ máy nhà nước ta chưa thật trong sạch, vững
mạnh; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu còn nghiêm trọng, chưa
được ngăn chặn; hiệu lực quản lý, điều hành chưa cao; kỷ cương xã hội còn
bị buông lỏng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, nhà nước ta.
Hai là, quản lý nhà nước chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới; chưa
phát huy đầy đủ mặt tích cực và hạn chế được tính tự phát, tiêu cực của kinh
tế thị trường. Đất đai, vốn và tài sản nhà nước chưa được quản lý chặt chẽ,
sử dụng lãng phí và thất thoát nghiêm trọng. Ba là, tổ chức bộ máy nhà nước
còn nặng nề, sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp còn có những điểm
chưa rõ về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ, phân cấp trung ương - địa
phương còn một số mặt chưa cụ thể (như về quản lý đầu tư, tài chính, tổ
chức bộ máy, kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ...), làm cho tình trạng
tập trung quan liêu cũng như phân tán, cục bộ chậm được khắc phục. Bốn là,
sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước vẫn còn tình trạng buông lỏng và bao
biện, chống chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực
điều hành của bộ máy nhà nước.Có nhiều nguyên nhân gây nên những yếu
kém của hệ thống chính trị, của bộ máy nhà nước, trong đó chủ yếu là: Một
là, việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
chuyển đổi nền kinh tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết của chúng ta còn ít, có
nhiều việc phải vừa làm, vừa tìm tòi, rút kinh nghiệm. Hai là, về xây dựng nhà
nước chưa có chủ trương kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong thực
tiễn đổi mới, đặc biệt là những vấn đề nổi lên ngày càng bức xúc như tình
trạng quan liêu, lãng phí, tham nhũng, thiếu trách nhiệm trong bộ máy nhà
nước; thiếu những biện pháp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương kiên
quyết, hợp lý và đủ mạnh để tạo chuyển biến tích cực nhằm khắc phục
những khuyết điểm, yếu kém. Ba là, chưa kịp thời tổng kết thực tiễn và còn
thiếu cơ sở khoa học khi quyết định một số chủ trương về sắp xếp điều chỉnh
tổ chức bộ máy ở trung ương và địa phương nên khi thực hiện có vướng
mắc, hiệu quả và tác dụng còn hạn chế. Bốn là, các cơ quan nhà nước chưa
phát huy đầy đủ trách nhiệm trong việc quán triệt và tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Đảng; trong việc tự đổi mới, tự chỉnh đốn, bảo đảm sự trong
sạch và nâng cao hiệu quả hoạt động ở từng cơ quan, đơn vị. Năm là, các
đoàn thể quần chúng chưa chú trọng xây dựng các nội dung cụ thể, thiết thực
và đổi mới phương thức hoạt động để tổ chức vận động nhân dân phát huy
quyền làm chủ trong việc tham gia xây dựng chính quyền, giám sát hoạt động
của cán bộ, công chức nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân,
sống, làm việc theo hiến pháp, pháp luật.
Chủ đề số 29: Cách mạng xã hội là gì? Phân tích vai trò của nó trong sự phát triển
của xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Cách mạng xã hội
- Theo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác thì cách mạng xã hội là
sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái kinh tế - xã hội, là
bước chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình thái kinh tế -
xã hội mới tiến bộ hơn
- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là
cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn
2. Vai trò của cách mạng xã hội trong sự phát triển của xã hội
- Các cuộc cách mạng xã hội có vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Chỉ có
cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản
xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, mới thay thế được
hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn. Cách
mạng xã hội là bước chuyển vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị
- văn hoá -tư tưởng. Trong thời kỳ cách mạng xã hội, năng lực sáng tạo của
quần chúng nhân dân được phát huy một cách cao độ như C. Mác coi cách
mạng xã hội là“đầu tàu” của lịch sử.
- Lịch sử xã hội loài người đã trải qua các quá trình chuyển biến cách mạng
xã hội: Thứ nhất, từ cộng đồng nguyên thuỷ lên chế độ chiếm hữu nô lệ; Thứ
hai,từ chế độ chiếm hữu nô lệ lên chế độ phong kiến; Thứ ba, từ chế độ
phong kiến lên chế độ tư bản chủ nghĩa; Thứ tư, từ chế độ tư bản chủ nghĩa
lên chế độ xã hội chủ nghĩa. Và lịch sử càng tiến lên thì đặc trưng và vai trò
của cách mạng xã hội càng trở nên đầy đủ và rõ rệt hơn.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu -
Lịch sử nhân loại đã diễn ra bốn cuộc cách mạng xã hội, đa nhân loại trải qua
5 hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau là: cách mạng xã hội thực hiện bước
chuyển hình thái kinh tế xã hội nguyên thủy lên hình thái kinh tế xã hội chiếm
hữu nô lệ: cuộc cách mạng chuyển chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến, cuộc
cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế độ tư bản chủ
nghĩa;Cuộc cách mạng vô sản lật đổ chủ nghĩa tư bản,xác lập chế độ xã hội
chủ nghĩa và tiến lên cộng sản chủ nghĩa. -
Trong thời đại để đế quốc chủ nghĩa ngày nay tồn tại rất nhiều những mâu
thuẫn, xung đột khó có thể điều hòa mà mâu thuẫn lớn nhất, quan trọng nhất,
cơ bản nhất trong xã hội tư bản là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã
mang tính xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất lạc hậu,kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Với tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là sản phẩm
của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, nó ra đời, phát triển cùng với sự
hình thành phát triển nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Với tư bản chủ
nghĩa giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất trong các bộ phận cấu
thành lực lượng sản xuất, họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất
với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Nhưng chủ nghĩa tư bản lại xây dựng
trên nền tảng của chế độ chiếm hữu tư nhân về tài liệu sản xuất mà giai cấp
tư sản là đại diện. Biểu hiện về mặt chính trị xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó
là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa , mâu thuẫn này trực tiếp dẫn đến cách mạng xã hội. -
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa còn xuất hiện thêm những mâu thuẫn giữa
các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc, mâu thuẫn giữa
các nước đế quốc với nhau. Tất cả những mâu thuẫn đó càng đẩy nhanh tới
sự chín muồi khách quan cách mạng xã hội chủ nghĩa. -
Trong khi đó, giai cấp công nhân- sản phẩm của nền đại công nghiệp từ khi ra
đời đã không ngừng lớn mạnh, phát triển cả về số lượng và chất lượng, cũng
nhờ bản lĩnh và trình độ tổ chức. Trong tất cả các giai cấp đảng đối lập với
giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là thực sự cách mạng vì nó là
sản phẩm của nền đại công nghiệp, đại diện cho lực lượng sản xuất với trình
độ xã hội hóa ngày càng cao và nó lao động trong nền đại công nghiệp với
trình độ công nghệ ngày càng hiện đại và sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã
hội. Bởi vậy họ là giai cấp cách mạng. -
Cùng với quá trình lao động sản xuất và có chủ nghĩa Mác – Lênin xây dựng
tư tiễn là giai cấp tiên tiến nhất cả về chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hóa. -
Trên thế giới ngày nay, với hình thức chuyển giao công nghệ bên cạnh mặt
tích cực của nó, thì mặt tiêu cực cũng không kém phần. Các nước chậm phát
triển hiển nhiên trở thành bãi rác thải cho những nước tư bản phát triển và bị
ràng buộc chi phối về kinh tế chính trị. -
Một xã hội tồn tại nhiều vấn đề, mâu thuẫn không thể điều hòa như vậy đòi
hỏi phải được thay thế bằng một xã hội khác tiến bộ hơn. Chỉ có cách mạng
xã hội mới có khả năng làm được điều đó. Theo học thuyết hình thái kinh tế
-xã hội của Mác sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng xã hội chủ nghĩa là một
quá trình tự nhiên, trong điều kiện hiện nay do đó cách mạng xã hội là một tất yếu lịch sử.
Chủ đề số 30: Nêu khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của quần
chúngnhân dân trong lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “ Lấy dânlàm gốc ”
1. Khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập
thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải
quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định
2. Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử -
Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định đối với mọi tiến trình lịch sử.Vai
trò đó được thể hiện:
+ Một là, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã
hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất - cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội.Không có người trực tiếp sản xuất sẽ không có của cải
vật chất, không có đời sống vật chất, và do đó cũng không có đời sống
tinh thần, không có xã hội,không có lịch sử.
+ Hai là, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách
mạng xã hội. Thực tế lịch sử chứng tỏ rằng, không có sự chuyển hoá
chế độ và cách mạng xã hội nào trong lịch sử mà không có hoạt động
đông đảo của quần chúng nhân dân.
+ Ba là, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn
hoá – tinh thần của xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ: Quần chúng
nhân dân là người sáng tác về văn học, nghệ thuật, khoa học, y học,
quân sự, kinh tế, chính trị, đạo đức…; Hoạt động thực tiễn và cuộc
sống của quần chúng nhân dân là nguồn cảm hứng vô tận cho các
thiên tài của văn hoá và khoa học.
3. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “ Lấy dân làm gốc ”
- Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân Việt Nam có đặc điểm
riêng. Là một dân tộc nhỏ bé luôn phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm
mạnh hơn gấp bội, dân tộc Việt Nam cần phải tập hợp, đoàn kết lại để có sức
mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù. Do vậy, ngay cả dưới
chế độ xã hội có sự đối kháng giai cấp, vai trò của quần chúng nhân dân
cũng luôn được đề cao. Chính bản thân giai cấp thống trị cũng hiểu rằng:
“Chở Thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân, thuận lòng dân thì sống,
ngược lòng dân thì chết” (Nguyễn Trãi; cũng “chỉ sợ lòng dân không theo” (Hồ
Nguyên Trừng)… Có thể nói, lịch sử Việt Nam là lịch sử quần chúng nhân
dân, của toàn dân tộc dựng nước và giữ nước.
- Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, một lần nữa, Đảng ta khẳng định
rằng:Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do
nhân dân lao động làm chủ. Đồng thời, Đảng ta đặt ra nhiệm vụ: Tiếp tục cải
cách bộ máy nhà nước theo hướng nhà nước thực sự là của dân, do dân và
vì dân; Phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng xã hội chủ nghĩa, phát huy nhân tố con người. Phương châm “Lấy dân
làm gốc” với chủ trương để “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra…”, một
lần nữa khẳng định, vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân Việt Nam
- Thấm nhuần bài học “Lấy dân làm gốc” để thấy rằng, tệ sùng bái cá nhân,
thần thánh hóa cá nhân người lãnh đạo sẽ dẫn đến tuyệt đối hoá cá nhân kiệt
xuất,tuyệt đối hoá vai trò người lãnh đạo mà xem nhẹ vai trò của tập thể lãnh
đạo và của quần chúng nhân dân. Căn bệnh trên dẫn đến hạn chế hoặc tước
bỏ quyền làm chủ của nhân dân, làm cho nhân dân thiếu tin tưởng vào chính
bản thân họ,dẫn đến thái độ phục tùng mù quáng, tiêu cực, tức không phát
huy được tính năng động, sáng tạo chủ quan của mình