Đáp án đề cương - Triết học Mác - Lênin | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Theo triết học Mác - Lênin: Triết học Mac là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhấtvề thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vậnđộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1. Trình bày khái niệm, đối tượng nghiên cứu và chức năng của triết học Mác
- Lênin?
* Khái niệm:
Theo triết học Mác - Lênin: Triết học Mac là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất
về thế giới vị trí của con người trong thế giới đó, khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
* Đối tượng:
- Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thức trên lập
trường duy vật biện chứng nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác - Lênin phân biệt ràng đối tượng của triết học đối tượng của
các khoa học cụ thể.
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
* Chức năng của triết học Mác - Lênin:
- Chức năng thế giới quan:
Triết học MácLênin định hướng nhận thức đúng đắn về thế giới bản thân để
từ đó nhận thức đúng bản chất của tự nhiên hội, giúp con người hình thành
quan điểm khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con
người.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các
loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận:
Phương pháp luận hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát
vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức hoạt
động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận
về hệ thống phương pháp.
Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ
biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Vai trò, phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết phương
pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện
chứng trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, phương pháp luận
chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 2: Hãy làm rõ: Triết học hạt nhân luận của thế giới quan? Thế giới quan
có vai trò gì đối với cuộc sống con người?
- Khái niệm: Theo định nghĩa Giáo trình Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lenin đưa
ra thì “Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy”. Triết học ra đời do hoạt động nhận thức
của con người phục vụ nhu cầu sống của con người.
Thế giới quan toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân
con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó”.
- Triết học hạt nhân lý luận được ví như bởi vì nó cung cấp nền tảng vững chắc cho thế
giới quan quan điểm bản. Nói cách khác, triết học giúp chúng ta hình thành những
về thế giới, về vị trí của con người trong thế giới ấy, về mối quan hệ giữa con người
với thế giới… Triết học là thế giới quan và nhân sinh quan của con người khi xem xét thế
giới loài người trong mối quan hệ giữa ý thức vật chất, giữa con người với con
người trong tự nhiên hội. Như vậy, triết học ra đời với cách hạt nhân luận
của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn tri thức do các khoa học đưa lại; triết học giữ vai trò
định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng
đồng trong lịch sử.
- cùng quan trọng,định hướng cho toàn bộ cuộc sốngThế giới quan đóng vai trò
của con người, từ đời sống tinh thần đến hoạt động thực tiễn của con người cũng như tự
nhận thức bản thân để từ đó xác định lý tưởng, hệ giá lối sống, nếp sống của mình. Trong
thế giới quan sự hoà nhập giữa tri thức và niềm tin. Tri thức sở trực tiếp cho sự
hình thành thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới quan khi nó đã trở thành niềm tin
định hướng cho hoạt động của con người.
Câu 3: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống hội trong thời đại
ngày nay?
Thế giới quan đúng đắntiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực. Triết học Mác Lê-
nin thể hiện chức năng cho nhận thức vàphương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất
hoạt động thực tiễn.
còn trang bcho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công c
nhận thức khoa học, giúp con người phát triển duy khoa học, đó duy cấp độ
phạm trù, quy luật. Triết học Mác Lê-nin kế thừa phát triển những thành tựu quan
trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, được các mác và Ph. Ăng-ghen sáng tạo
ra V.I. Lenin phát triển một cách xuất sắc. Đó chủ nghĩa duy vật biện chứng trong
việc xem xét thế giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống hội duy con người.
Với tư cáchmột hệ thống nhận thức khoa học có sự thống nhất hữu cơ giữaluận
phương pháp sở triết học của một thế giới quan khoa, triết học Mác Lê-nin
học, nhân t định hướng cho hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn,
nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận.
Triết học mác lênin sở luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội
trên thế giới và ở Việt Nam,
- Thế giới: giải khủng hoảng, xu hướng phát triểnphương pháp khắc phục để
phát triển
- VN: lời giải đáp cho sự đi lên chủ nghĩa xã hội của việt nam, bổ sung phát triển tư
duy lí luận về chủ nghĩa xã hội
- Chung: Chỉ ra logic tất yếu của sự phát triển của hội loài người, chủ nghĩa
bản sẽ được thay thế bởi một chế độ tốt hơn, công bằng hơn, con người sẽ được
phát triển toàn diện hơn, xác định tính đúng đắn của chủ nghĩa xã hội.
Câu 4: Trình bày những hình thức vận động cơ bản của vật chất? Cho ví dụ minh
họa?
* Khái niệm:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
- Vận động cách thức tồn tại, đồng thời hình thức tồn tại của vật chất; không gian,
thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
- Gồm của vật chất:5 hình thức vận động cơ bản
+ : là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.Vận động cơ học
+ : các quá trình biến đổi của nhiệt, điện, trường, các hạt Vận động vật
bản tức sự vận động của các phân tử, các hạt bản, vận động điện tử, các quá
trình nhiệt điện, ...
+ : là các quá trình biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ.Vận động hóa học
+ : sự trao đổi chất giữa thể sống môi trường bênVận động sinh học
ngoài.
- sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình tháiVận động xã hội:
kinh tế - xã hội.
Câu 5: Quan điểm của triết học Mác - Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ trong lịch sử?
1. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân
* Khái niệm quần chúng nhân dân
- Quần chúng nhân dân bộ phận cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự
lãnh đạo của một nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giäi quyết những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
- Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự phát triển
của lịch sử xã hội.
*Vai trò của quần chúng nhân dân theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin
- Là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp xuất ra của cải vật chất, là cơ sở
của sự tồn tại và phát triển của xã hội
- Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội
- Là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần,
quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
2. Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về vai trò của lãnh tụ
*Khái niệm lãnh tụ
- lãnh tụnhững cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân
dân tạo nên.
* Vai trò của lãnh tụ theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin
- Một là, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội. Nếu lãnh tụ nắm bắt được những
quy luật vận động phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược lại,
nếu không nắm bắt được những quy luật của lịch sửhội thì lãnh tụ sẽ kìm hãm
sự phát triển đối với hội, thậm chí thể dẫn lịch strải qua những quanh co
phức tạp.
- Hai là, lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội, là linh hồn của các
tổ chức đó.
- Ba là, lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời
đại đó. Không lãnh tụ cho mọi thời đại, chi có lãnh tụ gắn với một thời đại
nhất định.
Câu 6: Đảng ta chủ trương xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước hiện nay với những đức tính gì?
- Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh đến việc xây dựng con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những đức tính sau đây:
tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu độc lập dân tộc chủ
nghĩa hội, ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Có ý thức tập thế, đoàn kết, phần đấu vì lợi ích chung.
Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; ý thức bảo vệ
cải thiện môi trường
Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, kỹ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thấm
mỹ và thế lực.
- Dựa trên 2 cơ sở:
o Lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin về con người:
Con người là thực thể sinh học xã hội
Con người khác với động vật
Con người là sản phẩm của lịch sử và là sản phẩm của chính bản thân mình
Con người vừa là chủ thể lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử
o Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người:
Giá trị con người: Hồ Chí Minh coi con người tài sản quý giá nhất của
hội.
Giáo dục đào tạo con người: Giáo dục chìa khóa để phát triển con
người toàn diện.
Sự đoàn kết và nhân ái: Hồ Chí Minh luôn đề cao tinh thần đoàn kết và lòng
nhân ái giữa con người với nhau. Ông tin rằng sức mạnh của dân tộc
hội nằmsự đoàn kết của nhân dân,mỗi người phảitrách nhiệm giúp
đỡ nhau, đặc biệt là những người yếu thế và thiệt thòi.
Làm chủ tham gia: Hồ Chí Minh khuyến khích mọi người dân tham gia
vào quản nhà nước hội. Ông tin rằng mọi người quyền trách
nhiệm đóng góp ý kiến và tham gia vào quá trình xây dựng phát triển đất
nước.
Phát huy sức sáng tạo của con người: Ông luôn khuyến khích sự sáng tạo và
tự lực của con người. Theo Hồ Chí Minh, mỗi nhân cần phát huy tối đa
năng lực khả năng sáng tạo của mình để đóng góp vào sự nghiệp chung
của quốc gia.
=>Tóm lại, tưởng Hồ Chí Minh về con người thể hiện tầm nhìn sâu rộng về giá
trị, vai trò trách nhiệm của con người trong hội, đồng thời nhấn mạnh việc
phát triển toàn diện con người để xây dựng mộthội công bằng, nhân văntiến
bộ.
Câu 7: Phân tích quan niệm của triết học Mác Lê-nin về mối quan hệ biện chứng
giữa cái chung cái riêng cái đơn nhất? Lấy dụ minh hoạ? Ý nghĩa phương
pháp luận?
A. NỘI DUNG CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG, CÁI RIÊNG VÀ CÁI ĐƠN NHẤT.
- Các khái niệm:
o Cái chung một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung không những một kết cấu vật chất nhất định còn được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác.
o Cái riêng một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một quá
trình riêng lẻ nhất định.
o Cái đơn nhất phạm trù triết học để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn sự
vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó không lặp lại một sự vật hiện tượng
nào khác.
- Mối quan hệ biện chứng giữa “cái chung” và “cái riêng”:
o Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện
sự tồn tại của mình. Nghĩa không cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái
riêng.
o Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa không
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung.
o Thứ ba: Cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung cái bộ
phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
o Thứ tư: Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát
triển sự vật.
B. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự
vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trong
mỗi hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động
tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 8. Phân tích mối quan hệ biến chứng giữa nguyên nhân kết quả? Ý nghĩa
phương pháp luận.
- Khái niệm:
o Nguyên nhân phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một
sự biến đổi nhất định nào đó.
o Kết quả phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng
với nhau gây ra.
1. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
A. Nguyên nhân sinh ra kết quả
- Nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn trước kết quả. Kết
quả chỉ xuất hiện khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
- Cùng một nguyên nhân thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tuỳ vào hoàn cảnh
cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả thể gây nên bởi nhiều nguyên nhân tác
động cùng 1 lúc hoặc riêng lẻ.
- Nguyên nhân khác nhau tác động sự vật theo cùng hướng thì ảnh hưởng sẽ cùng
chiều. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động sự vật theo hướng khác
nhau thì sẽ làm suy yếu tác dụng của nhau
- Phân loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong và bên ngoài
+ Nguyên nhân khách quan và chủ quan
B. Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
- Nguyên nhân cái sản sinh ra kết quả, sau khi kết quả xuất hiện, kết quả không
giữ vai trò thụ động mà nó có ảnh hưởng trở lại nguyên nhân.
- Sự tác động trở lại này có thể diễn ra theo 2 chiều hướng:
+ Tác động tích cực thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân
+ Tác động tiêu cực làm cản trở hoạt động của nguyên nhân
C. Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
- Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan
hệ khác là kết quả và ngược lại
- Một hiện tượng nào đó kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt
mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba
Và quá trình này sẽ diễn ra mãi không bao giờ kết thúc
Tạo chuỗi nhân quả vô cùng tận
Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, muốn hiểu đúng, cải tạo có hiệu quả sự vật,
hiên tượng phải quan tâm tới các nguyên nhân, thấy được vị trí, vai trò của các
nguyên nhân, tìm đúng nguyên nhân đã sinh ra nó; muốn xóa bỏ một sự vật, hiện
tượng cần xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Phân loại, nắm được các chiều hướng tác động của nguyên nhân để biện pháp
thích hợp cải tạo sự vật, hiện tượng.
- Đồng thời, cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng.
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức? Lấy dụ
minh họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
BÀI LÀM
*Khái niệm:
- Nội dung: phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng
- Hình thức: phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện phát
triển của SV, HT ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của SV, HT và không chỉ cái biểu hiện ra bên ngoài,còn cái thể
hiện cấu trúc bên trong của SV, HT.
*Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức:
-Sự thống nhất và gắn bó khăng khít giữa nội dung và hình thức:
+ND và HT không tách rời nhau, mà gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau. Không có một HT
nào không chứa đựng ND, ngược lại, không ND nào lại không tồn tại trong
HT.
+Cùng một nội dung được biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau.
+Một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
-Vai trò quyết định của nội dung so với hình thức trong qua trình vận động, phát triển của
sự vật:
+Trong quá trình vận động, phát triển của SV, nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất, có
khuynh hướng chủ đạo và biến đổi; hình thức là mặt tương đối bền vững, ổn định
+Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung
mới.
-Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung:
+Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của nội dung. Ngược lại,
nếu không phù hợp, hình thức sẽ kìm hãm nội dung phát triển.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Sự thay đổi hình thức phải dựa vào những thay đổi thích hợp của nội dung quyết định
nó; do vậy muốn biến đổi SV, HT phải tác động, thay đổi nội dung.
-Để thúc đẩy SV, HT phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối quan hệ giữa nội dung
đang phát triển với hình thức ít thay đổi
-Cần cải biến các hình thức vốn có để trở thành công cụ phục vụ nội dung mới
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Lấy ví dụ minh
họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Khái niệm:
Tất nhiên: phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân bản bên trong SV,
HT quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện như thế
này hoặc có thể xuất hiện như thế khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu
thể hiện chỗ, tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua
số ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho
tất nhiên.
- Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, ngẫu nhiên thlàm cho
sự phát triển đó diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vtrí cho nhau, tất nhiên có th
biến thành ngẫu nhiên và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên nhưng không
được bỏ qua cái ngẫu nhiên.
• Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần
bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
• Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện
nhất định để cản trở hoặc thức đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất hiện tượng? Lấy ví dụ minh
họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Bài làm:
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
*) Khái niệm:
- Bản chất phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng thể hiện
mình qua các hiện tương ứng của đối tượng.
- Hiện tượng phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi và là hình thức thể hiện của bản
chất đối tượng.
*) Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan vừa thống nhất vừa đối lập nhau .
+) Thống nhất:
Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng biểu hiện của bản
chất .Không bản chất tách rời hiện tượng, không hiện tượng không
biểu hiện bản chất.
Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chát mất hiện tượng sẽ
mất theo.
+) Đối lập:
Bản chất cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng cái riêng biệt, phong phú đa
dạng. Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra bên ngoài bằng vô số hiện tượng khác
nhau ( tùy theo điều kiện và hoàn cảnh).
Bản chất là cái bên trong.Hiện thực là cái biểu hiện ra bên ngoài.
Bản chất tương đối ổn định. Hiện tượng thường xuyên biến đổi. Nội dung của hiện
tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự vật còn bởi những điều
kiện, hoàn cảnh xung quanh. Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này
thay đổi thì hiện tượng cũng có thể thay đổi mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, muốn nhận thức đúng đúng đắn về sự vật,
hiện tượng ta phải tìm hiểu bản chất của nó. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác
nhau mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ về bản chất.
- Cần đi sâu vào bên trong để tìm hiểu làm sáng tỏ bản chất thường giấu mình
sau hiện tượng; dựa vào các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng mới
có thể cải tạo căn bản sự vật, chứ không nên chỉ căn cứ vào hiện tượng.
- Cần thay đổi các phương pháp khác nhau phù hợp với bản chất đã thay đổi đối
tượng.
Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực? Lấydụ minh
họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Bài làm
- Khái niệm:
Khả năng những điều kiện, tiền đề hay tiềm năng trở thành hiện thực trong
tương lai. Khả năng không phải hiện thực những thể xảy ra dựa trên
các yếu tố hiện tại. Chúng ta có thể những tiềm năng chưa được khai thác hoặc
những điều kiện chưa đủ để chuyển hóa thành hiện thực.
Hiện thực là phạm trù chỉ những cái đã tồn tại trong thực tế và tư duy.
- VD: ước của một người muốn trở thành một nhà văn nổi tiếng. đây, khả
năng của người đó là viết hay, sáng tạo và có ý tưởng tuyệt vời để truyền đạt. Hiện
thực sẽ phản ánh xem liệu người đó có thể thực sự trở thành một nhà văn nổi tiếng
thông qua việc công bố sách, thu hút độc giả được công nhận bởi cộng đồng
văn học hay không.
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và thực tiễn phải dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động.
Cần nhận thức các khả ng trong hiện thực để hành động phù hợp trong
từng hoàn cảnh.
Phát huy nhân tố chủ quan trong nhận thức và hoạt động để biến khả năng thành
hiện thực theo mục đích nhất định.
Kết luận, mối quan hệ biện chứng giữa khả năng hiện thực nhấn mạnh vào sự
cân nhắc thông minh sáng tạo khi xác định mục tiêu phương pháp đạt được
mục tiêu đó.
Câu 13: Phân tích mối quan biê n chứng giữa t chất ý thức? Ý nghĩa phương
pháp luận. Vận dụng mối quan hệ này trong quá trình học tập của sinh viên?
Khái niệm :
• Vật chất: Vật chấtmột phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Ý thức: Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức cái vật
chất ở bên ngoài "di chuyển" vào trong đầu óc của con ngườiđược cải biến đi
trong đó. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng của óc người về hiện
thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
• Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất quyết định nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự hình thành của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự thay đổi của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
• Ý thức tác động trở lại vật chất
+ Ý thức thay đổi chậm hơn so với HTKQ.
+ Ý thức tác động trở lại VC hoạt động thực tiễn.
+ Tính năng động, sáng tạo của YT ý chí và sự năng động của chủ thể.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn, thành
công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực
tế khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan.
Vận dụng mối quan hệ này trong quá trình học tập của sv
Trong học tập, phải xác định được nội quy trường học, thời khóa biểu...để ý
thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học đầy đủ hoàn thành các
nhiệm vụ giảng viên để ra.
• Tìm kiếm 1 phương pháp học tập phù hợp với bản thân, dọn dẹp nơi học tập gọn
gàng để nâng cao hiệu quả học tập.
• Trước mỗi giờ học, hãy chủ động xem lại bài cũ và có thể xem trước giáo trình của
ngày hôm đó để biết trước nội dung đánh dấu những chỗ mình chưa hiểu để
khi vào học tập trung chú ý giảng viên giảng những chỗ đó.
Trong giờ học, thường xuyên tích cực phát biểu thảo luận để hiểu hơn bài
học.
• Chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức, bồi dưỡng những kĩ năng cần thiết cho bản
thân để cải thiện kỹ năng mềm, tích cực tham gia các hoạt động mà nhà trường đề
ra.
• Cố gắng bồi dưỡng phẩm chất, rèn luyện đạo đức, rèn luyện thân thể khỏe mạnh.
• Tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ, chủ quan
trước mọi tình huống
Khi tham gia thảo luận nhóm, hãy lắng nghe tiếp thu những lời góp ý hay của
các thành viên
Câu 14: (4 điểm): Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
phép biện chứng duy vật? Vận dụng nguyên lý này trong quá trình học tập của sinh
viên?
Khái niệm
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ: Dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau.
Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định
rằng mối liên hệ cái vốn của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới,
không loại trừ sự vật, hiện tượng hay bất kỳ lĩnh vực nào.
Nội dung nguyên lý :
Mối liên hệ làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
Mối liên hệ tác động qua lại giữa các mặt của sự vật hiện tượng
Mối liên hệ chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật hiện tượng
=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ,
không liên hệ.
Tính chất nguyên lý :
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Tính phổ biến của các mối liên hệ:
Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập.
Sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở, có mối liên hệ với
hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
MLH tồn tại bất sự vật, hiện tượng nào; trong tất cả các mặt, các bộ
phận của sự vật; tất cả các lĩnh vực TN, XH, TD con người.
Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể
và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ
có tính chất và vai trò khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận :
Nguyên tắc toàn diện:
Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi
bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể
Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Quan điểm lịch sử - cụ thể: Khi xem xét sự vật cần phải chú ý đúng mức Hoàn
Cảnh Lịch Sử - Cụ Thể đã phát sinh ra vấn đề đó.
Vận dụng: Sinh viên nhận thức về những “kỹ năng” cần thiết cho bản thân
Trong xu hướng hội nhập sinh viên cần trang bị cho bản thân nhữngnăng cần thiết để
trưởng thành và phát triển trong môi trường Đại học cũng như cận kề hội. Môi trường
đại học đã dạy chúng ta nhiều thứ cần thiết như các kỹ năng như: Kỹ năng nhận thức học
tập, kỹ năng quảnhọc tập, kỹ năng giao tiếp học tập...Nhưng bên cạnh đó chúng ta là
những người sinh viên cần có những cái nhìn sâu rộng, khách quan. Áp dụng các nguyên
tắc của nguyên phổ biến vào trong nhận thức để so sánh, nhìn nhận bản thân bằng
nhiều phương diện khác nhau, đối chiếu. Từ đó hãy rút ra cho bản thân những khía cạnh
còn thiếu, yếu, chưa thực sự tốt. Bằng phương pháp đó đưa những kết luận và bài học rồi
đi đến đúc kết nhằm mục đích thực hiện tốt hơn. Phát triển bản thân, trau dồi các kiên
thức và kỹ năng phù hợp với chính mình cũng như xã hội cần.
Câu 15: Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển của
phép biện chứng duy vật? Vận dụng nguyên lý này trong quá trình học tập của sinh viên?
Nguyên lý về sự phát triển
-Khái niệm:Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đin từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
-Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
•Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ
đơn giản đến phức tạp.
•Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
Nội dung nguyên lí về sự phát triển:
-Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng di lên:
•Từ thấp đến cao
•Từ đơn giản đến phức tạp
•Từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
•Từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
Tính chất của sự phát triễn
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi
quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
-Tính kế thừa: SV, HT mới ra đời còn giữ lại, chọn lọc, cải tạo các yếu tố cònc dụng,
còn thích hợp; gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ.
- Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn
giống nhau, những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu
tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận
-Quan điểm phát triển
•Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi,
chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đôi
•Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển
•Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
•Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới
Nguyên tắc lịch sử cụ thể
-Nguyên tắc yêu cầu, để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn
tại phát triển của vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình
lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
Trong quá trình học tập của sinh viên: Áp dụng phương pháp học tập biện chứng, kết
hợp lý thuyết với thực tiễn, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ, tìm ra phương
pháp học phù hợp với bản thân
Câu 16 : Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất ngược lại. Vận dụng quy luật quá trình học tập của này trong sinh
viên?
Khái niệm:
- Lượng phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự
vật, hiện tượng, biểu thị slượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như các thuộc tỉnh của nó.
Lỗi sv, ht đều tồn tại nhiều lượng khác nhau
Lượng biểu thị thông tin đo lường chính xác
Biểu thị dưới dạng khái quát
Biểu thị yếu tố bên ngoài và bên trong
- Chất một phạm trù triết học dùng để chtính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiệnợng; là sự thống nhất hữu của các thuộc tính làm cho sự vật
nó chứ không phải là cái khác.
-
Nội dung quy luật:
Mọi sự vật, hiện tượng đều sự thống nhất giữa lượng chất, sự thay đổi dần dần về
lượng trong khuôn khổ của “độ” tới “điểm nút” sẽ làm thay đổi chất của sự vật thông qua
“bước nhảy”, chất mới ra đời, tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá
trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
- Độ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là giới
hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổin bản về chất của sự
vật, sự vật chưa biến thành cái khác.
- Điểm nút: phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
- Bước nhảy: sự kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, sự đứt đoạn trong
liên tục, nó không chấm dứt sự vận động nói chung mà chỉ chấm dứt một dạng vận
động cụ thể, tạo ra một bước ngoặt mới cho sự thống nhất biện chứng giữa chất và
lượng trong một độ mới.
Các hình thức bước nhảy:
- Căn cứ vào quy mô và nhịp độ: có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
- Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất: có bước nhảy tức thời và dần dần.
* Ý nghĩa của quy luật
- Chúng ta phải từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể làm biến đổi về chất.
- Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn".
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy quá trình chuyển hóa.
*Vận dụng:
- Trong quá trình học tập, sinh viên có thể áp dụng quy luật này để phân tích và hiểu
sâu hơn về các khái niệm, hiện tượng hoặc đề tài học thuật. Đầu tiên, sinh viên có
thể xem xét các yếu tố lượng liên quan đến chủ đề đang nghiên cứu. Điều này bao
gồm việc xem xét các yếu tố số lượng, thời gian, phạm vi, quy mô, và các tham số
khác có thể ảnh hưởng đến chủ đề. Sau đó, sinh viên có thể xem xét những sự thay
đổi trong chất lượng của chủ đề đó, bao gồm các thuộc tính, quan hệ, tương tác, và
hiệu ứng. Bằng cách phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và chất, sinh
viên có thể tăng cường hiểu biết và nhìn nhận sự phức tạp của vấn đề hơn.
- Ngoài ra, quy luật này cũng có thể áp dụng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu và giải
quyết vấn đề thực tế. Bằng cách xem xét các yếu tố lượng chất liên quan đến
một vấn đề cụ thể, sinh viên có thể đánh giá tác động của những thay đổi về lượng
và chất và tìm ra các phương pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề đó.
- Tóm lại, quy luật "từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất ngược
lại" là một phương pháp luận hữu ích trong việc phân tích nội dung và ý nghĩa của
một hiện tượng hoặc sự kiện. Việc áp dụng quy luật này trong quá trình học tập
giúp sinh viên hiểu sâu hơn về các khái niệm, hiện tượng vấn đề học thuật,
đồng thời cung cấp chosinh viên một cách tiếp cận logic và phân tích hệ thống.
Câu 17: Trình bày nội dung, ý nghĩa, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam.
*Khái niệm:
* Lực lượng sản xuất (LLSX): sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
* Quan hệ sản xuất (QHSX): tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong qtrình sản xuất vật chất, thể hiện qua 3 mối quan hệ: Quan hệ về sở hữu
đối vớiliệu sản xuất; Quan hệ trong tổ chức quản trao đổi hoạt động với nhau;
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
*Vị trí: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là quy luật cơ bản, quan trọng tác động tới toàn bộ quá trình lịch sử nhân loạ
*Nội dung: Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của một phương thức sản xuất, tác
động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản
xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy.
+ Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.
+ LLSX mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX ng mất đi QHSX mới sẽ ra
đời.
- Sự tác động trở lại của quan hệ xản xuất đối với lực lượng sản xuất:
+ QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất cách thức phân phối những lợi ích
từ quá trình sản xuất, do đó trực tiếp tác động tới thái độ của người lao động, tới
năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.
+ Sực động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng: Một là, nếu QHSX phù
hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Hai là, nếu QHSX
không phù hợp với trình độ của LLSX (QHSX đi sau hay vượt trước LLSX) tsẽ kìm
hãm sự phát triển của LLSX.
*Ý nghĩa:
- Phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển LLSX (phát triển LLLĐ và CCLĐ).
- Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải n cứ từ trình độ phát triển của
LLSX.
- Tôn trọngnh tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của QL kinh tế, chống tùy tiện,
chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
*Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam: Thiết lập quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công
hữu sản xuất, phù hợp với trình độ hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất
Việt Nam.
Câu 18: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội? Tồn tạihội nào đang tác động đến ý thức pháp quyền của
anh (chị) khi tham gia giao thông?
* Khái niệm:
- Tồn tại hội khái niệm dùng để ch sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh
hoạt vật chất của hội, là những mối quan hệ vật chất hội giữa con người với tự
nhiên và giữa con người với nhau.
thức hội toàn bộ đời sống tinh thần của hội bao gồm những quan điểm,
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại hội
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội, nội dung ý thức xã hội là sự phản
ánh tồn tại xã hội.
+Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội, sự biến đổi ý thức hội sự
phản ánh đối với sự biến đổi của tồn tại xã hội.
=>Không thể tìm nguồn gốc củatưởng, lý luận trong đầu óc con người mà phải tìm
điều kiện vật chất của xã hội.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
luận khoa học sẽ trở thành lực lượng vật chất một khi thâm nhập vào hoạt động
của quần chúng.
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với ttxh
+ Ytxh có thể vượt trước ttxh
+ytxh có tính kế thừa
+ ytxh có sự tác động qua lại giữa các hình thái
+ ytxh tác động trở lại ttxh
Tính độc lập tương đối của ytxh:
+ ytxh thường lạc hậu hơn so với ttxh
+ ytxh có thể vượt trước ttxh
+ ytxh có tính kế thừa trong sự phát triển của nó
+ sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự ptrien của chúng
+ ytxh có khả năng tác động trở lại ttxh
Tồn tại xã hội đang tác động đến ý thức pháp quyền của em khi tham gia giao thông
là:
Tồn tại xã hội là có quy định phải dừng hoặc đi theo đèn giao thông và ý thức pháp quyền
là mình có tuân thủ hay không, nếu không sẽ bị xử phạt.
| 1/18

Preview text:

Câu 1. Trình bày khái niệm, đối tượng nghiên cứu và chức năng của triết học Mác - Lênin? * Khái niệm:
Theo triết học Mác - Lênin: Triết học Mac là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất
về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. * Đối tượng:
- Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập
trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể.
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
* Chức năng của triết học Mác - Lênin:
- Chức năng thế giới quan:
● Triết học Mác – Lênin định hướng nhận thức đúng đắn về thế giới và bản thân để
từ đó nhận thức đúng bản chất của tự nhiên và xã hội, giúp con người hình thành
quan điểm khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.
● Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
● Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các
loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận:
● Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có
vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận
về hệ thống phương pháp.
● Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ
biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
● Vai trò, phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương
pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện
chứng trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, phương pháp luận
chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 2: Hãy làm rõ: Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan? Thế giới quan
có vai trò gì đối với cuộc sống con người?

- Khái niệm: Theo định nghĩa Giáo trình Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lenin đưa
ra thì “Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy
”. Triết học ra đời do hoạt động nhận thức
của con người phục vụ nhu cầu sống của con người.
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân
con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó”.

- Triết học được ví như hạt nhân bởi vì nó cung cấp nền tảng lý luận vững chắc cho thế
giới quan
. Nói cách khác, triết học giúp chúng ta hình thành những quan điểm cơ bản
về thế giới, về vị trí của con người trong thế giới ấy, và về mối quan hệ giữa con người
với thế giới… Triết học là thế giới quan và nhân sinh quan của con người khi xem xét thế
giới và loài người trong mối quan hệ giữa ý thức và vật chất, giữa con người với con
người trong tự nhiên và xã hội. Như vậy, triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận
của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại; triết học giữ vai trò
định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
- Thế giới quan đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó định hướng cho toàn bộ cuộc sống
của con người, từ đời sống tinh thần đến hoạt động thực tiễn của con người cũng như tự
nhận thức bản thân để từ đó xác định lý tưởng, hệ giá lối sống, nếp sống của mình. Trong
thế giới quan có sự hoà nhập giữa tri thức và niềm tin. Tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự
hình thành thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới quan khi nó đã trở thành niềm tin
định hướng cho hoạt động của con người.
Câu 3: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay?
Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực. Triết học Mác Lê-
nin thể hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Nó còn trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ
nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ
phạm trù, quy luật. Triết học Mác Lê-nin kế thừa và phát triển những thành tựu quan
trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, nó được các mác và Ph. Ăng-ghen sáng tạo
ra và V.I. Lenin phát triển một cách xuất sắc. Đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong
việc xem xét thế giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con người.
Với tư cách là một hệ thống nhận thức khoa học có sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận
và phương pháp
, triết học Mác Lê-nin là
sở triết học của một thế giới quan khoa
học, là nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, là
nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận.
Triết học mác lênin là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và ở Việt Nam,
- Thế giới: Lí giải khủng hoảng, xu hướng phát triển và phương pháp khắc phục để phát triển
- VN: lời giải đáp cho sự đi lên chủ nghĩa xã hội của việt nam, bổ sung phát triển tư
duy lí luận về chủ nghĩa xã hội
- Chung: Chỉ ra logic tất yếu của sự phát triển của xã hội loài người, chủ nghĩa tư
bản sẽ được thay thế bởi một chế độ tốt hơn, công bằng hơn, con người sẽ được
phát triển toàn diện hơn, xác định tính đúng đắn của chủ nghĩa xã hội.
Câu 4: Trình bày những hình thức vận động cơ bản của vật chất? Cho ví dụ minh họa? * Khái niệm:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
- Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian,
thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
- Gồm 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất:
+ Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
+ Vận động vật lý: là các quá trình biến đổi của nhiệt, điện, trường, các hạt cơ
bản tức sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện, ...
+ Vận động hóa học: là các quá trình biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ.
+ Vận động sinh học: là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường bên ngoài.
- Vận động xã hội: là sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội.
Câu 5: Quan điểm của triết học Mác - Lê nin về vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ trong lịch sử?

1. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân
* Khái niệm quần chúng nhân dân
- Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự
lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giäi quyết những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
- Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự phát triển của lịch sử xã hội.
*Vai trò của quần chúng nhân dân theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin
- Là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp xuất ra của cải vật chất, là cơ sở
của sự tồn tại và phát triển của xã hội
- Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội
- Là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần,
quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
2. Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về vai trò của lãnh tụ
*Khái niệm lãnh tụ
- lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên.
* Vai trò của lãnh tụ theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin
- Một là, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội. Nếu lãnh tụ nắm bắt được những
quy luật vận động phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược lại,
nếu không nắm bắt được những quy luật của lịch sử xã hội thì lãnh tụ sẽ kìm hãm
sự phát triển đối với xã hội, thậm chí có thể dẫn lịch sử trải qua những quanh co phức tạp.
- Hai là, lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó.
- Ba là, lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời
đại đó. Không có lãnh tụ cho mọi thời đại, mà chi có lãnh tụ gắn với một thời đại nhất định.
Câu 6: Đảng ta chủ trương xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước hiện nay với những đức tính gì?

- Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh đến việc xây dựng con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những đức tính sau đây:
○ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
○ Có ý thức tập thế, đoàn kết, phần đấu vì lợi ích chung.
○ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường
○ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
○ Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thấm mỹ và thế lực. - Dựa trên 2 cơ sở:
o Lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin về con người:
Con người là thực thể sinh học xã hội
Con người khác với động vật
Con người là sản phẩm của lịch sử và là sản phẩm của chính bản thân mình
Con người vừa là chủ thể lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử
o Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người:
Giá trị con người: Hồ Chí Minh coi con người là tài sản quý giá nhất của xã hội.
Giáo dục và đào tạo con người: Giáo dục là chìa khóa để phát triển con người toàn diện.
Sự đoàn kết và nhân ái: Hồ Chí Minh luôn đề cao tinh thần đoàn kết và lòng
nhân ái giữa con người với nhau. Ông tin rằng sức mạnh của dân tộc và xã
hội nằm ở sự đoàn kết của nhân dân, và mỗi người phải có trách nhiệm giúp
đỡ nhau, đặc biệt là những người yếu thế và thiệt thòi.
Làm chủ và tham gia: Hồ Chí Minh khuyến khích mọi người dân tham gia
vào quản lý nhà nước và xã hội. Ông tin rằng mọi người có quyền và trách
nhiệm đóng góp ý kiến và tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Phát huy sức sáng tạo của con người: Ông luôn khuyến khích sự sáng tạo và
tự lực của con người. Theo Hồ Chí Minh, mỗi cá nhân cần phát huy tối đa
năng lực và khả năng sáng tạo của mình để đóng góp vào sự nghiệp chung của quốc gia.
=>Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người thể hiện tầm nhìn sâu rộng về giá
trị, vai trò và trách nhiệm của con người trong xã hội, đồng thời nhấn mạnh việc
phát triển toàn diện con người để xây dựng một xã hội công bằng, nhân văn và tiến bộ.
Câu 7: Phân tích quan niệm của triết học Mác Lê-nin về mối quan hệ biện chứng
giữa cái chung cái riêng và cái đơn nhất? Lấy ví dụ minh hoạ? Ý nghĩa phương pháp luận?

A. NỘI DUNG CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG, CÁI RIÊNG VÀ CÁI ĐƠN NHẤT. - Các khái niệm:
o Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác.
o Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một quá
trình riêng lẻ nhất định.
o Cái đơn nhất là phạm trù triết học để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở sự
vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở một sự vật hiện tượng nào khác.
- Mối quan hệ biện chứng giữa “cái chung” và “cái riêng”:
o Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
o Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không có
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung.
o Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
o Thứ tư: Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển sự vật.
B. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự
vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trong
mỗi hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động
tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 8. Phân tích mối quan hệ biến chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận. - Khái niệm: o
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một
sự biến đổi nhất định nào đó. o
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra.
1. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
A. Nguyên nhân sinh ra kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Kết
quả chỉ xuất hiện khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
- Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tuỳ vào hoàn cảnh
cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể gây nên bởi nhiều nguyên nhân tác
động cùng 1 lúc hoặc riêng lẻ.
- Nguyên nhân khác nhau tác động sự vật theo cùng hướng thì ảnh hưởng sẽ cùng
chiều. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động sự vật theo hướng khác
nhau thì sẽ làm suy yếu tác dụng của nhau - Phân loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong và bên ngoài
+ Nguyên nhân khách quan và chủ quan
B. Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
- Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả, sau khi kết quả xuất hiện, kết quả không
giữ vai trò thụ động mà nó có ảnh hưởng trở lại nguyên nhân.
- Sự tác động trở lại này có thể diễn ra theo 2 chiều hướng:
+ Tác động tích cực thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân
+ Tác động tiêu cực làm cản trở hoạt động của nguyên nhân
C. Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
- Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan
hệ khác là kết quả và ngược lại
- Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt
mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba
Và quá trình này sẽ diễn ra mãi không bao giờ kết thúc
Tạo chuỗi nhân quả vô cùng tận
Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, muốn hiểu đúng, cải tạo có hiệu quả sự vật,
hiên tượng phải quan tâm tới các nguyên nhân, thấy được vị trí, vai trò của các
nguyên nhân, tìm đúng nguyên nhân đã sinh ra nó; muốn xóa bỏ một sự vật, hiện
tượng cần xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Phân loại, nắm được các chiều hướng tác động của nguyên nhân để có biện pháp
thích hợp cải tạo sự vật, hiện tượng.
- Đồng thời, cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng.
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Lấy ví dụ
minh họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
BÀI LÀM *Khái niệm:
- Nội dung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
- Hình thức: Là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát
triển của SV, HT ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của SV, HT và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể
hiện cấu trúc bên trong của SV, HT.
*Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức:
-Sự thống nhất và gắn bó khăng khít giữa nội dung và hình thức:
+ND và HT không tách rời nhau, mà gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau. Không có một HT
nào mà không chứa đựng ND, ngược lại, không có ND nào mà lại không tồn tại trong HT.
+Cùng một nội dung được biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau.
+Một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
-Vai trò quyết định của nội dung so với hình thức trong qua trình vận động, phát triển của sự vật:
+Trong quá trình vận động, phát triển của SV, nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất, có
khuynh hướng chủ đạo và biến đổi; hình thức là mặt tương đối bền vững, ổn định
+Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung mới.
-Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung:
+Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của nội dung. Ngược lại,
nếu không phù hợp, hình thức sẽ kìm hãm nội dung phát triển.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Sự thay đổi hình thức phải dựa vào những thay đổi thích hợp của nội dung quyết định
nó; do vậy muốn biến đổi SV, HT phải tác động, thay đổi nội dung.
-Để thúc đẩy SV, HT phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối quan hệ giữa nội dung
đang phát triển với hình thức ít thay đổi
-Cần cải biến các hình thức vốn có để trở thành công cụ phục vụ nội dung mới
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Lấy ví dụ minh
họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Khái niệm:
Tất nhiên
: Là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong SV,
HT quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: Là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện như thế
này hoặc có thể xuất hiện như thế khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên: -
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu
cơ thể hiện ở chỗ, tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô
số ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên. -
Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, ngẫu nhiên có thể làm cho
sự phát triển đó diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu. -
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau, tất nhiên có thể
biến thành ngẫu nhiên và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên nhưng không
được bỏ qua cái ngẫu nhiên.
• Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần
bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
• Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện
nhất định để cản trở hoặc thức đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Lấy ví dụ minh
họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Bài làm:
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: *) Khái niệm: - Bản
chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện
mình qua các hiện tương ứng của đối tượng. - Hiện
tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
*) Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: -
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan vừa thống nhất vừa đối lập nhau . +) Thống nhất:
Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện của bản
chất .Không có bản chất tách rời hiện tượng, không có hiện tượng không biểu hiện bản chất.
Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chát mất hiện tượng sẽ mất theo. +) Đối lập:
Bản chất là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa
dạng. Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra bên ngoài bằng vô số hiện tượng khác
nhau ( tùy theo điều kiện và hoàn cảnh).
Bản chất là cái bên trong.Hiện thực là cái biểu hiện ra bên ngoài.
Bản chất tương đối ổn định. Hiện tượng thường xuyên biến đổi. Nội dung của hiện
tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự vật mà còn bởi những điều
kiện, hoàn cảnh xung quanh. Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này
thay đổi thì hiện tượng cũng có thể thay đổi mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, muốn nhận thức đúng đúng đắn về sự vật,
hiện tượng ta phải tìm hiểu bản chất của nó. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác
nhau mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ về bản chất.
- Cần đi sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường giấu mình
sau hiện tượng; dựa vào các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng và mới
có thể cải tạo căn bản sự vật, chứ không nên chỉ căn cứ vào hiện tượng.
- Cần thay đổi các phương pháp khác nhau phù hợp với bản chất đã thay đổi đối tượng.
Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực? Lấy ví dụ minh
họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Bài làm - Khái niệm:
Khả năng là những điều kiện, tiền đề hay tiềm năng trở thành hiện thực trong
tương lai. Khả năng không phải hiện thực mà là những gì có thể xảy ra dựa trên
các yếu tố hiện tại. Chúng ta có thể là những tiềm năng chưa được khai thác hoặc
những điều kiện chưa đủ để chuyển hóa thành hiện thực.
Hiện thực là phạm trù chỉ những cái đã tồn tại trong thực tế và tư duy. - VD:
ước mơ của một người muốn trở thành một nhà văn nổi tiếng. Ở đây, khả
năng của người đó là viết hay, sáng tạo và có ý tưởng tuyệt vời để truyền đạt. Hiện
thực sẽ phản ánh xem liệu người đó có thể thực sự trở thành một nhà văn nổi tiếng
thông qua việc công bố sách, thu hút độc giả và được công nhận bởi cộng đồng văn học hay không.
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và thực tiễn phải dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động.
Cần nhận thức các khả năng trong hiện thực để có hành động phù hợp trong từng hoàn cảnh.
Phát huy nhân tố chủ quan trong nhận thức và hoạt động để biến khả năng thành
hiện thực theo mục đích nhất định.
Kết luận, mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực nhấn mạnh vào sự
cân nhắc thông minh và sáng tạo khi xác định mục tiêu và phương pháp đạt được mục tiêu đó.
Câu 13: Phân tích mối quan hê ‘ biê ‘n chứng giữa vâ ‘t chất và ý thức? Ý nghĩa phương
pháp luận. Vận dụng mối quan hệ này trong quá trình học tập của sinh viên? Khái niệm :
• Vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
• Ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là cái vật
chất ở bên ngoài "di chuyển" vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi
ở trong đó. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện
thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
• Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất quyết định nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự hình thành của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự thay đổi của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
• Ý thức tác động trở lại vật chất
+ Ý thức thay đổi chậm hơn so với HTKQ.
+ Ý thức tác động trở lại VC hoạt động thực tiễn.
+ Tính năng động, sáng tạo của YT ý chí và sự năng động của chủ thể.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn, thành
công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan.
Vận dụng mối quan hệ này trong quá trình học tập của sv
• Trong học tập, phải xác định được nội quy trường học, thời khóa biểu...để có ý
thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành các
nhiệm vụ giảng viên để ra.
• Tìm kiếm 1 phương pháp học tập phù hợp với bản thân, dọn dẹp nơi học tập gọn
gàng để nâng cao hiệu quả học tập.
• Trước mỗi giờ học, hãy chủ động xem lại bài cũ và có thể xem trước giáo trình của
ngày hôm đó để biết trước nội dung và đánh dấu những chỗ mình chưa hiểu để
khi vào học tập trung chú ý giảng viên giảng những chỗ đó.
• Trong giờ học, thường xuyên tích cực phát biểu và thảo luận để hiểu rõ hơn bài học.
• Chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức, bồi dưỡng những kĩ năng cần thiết cho bản
thân để cải thiện kỹ năng mềm, tích cực tham gia các hoạt động mà nhà trường đề ra.
• Cố gắng bồi dưỡng phẩm chất, rèn luyện đạo đức, rèn luyện thân thể khỏe mạnh.
• Tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ, chủ quan trước mọi tình huống
• Khi tham gia thảo luận nhóm, hãy lắng nghe và tiếp thu những lời góp ý hay của các thành viên
Câu 14: (4 điểm): Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
phép biện chứng duy vật? Vận dụng nguyên lý này trong quá trình học tập của sinh viên?
Khái niệm
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ: Dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định
rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới,
không loại trừ sự vật, hiện tượng hay bất kỳ lĩnh vực nào. Nội dung nguyên lý :
Mối liên hệ làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
Mối liên hệ tác động qua lại giữa các mặt của sự vật hiện tượng
Mối liên hệ chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật hiện tượng
=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. Tính chất nguyên lý :
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Tính phổ biến của các mối liên hệ:
Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập.
Sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở, có mối liên hệ với
hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
MLH tồn tại ở bất kì sự vật, hiện tượng nào; trong tất cả các mặt, các bộ
phận của sự vật; tất cả các lĩnh vực TN, XH, TD con người.
Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể
và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ
có tính chất và vai trò khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận : Nguyên tắc toàn diện:
Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi
bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Quan điểm lịch sử - cụ thể: Khi xem xét sự vật cần phải chú ý đúng mức Hoàn
Cảnh Lịch Sử - Cụ Thể đã phát sinh ra vấn đề đó. Vận dụng:
Sinh viên nhận thức về những “kỹ năng” cần thiết cho bản thân
Trong xu hướng hội nhập sinh viên cần trang bị cho bản thân những kĩ năng cần thiết để
trưởng thành và phát triển trong môi trường Đại học cũng như cận kề xã hội. Môi trường
đại học đã dạy chúng ta nhiều thứ cần thiết như các kỹ năng như: Kỹ năng nhận thức học
tập, kỹ năng quản lý học tập, kỹ năng giao tiếp học tập...Nhưng bên cạnh đó chúng ta là
những người sinh viên cần có những cái nhìn sâu rộng, khách quan. Áp dụng các nguyên
tắc của nguyên lí phổ biến vào trong nhận thức để so sánh, nhìn nhận bản thân bằng
nhiều phương diện khác nhau, đối chiếu. Từ đó hãy rút ra cho bản thân những khía cạnh
còn thiếu, yếu, chưa thực sự tốt. Bằng phương pháp đó đưa những kết luận và bài học rồi
đi đến đúc kết nhằm mục đích thực hiện tốt hơn. Phát triển bản thân, trau dồi các kiên
thức và kỹ năng phù hợp với chính mình cũng như xã hội cần.
Câu 15: Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển của
phép biện chứng duy vật? Vận dụng nguyên lý này trong quá trình học tập của sinh viên?
Nguyên lý về sự phát triển
-Khái niệm:Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
-Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
•Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ
đơn giản đến phức tạp.
•Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
Nội dung nguyên lí về sự phát triển:
-Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng di lên: •Từ thấp đến cao
•Từ đơn giản đến phức tạp
•Từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
•Từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
Tính chất của sự phát triễn
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi
quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
-Tính kế thừa: SV, HT mới ra đời còn giữ lại, chọn lọc, cải tạo các yếu tố còn tác dụng,
còn thích hợp; gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ.
- Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn
giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu
tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận -Quan điểm phát triển
•Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi,
chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đôi
•Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
•Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
•Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Nguyên tắc lịch sử cụ thể
-Nguyên tắc yêu cầu, để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn
tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình
lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
Trong quá trình học tập của sinh viên: Áp dụng phương pháp học tập biện chứng, kết
hợp lý thuyết với thực tiễn, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ, tìm ra phương
pháp học phù hợp với bản thân Câu 16
: Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi
về chất ngược lại. Vận dụng quy luật này trong quá trình học tập của sinh viên? Khái niệm:
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như các thuộc tỉnh của nó.
Lỗi sv, ht đều tồn tại nhiều lượng khác nhau
Lượng biểu thị thông tin đo lường chính xác
Biểu thị dưới dạng khái quát
Biểu thị yếu tố bên ngoài và bên trong
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là
nó chứ không phải là cái khác. - Nội dung quy luật:
Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về
lượng trong khuôn khổ của “độ” tới “điểm nút” sẽ làm thay đổi chất của sự vật thông qua
“bước nhảy”, chất mới ra đời, tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá
trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
- Độ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự
vật, sự vật chưa biến thành cái khác.
- Điểm nút: là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
- Bước nhảy: là sự kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự đứt đoạn trong
liên tục, nó không chấm dứt sự vận động nói chung mà chỉ chấm dứt một dạng vận
động cụ thể, tạo ra một bước ngoặt mới cho sự thống nhất biện chứng giữa chất và
lượng trong một độ mới.
Các hình thức bước nhảy:
- Căn cứ vào quy mô và nhịp độ: có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
- Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất: có bước nhảy tức thời và dần dần.
* Ý nghĩa của quy luật
- Chúng ta phải từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể làm biến đổi về chất.
- Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn".
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy quá trình chuyển hóa. *Vận dụng:
- Trong quá trình học tập, sinh viên có thể áp dụng quy luật này để phân tích và hiểu
sâu hơn về các khái niệm, hiện tượng hoặc đề tài học thuật. Đầu tiên, sinh viên có
thể xem xét các yếu tố lượng liên quan đến chủ đề đang nghiên cứu. Điều này bao
gồm việc xem xét các yếu tố số lượng, thời gian, phạm vi, quy mô, và các tham số
khác có thể ảnh hưởng đến chủ đề. Sau đó, sinh viên có thể xem xét những sự thay
đổi trong chất lượng của chủ đề đó, bao gồm các thuộc tính, quan hệ, tương tác, và
hiệu ứng. Bằng cách phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và chất, sinh
viên có thể tăng cường hiểu biết và nhìn nhận sự phức tạp của vấn đề hơn.
- Ngoài ra, quy luật này cũng có thể áp dụng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu và giải
quyết vấn đề thực tế. Bằng cách xem xét các yếu tố lượng và chất liên quan đến
một vấn đề cụ thể, sinh viên có thể đánh giá tác động của những thay đổi về lượng
và chất và tìm ra các phương pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề đó.
- Tóm lại, quy luật "từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược
lại" là một phương pháp luận hữu ích trong việc phân tích nội dung và ý nghĩa của
một hiện tượng hoặc sự kiện. Việc áp dụng quy luật này trong quá trình học tập
giúp sinh viên hiểu sâu hơn về các khái niệm, hiện tượng và vấn đề học thuật,
đồng thời cung cấp chosinh viên một cách tiếp cận logic và phân tích hệ thống.
Câu 17: Trình bày nội dung, ý nghĩa, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam. *Khái niệm:
* Lực lượng sản xuất (LLSX): là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
* Quan hệ sản xuất (QHSX): là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện qua 3 mối quan hệ: Quan hệ về sở hữu
đối với tư liệu sản xuất; Quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau;
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
*Vị trí: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là quy luật cơ bản, quan trọng tác động tới toàn bộ quá trình lịch sử nhân loạ
*Nội dung: Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất, tác
động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản
xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy.
+ Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.
+ LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng mất đi và QHSX mới sẽ ra đời.
- Sự tác động trở lại của quan hệ xản xuất đối với lực lượng sản xuất:
+ QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất và cách thức phân phối những lợi ích
từ quá trình sản xuất, do đó nó trực tiếp tác động tới thái độ của người lao động, tới
năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.
+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng: Một là, nếu QHSX phù
hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Hai là, nếu QHSX
không phù hợp với trình độ của LLSX (QHSX đi sau hay vượt trước LLSX) thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của LLSX. *Ý nghĩa:
- Phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển LLSX (phát triển LLLĐ và CCLĐ).
- Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của LLSX.
- Tôn trọng tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của QL kinh tế, chống tùy tiện,
chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
*Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam: Thiết lập quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công
hữu sản xuất, phù hợp với trình độ xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất ở Việt Nam.
Câu 18: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội? Tồn tại xã hội nào đang tác động đến ý thức pháp quyền của
anh (chị) khi tham gia giao thông? * Khái niệm:
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự
nhiên và giữa con người với nhau.
-Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội, nội dung ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội.
+Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội, sự biến đổi ý thức xã hội là sự
phản ánh đối với sự biến đổi của tồn tại xã hội.
=>Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong đầu óc con người mà phải tìm ở
điều kiện vật chất của xã hội.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
Lý luận khoa học sẽ trở thành lực lượng vật chất một khi nó thâm nhập vào hoạt động của quần chúng.
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với ttxh
+ Ytxh có thể vượt trước ttxh +ytxh có tính kế thừa
+ ytxh có sự tác động qua lại giữa các hình thái
+ ytxh tác động trở lại ttxh
Tính độc lập tương đối của ytxh:
+ ytxh thường lạc hậu hơn so với ttxh
+ ytxh có thể vượt trước ttxh
+ ytxh có tính kế thừa trong sự phát triển của nó
+ sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự ptrien của chúng
+ ytxh có khả năng tác động trở lại ttxh
Tồn tại xã hội đang tác động đến ý thức pháp quyền của em khi tham gia giao thông là:
Tồn tại xã hội là có quy định phải dừng hoặc đi theo đèn giao thông và ý thức pháp quyền
là mình có tuân thủ hay không, nếu không sẽ bị xử phạt.