Đáp án môn quản trị học đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Chính trị là gì? Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của chính trị học? Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của phái Nho gia và Pháp gia sơ kỳ? Sự ảnh hưởng của nó đến đời sống chính trị - xã hội Việt Nam? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

ĐÁP ÁN MÔN CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1. Chính trị gì? Phân tích luận điểm: Chính trị vừa khoa học, vừa
là nghệ thuật. (5đ)
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Chính trị là gì
1.1 Những quan niệm ngoài mácxít
1.1.1 Hy Lạp cổ đại
Platon
Arixtốt
1.1.2 Trung Quốc cổ, cận đại
Theo nghĩa của từ
Khổng Tử
Tôn Trung Sơn
1.1.2 Các nhà chính trị Đức, Mỹ, Nhật
1.2 Quan niệm CN Mác-Lênin
Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp
Chính trị sự tham gia của nhân dân vào công
việc nhà nước
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
1.3 Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai
cấp, dân tộc, quốc gia, lực lượng xã hội trong việc
giành, giữ thực thi quyền lực chính trị, tập
trung ở quyền lực nhà nước.
2 Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
2.1 Chính trị là khoa học
Chính trị là hiện tượng khách quan
Chính trị lĩnh vực tương đối độc lập với đời
sống xã hội, có qui luật nội tại
Chính trị là một hệ thống tri thức
Chính trị là đặc quyền của giai cấp thống trị
Ngày nay chính trị phát triển trở thành khoa
học độc lập
2.2 Chính trị là nghệ thuật
Chính trị là hoạt động tham gia bởi con người
Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao
Chính trị là hoạt động phức tạp
Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo
Chính trị nghệ thuật của sự vận dụng các tri
thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự đoán
Chính trị nghệ thuật tổ chức lực lượng, tiến
hành chiến tranh
2.3 Mối quan hệ biện chứng
Bản thân chính trị khoa học cũng đã phán ánh
tính nghệ thuật của nó
Chính trị lĩnh vưc nhạy cảm liên quan đến vận
mệnh của con người do đó đòi hỏi người lãnh đạo
phải khoa học, nhân văn
Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật và khoa
học gắn kết chặt chẽ với nhau
2. Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên
cứu của chính trị học? (5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Chính trị học là gì
khoa học nghiên cứu đời sống chính trị như
một chỉnh thể, lấy QLCT làm phạm trù trung
tâm nhằm nhận thức vận dụng những quy
luật và tính quy luật chung nhất chi phối sự vận
động và biến đổi của lĩnh vực chính trị
CTH nghiên cứu lĩnh vực chính trị
CTH được hiểu ở hai góc độ:
CTH đại cương
CTH chuyên biệt
2 Đối tượng nghiên cứu của CTH
Khái niệm
CTH nghiên cứu:
- Khái niệm
- Thể hiện:
+ Các hoạt động (3 khía cạnh)
+ Các quan hệ (4 khía cạnh)
3 Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng tổng quát
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể
3. Trình bày nội dung tư tưởng chính trịbản của phái Nho gia
Pháp gia kỳ? Sựnh hưởng của đến đời sống chính trị -hội
Việt Nam? (5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Nội dung tưởng chính trị của Nho gia
Pháp gia sơ kỳ
1.19
Điều kiện kinh tế-xã hội của Trung Quốc thời kỳ
Xuân Thu-Chiến Quốc
hội Trung Quốc chuyển từ chiếm hữu lệ
sang phong kiến
Đồ sắt xuất hiện, năng xuất lao động cao, mâu
thuẫn xã hội gay gắt
Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức, các
nước chư hầu không phục tùng nhà Chu nữa
mang quân thôn tính lẫn nhau, xã hội đại loạn
Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp ứng sự
đòi hỏi của lịch sử.
1.2 Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia
Bộ sách của nhà nho: tứ thư, ngũ kinh
Tư tưởng chính trị Khổng Tử
Tư tưởng chính trị Mạnh Tử
1.3 Nội dung tư tưởng chính trị Pháp gia
Tư tưởng chính trị của Hàn Phi Tử
2 Sự ảnh hưởng của đến đời sống chính trị -
xã hội Việt Nam
2.1 Ảnh hưởng của Nho gia đến đời sống chính trị-
xã hội Việt Nam
Ưu điểm
Hạn chế
2.2 Ảnh hưởng của Pháp gia đến đời sống chính trị-
xã hội Việt Nam
Ưu điểm
Hạn chế
4. Trình bày tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại? Ý nghĩa khoa học của
(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1
Trình bày tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại
1.1
Điều kiện kinh tế-xã hội Hy Lạp cổ đại
Đồ sắt xuất hiện phổ biến
Sản xuất hàng hóa ra đời
Thương nghiệp ra đời và phát triển
Phân công lao động xã hội và phân hóa giàu nghèo
1.2 Các nhà tư tưởng chính trị cơ bản
Hê rô đốt
Xênôphôn
Platon
Arixtốt
2 Ý nghĩa khoa học của nó
Các giá trị về thể chế chính trị
Về nhà nước tam quyền phân lập
Về thủ lĩnh chính trị
Về nhà nước
5. Trình bày tưởng chính trị của J. Lốccơ S.L.Môngtétkiơ. Ý nghĩa
của nó (5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1
Trình bày tưởng chính trị của J. Lốccơ
vàS.L.Môngtétkiơ
1.1 Điều kiện kinh tế-xã hội phương Tây cận đại
Chủ nghĩa bản ra đời với sản xuất hàng hóa phát
triển mạnh mẽ
Kinh tế có sự phát triển mạnh chưa từng thấy
Những giá trị dân chủ, tự do, tư hữu được đề cao
1.2 Tư tưởng chính trị J. Lốc cơ
Bàn về tự do
Nguồn gốc, bản chất quyền lực chính trị, quyền lực
nhà nước
Để chống độc tài quyền lực phân chia thành: Lập
pháp, hành pháp và liên hợp
1.3 Tư tưởng chính trị S.L. Môngtétxkiơ
Nguồn gốc nhà nước
luận về nhà nước, các hình thức nhà nước: Dân
chủ, quí tộc, quân chủ
Học thuyết về phân quyền: Lập pháp, hành pháp
pháp
2 Ý nghĩa của nó
Những giá trị dân chủ, tự do, tư hữu được đề cao
Nguồn gốc, bản chất nhà nước
Nguồn gốc, bản chất pháp luật
Giá trị về nhà nước tam quyền phân lập
6. Trình bày quan điểmbản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị? Ý
nghĩa khoa học của nó (5đ).
Ý
NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Trình bày quan điểm bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin về chính trị
1.1 Điều kiện kinh tế-xã hội chấu Âu để ra đời học
thuyết chính trị Mác-Lê nin
Giai cấp công nhân hiện đai ra đời
Khủng hoảng hàng hóa thừa
Việc mở rộng thi trường bản chủ nghĩa đã hình
thành
Giai cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại
1.2 Quan điểm bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về
chính trị
Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị cách
mạng chính trị
Lý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng
Phương thức giành chính quyền nghệ thuật thỏa
hiệp
Xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng chính
trị
Chuyên chính sản hình thức tổ chức quyền lực
chính trị quá độ tớihội không còn giai cấp nhà
nước
2 Ý nghĩa khoa học của nó
Giải thích đúng đắn về những hoạt động, sự kiện, quá
trình chính trị
Chỉ ra con đường đấu tranh cho giai cấp vô sản
Trang bị lý luận cho giai cấp vô sản
Xây dựng thể chế, xã hội tương lai cho giai cấp vô sản
hướng tới
7. Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị? Những giá trị
của tư tưởng ấy(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị
1.1 Điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX.
1.2 Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng về đại đoàn kết
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị
Lý luận về đảng cầm quyền
Về phương pháp cách mạng
2 Những giá trị của tư tưởng ấy
kim chỉ nam cho phong trào cách mạng Việt
Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hành trang cho dân tộc ta
đi tới mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh dân chủ, công
bằng, văn minh
Những tưởng ấy đang được học tập trong toàn
Đảng, dân
8. Quyền lực chính trị gì? Tại sao nói: Việt Nam quyền lực chính trị
thuộc về nhân dân?(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Quyền lực chính trị là gì
1.1 Khái niệm Quyền lực chính trị
Khái niệm quyền lực
Khái niệm quyền lực chính trị
1.2 Cấu trúc của quyền lực chính trị
2 Tại sao nói: Việt Nam quyền lực chính trị thuộc
về nhân dân
2.1 Nhân dân là chủ thể quyền lực
2.2 Nhân dân bầu lên quan quyền lực cao nhất của
mình là Quốc hội
2.3 Quốc hội nắm quyền lập hiến, lập pháp
2.4 Quốc hội phê chuẩn những người đứng đầu
quan hành pháp, tư pháp
2.5 Đối tượng quyền lực của nhân dân bộ phận đi
ngược lại lợi ích của nhân dân
9. Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị là gì? Liên hệ với hệ thống tổ chức
quyền lực chính trị ở Việt Nam(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị là gì
1.1
Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Các quan niệm khác nhau
Quan niệm của Việt Nam
1.2
Các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực
chính trị
Đảng chính trị
Nhà nước
Các tổ chức chính trị-xã hội và các nhóm lợi ích
2 Liên hệ với hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Việt Nam
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở Việt Nam gồm:
Đảng CSVN, NN CHXHCNVN, các đoàn thể nhân
dân: mặt trận TQ, Đoàn thanh niên cộng sản, Tổng
liên đoàn lao động, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội
cựu chiến binh,
10.Đảng chính trị gì? Trình bày vai trò của Đảng chính trị. Liên hệ với
đảng cộng sản Việt Nam(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Đảng chính trị là gì
1.1 Khái niệm:
1.2 Bản chất:
Đảng chính trị mang bản chất giai cấp
2 Vai trò của đảng chính trị
2.1
Yếu tố quyến định đến vai trò của đảng chính trị
2.2
Vai trò tích cực
2.3
Ảnh hưởng tiêu cực
3 Liên hệ đảng cộng sản Việt Nam
3.1 Sự ra đời của ĐCSVN
3.2 Bản chất của ĐCSVN
3.3 Vai trò của Đảng trong những năm qua trong việc
lãnh đạo thành công cuộc cách mạng độc lập dân
tộc và xây dựng đất nước
11.Thủ lĩnh chính trị là gì? Trình bày phẩm chất, vai trò của thủ lĩnh chính
trị. Liên hệ thực tiễn Việt Nam(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Thủ lĩnh chính trị là gì
Quan niệm thời cổ đại
Quan niệm thời trung đại
Quan niệm thời cận đại
Quan niệm Mác-Lê nin
Định nghĩa
2 Phẩm chất của thủ lính chính trị
Trình độ hiểu biết
Phẩm chất chính trị
Năng lực tổ chức
Đạo đức, tác phong
Khả năng làm việc
3 Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Liên hệ người cán bộ lãnh đạo
Vai trò của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng
12. Trình bày nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Liên hệ với đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam?(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Trình bày nội dung mối quan hệ chính trị với kinh
tế
Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế:
Chính trị; Kinh tế; Quan hệ chính trị với kinh tế
Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so
với kinh tế
Quan hệ biện chứng giữa chính trị với kinh tế
2 Liên hệ với đổi mới kinh tế đổi mới chính trị
Việt Nam
Đổi mới tư duy về quan hệ chính trị với kinh tế
Lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi
mới chính trị
Đổi mới kinh tế: phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng
các hình thức phân phối sản phẩm
Đổi mới chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của các yếu tố cấu thành hệ thống chính
trị
13. Văn hoá chính trị gì? Trình bày chức năng của văn hoá chính trị?
Liên hệ vớiViệt Nam(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Văn hoá chính trị là gì
Khái niệm văn hóa chính trị
Văn hóa
Văn hóa chính trị
2 Chức năng của văn hóa chính trị
Tổ chức và quản lý xã hội
Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người
và các quan hệ xã hội
Đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công
dân quen với hoạt động chính trị
Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của
con người, hình thành nhân cách công dân, nhân
cách các nhà lãnh đạo chính trị
3 Liên hệ vớiViệt Nam
Sự hình thành văn hóa chính trị Việt Nam
sở hình thành văn hóa chính trị Việt Nam hiện
nay
Vai trò của văn hóa chính trị Việt Nam hiện nay
Giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính
trị một nội dung cốt lõi quan trọng trong các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng ta từ khi đổi mới đến nay. Sự
nhận thức và giải quyết đúng đắn vấn đề này của Đảng cũng
khâu đột phá trong duy thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp đổi
mới của Đảng.
Thời kỳ trước đổi mới, về nhận thức, chúng ta đã nhấn mạnh
quá mức vai trò kiến trúc thượng tầng, coi chính trị thống
soái, quyết định kinh tế tất cả các lĩnh vực của đời sống
hội; chưa đánh giá đúng vai trò của kinh tế trong quan hệ với
chính trị. Về chế, chúng ta cũng nhận thức một cách đơn
giản về tác động của kiến trúc thượng tầng chính trị đối với
sở kinh tế. Chính trị can thiệp quá sâu vào các quá trình kinh tế
- hội bằng hệ thống những mệnh lệnh chủ quan của các
quan quản các cấp. Và thiết chế, bộ máy hành chính còn
quan liêu, cửa quyền, cồng kềnh, kém hiệu quả.
Từ khi đổi mới đến nay, về quan điểm Đảng ta chủ trương “Kết
hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính
trị”
1
. Đây nhận thức đúng cả về mặt luận cả về mặt thực
tiễn.
Khái niệm “đổi mới kinh tế” qua các văn kiện của Đảng được
hiểu là quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao
cấp chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu toàn dân tập thể sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam theo định hướng XHCN. Đó bước
chuyển từ nền kinh tế bản “khép kín” sang nền kinh tế
“mở” đối với khu vực thế giới, kết hợp tăng trưởng kinh tế
với phát triển văn hóa, thực hiện công bằng hội, bảo vệ môi
trường sinh tháitừng bước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Khái niệm “đổi mới chính trị” qua các văn kiện của Đảng được
hiểu đổi mới duy chính trị về CNXH; đổi mới cấu tổ
chức và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị, trước hết là đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi mới, nâng cao hiệu
quả quản lý của Nhà nước XHCN nhằm giữ vững ổn đinh chính
trị để xây dựng chế độ XHCN ngày càng vững mạnh; thực hiện
tốt nền dân chủ XHCN nhằm phát huy đầy đủ quyền làm chủ
của nhân dân trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN phát triển kinh tế-xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta cho rằng ổn định chính trị
không nghĩa là bảo thủ, trì trệ, ngược lại vai trò quan
trọng đảm bảo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát triển, làm
cho quá trình đổi mới trở nên toàn diện hơn. Ổn định chính trị
cũng đồng thời góp phần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực quản của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong quá trình đổi mới đất nước.
Để giữ vững ổn định chính trị, tưởng trong Đảng trong
nhân dân, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá
VI (3-1989) quyết định các nguyên tắc bản để chỉ đạo toàn
bộ quá trình đổi mới theo đúng định hướng XHCN: “Đổi mới
duy nhằm khắc phục những quan niệm không đúng, làm
phong phú những quan niệm đúng về thời đại, về chủ nghĩa
hội, vận dụng sáng tạo vào phát triển chứ không phải xa rời
những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin”.
Về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị, Hội
nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá VI đã chỉ rõ:
“Chúng ta tập trung sức làm tốt đổi mới kinh tế, đồng thời từng
bước đổi mới tổ chức phương thức hoạt động của các tổ
chức chính trị. Không thể tiến hành cải cách hệ thống chính trị
một cách vội vã khi chưa đủ căn cứ, mở rộng dân chủ không
giới hạn, không mục tiêu cụ thể không đi đôi với tập
trung thì dẫn đến sự mất ổn định về chính trị, gây thiệt hại cho
sự nghiệp đổi mới” . Một bước đi cực kỳ đứng đắn và thể hiện
2
được bản lĩnh chính trị của Đảng ta biểu hiện bằng nghị quyết
hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá VI (8-l989)
về công tác tưởng trong bối cảnh quốc tế cùng phức tạp
khi đó: "Chế độ chính trị của chúng ta chế độ làm chủ của
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng... Chúng ta
không chấp nhận chủ nghĩa đa nguyên chính trị, không để cho
các tổ chức chống đối chủ nghĩa hội ra đời hoạt động,
không coi việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần là
thực hiện chủ trương đa nguyên về kinh tế” .
3
Chủ trương giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi
mới chính trị được tiếp tục nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII: “Phải tập trung sức làm tốt
đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân
về đời sống, việc làmcác nhu cầu xã hội khác, xây dựng
sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa hội, coi đó điều kiện
quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong lĩnh vực chính
trị. Đồng thời với đổi mới kinh tế, phải từng bước đổi mới tổ
chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy
ngày càng tốt quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, hội” . Kinh
4
nghiệm thành công của sự kết hợp đổi mới kinh tế đổi mới
chính trị được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng
khẳng định: “Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời
từng bước đổi mới chính trị” .
5
Đó là những quan điểm đúng đắn của Đảng ta phù hợp với nhu
cầu nguyện vọng của nhân dân lao động, những quan điểm
này tiếp tục được khẳng định trong các kỳ Đại hội IX, X với
mục tiêu: “đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi,
hình thức cách làm phù hợp. Phải đổi mới từ nhận thức,
duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, văn hóa, đối
ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt động
lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước đến hoạt động cụ thể
trong từng bộ phận của hệ thống chính trị” . Đại hội XI của
6
Đảng đã đưa ra quan điểm về đổi mới kinh tế với đổi mới chính
trị: “Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ
trình thích hợp, trọng tâm hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, mở
rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ
luật, kỷ cương..” . Như vậy, Đại hội XI của
7
về đổi mới kinh tế,
Đảng tập trung vào đổi mới để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường XHCN. Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN,
Đại hội XI của Đảng chủ trương:
Thứ nhất, Đảng ta coi hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
đồng bộhiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi hình tăng trưởng, ổn định
kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, đổi mới việc xây dựng thực thi luật pháp cho cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch, giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Thứ ba, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch, điều hành phát
triển kinh tế theo cơ chế thị trường.
Thứ tư, chú ý đặc biệt trong việc thực hiện chính sách tài chính,
tiền tệ bảo đảm phát triển lành mạnh nền kinh tế.
Thứ năm, tạo lập đồng bộ vận hành thông suốt các loại thị
trường: Thực hiện tốt năm giải pháp này sẽ góp phần trực tiếp
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN. Đây nhiệm vụ
trọng tâm của đổi mới kinh tế giai đoạn này.
Về đổi mới chính trị, Đại hội XI của Đảng tập trung 3 yếu tố cơ
bản, trọng yếuđổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN; mở rộng dân chủ trong
Đảng trong hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Đây balĩnh vực bản, trọng yếu mang tính đột phá trong
đổi mới chính trị. Trong đó, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng là cấp thiết và hàng đầu.
Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, Đại hội XI chủ
trương:
Thứ nhất, soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng
đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác để
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
hệ thống chính trị.
Thứ hai, khắc phục tình trạng Đảng bao biện làm thay, hoặc
buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ ba, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Thứ tư, đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các quan
lãnh đạo của Đảng từ trung ương đến địa phương sở; cải
cách thủ tục hành chính trong Đảng.
Thứ năm, đổi mới cách ra nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị
quyết, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết.
Đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, Đại hội XI
của Đảng chủ trương:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN.
Thứ hai, tiếp tục đối mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch,
năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Thứ tư, tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết
chống tham nhũng, lãng phí.
Đối với việc mở rộng dân chủ trong Đảng trong hội gắn
với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Đại hội XI chủ trương:
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN,
trước hết là thực hiện dân chủ trong Đảng.
Thứ hai, có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện quyền làm chủ
trực tiếp của mình; chống tập trung, quan liêu, khắc phục dân
chủ hình thức.
Thứ ba, phát huy dân chủ đi đôi với đề cao trách nhiệm công
dân, kỷ luật, kỷ cương; phê phán, nghiêm trị hành vi vi phạm
quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ vì
mục đích xấu.
Điều quan trọng Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh phải lấy
mục tiêu xây dựng nước Việt Nam XHCN dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh “làm tiêu chuẩn cao nhất
để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới phát triển” nói
8
chung, đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta nói riêng.
Tiêu chí này chỉ mục đích của đổi mới kinh tế đổi mới
chính trị của Đảng ta.
Trong những năm đổi mới, sự kết hợp hài hòa giữa đổi mới
kinh tế đổi mới chính trị đã đem lại bước chuyền biến tích
cực đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, với
những thành tựu nổi bật là:
Thứ nhất, thành công lớn nhất quan trọng nhất ý nghĩa
sống còn đối với dân tộc Việt Nam chúng ta tiến hành quá
trình đổi mới không phải bắt đầu từ việc “đổi mới” trong lĩnh
vực chính trị như Liên các nước XHCN khác Đông
Âu, cũng không đồng thời “đổi mới” ngay lập tức cả hai lĩnh
vực chính trị lẫn kinh tế. Chúng ta rất tỉnh táo đủ bản lĩnh
giữ vững ổn định chính trị, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản để làm trục đỡ chính trị cho việc điều chỉnh đổi
mới kinh tế.
Thứ hai, nhờ định hướng chính trị ràng, bằng các chính
sách chuyển đổi chế cấu phù hợp với yêu cầu khách
quan của thực tiễn, kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc,
đời sống của nhân dân được cải thiện rỡ rệt. Người dân tin
tưởng vào đường lối đổi mới khi nhận thấy lợi ích của mình
được đảm bảo. Nhờ códuy mớidựa vào lợi ích của nhân
dân nên đường lối đổi mới đã gắn chặt với thực tiễn đất nước,
mang “hơi thở” cuộc sống. Bằng các chủ trương, chính sách
vừa tính định hướng, vừa cụ thể thiết thực, đường lối đổi
mới của Đảng đã đi vào cuộc sống, tạo tiền đề để giải phóng
sức sản xuất hội, phát huy tinh thần sáng tạo, tính tích cực
chính trị của nhân dân. Nhân dân chủ động tham gia vào đời
sống kinh tế, đời sống chính trị để xây dựng, phát triển kinh tế,
bảo vệ chế độ đã, đang đảm bảo lợi ích cho họ. Nhờ vậy, “Sau
20 năm hiện Cương lĩnh, chúng ta đã giành được những thành
tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử. Đất nước thực hiện thành công
bước đầu công cuộc đổi mới, ra khỏi tình trạng kém phát triển;
đời sống nhân dân được cải thiện rệt. Hệ thống chính trị
khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường” .
9
Bên cạnh những thành công vừa nêu trên, việc vận dụng và xử
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế đổi mới
chính trị của chúng ta cònnhiều đem cần phải cố gắng hoàn
thiện hơn nữa. Đổi mới là cả một quá trình lâu dàiphức tạp
do thực tiễn luôn vận động thay đổi. Đường lối đổi mới
định hướng đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị của Đảng cần
phải khẳng định là đúng đắn, tuy nhiên vấn đề lại hiệu quả
của việc thực thi đường lối đó trên từng giai đoạn cụ thể, trong
từng cách làm cụ thể, của từng mối quan hệ cụ thể. Đại hội XI
của Đảng thắng thắn nhìn nhận về hạn chế trong đổi mới chính
trị so với đổi mới kinh tế: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm” ; “Xây
10
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu
cầu phát triển kinh tế quản đất nước” ; “công tác xây
11
dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc
phục”
12
. Những hạn chế của đổi mới chính trị trong mọi quan
hệ với đổi mới kinh tế này đã cản trở quá trình đổi mới kinh tế,
thậm chí kìmm kinh tế phát triển. Vấn đề đổi mới chính trị
chưa thực sự có hiệu quả một phần do chúng ta chưa làm rõ và
phân định dứt khoát chức năng lãnh đạo của Đảng với chức
năng quản của Nhà nước. Mặt khác, trong đổi mới chính trị
chúng ta mới chỉ tập trung nhấn mạnh ý nghĩa của đổi mới
duy về chính trị chứ chưa thực sự tiến hành đổi mới con
người chính trị-chủ thể hoạt động chính trị và cơ chế hoạt động
có hiệu quả của hệ thống chính trị.
Do vậy, để đất nước phát triển hơn nữa cần tiếp tục nhận thức
giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới
chính trị. Đây cũng thực chất, yêu cầu, nội dung của một
trong m mối quan hệ lớn trong thời kỳ quá độ lên CNXH
nước ta mà Đảng ta đã đề ra cần giải quyết đúng đắn.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Sđd, tr.71.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương, khóa VI.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy,
Ban Chấp hành Trung ương, khóa VI, tr.17.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Sđd, tr.54.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Sđd, tr.14.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Sđd, tr.70.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.99-100.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.100.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.20.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.179.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.171.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.172.
Bài cùng chuyên mục
14. Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương
đại(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Chính trị quốc tế là gì?
Khái niệm: nền chính trị được triển khai trên quy
toàn thế giới được cấu thành bởi các quốc gia
độc lập chủ quyền các tổ chức kinh tế-chính tri,
quân sự-chính trị quốc tế
Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình
thành các nhà nước- dân tộc.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: trật tự thế giới
hai cực
Sau sự sụp đổ của chế độ hội chủ nghĩa Liên
sự ta các nước Đông Âu (1989-1991): trật
tự thế giới đa cực
Nền chính trị quốc tế đương đại nền chính trị
quốc tế được hình thành bởi sự tương tác của các
quốc gia dân tộc chủ quyền, các nhà nước-dân
tộc, các tổ chức quốc tế, các cường quốc. Đó trật
tự thế giới đa cực
2 Cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại
Các nhà nước- dân tộc
Các tổ chức quốc tế: Liến hiệp quốc; NATO;
ASEAN;
15. Định hướng xã hội chủ nghĩa là gì? Phân tích những điều kiện định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam(5đ).
Ý NỘI DUNG GHI
CHÚ
1 Định hướng xã hội chủ nghĩa là gì
Quan niệm về định hướng XHCN
Định hướng XHCN theo nghĩa rộng sự định hướng
mục tiêu con đường phát triển đất nước lên CNXH
trước khi giai cấp vô sản giành chính quyền
Theo nghĩa hẹp định hướng xây dựng CNXH sau
khi giai cấp vô sản đã giành chính quyền
Những điều kiện để đảm bảo định hướng XHCN
Theo quan niệm CN M-LN, một nước bỏ qua chế độ
TBCN bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH cần ba
điều kiện:
Có đảng cộng sản lãnh đạo
Nhà nước liên minh công-nông
Có sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa tiên tiến
2 Những điều kiện định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam
Sự lãnh đạo sáng suốt, khoa học của Đảng cộng sản
Sự năng động hiệu quả của nhà nước pháp quyền
XHCN
Sự điều hành mạnh của Chính phủ
Mở rộng hợp tác quốc tế, kế thừa các giá trị tinh hoa
của nhân loại
Tạo lập sự ổn định chính trị, an toàn xã hội
Tranh thủ được các yếu tố của thời đại
| 1/16

Preview text:

ĐÁP ÁN MÔN CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1. Chính trị là gì? Phân tích luận điểm: Chính trị vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật. (5đ) Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1 Chính trị là gì 1.1
Những quan niệm ngoài mácxít 1.1.1 Hy Lạp cổ đại Platon Arixtốt 1.1.2
Trung Quốc cổ, cận đại Theo nghĩa của từ Khổng Tử Tôn Trung Sơn 1.1.2
Các nhà chính trị Đức, Mỹ, Nhật 1.2
Quan niệm CN Mác-Lênin
Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp
Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
1.3
Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai
cấp, dân tộc, quốc gia, lực lượng xã hội trong việc
giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, tập
trung ở quyền lực nhà nước.
2
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật 2.1
Chính trị là khoa học
Chính trị là hiện tượng khách quan
Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập với đời
sống xã hội, có qui luật nội tại
Chính trị là một hệ thống tri thức
Chính trị là đặc quyền của giai cấp thống trị
Ngày nay chính trị phát triển và trở thành khoa học độc lập
2.2
Chính trị là nghệ thuật
Chính trị là hoạt động tham gia bởi con người
Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao
Chính trị là hoạt động phức tạp
Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo
Chính trị là nghệ thuật của sự vận dụng các tri
thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự đoán

Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượng, tiến hành chiến tranh 2.3
Mối quan hệ biện chứng
Bản thân chính trị là khoa học cũng đã phán ánh tính nghệ thuật của nó
Chính trị là lĩnh vưc nhạy cảm liên quan đến vận
mệnh của con người do đó đòi hỏi người lãnh đạo phải khoa học, nhân văn
Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật và khoa
học gắn kết chặt chẽ với nhau

2. Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên
cứu của chính trị học? (5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Chính trị học là gì
Là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị như
một chỉnh thể, lấy QLCT làm phạm trù trung
tâm nhằm nhận thức và vận dụng những quy
luật và tính quy luật chung nhất chi phối sự vận
động và biến đổi của lĩnh vực chính trị
CTH nghiên cứu lĩnh vực chính trị
CTH được hiểu ở hai góc độ:
CTH đại cương CTH chuyên biệt
2
Đối tượng nghiên cứu của CTH Khái niệm CTH nghiên cứu: - Khái niệm - Thể hiện:
+ Các hoạt động (3 khía cạnh)
+ Các quan hệ (4 khía cạnh) 3
Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng tổng quát
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể

3. Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của phái Nho gia và
Pháp gia sơ kỳ? Sự ảnh hưởng của nó đến đời sống chính trị - xã hội Việt Nam? (5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Nội dung tư tưởng chính trị của Nho gia và Pháp gia sơ kỳ 1.19
Điều kiện kinh tế-xã hội của Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc
Xã hội Trung Quốc chuyển từ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến
Đồ sắt xuất hiện, năng xuất lao động cao, mâu thuẫn xã hội gay gắt
Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức, các
nước chư hầu không phục tùng nhà Chu nữa mà
mang quân thôn tính lẫn nhau, xã hội đại loạn
Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp ứng sự
đòi hỏi của lịch sử.
1.2
Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia
Bộ sách của nhà nho: tứ thư, ngũ kinh
Tư tưởng chính trị Khổng Tử
Tư tưởng chính trị Mạnh Tử
1.3
Nội dung tư tưởng chính trị Pháp gia
Tư tưởng chính trị của Hàn Phi Tử
2
Sự ảnh hưởng của nó đến đời sống chính trị - xã hội Việt Nam 2.1
Ảnh hưởng của Nho gia đến đời sống chính trị- xã hội Việt Nam Ưu điểm Hạn chế 2.2
Ảnh hưởng của Pháp gia đến đời sống chính trị- xã hội Việt Nam Ưu điểm Hạn chế
4. Trình bày tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại? Ý nghĩa khoa học của nó (5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Trình bày tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại 1.1
Điều kiện kinh tế-xã hội Hy Lạp cổ đại
Đồ sắt xuất hiện phổ biến
Sản xuất hàng hóa ra đời

Thương nghiệp ra đời và phát triển
Phân công lao động xã hội và phân hóa giàu nghèo
1.2
Các nhà tư tưởng chính trị cơ bản Hê rô đốt Xênôphôn Platon Arixtốt 2
Ý nghĩa khoa học của nó
Các giá trị về thể chế chính trị
Về nhà nước tam quyền phân lập Về thủ lĩnh chính trị Về nhà nước

5. Trình bày tư tưởng chính trị của J. Lốccơ và S.L.Môngtétkiơ. Ý nghĩa của nó (5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Trình bày tư tưởng chính trị của J. Lốccơ vàS.L.Môngtétkiơ 1.1
Điều kiện kinh tế-xã hội phương Tây cận đại
Chủ nghĩa tư bản ra đời với sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ
Kinh tế có sự phát triển mạnh chưa từng thấy
Những giá trị dân chủ, tự do, tư hữu được đề cao
1.2
Tư tưởng chính trị J. Lốc cơ Bàn về tự do
Nguồn gốc, bản chất quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước
Để chống độc tài quyền lực phân chia thành: Lập
pháp, hành pháp và liên hợp
1.3
Tư tưởng chính trị S.L. Môngtétxkiơ
Nguồn gốc nhà nước
Lý luận về nhà nước, các hình thức nhà nước: Dân chủ, quí tộc, quân chủ
Học thuyết về phân quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp 2 Ý nghĩa của nó
Những giá trị dân chủ, tự do, tư hữu được đề cao
Nguồn gốc, bản chất nhà nước
Nguồn gốc, bản chất pháp luật
Giá trị về nhà nước tam quyền phân lập

6. Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị? Ý
nghĩa khoa học của nó
(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin về chính trị 1.1
Điều kiện kinh tế-xã hội chấu Âu để ra đời học
thuyết chính trị Mác-Lê nin
Giai cấp công nhân hiện đai ra đời
Khủng hoảng hàng hóa thừa
Việc mở rộng thi trường tư bản chủ nghĩa đã hình thành
Giai cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại
1.2
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị
Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị và cách mạng chính trị
Lý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng
Phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thỏa hiệp
Xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng chính trị
Chuyên chính vô sản là hình thức tổ chức quyền lực
chính trị quá độ tới xã hội không còn giai cấp và nhà nước
2
Ý nghĩa khoa học của nó
Giải thích đúng đắn về những hoạt động, sự kiện, quá trình chính trị
Chỉ ra con đường đấu tranh cho giai cấp vô sản
Trang bị lý luận cho giai cấp vô sản
Xây dựng thể chế, xã hội tương lai cho giai cấp vô sản hướng tới

7. Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị? Những giá trị
của tư tưởng ấy
(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị 1.1
Điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. 1.2
Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

Tư tưởng về đại đoàn kết
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị
Lý luận về đảng cầm quyền
Về phương pháp cách mạng
2
Những giá trị của tư tưởng ấy
Là kim chỉ nam cho phong trào cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hành trang cho dân tộc ta
đi tới mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh
Những tư tưởng ấy đang được học tập trong toàn Đảng, dân

8. Quyền lực chính trị là gì? Tại sao nói: ở Việt Nam quyền lực chính trị
thuộc về nhân dân?
(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Quyền lực chính trị là gì 1.1
Khái niệm Quyền lực chính trị Khái niệm quyền lực
Khái niệm quyền lực chính trị
1.2
Cấu trúc của quyền lực chính trị 2
Tại sao nói: ở Việt Nam quyền lực chính trị thuộc về nhân dân 2.1
Nhân dân là chủ thể quyền lực 2.2
Nhân dân bầu lên cơ quan quyền lực cao nhất của mình là Quốc hội 2.3
Quốc hội nắm quyền lập hiến, lập pháp 2.4
Quốc hội phê chuẩn những người đứng đầu cơ
quan hành pháp, tư pháp
2.5
Đối tượng quyền lực của nhân dân là bộ phận đi
ngược lại lợi ích của nhân dân

9. Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị là gì? Liên hệ với hệ thống tổ chức
quyền lực chính trị ở Việt Nam
(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị là gì 1.1
Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Các quan niệm khác nhau
Quan niệm của Việt Nam
1.2
Các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị Đảng chính trị Nhà nước
Các tổ chức chính trị-xã hội và các nhóm lợi ích
2
Liên hệ với hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở Việt Nam
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở Việt Nam gồm:
Đảng CSVN, NN CHXHCNVN, các đoàn thể nhân
dân: mặt trận TQ, Đoàn thanh niên cộng sản, Tổng
liên đoàn lao động, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh,

10.Đảng chính trị là gì? Trình bày vai trò của Đảng chính trị. Liên hệ với
đảng cộng sản Việt Nam
(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Đảng chính trị là gì 1.1 Khái niệm: 1.2 Bản chất:
Đảng chính trị mang bản chất giai cấp
2
Vai trò của đảng chính trị 2.1
Yếu tố quyến định đến vai trò của đảng chính trị 2.2
Vai trò tích cực 2.3
Ảnh hưởng tiêu cực 3
Liên hệ đảng cộng sản Việt Nam 3.1
Sự ra đời của ĐCSVN 3.2
Bản chất của ĐCSVN 3.3
Vai trò của Đảng trong những năm qua trong việc
lãnh đạo thành công cuộc cách mạng độc lập dân
tộc và xây dựng đất nước

11.Thủ lĩnh chính trị là gì? Trình bày phẩm chất, vai trò của thủ lĩnh chính
trị. Liên hệ thực tiễn Việt Nam
(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Thủ lĩnh chính trị là gì
Quan niệm thời cổ đại
Quan niệm thời trung đại
Quan niệm thời cận đại Quan niệm Mác-Lê nin Định nghĩa
2
Phẩm chất của thủ lính chính trị
Trình độ hiểu biết Phẩm chất chính trị Năng lực tổ chức
Đạo đức, tác phong

Khả năng làm việc 3
Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Liên hệ người cán bộ lãnh đạo
Vai trò của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng

12. Trình bày nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Liên hệ với đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam?(
5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Trình bày nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế
Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế:
Chính trị; Kinh tế; Quan hệ chính trị với kinh tế
Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế
Quan hệ biện chứng giữa chính trị với kinh tế
2
Liên hệ với đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam
Đổi mới tư duy về quan hệ chính trị với kinh tế
Lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị
Đổi mới kinh tế: phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng
các hình thức phân phối sản phẩm
Đổi mới chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị

13. Văn hoá chính trị là gì? Trình bày chức năng của văn hoá chính trị?
Liên hệ vớiViệt Nam
(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Văn hoá chính trị là gì
Khái niệm văn hóa chính trị Văn hóa Văn hóa chính trị 2
Chức năng của văn hóa chính trị
Tổ chức và quản lý xã hội
Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và các quan hệ xã hội
Đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công
dân quen với hoạt động chính trị

Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của
con người, hình thành nhân cách công dân, nhân
cách các nhà lãnh đạo chính trị
3
Liên hệ vớiViệt Nam
Sự hình thành văn hóa chính trị Việt Nam
Cơ sở hình thành văn hóa chính trị Việt Nam hiện nay
Vai trò của văn hóa chính trị Việt Nam hiện nay
Giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị là một nội dung cốt lõi quan trọng trong các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng ta từ khi đổi mới đến nay. Sự
nhận thức và giải quyết đúng đắn vấn đề này của Đảng cũng là
khâu đột phá trong tư duy và thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Thời kỳ trước đổi mới, về nhận thức, chúng ta đã nhấn mạnh
quá mức vai trò kiến trúc thượng tầng, coi chính trị là thống
soái, quyết định kinh tế và tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội; chưa đánh giá đúng vai trò của kinh tế trong quan hệ với
chính trị. Về cơ chế, chúng ta cũng nhận thức một cách đơn
giản về tác động của kiến trúc thượng tầng chính trị đối với cơ
sở kinh tế. Chính trị can thiệp quá sâu vào các quá trình kinh tế
- xã hội bằng hệ thống những mệnh lệnh chủ quan của các cơ
quan quản lý các cấp. Và thiết chế, bộ máy hành chính còn
quan liêu, cửa quyền, cồng kềnh, kém hiệu quả.
Từ khi đổi mới đến nay, về quan điểm Đảng ta chủ trương “Kết
hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính
trị”1. Đây là nhận thức đúng cả về mặt lý luận cả về mặt thực tiễn.
Khái niệm “đổi mới kinh tế” qua các văn kiện của Đảng được
hiểu là quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao
cấp chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và tập thể sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam theo định hướng XHCN. Đó là bước
chuyển từ nền kinh tế cơ bản là “khép kín” sang nền kinh tế
“mở” đối với khu vực và thế giới, kết hợp tăng trưởng kinh tế
với phát triển văn hóa, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái và từng bước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Khái niệm “đổi mới chính trị” qua các văn kiện của Đảng được
hiểu là đổi mới tư duy chính trị về CNXH; đổi mới cơ cấu tổ
chức và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị, trước hết là đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi mới, nâng cao hiệu
quả quản lý của Nhà nước XHCN nhằm giữ vững ổn đinh chính
trị để xây dựng chế độ XHCN ngày càng vững mạnh; thực hiện
tốt nền dân chủ XHCN nhằm phát huy đầy đủ quyền làm chủ
của nhân dân trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN và phát triển kinh tế-xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta cho rằng ổn định chính trị
không có nghĩa là bảo thủ, trì trệ, ngược lại nó có vai trò quan
trọng đảm bảo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát triển, làm
cho quá trình đổi mới trở nên toàn diện hơn. Ổn định chính trị
cũng đồng thời góp phần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong quá trình đổi mới đất nước.
Để giữ vững ổn định chính trị, tư tưởng trong Đảng và trong
nhân dân, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá
VI (3-1989) quyết định các nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo toàn
bộ quá trình đổi mới theo đúng định hướng XHCN: “Đổi mới
tư duy là nhằm khắc phục những quan niệm không đúng, làm
phong phú những quan niệm đúng về thời đại, về chủ nghĩa xã
hội, vận dụng sáng tạo vào phát triển chứ không phải xa rời
những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin”.
Về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, Hội
nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá VI đã chỉ rõ:
“Chúng ta tập trung sức làm tốt đổi mới kinh tế, đồng thời từng
bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ
chức chính trị. Không thể tiến hành cải cách hệ thống chính trị
một cách vội vã khi chưa đủ căn cứ, mở rộng dân chủ không có
giới hạn, không có mục tiêu cụ thể và không đi đôi với tập
trung thì dẫn đến sự mất ổn định về chính trị, gây thiệt hại cho
sự nghiệp đổi mới” .
2 Một bước đi cực kỳ đứng đắn và thể hiện
được bản lĩnh chính trị của Đảng ta biểu hiện bằng nghị quyết
hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá VI (8-l989)
về công tác tư tưởng trong bối cảnh quốc tế vô cùng phức tạp
khi đó: "Chế độ chính trị của chúng ta là chế độ làm chủ của
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng... Chúng ta
không chấp nhận chủ nghĩa đa nguyên chính trị, không để cho
các tổ chức chống đối chủ nghĩa xã hội ra đời và hoạt động,
không coi việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần là
thực hiện chủ trương đa nguyên về kinh tế” 3.
Chủ trương giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi
mới chính trị được tiếp tục nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII: “Phải tập trung sức làm tốt
đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân
về đời sống, việc làm và các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ
sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều kiện
quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong lĩnh vực chính
trị. Đồng thời với đổi mới kinh tế, phải từng bước đổi mới tổ
chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy
ngày càng tốt quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội” 4. Kinh
nghiệm thành công của sự kết hợp đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng
khẳng định: “Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời
từng bước đổi mới chính trị” .5
Đó là những quan điểm đúng đắn của Đảng ta phù hợp với nhu
cầu và nguyện vọng của nhân dân lao động, những quan điểm
này tiếp tục được khẳng định trong các kỳ Đại hội IX, X với
mục tiêu: “đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi,
hình thức và cách làm phù hợp. Phải đổi mới từ nhận thức, tư
duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, văn hóa, đối
ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt động
lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước đến hoạt động cụ thể
trong từng bộ phận của hệ thống chính trị” .6 Đại hội XI của
Đảng đã đưa ra quan điểm về đổi mới kinh tế với đổi mới chính
trị: “Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ
trình thích hợp, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở
rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ
luật, kỷ cương..” .7 Như vậy,về đổi mới kinh tế Đại , hội XI của
Đảng tập trung vào đổi mới để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường XHCN. Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN,
Đại hội XI của Đảng chủ trương:
Thứ nhất, Đảng ta coi hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, đổi mới việc xây dựng và thực thi luật pháp cho cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch, giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thứ ba, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch, điều hành phát
triển kinh tế theo cơ chế thị trường.
Thứ tư, chú ý đặc biệt trong việc thực hiện chính sách tài chính,
tiền tệ bảo đảm phát triển lành mạnh nền kinh tế.
Thứ năm, tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị
trường: Thực hiện tốt năm giải pháp này sẽ góp phần trực tiếp
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN. Đây là nhiệm vụ
trọng tâm của đổi mới kinh tế giai đoạn này.
Về đổi mới chính trị, Đại hội XI của Đảng tập trung 3 yếu tố cơ
bản, trọng yếu là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN; mở rộng dân chủ trong
Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Đây là balĩnh vực cơ bản, trọng yếu mang tính đột phá trong
đổi mới chính trị. Trong đó, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng là cấp thiết và hàng đầu.
Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, Đại hội XI chủ trương:
Thứ nhất, rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng
đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác để
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị.
Thứ hai, khắc phục tình trạng Đảng bao biện làm thay, hoặc
buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ ba, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Thứ tư, đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan
lãnh đạo của Đảng từ trung ương đến địa phương cơ sở; cải
cách thủ tục hành chính trong Đảng.
Thứ năm, đổi mới cách ra nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị
quyết, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết.
Đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, Đại hội XI của Đảng chủ trương:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Thứ hai, tiếp tục đối mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có
năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Thứ tư, tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết
chống tham nhũng, lãng phí.
Đối với việc mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn
với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Đại hội XI chủ trương:
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN,
trước hết là thực hiện dân chủ trong Đảng.
Thứ hai, có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện quyền làm chủ
trực tiếp của mình; chống tập trung, quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức.
Thứ ba, phát huy dân chủ đi đôi với đề cao trách nhiệm công
dân, kỷ luật, kỷ cương; phê phán, nghiêm trị hành vi vi phạm
quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ vì mục đích xấu.
Điều quan trọng là Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh phải lấy
mục tiêu xây dựng nước Việt Nam XHCN dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh “làm tiêu chuẩn cao nhất
để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển” nói 8
chung, đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta nói riêng.
Tiêu chí này chỉ rõ mục đích của đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị của Đảng ta.
Trong những năm đổi mới, sự kết hợp hài hòa giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị đã đem lại bước chuyền biến tích
cực đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, với
những thành tựu nổi bật là:
Thứ nhất, thành công lớn nhất và quan trọng nhất có ý nghĩa
sống còn đối với dân tộc Việt Nam là chúng ta tiến hành quá
trình đổi mới không phải bắt đầu từ việc “đổi mới” trong lĩnh
vực chính trị như ở Liên Xô và các nước XHCN khác ở Đông
Âu, cũng không đồng thời “đổi mới” ngay lập tức cả hai lĩnh
vực chính trị lẫn kinh tế. Chúng ta rất tỉnh táo và đủ bản lĩnh
giữ vững ổn định chính trị, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản để làm trục đỡ chính trị cho việc điều chỉnh và đổi mới kinh tế.
Thứ hai, nhờ có định hướng chính trị rõ ràng, bằng các chính
sách chuyển đổi cơ chế và cơ cấu phù hợp với yêu cầu khách
quan của thực tiễn, kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc,
đời sống của nhân dân được cải thiện rỡ rệt. Người dân tin
tưởng vào đường lối đổi mới khi nhận thấy lợi ích của mình
được đảm bảo. Nhờ có tư duy mới và dựa vào lợi ích của nhân
dân nên đường lối đổi mới đã gắn chặt với thực tiễn đất nước,
mang “hơi thở” cuộc sống. Bằng các chủ trương, chính sách
vừa có tính định hướng, vừa cụ thể thiết thực, đường lối đổi
mới của Đảng đã đi vào cuộc sống, tạo tiền đề để giải phóng
sức sản xuất xã hội, phát huy tinh thần sáng tạo, tính tích cực
chính trị của nhân dân. Nhân dân chủ động tham gia vào đời
sống kinh tế, đời sống chính trị để xây dựng, phát triển kinh tế,
bảo vệ chế độ đã, đang đảm bảo lợi ích cho họ. Nhờ vậy, “Sau
20 năm hiện Cương lĩnh, chúng ta đã giành được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Đất nước thực hiện thành công
bước đầu công cuộc đổi mới, ra khỏi tình trạng kém phát triển;
đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và
khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường” .9
Bên cạnh những thành công vừa nêu trên, việc vận dụng và xử
lý mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị của chúng ta còn có nhiều đem cần phải cố gắng hoàn
thiện hơn nữa. Đổi mới là cả một quá trình lâu dài và phức tạp
do thực tiễn luôn vận động và thay đổi. Đường lối đổi mới và
định hướng đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị của Đảng cần
phải khẳng định là đúng đắn, tuy nhiên vấn đề lại là hiệu quả
của việc thực thi đường lối đó trên từng giai đoạn cụ thể, trong
từng cách làm cụ thể, của từng mối quan hệ cụ thể. Đại hội XI
của Đảng thắng thắn nhìn nhận về hạn chế trong đổi mới chính
trị so với đổi mới kinh tế: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm” ; “Xây 10
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu
cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước” ; 11 “công tác xây
dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc
phục”12 . Những hạn chế của đổi mới chính trị trong mọi quan
hệ với đổi mới kinh tế này đã cản trở quá trình đổi mới kinh tế,
thậm chí kìm hãm kinh tế phát triển. Vấn đề đổi mới chính trị
chưa thực sự có hiệu quả một phần do chúng ta chưa làm rõ và
phân định dứt khoát chức năng lãnh đạo của Đảng với chức
năng quản lý của Nhà nước. Mặt khác, trong đổi mới chính trị
chúng ta mới chỉ tập trung nhấn mạnh ý nghĩa của đổi mới tư
duy về chính trị chứ chưa thực sự tiến hành đổi mới ở con
người chính trị-chủ thể hoạt động chính trị và cơ chế hoạt động
có hiệu quả của hệ thống chính trị.
Do vậy, để đất nước phát triển hơn nữa cần tiếp tục nhận thức
và giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị. Đây cũng là thực chất, yêu cầu, nội dung của một
trong tám mối quan hệ lớn trong thời kỳ quá độ lên CNXH
nước ta mà Đảng ta đã đề ra cần giải quyết đúng đắn. __________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII
, Sđd, tr.71.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương, khóa VI.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy,
Ban Chấp hành Trung ương, khóa VI, tr.17.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII
, Sđd, tr.54.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII
, Sđd, tr.14.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X
, Sđd, tr.70.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI
, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.99-100.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.100.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI
, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.20.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI
, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.179.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI
, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.171.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.172. Bài cùng chuyên mục
14. Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Chính trị quốc tế là gì?
Khái niệm: là nền chính trị được triển khai trên quy
mô toàn thế giới được cấu thành bởi các quốc gia có
độc lập chủ quyền và các tổ chức kinh tế-chính tri,
quân sự-chính trị quốc tế
Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình
thành các nhà nước- dân tộc.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: trật tự thế giới hai cực
Sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và sự ta rã các nước Đông Âu (1989-1991):
trật tự thế giới đa cực
Nền chính trị quốc tế đương đại là nền chính trị
quốc tế được hình thành bởi sự tương tác của các
quốc gia dân tộc có chủ quyền, các nhà nước-dân
tộc, các tổ chức quốc tế, các cường quốc. Đó là trật
tự thế giới đa cực
2
Cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại
Các nhà nước- dân tộc
Các tổ chức quốc tế: Liến hiệp quốc; NATO; ASEAN;

15. Định hướng xã hội chủ nghĩa là gì? Phân tích những điều kiện định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
(5đ). Ý NỘI DUNG GHI CHÚ 1
Định hướng xã hội chủ nghĩa là gì
Quan niệm về định hướng XHCN
Định hướng XHCN theo nghĩa rộng là sự định hướng
mục tiêu và con đường phát triển đất nước lên CNXH
trước khi giai cấp vô sản giành chính quyền
Theo nghĩa hẹp là định hướng xây dựng CNXH sau
khi giai cấp vô sản đã giành chính quyền
Những điều kiện để đảm bảo định hướng XHCN
Theo quan niệm CN M-LN, một nước bỏ qua chế độ
TBCN bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH cần có ba điều kiện:
Có đảng cộng sản lãnh đạo
Nhà nước liên minh công-nông
Có sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa tiên tiến
2
Những điều kiện định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Sự lãnh đạo sáng suốt, khoa học của Đảng cộng sản
Sự năng động hiệu quả của nhà nước pháp quyền XHCN
Sự điều hành mạnh của Chính phủ
Mở rộng hợp tác quốc tế, kế thừa các giá trị tinh hoa của nhân loại
Tạo lập sự ổn định chính trị, an toàn xã hội
Tranh thủ được các yếu tố của thời đại