Đáp án tham khảo đề cương KTCT kỳ 2 (2020 - 2021) | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đáp án tham khảo đề cương KTCT kỳ 2 (2020 - 2021) | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích iều kiện ra ời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
1. Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hóa: kiểu tổ chức kinh tế ó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục ích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà ể trao ổi, mua bán
trên thị trường.
2. Điều kiện ra ời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Hàng hóa
ra ời, tồn tại và phát triển dựa vào hai iều kiện:
a) Phân công lao ộng xã hội:
- Khái niệm : sự phân chia lao ộng hội theo các ngành, nghề khác nhau của
nền sản xuất xã hội.
-Tại sao PCLĐXH lại dẫn ến sự ra ời hàng hóa: Phân công lao ộng hội sự
chuyên môn a sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất ịnh,
nhưng nhu cầu của cuộc sống lại òi hỏi phải nhiều loại sản phẩm khác nhau, do ó họ cần
ến sản phẩm của nhau, buộc phải trao ổi với nhau ể thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Phân công lao ộng hội sở tiền của sản xuất hàng hóa. Phân công lao
ộng càng phát triển thì sản xuất và trao ổi hàng hóa càng mở rộng và a dạng hơn.
b) Sự tách biệt tương ối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao ổi sản phẩm cho nhau
nhưng chưa ủ ể sx hàng hóa ra ời, vì có những thời kỳ mặc dù ã có PCLĐXH nhưng chưa
sx HH, vậy cần phải iều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương ối về mặt kinh tế của những
người sản xuất.
Trong lịch sử ra ời của sản xuất hàng hóa, sự ch biệt này do quan hệ sở hữu khác
nhau về liệu sản xuất, khởi thủy là chế ộ tư hữu nhỏ về liệu sản xuất, ã ưa người
sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao ộng. Như vậy, chính quan hệ sở hữu
khác nhau về liệu sản xuất ã làm cho những người sản xuất ộc lập, ối lập với nhau, nhưng
họ lại nằm trong hệ thống phân công lao ộng xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất
và tiêu dùng. Trong iều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thông
qua trao ổi mua – bán sản phẩm của nhau.
Trên ây là hai iều kiện cần và ủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai iều kiện
này thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao ộng không mang hình thái hàng hóa.
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa.
1. Định nghĩa:
Hàng hóa sản phẩm của lao ộng, thể thỏa mãn nhu cầu nào ó của con người,
thông qua trao ổi, mua – bán trên thị trường
2. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
* Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào ó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương
thực, thực phẩm… có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên
liệu…
+ Đặc iểm của giá trị sử dụng:
Bất cứ hàng hóa nào cũng một hoặc một số công dụng nhất ịnh, giá trị sử
dụng của hàng hóa ược phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kĩ
thuật và lực lượng sản xuất.
Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, cho
người khác, cho xã hội thông qua trao ổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa,
giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao ổi.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy ịnh,
nó là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa.
Muốn hiểu ược giá trị của hàng hóa phải bắt ầu nguyên cứu giá trị trao ổi. Giá trị
trao ổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao ổi với giá trị sử dụng khác.
dụ: 10 kg thóc ổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác
nhau về chất, nhưng chúng thể trao ổi với nhau theo tỉ lệ nào ó, bởi chúng ều sản
phẩm của lao ộng, ều có lao ộng kết tinh trong ó. Vì vậy, khi người ta trao ổi hàng hóa cho
nhau thực chất là trao ổi lao ộng của mình ẩn dấu trong những hàng hóa ấy.
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa: lao ộng hội của người sản xuất ra hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc iểm của giá trị:
* Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao ổi
* Gtrị trao ổi chẳng qua hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị * Giá trị
biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
* Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn với nhau.
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này
cũng ồng thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải ầy hai thuộc nh này mới
hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính ó tvật phẩm sẽ không phải hàng hóa. Chẳng
hạn, một vật ích (tức giá trị sử dụng), nhưng không do lao ộng tạo ra(tức không
kết tinh lao ộng) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với cách giá trsử dụng tcác hàng hóa không ồng nhất vchất. Nhưng
ngược lại, với tư cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại ồng nhất về chất, tức ều có kết tinh
lao ộng, hay là lao ộng ược vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị ược thực hiện
trước trong lĩnh vực u thông còn giá trị sử dụng ược thực hiện sau, trong lĩnh vục tiêu
dùng. Do ó nếu giá trị của hàng hóa không ươc thực hiện thì sẽ dẫn dến khủng hoảng sản
xuất
Lao ộng cụ thể <== Lao ộng sản xuất hàng hóa ==>Lao ộng trừu tượng
Giá trị sử dụng Hàng hóa Giá trị
Câu 3: Phân tích tính hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa?
- Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Tính hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa : Đó là bao gồm lao ộng cụ thể, lao
ộng trừu tượng.
a) Lao ộng cụ thể : lao ộng ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất ịnh
Mỗi một lao ộng cụ thể có mục ích lao ộng riêng, phương pháp lao ộng riêng, công
cụ lao ộng riêng, ối tượng lao ộng riêng và kết quả lao ộng riêng. Chính những cái riêng ó
phân biệt các loại lao ộng cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao ộng của thợ may lao ộng
của thợ mộc là hai loại lao ộng cụ thể khác nhau. Lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hóa. Các loại lao ộng cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra những sản phẩm cũng khác
nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. Khoa học kỹ thuật, phân công
lao ộng càng phát triển thì càng hình thức lao ộng cụ thể càng a dạng dẫn ến nhiều giá
trị sử dụng khác nhau.
b) Lao ộng trừu tượng là lao ộng xã hội của người sản xuất hàng hóa ã loại bỏ hình
thức biểu hiện cụ thể của nó ể quy về các chung ồng nhất, ó là sự tiêu phí sức lao ộng,
tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao ộg trừu tượng lao ộng ồng
chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao ộng
trừu tượng tạo ra giá trị của hàng a. thể nói, giá trị của hàng hóa lao ộng trừu
tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng mặt chất của
giá trị hàng hóa. Lao ộng trừu tượng là cơ sở ể so sánh, trao ổi các giá trị sử dụng khác
nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao ộng của người sản xuất hàng hoá.
- Lao ộng cụ thlà biểu hiện của lao ộng tư nhân, còn lao ộng trừu tượng
là biểu hiện của lao ộng xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao ộng tư nhân và lao ộng xã hội ó là mâu thuẫn cơ bản của sản
xuất hàng hoá giản ơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao ộng cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với
mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 4: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính?
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao ộng sản xuất hàng
hóa có tính hai mặt. Đó là lao ộng cụ thể và lao ộng trừu tượng
a) Lao ộng cụ thể : lao ộng ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề
nghiệp chuyên môn nhất ịnh
Mỗi một lao ộng cụ thể có mục ích lao ộng riêng, phương pháp lao ộng riêng, công
cụ lao ộng riêng, ối tượng lao ộng riêng và kết quả lao ộng riêng. Chính những cái riêng ó
phân biệt các loại lao ộng cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao ộng của thợ may lao ộng
của thợ mộc là hai loại lao ộng cụ thể khác nhau. Lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hóa. Các loại lao ộng cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra những sản phẩm cũng khác
nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. Khoa học kỹ thuật, phân công
lao ộng càng phát triển thì càng hình thức lao ộng cụ thể càng a dạng dẫn ến nhiều giá
trị sử dụng khác nhau.
b) Lao ộng trừu tượng là lao ộng hội của người sản xuất hàng hóa ã loại
bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của quy về các chung ồng nhất, ó sự tiêu phí
sức lao ộng, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao ộg trừu tượng
là lao ộng ồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử
dụng thì lao ộng trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. thể nói, giá trị của hàng
hóa là lao ộng trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó
cũng là mặt chất của giá trị hàng hóa. Lao ộng trừu tượng là cơ sở ể so sánh, trao ổi
các giá trị sử dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và
tính chất xã hội của lao ộng của người sản xuất hàng hoá.
- Lao ộng cụ thlà biểu hiện của lao ộng tư nhân, còn lao ộng trừu tượng là biểu
hiện của lao ộng xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao ộng tư nhân và lao ộng xã hội ó là mâu thuẫn cơ bản của sản
xuất hàng hoá giản ơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao ộng cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so
với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
(KTTT).
1. Khái niệm KTTT:
Kinh tế thị trường trình phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ó các quan hệ
kinh tế ều ược thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao ổi, chịu sự tác ộng, iều
tiết của các quy luật thị trường.
2. Ưu thế:
Nền KTTT luôn tạo ra ộng lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng của các chủ thể
kinh tế. Thông qua vai trò của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức hữu
hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt ộng của các chủ thể kinh tế, tạo iều kiện thuận
lợi cho hoạt ộng tự do của họ, qua ó thúc ẩy tăng năng suất lao ộng, tăng hiệu quả
sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt ộng năng ộng và hiệu quả. Nền KTTT chấp nhận
mọi ýởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh quản lý, tạo môi
trường rộng mở cho các mô hình mới theo à phát triển của xã hội.
dụ: Công ty Grabbike ã tạo ra hình vận tải khách mới, sử dụng người phương tiện
i lại cá nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi ộng mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
Nền KTTT luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. Mọi tiềm năng, lợi thế
ều thể ược phát huy, ều thể trở thành lợi ích óng góp cho hội. Thông qua
vai trò gắn kết của thị trường nền KTTT trở thành phương thức hiệu quả hơn
hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa ể phát huy tiềm
năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia
trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
dụ: nhờ nền KTTT những tiềm năng về du lịch biển, than Quảng Ninh ược phát
huy một cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở ồng bằng sông Cửu Long.
Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức ể thỏa mãn tối a nhu cầu của con người, từ
ó thúc ẩy tiến bộ, văn minh hội. Nền KTTT với sự tác ộng của các quy luật thị
trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ
cấu tiêu dùng của hội. Nhờ ó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ
khác nhau ược áp ứng kịp thời; người tiêu dùng ược thỏa mãn nhu cầu cũng như áp
ứng ầy ủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay ược thỏa mãn thông qua
mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hóa
tập trung.
3. Khuyết tật
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro
khủng hoảng. Khủng hoảng thể xảy ra ối với mọi loại hình thị trường hay với
mới mọi nền KTTT, có thể diễn ra cục bộ hoặc tổng thể. Nền KTTT không tự khắc
phục ược những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận ộng tự phát của các quy luật kinh tế.
Do ó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời iểm cách khắc phục các cuộc
khủng hoàng.
dụ: Cuộc Đại khủng hoảng Mỹ năm 1929 chính kết quả của sự tăng trưởng sản xuất
quá mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự iều tiết hợp lý của chính phủ.
Liên hệ VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một ất nước kinh tế
hùng mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn ra khắp thế giới. Tác ộng
bởi sự suy thoái toàn cầu, ã ảo lộn ảnh hưởng ến các nước, nhất vẫn hệ thống tài
chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt ộng sản xuất phục vụ cho lĩnh
vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong ó các thị trường lớn như : Mỹ, EU, Nhật là
những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt nam ang bị khủng hoảng,
do mức sinh hoạt của người dân bị ảo lộn, òi hỏi mọi người phải cắt giảm chi tiêu, thắt lưng
buột bụng, mức ộ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu …Việt nam là một trong những
nước ảnh hưởng nặng trong hoạt ộng xuất khẩu hàng
hóa.
Nền KTTT không tự khắc phục ược xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo,
suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do phần lớn các chủ thể sản xuất
kinh doanh trong nền KTTT luôn ặt mục tiêu lợi nhuận tối a nền luôn tạo ra ảnh
hưởng tiềm ẩn ối với nguồn lực tài nguyên, môi trường, nguyên tắc ạo ức, gây ra sự
cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi trường, xói mòn ạo ức kinh doanh,
thậm chí cả ạo ức hội. Cũng mục tiêu lợi nhuận các chủ thể hoạt ộng sản
xuất kinh doanh có thkhông tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế.
Tự nền KTTT không thể khắc phục ược các khuyết tật này.
Ví dụ: Thời sự Chuyển ộng 24h ưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các công ty ã cắt giảm
chi tiêu, ầu cho các công trình xử nước thải xả thải trực tiếp ra sông suối gây ô
nhiễm môi trường, cuộc sống của người dân vùng ven gặp nhiều khó khăn, gây ra những
hệ lụy lâu dài.
dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy
ịnh mức giá tối a, cấm ầu tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này
ẩy giá bán thuốc chữa bệnh, khẩu trang, vật y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không
ủ tiền mua thuốc và sẽ phải chết vì bệnh dịch.(liên hệ với dịch Covit-
19)
Nền KTTT không tự khắc phục ược hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các
quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức ộ loại hình hoạt ộng tham gia
thị trường, cộng với tác ộng của cạnh tranh mà dẫn ến sự phân hóa như một tất yếu.
Bản thân nền KTTT không thể tự khắc phục ược khía cạnh phân hóa xu ớng
sâu sắc.
Ví dụ: ở Mỹ mặc dù GDP bình quân ầu người rất cao nhưng có sự phân hóa giàu nghèo, ịa
vị xã hội sâu sắc gây ra sự bất công, tha hóa ạo ức.
Liên hệ ở VN: bất bình ẳng trong thu nhập ở nước ta ngày càng rõ nét và gay gắt hơn, tỷ lệ
hộ nghèo tập trung chủ yếu những vùng khó khăn, nhiều yếu tố bất lợi như iều kiện
tự nhiên khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng kém, trình ộ dân trí thấp, trình ộ sản xuất manh mún,
sơ khai
4. Liên hệ với Việt Nam
- Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - -nin, tham khảo kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia trên thế giới và từ thực tiễn phát triển Việt Nam,
Đảng ta ã ề ra ường lối phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng ộc lập,
sáng tạo của Đảng ta.
- Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở Việt Nam là sự tiếp thu có
chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh
tế thị trường trong việc thúc ẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao ộng, cải
tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải,
góp phần làm giàu cho xã hội và cải thiện ời sống nhân dân. Bên cạnh ó, Nhà
nước can thiệp vào nền kinh tế ể khắc phục, sửa chữa những thất bại, khuyết
tật của thị trường.
Câu 6: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác ộng của quy luật giá trị trong nền kinh tế
hàng hóa.
_Vị trí:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế bản của sản xuất hàng hóa. âu sản xuất
và trao ổi hàng hóa thì ở ó có sự hoạt ộng của quy luật giá trị.
_Nội dung ( yêu cầu) của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất trao ổi hàng hóa phải ược tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao ộng xã hội cần thiết.
Mặc mỗi người sản xuất tự quyết ịnh hao phí lao ộng biệt của mình,
nhưng khi em ra trao ổi hàng hóa với xã hội thì do xã hội quyết ịnh bởi hao phí
lao ộng xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao ộng cá biệt của từng chủ thể.
- Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất :
Trong sản xuất, muốn bán ược hàng hóa, ắp ược chi phí có lãi, người sản
xuất phải iều chỉnh m cho hao phí lao ộng biệt của mình phù hợp với hao p
lao ộng xã hội cần thiết.
- Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao ổi:
+ Trao ổi hàng a cũng phải thực hiện trên sở của hao phí lao ộng hội cần
thiết, nghĩa là trao ổi theo nguyên tắc ngang giá. Nhìn bề ngoài, sản xuất và trao ổi
hàng hóa ương nhiên là việc riêng của từng người, họ ộc lập và không chịu sự ràng
buộc nào, nhưng thực tế, mọi việc sản xuất và trao ổi hàng hóa ều chịu sự chi phối
bởi quy luật giá trị. Nếu ai giá trị hàng hóa biệt thấp hơn so với giá trị hàng
hóa xã hội thì người ó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản
+ Thông qua sự vận ộng của giá cả thị trường sẽ thấy sự vận ộng của Quy luật giá
trị. Giá cả kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua người n hàng trên thị
trường. Giá trị sở của giá cả. Gcả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá
trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của sẽ cao n ngược lại. Tuy
nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, ộc quyền, sức
mua của ồng tiền,… Giá cả hàng hóa biến ộng lên xuống xoay quanh giá trị, có khi
cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Trong các nền kinh tế hiện ại, giá cả n biến ộng bởi
sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
Tác ộng của quy luật giá trị
- Thứ nhất, iều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất tức iều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các
nh vực của nền kinh tế. Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự biến ộng của
giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác ộng của quy luật cung – cầu.
* Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa hàng hóa sản xuất ra
lãi, bán chạy. Giá cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng ẩy mạnh sản xuất
tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng.
* Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả
thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế ó, tự người sản xuất
ra quyết ịnh ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự
nó là nhân tố làm cho cung tăng.
* Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bmặt nền kinh tế
người ta thường gọi là “bão hòa”.
Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận ộng, do ó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường
xuyên biến ộng liên tục.
Như vậy, sự tác ộng trên của quy luật giá trị ã dẫn ến sự di chuyển sức lao ộng và
liệu sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây vai trò iều tiết sản xuất của quy
luật giá trị.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị trường.
Sự biến ộng của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả
thấp ến nơi giá cả cao, do ó làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt.
Như vậy, sự biến ộng của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến ộng về kinh
tế, mà còn có tác ộng iều tiết nền kinh tế hàng hoá.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hoá sản xuất, tăng năng suất lao ộng,
thúc ẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế ộc
lập, tự quyết ịnh hoạt ộng sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do iều kiện sản xuất
khác nhau nên hao phí lao ộng cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có
hao phí lao ộng cá biệt nhỏ hơn hao phí lao ộng xã hội của hàng hoá ở thế có lợi sẽ thu
ược lãi cao. Người sản xuất nào hao phí lao ộng biệt lớn hơn hao phí lao ộng
hội cần thiết sẽ thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, tránh nguy
vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao ộng biệt của mình sao cho bằng hao
phí lao ộng xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến
tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao ộng. Sự cạnh tranh
quyết liệt càng thúc ẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính hội. Kết quả
là lực lượng sản xuất xã hội ược thúc ẩy phát triển mạnh mẽ.
- Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành
người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo uổi giá trị tất yếu dẫn ến kết quả là: những người iều
kiện sản xuất thuận lợi, trình ộ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên hao phí
lao ộng cá biệt thấp hơn hao phí lao ộng xã hội cần thiết, nhờ ó phát tài, giàu lên nhanh
chóng. Họ mua sắm thêm liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại
những người không iều kiện thuận lợi, m ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh
doanh nên bị thua lỗ dẫn ến phá sản trở thành nghèo khó.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu Quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị thể hiện chỗ buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng
ộng trong sản xuất, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao ộng, giảm
chi phí sản xuất hạ thành giá thành sản phẩm, phải tìm ến các ngành, lĩnh
vực mình lợi thế, ến mặt hàng nhiều cần, phải nâng cao hiệu quả
trong hoạt ộng kinh tế.
- Dưới tác ộng của quy luật giá trị, cấu của nền sản xuất tự iều chỉnh một
cách linh hoạt cho phù hợp với cấu tiêu dùng của hội. Quy luật giá trị
buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh nhau, làm cho các nguồn lực xã hội
ược sử dụng hiệu quả, ch thích cải tiến thuật, công nghệ, thúc ẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
- Quy luật giá trị giúp bình tuyển người sản xuất, nhờ ó chọn ra những người
năng ộng, tài kinh doanh, biết cách làm giàu, ồng thời buộc người kém hơn
phải tích cực vươn lên.
Từ ó, phải tôn trọng và phát huy vai trò tự iều tiết của quy luật giá trị ể phân
bổ các nguồn lực của hội linh hoạt hiệu quả. Lựa chọn việc ổi mới công
nghệ, ịnh hướng ào tạo nhân lực, thúc ẩy CNH, HĐH. Nhà nước phải ngăn ngừa,
khắc phục những tác ộng tiêu cực và kích thích tính hiệu quả của quy luật.
Câu 7: Phân tích hàng hóa sức lao ộng.
1. Phân tích
_Khái niệm: Sức lao ng hay năng lực lao ộng toàn bộ những năng lực thể chất
tinh thần tồn tại trong thể, trong một con người ang sống, ược người ó em ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó. yếu tố bản của mọi
quá trình sản xuất.
_Điều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao ộng ược tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao ộng của
mình và chỉ bán sức lao ộng ấy trong một thời gi an nhất ịnh
Vd: Trong hội lệ chiếm hữu phong kiến, người lệ người nông
không ược tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất trong hội chiếm hữu nô lệ, người
lệ không ược quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền bản nhất của con
người là quyền ược sống, ược tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền
Thứ hai, người lao ộng không có ủ các tư liệu sản xuất cần thiết ể tự kết hợp với
sức lao ộng của mình tạo ra hàng hóa ể bán, cho nên họ phải bán sức lao ộng.
Vd: Người nông người lệ sau khi ược giải phóng khỏi hội phong kiến
chế chiếm hữu lệ thì họ ã quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không
liệu sản xuất, không có của cải ể duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức
lao ộng ể duy trì cuộc sống.
_Khi trở thành hàng hóa, sức lao ộng cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa
khác(giá trị và giá trị sử dụng) nhưng cũng có ặc iểm riêng
a) Giá trị của hàng hóa sức lao ộng
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng do thời gian lao ộng hội cần thiết ể sản xuất tái
sản xuất ra sức lao ộng quyết ịnh.
Sức lao ộng tồn tại như năng lực con người ang sống, nên ể sống và tái sản xuất ra sức
lao ộng, người lao ộng phải tiêu dùng một ợng liệu sinh hoạt nhất ịnh. Do vậy, thời
gian lao ộng hội cần thiết tái sản xuất ra sức lao ộng sẽ ược quy thành thời gian lao
ộng xã hội cần thiết ể sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Diễn ạt theo cách khác, giá trị
của hàng hóa sức lao ộng ược o lường gián tiếp thông qua ợng giá trị của các tư liệu sinh
hoạt ể tái sản xuất ra sức lao ộng.
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng do các bộ phận sau ây hợp thành:
Một là, giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) tái sản
xuất ra sức lao ộng;
Hai là, phí tổn ào tạo người lao ộng;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi
sống gia ình ( con, bố mẹ ..) của người lao ộng.
Giá trị hàng hóa sức lao ộng khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố
tinh thần yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì,
phụ thuộc vào trình ộ văn minh ã ạt ược, vào iều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân
và cả iều kiện ịa lý, khí hậu.
b) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng cũng là ể thỏa mãn nhu cầu của
người mua.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng ược thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức
lao ộng, tức là quá trình lao ộng ể sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào ó. Trong quá trình lao
ộng, sức lao ộng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dôi
ra so với giá trị sức lao ộng già trị thặng . Đó chính ặc iểm riêng của giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao ộng.
2. Ý nghĩa của hàng hóa sức lao ộng
- Là chìa khoá ể giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của bản;
- Vạch nguồn gốc của giá trị thặng dư, ó lao ộng không công của người công nhân
làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không;
- Vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản ó là quan hệ bóc lột của tư bản ối với lao
ộng làm thuê;
- Vạch rõ ược các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận nh quân,
lợi tức, ịa tô ...
- Vạch ược nguồn gốc, bản chất của ch lũy bản…và như vậy, luận hàng hóa sức
lao ộng chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
Câu 8: Giải thích Vì sao sức lao ộng là hàng hóa ặc biệt?
1. Hàng hóa sức lao ộng
_Khái niệm: Sức lao ng hay năng lực lao ộng toàn bộ những năng lực thể chất
tinh thần tồn tại trong thể, trong một con người ang sống, ược người ó em ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó. yếu tố bản của mọi
quá trình sản xuất.
_Điều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao ộng ược tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao ộng của
mình và chỉ bán sức lao ộng ấy trong một thời gian nhất ịnh
Vd: Trong hội lệ chiếm hữu phong kiến, người lệ người nông
không ược tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất trong hội chiếm hữu nô lệ, người
lệ không ược quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền bản nhất của con
người là quyền ược sống, ược tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền
Thứ hai, người lao ộng không có ủ các tư liệu sản xuất cần thiết ể tự kết hợp với
sức lao ộng của mình tạo ra hàng hóa ể bán, cho nên họ phải bán sức lao ộng.
Vd: Người nông người lệ sau khi ược giải phóng khỏi hội phong kiến
chế chiếm hữu lệ thì họ ã quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không
liệu sản xuất, không có của cải ể duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức
lao ộng ể duy trì cuộc sống.
_Khi trở thành hàng hóa, sức lao ộng cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa
khác(giá trị và giá trị sử dụng) nhưng cũng có ặc iểm riêng
a) Giá trị của hàng hóa sức lao ộng
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng cũng do thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao ộng quyết ịnh.
Sức lao ộng chỉ tồn tại như ng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực ó
người lao ộng phải tiêu dùng một lượng liệu sinh hoạt nhất nh. Do vậy, thời gian lao
ộng xã hội cần thiết ể tái sản xuất ra sức lao ộng sẽ ược quy thành thời gian lao ộng xã hội
cần thiếtsản xuất ra những liệu sinh hoạt ấy. Diễn ạt theo cách khác, giá trị của hàng
hóa sức lao ộng ược o lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt ể tái
sản xuất ra sức lao ộng.
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng do các bộ phận sau ây hợp thành:
Một là, giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) tái sản
xuất ra sức lao ộng;
Hai là, phí tổn ào tạo người lao ộng;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi
sống gia ình ( con, bố mẹ..) của người lao ộng.
b) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng ng thỏa mãn nhu cầu của người
mua.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng ược thể hiện ở quá trình tiêu dùng(sử dụng) sức
lao ộng, tức là quá trình lao ộng ể sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào ó. Trong quá trình lao
ộng, sức lao ộng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dôi
ra so với giá trị sức lao ộng giá trị thặng . Đó chính ặc iểm riêng của giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao ộng.
2. Sức lao ộng là hàng hóa ặc biệt _Đặc
iểm trong quan hệ mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất ịnh
+Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước(phải làm việc trước), GT thực hiện sau(trả lương
sau)
+Một chiều: người bán công nhân, người mua nhà bản không chiều ngược lại
_Điểm ặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng so với hàng hóa thông thường:
+Giá tri của hàng hóa sức lao ộng: cũng do số lượng lao ộnghội cần thiết sản
xuất và tái sản xuất ra nó quyết ịnh. Giá trị sức lao ộng ược quy về giá trị của toàn bộ các
tư liệu sinh hoạt cần thiết ể sản xuất và tái sản xuất sức lao ộng, ể duy trì ời sống của công
nhân làm thuê và gia ình họ.
Giá trị hàng hoá sức lao ộng khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả
yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời
kì, phụ thuộc vào trình ộ văn minh ã ạt ược, vào iều kiện lịch sử hình thành giai cấp công
nhân và cả iều kiện ịa lí, khí hậu.
+Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao ộng: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng)
sức lao ộng, tức là quá trình lao ộng ể sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào ó.
Trong quá trình lao ộng, sức lao ộng tạo ra một lượng giá trị mới (v+m) lớn hơn giá
trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao ộng giá trị thặng dư. Đó chính
ặc iểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao ộng so với hàng hoá thông
thường.
Câu 9: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
_Khái niệm: giá trị thặng bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao ộng
do người bán sức lao ộng (người lao ộng làm thuê) tạo ra thuộc về nhà bản (người
mua hàng hóa sức lao ộng). Kí hiệu là m;
Mục ích cuối cùng của nhà bản luôn luôn tìm mọi cách tăng giá trị thặng (m)
hay tỉ suất giá trị thặng (m’) ến mức tối a nên nhà bản luôn m mọi phương pháp
tạo ra giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt. Để thu ược nhiều gía trị thặng dư, nhà tư bản ã
nghĩ ra các phương pháp sản xuất GTTD: sản xuất GTTD tuyệt ối, sản xuất GTTD tương
ối và sản xuất GTTD siêu ngạch
_Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt ối
Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng ược thực hiện trên sở kéo dài tuyệt
ối ngày lao ộng của công nhân trong iều kiện thời gian lao ộng tất yếu không ổi giá trị
thặng dư ược sản xuất ra bằng phương pháp này ược gọi là giá trị thặng dư tuyệt ối.
Giả sử ngày lao ộng là 8 giờ, trong ó 4 giờ là thời gian lao ộng tất yếu và 4 giờ
là thời gian lao ộng thặng dư thì tỉ sut giá tr thặng dư là m’=
4 𝑔𝑖
x 100%=100%.
4 𝑔𝑖
Điều ó có thể biểu diễn bằng sơ ồ sau ây:
Phương pháp sản xuất thông thường:
Giả ịnh nhà tư bản kéo dài ngày lao ộng thêm 2h nữa với mọi iều kiện không ổi thì
giá trị thặng dư tuyệt ối tăng thêm từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là m’=
6
𝑔𝑖
x 100%=150%
4 𝑔𝑖
Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt ối:
Như vậy, khi kéo dài tuyệt ối ngày lao ộng trong iều kiện thời gian lao ộng tất yếu không
thay ổi, thì thời gian lao ộng thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. Trước
ây, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là 150%.
Cách thức áp dụng: kéo dài ngày lao ộng và tăng cường ộ lao ộng (trong 1
ngày, 1 tuần, 1 tháng, 1 năm…)
Tuy nhiên, ngày lao ộng chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ,
nghỉ, giải trí,… tái tạo sức lao ộng) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn ờng
ộ lao ộng cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu ựng của con người. Chính vì vậy, tăng
số ngày lao ộng dài hơn thời gian lao ộng tất yếu nhưng cũng không thể vượt quá giới hạn
thể chất và tinh thần của người lao ộng.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương ối
Là giá trị thặng dư thu ược nhờ rút ngắn thời gian lao ộng tất yếu; do ó kéo dài thời
gian lao ộng thặng dư trong khi ộ dài ngày lao ộng không ổi hoặc thậm chí rút ngắn
Giả sử ngày lao ộng là 8 giờ, trong ó 4 giờ là thời gian lao ộng tất yếu và 4 giờ
là thời gian lao ộng thặng dư thì tỉ sut giá tr thặng dư là m’=
4 𝑔𝑖
x 100%=100%.
4 𝑔𝑖
Phương pháp sản xuất thông thường:
Giả ịnh giá trị sức lao ộng giảm khiến cho thời gian lao ộng tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì
thi gian lao ộng thặng dư sẽ là 6 giờ. Khí ó m’=
6 𝑔𝑖
x 100%= 300%
2 𝑔𝑖
Phương pháp sản xuất GTTD tương ối:
Để hạ thấp giá trị sức lao ộng thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dich
vụ cần thiết tái sản xuất sức lao ộng, do ó phải tăng năng suất lao ộng trong các ngành
sản xuất ra liệu sinh hoạt các ngành sản xuất ra liệu sản xuất chế tạo ra liệu
sinh hoạt ó.
_Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
Cạnh tranh giữa các nhà bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất
ể tăng năng suất lao ộng trong xí nghiệp của mình nhằm giám giá trị biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa, nhờ ó thu ược giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng siêu ngạch phần giá trị thặng thu ược do tăng năng suất lao
ộng cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch hiện tượng tạm thời, nhanh
chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất i. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị
thặng siêu ngạch hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo uổi giá trị thặng siêu
ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là ộng lực mạnh nhất thúc ẩy các nhà tư bản cải tiến
kỹ thuật, hợp hóa sản xuất, tăng năng suất lao ộng, làm cho năng suất lao ộng hội tăng
lên nhanh chóng.
+ Mác gọi giá trị thặng siêu ngạch hình thức biến tướng của giá trị thặng
tương ối. Sự khác nhau giữa giá trị thặng siêu ngạch và giá trị thặng dư tương ối còn thể
hiện ở chỗ giá trị thặng dư tương ối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu ược. Xét về mặt
ó, thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp các nhà bản ối với toàn bộ giai cấp
công nhân làm thuê. Giá trị thặng siêu ngạch chỉ do một số nhà bản có kỹ thuật tiên
tiến thu ược. Xét về mặt ó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao ộng làm
thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
Từ ó, ta thấy rằng giá trthặng dư siêu ngạch là ộng lực trực tiếp, mạnh nhất thúc ẩy
các nhà bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức
lao ộng và tổ chức sản xuất ể tăng năng suất lao ộng, giảm giá trị của hàng hóa.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp này
Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
_Để nhận rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa ó không ngừng bọc lột sức lao ộng sao
cho ạt ược nhiều giá trị thặng dư nhất
_Nếu xóa bỏ i ược mục ích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư, nhất phương pháp sản xuất giá trị thặng tương ối siêu ngạch
tác dụng mạnh mẽ, ch thích các cá nhân tập thể người lao ộng ra sức cải tiến kĩ thuật, cải
tiến quản lí sản xuất, tăng cường sức lao ộng, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
Câu 10: Phân tích các ặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN
ở Việt Nam.
-Khái niệm: Kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường, ồng thời p phần hướng tới từng bước xác lập một
hội ó dân giàu nước manh, dân chủ , công bằng, văn minh, sự iều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo.
- Các ặc trưng cơ bản của nền KTTT ịnh hướng XHCN ở VN:
Một là, Về hệ thống mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng hội
chủ nghĩa nước ta: Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI ã chỉ rõ: phát triển
nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của ất nước, thực hiện: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Để thực hiện ược mục tiêu ó trong phát triển nền kinh tế thị trường, phải tạo iều kiện ể giải
phóng mạnh mẽ sức sản xuất và không ngừng phát triển lực lượng sản xuất; phát triển lực
lượng sản xuất hiện ại gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới
XHCN phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối; phát triển kinh tế thị trường
ể từng bước xây dựng hạ tầng kinh tế cho chủ nghĩa xã hội; cải thiện nâng cao ời sống
nhân dân.
Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta phải ạt là:
- Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP ầu người tăng
nhanh trong một thời gian ngắn khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội ngày càng ược
thu hẹp.
- Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức óng góp to lớn của nền kinh tế thị trường cho ngân
sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc
gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ an ninh quốc phòng. - Làm cho hội
công bằng, văn minh: Thể hiện việc xử các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền
kinh tế thị trường, ó việc góp phần to lớn vào giải quyết các vấn hội, việc cung
ứng các hàng hóa và dịch vụ giá trị không chỉ về kinh tế còn có giá trị cao về văn
hóa, xã hội.
Về mục tiêu chính trị: Làm cho hội dân chủ, biểu hiện chỗ n chủ hóa nền
kinh tế, mọi người, mọi thành phần kinh tế quyền tham gia vào hoạt ộng kinh tế, vào
sản xuất kinh doanh,quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của mình; quyền của người sản
xuất và người tiêu dùng ược bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Hai là Về chế ộ sở hữu và các thành phần kinh tế:
Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh
tế ều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Có như vậy
mới có thể khai thác ược mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy tiềm năng
của các thành phần kinh tế.
Trong nền KTTT ịnh hướng XHCN, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo và kinh tế
nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân. Kinh tế Nhà nước dẫn dắt, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Các doanh nghiệp Nhà nước chỉ ầu tư vào những ngành kinh tế then chốt vừa chi phối ược
nền kinh tế vừa ảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ lợi ích công cộng.
Ba là, Về chế ộ phân phối:
Quan hệ phân phối bị chi phối quyết ịnh bởi quan hệ sở hữu về liệu sản xuất.
Nền KTTT nh hướng XHCN nền kinh tế nhiều thành phần với sự a dạng hóa các loại
hình sở hữu, do vậy thích ng với các loại hình phân phối khác nhau.Trong ó, thực
hiện phân phối theo kết quả lao ộng và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ tác dụng thúc ẩy tăng trưởng kinh tế
tiến bộ hội, góp phần cải thiện nâng cao ời sống nhân dân, ảm bảo công bằng trong sử
dụng các nguồn lực kinh tế óng góp của họ trong quá trình lao ộng, sản xuất kinh doanh.
Bốn là,Về vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Trong nền KTTT Nhà ớc cần phải can thiệp, iều tiết quá trình phát triển kinh tế
của ất nước nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của KTTT ịnh hướng
chúng theo mục tiêu ã ịnh
- Nhà nước quản nền KTTT ịnh hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch và chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên sở tôn
trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN Việt
Nam
- Nhà nước tạo môi trường ể phát triển ồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển, cạnh tranh bình ẳng, lành mạnh.
- Nhà nước thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế, tác ộng vào
thị trường nhằm khắc phục những khuyết tật của KTTT, khủng hoảng, thảm họa
thiên tai...
- Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, hỗ trợ nhóm dân thu nhập
thấp, gặp rủi ro trong cuộc sống, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, bất bình ẳng
trong xã hội.
Năm là: Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
hội
- Nền KTTT ịnh hướng XHCN Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng hội, phát triển kinh tế i ôi với phát triển văn hóa hội, thực hiện
tiến bộ công bằng hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và từng giai oạn phát triển của KTTT
- Đây ặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính nh hướng XHCN nền
KTTT Việt Nam. Tiến bộ, công bằng xã hội vừa iều kiện ảm bảo cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế, vừa mục tiêu thể hiện bản chất tốt ẹp của chế
XHCN, bất cứ giai oạn nào mỗi chính sách kinh tế cũng ều phải hướng tới mục
tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo ộng lực thúc ẩy
tăng trưởng kinh tế, coi ầu cho các vấn hội ( giáo dục, văn hóa, y tế, thể
thao..) là ầu tư cho phát triển bền vững.
Với những ặc trưng trên KTTT ịnh hướng XHCN sự kết hợp chặt chẽ mặt tích cực,
ưu iểm của KTTT với bản chất ưu việt của CNXH ể hướng tới nền KTTT hiện ại, văn
minh.
Câu 11: Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp ối với sự phát triển kinh tế xã hội,
Định nghĩa:
Cách mạng công nghiệp những bước phát triển nhảy vọt về chất trình của liệu
lao ộng trênsở những phát minh ột phá về kỹ thuật công nghệ trong quá trình phát
triển của nhân loại kéo theo sự thay ổi căn bản về phân công lao ộng xã hội cũng như tạo
bước phát triển năng suất lao ộng cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật – công nghệ ó vào ời sống xã hội.
a. Vai trò của cách mạng công nghiệp ối với sự phát triển kinh tế xã hội
_Thúc ẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
-Tư liệu lao ộng liên tục phát triển: Từ chỗ y móc ra ời thay thế cho lao ộng
chân tay cho ến sự ra ời của máy tính iện tử, chuyển nến sản xuất sáng giai oạn
tự dộng hóa, tài sản cố ịnh thường xuyên ược ổi mới, qua trình tập tủng hóa sản
xuất ược ẩy nhanh(VD)
-Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng tăng: Cách mạng công nghiệp có vai trò
to lớn trong sự phát triển nguồn nhân lực, vừa ặt ra những òi hỏi về chất ợng
nguồn nhân lực ngày ng cao nhưng mặt khác lại tạo iều kiện phát triển nguồn
nhân lực(VD)
-Đối tượng lao ộngợt qua giới hạn về tài nguyên và sự phụ thuộc vào nguồn
năng lượng truyền thống(VD)
_Thúc ẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
-Sự biến ổi to lớn về sở hữu liệu sản xuất: Ngay từ cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra ời thay thế dần cho sản xuất nhỏ, khép
kín, phân tán. Quá trình tích tụ và tập trung tư bản dưới tác ộng của quy luật giá
trị thặng cạnh tranh gay gắt ã ra những nghiệp quy lớn. Dưới
tác ộng của các mạng khoa học ng nghệ, sở hữu nhân không còn ủ khả năng
áp ứng nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật. Tư bản buộc phải liên
kết lại dưới hình thức công ty cổ phần sự phát triển của loại hình này cho
phép mở rộng chủ thể sở hữu tư bản ra các thành phần khác của xã hội. Thực tế
trên buộc các nước phải iều chỉnh chế sở hữu, thực hiện a dạng hóa sở hữu,
lấy sở hữu tư nhân làm nòng cốt ồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối a của
sở hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.
-Làm thay ổi việc tổ chức, quản sản xuất: CMCN làm cho lĩnh vực này phải
thay ổi. Việc quản quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng
hơn, thông qua ứng dụng các công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, phỏng,
robot… từ ó tạo iều kiện cho doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu và năng
lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao ộng và ịnh hướng lại tiêu dùng
- Làm cho phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng(VD)
_Thúc ẩy ổi mới phương thức quản trị phát triển
-Tạo ra sự thay ổi trong quản trị với hệ thống tin học hóa trong quản lý, iều hành
của nhà nước, chính phủ iện tử… Việc quản trị iều hành của Nhà nước ược
thực hiện thông qua hạ tầng số và internet
-Cho phép người dân tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch ịnh chính sách. -Do
các thay ổi của công nghệ sản xuất nền phương thức quản trị, iều nh của doanh
nghiệp cũng phải thay ổi về: cách thiết kế, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cách
mới, bắt kịp với không gian số…
- Phương thức quản trị doanh nghiệp dựa trên áp dụng các phần mềm quy
trình trong quản lý, tiến hành số hóa các quá trình quản trị, quá trình kinh doanh
bán hàng sẽ tiết giảm ược những chi phí quản lý, iều hành.
1. Liên hệ
Để phát triển khoa học công nghệ trong iều kiện hiện nay nước ta cần chú ý: -
Phải xác ịnh ược những phương hướng úng ắn cho sự phát triển khoa học công nghệ
- Phải tạo dựng ược iều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học công nghệ
Trong iều kiện ất nước bối cảnh quốc tế như hiện nay: Đảng ta chủ trương kết
hợp những bước tiến tuần tự trải qua quá trình giới hóa, tin học hóa, sinh học
hóa… với sử dụng công nghệ truyền thống tranh thủ những hội ể i tắt”, ón
ầu hình thành những ngành mũi nhọn, phát triển theo trình ộ tiên tiến của khoa học
và công nghệ thế giới ở những khâu quyết ịnh.
- Mức ộ và tốc ộ tiến hành ổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ không phải
triển khai nhất loạt như nhau phải y theo iều kiện, yêu cầu và khả năng của
từng thời kỳ ể triển khai.
Câu 12. Phân tích những tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế ến sự phát triển
kinh tế của Việt Nam.
`a) Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia ó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nên kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích ồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b) Nội dung:
- Chuẩn bị các iều kiện ể hội nhập hiệu thành công
- Thực hiện a dạng các hình thức, mức ộ hội nhập kinh tế quốc tế
c) Tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế ến phát triển của Việt Nam:
· Tác ộng tích tực
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn em lại những lợi ích to lớn trong
phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và ngưòi
tiêu dùng. Cụ thể là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất mở rộng thị trường thúc ẩy thương mại
phát triển, tạo iều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng cảc lợi thế kinh tế của nước ta
trong phân công lao ộng quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững
và chuyển ổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ộng lực thúc y chuyển dịch cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện ại hiệu quả hơn, qua ó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn
nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm doanh
nghiệp trong ớc; góp phần cải thiện môi trường ầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu
hút khoa học công nghệ hiện ại và ầu tư bên ngoài vào nên kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình của nguồn nhân lực tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ ẩy mạnh hợp tác giáo dục - ào tạo và nghiên cứu khoa
học với các nước nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện ại tiếp thu
công nghệ mới thông qua ầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng nên kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng các ối tác quốc tế ể thay ổi công nghệ sản xuất,
tiếp cận với phương thức quản trị phát triển ể nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân
ược thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ a dạng về chủng loại, mẫu chất lượng
với giá cạnh tranh; ược tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ ó có thêm
cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ỉều kiện ể các nhà hoạch ịnh chính sách nắm bắt tốt
hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ ó xây dựng và iều chỉnh chiến lược phát
triển hợp lý, ề ra chính sách phát triển phù hợp cho ất nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tiền cho hội nhập về văn hóa, tạo iều kiện tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị tiến bộ của văn hóa, văn
minh của thế giới ể làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc ẩy tiến bộ xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác ộng mạnh mẽ ến hội nhập chính trị, tạo iều kiện
cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, xây
dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Hội nhập tạo iều kiện ể mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị,
kinh tế toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp ảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn ịnh
khu vực và quốc tế tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; ồng thời mở ra khả năng phối
hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước ể gỉải quyết những vấn ề quan
tâm chung như môi trường, biến ối khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
· Tác ộng tiêu cực
- Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ ưa lại những lợi ích, trái lại, cũng ặt ra
nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, ó là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây
nhiều hậu quả bất lợi vê mặt kinh tế - xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến ộng khôn
lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn ến phân phối không công bằng lợi ích và rủi
ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng
cách giàu nghèo và bất bình ẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước ang phát triển như nước ta
phải ối mặt với nguy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập
trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên nhiều sức lao ộng, nhưng có giá trị gia tăng
thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải
công nghiệp công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
trường ở mức ộ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thể tạo ra một số thách thức ối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sình nhiều vấn ề phức tạp ối với việc duy trì an ninh và
ổn ịnh trật tự, an toàn xã hội.
- Hội nhập thể làm gia tăng nguy bản sắc dân tộc văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nuớc ngoài.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
- Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thế dẫn ến những nguy cơ to lớn hậu quả của
chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh
tế là vấn ề cần phải ặc biệt coi trọng.
| 1/31

Preview text:


ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích iều kiện ra ời và tồn tại của sản xuất hàng hóa. 1. Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở ó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục ích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà ể trao ổi, mua bán trên thị trường.
2. Điều kiện ra ời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Hàng hóa
ra ời, tồn tại và phát triển dựa vào hai iều kiện:
a) Phân công lao ộng xã hội:
- Khái niệm : Là sự phân chia lao ộng xã hội theo các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
-Tại sao PCLĐXH lại dẫn ến sự ra ời hàng hóa: Phân công lao ộng xã hội là sự
chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất ịnh,
nhưng nhu cầu của cuộc sống lại òi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do ó họ cần
ến sản phẩm của nhau, buộc phải trao ổi với nhau ể thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Phân công lao ộng xã hội là cơ sở và tiền ề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao
ộng càng phát triển thì sản xuất và trao ổi hàng hóa càng mở rộng và a dạng hơn.
b) Sự tách biệt tương ối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao ổi sản phẩm cho nhau
nhưng chưa ủ ể sx hàng hóa ra ời, vì có những thời kỳ mặc dù ã có PCLĐXH nhưng chưa
có sx HH, vì vậy cần phải có iều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương ối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Trong lịch sử ra ời của sản xuất hàng hóa, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế ộ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, ã ưa người
sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao ộng. Như vậy, chính quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất ã làm cho những người sản xuất ộc lập, ối lập với nhau, nhưng
họ lại nằm trong hệ thống phân công lao ộng xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất
và tiêu dùng. Trong iều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thông
qua trao ổi mua – bán sản phẩm của nhau.
Trên ây là hai iều kiện cần và ủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai iều kiện
này thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao ộng không mang hình thái hàng hóa.
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. 1. Định nghĩa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao ộng, có thể thỏa mãn nhu cầu nào ó của con người,
thông qua trao ổi, mua – bán trên thị trường
2. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị: * Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào ó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương
thực, thực phẩm… có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu…
+ Đặc iểm của giá trị sử dụng:
• Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất ịnh, giá trị sử
dụng của hàng hóa ược phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kĩ
thuật và lực lượng sản xuất.
• Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là cho
người khác, cho xã hội thông qua trao ổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa,
giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao ổi.
• Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy ịnh,
nó là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa.
Muốn hiểu ược giá trị của hàng hóa phải bắt ầu nguyên cứu giá trị trao ổi. Giá trị
trao ổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao ổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 10 kg thóc ổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác
nhau về chất, nhưng chúng có thể trao ổi với nhau theo tỉ lệ nào ó, bởi chúng ều là sản
phẩm của lao ộng, ều có lao ộng kết tinh trong ó. Vì vậy, khi người ta trao ổi hàng hóa cho
nhau thực chất là trao ổi lao ộng của mình ẩn dấu trong những hàng hóa ấy.
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa: là lao ộng xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc iểm của giá trị:
* Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao ổi
* Giá trị trao ổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị * Giá trị
biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
* Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này
cũng ồng thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải có ầy ủ hai thuộc tính này mới là
hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính ó thì vật phẩm sẽ không phải hàng hóa. Chẳng
hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao ộng tạo ra(tức không có
kết tinh lao ộng) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không ồng nhất về chất. Nhưng
ngược lại, với tư cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại ồng nhất về chất, tức ều có kết tinh
lao ộng, hay là lao ộng ược vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị ược thực hiện
trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng ược thực hiện sau, trong lĩnh vục tiêu
dùng. Do ó nếu giá trị của hàng hóa không ươc thực hiện thì sẽ dẫn dến khủng hoảng sản xuất Lao ộng cụ thể <==
Lao ộng sản xuất hàng hóa ==>Lao ộng trừu tượng Giá trị sử dụng Hàng hóa Giá trị
Câu 3: Phân tích tính hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa?
- Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Tính hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa : Đó là bao gồm lao ộng cụ thể, lao ộng trừu tượng. a)
Lao ộng cụ thể : Là lao ộng có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất ịnh
Mỗi một lao ộng cụ thể có mục ích lao ộng riêng, phương pháp lao ộng riêng, công
cụ lao ộng riêng, ối tượng lao ộng riêng và kết quả lao ộng riêng. Chính những cái riêng ó
phân biệt các loại lao ộng cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao ộng của thợ may và lao ộng
của thợ mộc là hai loại lao ộng cụ thể khác nhau. Lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hóa. Các loại lao ộng cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra những sản phẩm cũng khác
nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. Khoa học kỹ thuật, phân công
lao ộng càng phát triển thì càng hình thức lao ộng cụ thể càng a dạng dẫn ến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. b)
Lao ộng trừu tượng là lao ộng xã hội của người sản xuất hàng hóa ã loại bỏ hình
thức biểu hiện cụ thể của nó ể quy về các chung ồng nhất, ó là sự tiêu phí sức lao ộng,
tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao ộg trừu tượng là lao ộng ồng
chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao ộng
trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao ộng trừu
tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Lao ộng trừu tượng là cơ sở ể so sánh, trao ổi các giá trị sử dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao ộng của người sản xuất hàng hoá.
- Lao ộng cụ thể là biểu hiện của lao ộng tư nhân, còn lao ộng trừu tượng
là biểu hiện của lao ộng xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao ộng tư nhân và lao ộng xã hội ó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản ơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao ộng cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với
mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 4: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính?
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao ộng sản xuất hàng
hóa có tính hai mặt. Đó là lao ộng cụ thể và lao ộng trừu tượng
a) Lao ộng cụ thể : Là lao ộng có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất ịnh
Mỗi một lao ộng cụ thể có mục ích lao ộng riêng, phương pháp lao ộng riêng, công
cụ lao ộng riêng, ối tượng lao ộng riêng và kết quả lao ộng riêng. Chính những cái riêng ó
phân biệt các loại lao ộng cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao ộng của thợ may và lao ộng
của thợ mộc là hai loại lao ộng cụ thể khác nhau. Lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hóa. Các loại lao ộng cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra những sản phẩm cũng khác
nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. Khoa học kỹ thuật, phân công
lao ộng càng phát triển thì càng hình thức lao ộng cụ thể càng a dạng dẫn ến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao ộng trừu tượng là lao ộng xã hội của người sản xuất hàng hóa ã loại
bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó ể quy về các chung ồng nhất, ó là sự tiêu phí
sức lao ộng, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao ộg trừu tượng
là lao ộng ồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử
dụng thì lao ộng trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng
hóa là lao ộng trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó
cũng là mặt chất của giá trị hàng hóa. Lao ộng trừu tượng là cơ sở ể so sánh, trao ổi
các giá trị sử dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và
tính chất xã hội của lao ộng của người sản xuất hàng hoá.
- Lao ộng cụ thể là biểu hiện của lao ộng tư nhân, còn lao ộng trừu tượng là biểu
hiện của lao ộng xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao ộng tư nhân và lao ộng xã hội ó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản ơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao ộng cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so
với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường (KTTT). 1. Khái niệm KTTT:
Kinh tế thị trường là trình ộ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở ó các quan hệ
kinh tế ều ược thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao ổi, chịu sự tác ộng, iều
tiết của các quy luật thị trường. 2. Ưu thế:
● Nền KTTT luôn tạo ra ộng lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng của các chủ thể
kinh tế. Thông qua vai trò của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức hữu
hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt ộng của các chủ thể kinh tế, tạo iều kiện thuận
lợi cho hoạt ộng tự do của họ, qua ó thúc ẩy tăng năng suất lao ộng, tăng hiệu quả
sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt ộng năng ộng và hiệu quả. Nền KTTT chấp nhận
mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý, tạo môi
trường rộng mở cho các mô hình mới theo à phát triển của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike ã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng người có phương tiện
i lại cá nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi ộng mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
● Nền KTTT luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. Mọi tiềm năng, lợi thế
ều có thể ược phát huy, ều có thể trở thành lợi ích óng góp cho xã hội. Thông qua
vai trò gắn kết của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức hiệu quả hơn
hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa ể phát huy tiềm
năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia
trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng Ninh ược phát
huy một cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở ồng bằng sông Cửu Long.
● Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức ể thỏa mãn tối a nhu cầu của con người, từ
ó thúc ẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Nền KTTT với sự tác ộng của các quy luật thị
trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ
cấu tiêu dùng của xã hội. Nhờ ó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ
khác nhau ược áp ứng kịp thời; người tiêu dùng ược thỏa mãn nhu cầu cũng như áp
ứng ầy ủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay ược thỏa mãn thông qua
mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung. 3. Khuyết tật
● Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro
khủng hoảng. Khủng hoảng có thể xảy ra ối với mọi loại hình thị trường hay với
mới mọi nền KTTT, có thể diễn ra cục bộ hoặc tổng thể. Nền KTTT không tự khắc
phục ược những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận ộng tự phát của các quy luật kinh tế.
Do ó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời iểm và cách khắc phục các cuộc khủng hoàng.
Ví dụ: Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng sản xuất
quá mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự iều tiết hợp lý của chính phủ.
Liên hệ ở VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một ất nước kinh tế
hùng mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn ra khắp thế giới. Tác ộng
bởi sự suy thoái toàn cầu, ã ảo lộn và ảnh hưởng ến các nước, rõ nhất vẫn là hệ thống tài
chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt ộng sản xuất phục vụ cho lĩnh
vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong ó các thị trường lớn như : Mỹ, EU, Nhật là
những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt nam ang bị khủng hoảng,
do mức sinh hoạt của người dân bị ảo lộn, òi hỏi mọi người phải cắt giảm chi tiêu, thắt lưng
buột bụng, mức ộ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu …Việt nam là một trong những
nước ảnh hưởng nặng trong hoạt ộng xuất khẩu hàng hóa.
● Nền KTTT không tự khắc phục ược xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo,
suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do phần lớn các chủ thể sản xuất
kinh doanh trong nền KTTT luôn ặt mục tiêu lợi nhuận tối a nền luôn tạo ra ảnh
hưởng tiềm ẩn ối với nguồn lực tài nguyên, môi trường, nguyên tắc ạo ức, gây ra sự
cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi trường, xói mòn ạo ức kinh doanh,
thậm chí cả ạo ức xã hội. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận mà các chủ thể hoạt ộng sản
xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế.
Tự nền KTTT không thể khắc phục ược các khuyết tật này.
Ví dụ: Thời sự Chuyển ộng 24h ưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các công ty ã cắt giảm
chi tiêu, ầu tư cho các công trình xử lý nước thải mà xả thải trực tiếp ra sông suối gây ô
nhiễm môi trường, cuộc sống của người dân vùng ven gặp nhiều khó khăn, gây ra những hệ lụy lâu dài.
Ví dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy
ịnh mức giá tối a, cấm ầu cơ tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này ể
ẩy giá bán thuốc chữa bệnh, khẩu trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không
ủ tiền mua thuốc và sẽ phải chết vì bệnh dịch.(liên hệ với dịch Covit- 19)
● Nền KTTT không tự khắc phục ược hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các
quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức ộ và loại hình hoạt ộng tham gia
thị trường, cộng với tác ộng của cạnh tranh mà dẫn ến sự phân hóa như một tất yếu.
Bản thân nền KTTT không thể tự khắc phục ược khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc.
Ví dụ: ở Mỹ mặc dù GDP bình quân ầu người rất cao nhưng có sự phân hóa giàu nghèo, ịa
vị xã hội sâu sắc gây ra sự bất công, tha hóa ạo ức.
Liên hệ ở VN: bất bình ẳng trong thu nhập ở nước ta ngày càng rõ nét và gay gắt hơn, tỷ lệ
hộ nghèo tập trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như iều kiện
tự nhiên khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng kém, trình ộ dân trí thấp, trình ộ sản xuất manh mún, sơ khai
4. Liên hệ với Việt Nam
- Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tham khảo kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia trên thế giới và từ thực tiễn phát triển Việt Nam,
Đảng ta ã ề ra ường lối phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng ộc lập, sáng tạo của Đảng ta.
- Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở Việt Nam là sự tiếp thu có
chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh
tế thị trường trong việc thúc ẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao ộng, cải
tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải,
góp phần làm giàu cho xã hội và cải thiện ời sống nhân dân. Bên cạnh ó, Nhà
nước can thiệp vào nền kinh tế ể khắc phục, sửa chữa những thất bại, khuyết tật của thị trường.
Câu 6: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác ộng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa. _Vị trí:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở âu có sản xuất
và trao ổi hàng hóa thì ở ó có sự hoạt ộng của quy luật giá trị.
_Nội dung ( yêu cầu) của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất và trao ổi hàng hóa phải ược tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao ộng xã hội cần thiết.
Mặc dù mỗi người sản xuất tự quyết ịnh hao phí lao ộng cá biệt của mình,
nhưng khi em ra trao ổi hàng hóa với xã hội thì do xã hội quyết ịnh bởi hao phí
lao ộng xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao ộng cá biệt của từng chủ thể.
- Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất :
Trong sản xuất, muốn bán ược hàng hóa, bù ắp ược chi phí và có lãi, người sản
xuất phải iều chỉnh làm cho hao phí lao ộng cá biệt của mình phù hợp với hao phí
lao ộng xã hội cần thiết.
- Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao ổi:
+ Trao ổi hàng hóa cũng phải thực hiện trên cơ sở của hao phí lao ộng xã hội cần
thiết, nghĩa là trao ổi theo nguyên tắc ngang giá. Nhìn bề ngoài, sản xuất và trao ổi
hàng hóa ương nhiên là việc riêng của từng người, họ ộc lập và không chịu sự ràng
buộc nào, nhưng thực tế, mọi việc sản xuất và trao ổi hàng hóa ều chịu sự chi phối
bởi quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng hóa cá biệt thấp hơn so với giá trị hàng
hóa xã hội thì người ó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản
+ Thông qua sự vận ộng của giá cả thị trường sẽ thấy sự vận ộng của Quy luật giá
trị. Giá cả là kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng trên thị
trường. Giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá
trị. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao hơn và ngược lại. Tuy
nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, ộc quyền, sức
mua của ồng tiền,… Giá cả hàng hóa biến ộng lên xuống xoay quanh giá trị, có khi
cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Trong các nền kinh tế hiện ại, giá cả còn biến ộng bởi
sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
Tác ộng của quy luật giá trị
- Thứ nhất, iều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
⮚ Điều tiết sản xuất tức là iều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự biến ộng của
giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác ộng của quy luật cung – cầu. *
Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra
có lãi, bán chạy. Giá cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và ẩy mạnh sản xuất ể
tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng. *
Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả
thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế ó, tự người sản xuất
ra quyết ịnh ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự
nó là nhân tố làm cho cung tăng. *
Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế
người ta thường gọi là “bão hòa”.
Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận ộng, do ó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường
xuyên biến ộng liên tục.
Như vậy, sự tác ộng trên của quy luật giá trị ã dẫn ến sự di chuyển sức lao ộng và tư
liệu sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò iều tiết sản xuất của quy luật giá trị.
⮚ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị trường.
Sự biến ộng của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả
thấp ến nơi giá cả cao, do ó làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt.
Như vậy, sự biến ộng của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến ộng về kinh
tế, mà còn có tác ộng iều tiết nền kinh tế hàng hoá.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao ộng,
thúc ẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế ộc
lập, tự quyết ịnh hoạt ộng sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do iều kiện sản xuất
khác nhau nên hao phí lao ộng cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có
hao phí lao ộng cá biệt nhỏ hơn hao phí lao ộng xã hội của hàng hoá ở thế có lợi sẽ thu
ược lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao ộng cá biệt lớn hơn hao phí lao ộng xã
hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh nguy
cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao ộng cá biệt của mình sao cho bằng hao
phí lao ộng xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến
tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao ộng. Sự cạnh tranh
quyết liệt càng thúc ẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả
là lực lượng sản xuất xã hội ược thúc ẩy phát triển mạnh mẽ.
- Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành
người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo uổi giá trị tất yếu dẫn ến kết quả là: những người có iều
kiện sản xuất thuận lợi, có trình ộ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí
lao ộng cá biệt thấp hơn hao phí lao ộng xã hội cần thiết, nhờ ó phát tài, giàu lên nhanh
chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại
những người không có iều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh
doanh nên bị thua lỗ dẫn ến phá sản trở thành nghèo khó.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu Quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng
ộng trong sản xuất, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao ộng, giảm
chi phí sản xuất ể hạ thành giá thành sản phẩm, phải tìm ến các ngành, lĩnh
vực mà mình có lợi thế, ến mặt hàng có nhiều cần, phải nâng cao hiệu quả trong hoạt ộng kinh tế.
- Dưới tác ộng của quy luật giá trị, cơ cấu của nền sản xuất tự iều chỉnh một
cách linh hoạt cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật giá trị
buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh nhau, làm cho các nguồn lực xã hội
ược sử dụng có hiệu quả, kích thích cải tiến kĩ thuật, công nghệ, thúc ẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
- Quy luật giá trị giúp bình tuyển người sản xuất, nhờ ó chọn ra những người
năng ộng, có tài kinh doanh, biết cách làm giàu, ồng thời buộc người kém hơn
phải tích cực vươn lên.
Từ ó, phải tôn trọng và phát huy vai trò tự iều tiết của quy luật giá trị ể phân
bổ các nguồn lực của xã hội linh hoạt và hiệu quả. Lựa chọn việc ổi mới công
nghệ, ịnh hướng ào tạo nhân lực, thúc ẩy CNH, HĐH. Nhà nước phải ngăn ngừa,
khắc phục những tác ộng tiêu cực và kích thích tính hiệu quả của quy luật.
Câu 7: Phân tích hàng hóa sức lao ộng. 1. Phân tích
_Khái niệm: Sức lao ộng hay năng lực lao ộng là toàn bộ những năng lực thể chất
và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người ang sống, và ược người ó em ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
_Điều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao ộng ược tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao ộng của
mình và chỉ bán sức lao ộng ấy trong một thời gi an nhất ịnh
Vd: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô
không ược tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người
nô lệ không ược quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con
người là quyền ược sống, ược tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền
Thứ hai, người lao ộng không có ủ các tư liệu sản xuất cần thiết ể tự kết hợp với
sức lao ộng của mình tạo ra hàng hóa ể bán, cho nên họ phải bán sức lao ộng.
Vd: Người nông nô và người nô lệ sau khi ược giải phóng khỏi xã hội phong kiến
và chế ộ chiếm hữu nô lệ thì họ ã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có tư
liệu sản xuất, không có của cải ể duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức
lao ộng ể duy trì cuộc sống.
_Khi trở thành hàng hóa, sức lao ộng cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa
khác(giá trị và giá trị sử dụng) nhưng cũng có ặc iểm riêng
a) Giá trị của hàng hóa sức lao ộng
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng do thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao ộng quyết ịnh.
Sức lao ộng tồn tại như năng lực con người ang sống, nên ể sống và tái sản xuất ra sức
lao ộng, người lao ộng phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất ịnh. Do vậy, thời
gian lao ộng xã hội cần thiết ể tái sản xuất ra sức lao ộng sẽ ược quy thành thời gian lao
ộng xã hội cần thiết ể sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Diễn ạt theo cách khác, giá trị
của hàng hóa sức lao ộng ược o lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh
hoạt ể tái sản xuất ra sức lao ộng.
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng do các bộ phận sau ây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) ể tái sản xuất ra sức lao ộng;
Hai là, phí tổn ào tạo người lao ộng;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi
sống gia ình ( con, bố mẹ ..) của người lao ộng.
Giá trị hàng hóa sức lao ộng khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố
tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì,
phụ thuộc vào trình ộ văn minh ã ạt ược, vào iều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân
và cả iều kiện ịa lý, khí hậu.
b) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng cũng là ể thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng ược thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức
lao ộng, tức là quá trình lao ộng ể sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào ó. Trong quá trình lao
ộng, sức lao ộng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dôi
ra so với giá trị sức lao ộng là già trị thặng dư. Đó chính là ặc iểm riêng có của giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao ộng.
2. Ý nghĩa của hàng hóa sức lao ộng
- Là chìa khoá ể giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản;
- Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư, ó là lao ộng không công của người công nhân
làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không;
- Vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản ó là quan hệ bóc lột của tư bản ối với lao ộng làm thuê;
- Vạch rõ ược các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợi tức, ịa tô ...
- Vạch rõ ược nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản…và như vậy, lí luận hàng hóa sức
lao ộng chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
Câu 8: Giải thích Vì sao sức lao ộng là hàng hóa ặc biệt? 1. Hàng hóa sức lao ộng
_Khái niệm: Sức lao ộng hay năng lực lao ộng là toàn bộ những năng lực thể chất
và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người ang sống, và ược người ó em ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
_Điều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao ộng ược tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao ộng của
mình và chỉ bán sức lao ộng ấy trong một thời gian nhất ịnh
Vd: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô
không ược tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người
nô lệ không ược quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con
người là quyền ược sống, ược tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền
Thứ hai, người lao ộng không có ủ các tư liệu sản xuất cần thiết ể tự kết hợp với
sức lao ộng của mình tạo ra hàng hóa ể bán, cho nên họ phải bán sức lao ộng.
Vd: Người nông nô và người nô lệ sau khi ược giải phóng khỏi xã hội phong kiến
và chế ộ chiếm hữu nô lệ thì họ ã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có tư
liệu sản xuất, không có của cải ể duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức
lao ộng ể duy trì cuộc sống.
_Khi trở thành hàng hóa, sức lao ộng cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa
khác(giá trị và giá trị sử dụng) nhưng cũng có ặc iểm riêng
a) Giá trị của hàng hóa sức lao ộng
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng cũng do thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao ộng quyết ịnh.
Sức lao ộng chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực ó
người lao ộng phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất ịnh. Do vậy, thời gian lao
ộng xã hội cần thiết ể tái sản xuất ra sức lao ộng sẽ ược quy thành thời gian lao ộng xã hội
cần thiết ể sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Diễn ạt theo cách khác, giá trị của hàng
hóa sức lao ộng ược o lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt ể tái
sản xuất ra sức lao ộng.
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng do các bộ phận sau ây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) ể tái sản xuất ra sức lao ộng;
Hai là, phí tổn ào tạo người lao ộng;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi
sống gia ình ( con, bố mẹ..) của người lao ộng.
b) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng cũng là ể thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng ược thể hiện ở quá trình tiêu dùng(sử dụng) sức
lao ộng, tức là quá trình lao ộng ể sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào ó. Trong quá trình lao
ộng, sức lao ộng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dôi
ra so với giá trị sức lao ộng là giá trị thặng dư. Đó chính là ặc iểm riêng có của giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao ộng.
2. Sức lao ộng là hàng hóa ặc biệt _Đặc
iểm trong quan hệ mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất ịnh
+Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước(phải làm việc trước), GT thực hiện sau(trả lương sau)
+Một chiều: người bán là công nhân, người mua là nhà tư bản không có chiều ngược lại
_Điểm ặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng so với hàng hóa thông thường:
+Giá tri của hàng hóa sức lao ộng: cũng do số lượng lao ộng xã hội cần thiết ể sản
xuất và tái sản xuất ra nó quyết ịnh. Giá trị sức lao ộng ược quy về giá trị của toàn bộ các
tư liệu sinh hoạt cần thiết ể sản xuất và tái sản xuất sức lao ộng, ể duy trì ời sống của công
nhân làm thuê và gia ình họ.
Giá trị hàng hoá sức lao ộng khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả
yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời
kì, phụ thuộc vào trình ộ văn minh ã ạt ược, vào iều kiện lịch sử hình thành giai cấp công
nhân và cả iều kiện ịa lí, khí hậu.
+Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao ộng: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng)
sức lao ộng, tức là quá trình lao ộng ể sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào ó.
Trong quá trình lao ộng, sức lao ộng tạo ra một lượng giá trị mới (v+m) lớn hơn giá
trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao ộng là giá trị thặng dư. Đó chính
là ặc iểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao ộng so với hàng hoá thông thường.
Câu 9: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
_Khái niệm: giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao ộng
do người bán sức lao ộng (người lao ộng làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người
mua hàng hóa sức lao ộng). Kí hiệu là m;
Mục ích cuối cùng của nhà tư bản là luôn luôn tìm mọi cách ể tăng giá trị thặng dư (m)
hay tỉ suất giá trị thặng dư (m’) ến mức tối a nên nhà tư bản luôn tìm mọi phương pháp ể
tạo ra giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt. Để thu ược nhiều gía trị thặng dư, nhà tư bản ã
nghĩ ra các phương pháp sản xuất GTTD: sản xuất GTTD tuyệt ối, sản xuất GTTD tương
ối và sản xuất GTTD siêu ngạch
_Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt ối
Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư ược thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt
ối ngày lao ộng của công nhân trong iều kiện thời gian lao ộng tất yếu không ổi và giá trị
thặng dư ược sản xuất ra bằng phương pháp này ược gọi là giá trị thặng dư tuyệt ối.
Giả sử ngày lao ộng là 8 giờ, trong ó 4 giờ là thời gian lao ộng tất yếu và 4 giờ
là thời gian lao ộng thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư là m’= 4 𝑔𝑖ờ x 100%=100%. 4 𝑔𝑖ờ
Điều ó có thể biểu diễn bằng sơ ồ sau ây:
Phương pháp sản xuất thông thường:
Giả ịnh nhà tư bản kéo dài ngày lao ộng thêm 2h nữa với mọi iều kiện không ổi thì
giá trị thặng dư tuyệt ối tăng thêm từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là m’=6 𝑔𝑖ờ x 100%=150% 4 𝑔𝑖ờ
Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt ối:
Như vậy, khi kéo dài tuyệt ối ngày lao ộng trong iều kiện thời gian lao ộng tất yếu không
thay ổi, thì thời gian lao ộng thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. Trước
ây, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là 150%.
Cách thức áp dụng: kéo dài ngày lao ộng và tăng cường ộ lao ộng (trong 1
ngày, 1 tuần, 1 tháng, 1 năm…)
Tuy nhiên, ngày lao ộng chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ,
nghỉ, giải trí,… ể tái tạo sức lao ộng) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường
ộ lao ộng cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu ựng của con người. Chính vì vậy, tăng
số ngày lao ộng dài hơn thời gian lao ộng tất yếu nhưng cũng không thể vượt quá giới hạn
thể chất và tinh thần của người lao ộng.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương ối
Là giá trị thặng dư thu ược nhờ rút ngắn thời gian lao ộng tất yếu; do ó kéo dài thời
gian lao ộng thặng dư trong khi ộ dài ngày lao ộng không ổi hoặc thậm chí rút ngắn
Giả sử ngày lao ộng là 8 giờ, trong ó 4 giờ là thời gian lao ộng tất yếu và 4 giờ
là thời gian lao ộng thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư là m’= 4 𝑔𝑖ờ x 100%=100%. 4 𝑔𝑖ờ
Phương pháp sản xuất thông thường:
Giả ịnh giá trị sức lao ộng giảm khiến cho thời gian lao ộng tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì
thời gian lao ộng thặng dư sẽ là 6 giờ. Khí ó m’= 6 𝑔𝑖ờ x 100%= 300% 2 𝑔𝑖ờ
Phương pháp sản xuất GTTD tương ối:
Để hạ thấp giá trị sức lao ộng thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dich
vụ cần thiết ể tái sản xuất sức lao ộng, do ó phải tăng năng suất lao ộng trong các ngành
sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất ể chế tạo ra tư liệu sinh hoạt ó.
_Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất
ể tăng năng suất lao ộng trong xí nghiệp của mình nhằm giám giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa, nhờ ó thu ược giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu ược do tăng năng suất lao
ộng cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh
chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất i. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị
thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo uổi giá trị thặng dư siêu
ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là ộng lực mạnh nhất thúc ẩy các nhà tư bản cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao ộng, làm cho năng suất lao ộng xã hội tăng lên nhanh chóng.
+ Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương ối. Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương ối còn thể
hiện ở chỗ giá trị thặng dư tương ối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu ược. Xét về mặt
ó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản ối với toàn bộ giai cấp
công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số nhà tư bản có kỹ thuật tiên
tiến thu ược. Xét về mặt ó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao ộng làm
thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
Từ ó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là ộng lực trực tiếp, mạnh nhất thúc ẩy
các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức
lao ộng và tổ chức sản xuất ể tăng năng suất lao ộng, giảm giá trị của hàng hóa.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp này
Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
_Để nhận rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa ó là không ngừng bọc lột sức lao ộng sao
cho ạt ược nhiều giá trị thặng dư nhất
_Nếu xóa bỏ i ược mục ích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương ối và siêu ngạch có
tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cá nhân tập thể người lao ộng ra sức cải tiến kĩ thuật, cải
tiến quản lí sản xuất, tăng cường sức lao ộng, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
Câu 10: Phân tích các ặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở Việt Nam.
-Khái niệm: Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường, ồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã
hội mà ở ó dân giàu nước manh, dân chủ , công bằng, văn minh, có sự iều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo.
- Các ặc trưng cơ bản của nền KTTT ịnh hướng XHCN ở VN:
Một là, Về hệ thống mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta: Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI ã chỉ rõ: phát triển
nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của ất nước, thực hiện: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Để thực hiện ược mục tiêu ó trong phát triển nền kinh tế thị trường, phải tạo iều kiện ể giải
phóng mạnh mẽ sức sản xuất và không ngừng phát triển lực lượng sản xuất; phát triển lực
lượng sản xuất hiện ại gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới
XHCN phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối; phát triển kinh tế thị trường
ể từng bước xây dựng hạ tầng kinh tế cho chủ nghĩa xã hội; cải thiện và nâng cao ời sống nhân dân.
Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải ạt là:
- Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP ầu người tăng
nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội ngày càng ược thu hẹp.
- Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức óng góp to lớn của nền kinh tế thị trường cho ngân
sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc
gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh quốc phòng. - Làm cho xã hội
công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền
kinh tế thị trường, ở ó việc góp phần to lớn vào giải quyết các vấn ề xã hội, ở việc cung
ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền
kinh tế, mọi người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt ộng kinh tế, vào
sản xuất kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của mình; quyền của người sản
xuất và người tiêu dùng ược bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Hai là Về chế ộ sở hữu và các thành phần kinh tế:
Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh
tế ều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Có như vậy
mới có thể khai thác ược mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy tiềm năng
của các thành phần kinh tế.
Trong nền KTTT ịnh hướng XHCN, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo và kinh tế
nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân. Kinh tế Nhà nước dẫn dắt, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Các doanh nghiệp Nhà nước chỉ ầu tư vào những ngành kinh tế then chốt vừa chi phối ược
nền kinh tế vừa ảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ lợi ích công cộng.
Ba là, Về chế ộ phân phối:
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết ịnh bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Nền KTTT ịnh hướng XHCN là nền kinh tế nhiều thành phần với sự a dạng hóa các loại
hình sở hữu, do vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau.Trong ó, thực
hiện phân phối theo kết quả lao ộng và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ có tác dụng thúc ẩy tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện nâng cao ời sống nhân dân, ảm bảo công bằng trong sử
dụng các nguồn lực kinh tế và óng góp của họ trong quá trình lao ộng, sản xuất kinh doanh.
Bốn là,Về vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Trong nền KTTT Nhà nước cần phải can thiệp, iều tiết quá trình phát triển kinh tế
của ất nước nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của KTTT và ịnh hướng
chúng theo mục tiêu ã ịnh
- Nhà nước quản lý nền KTTT ịnh hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn
trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam
- Nhà nước tạo môi trường ể phát triển ồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển, cạnh tranh bình ẳng, lành mạnh.
- Nhà nước thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế, tác ộng vào
thị trường nhằm khắc phục những khuyết tật của KTTT, khủng hoảng, thảm họa thiên tai...
- Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, hỗ trợ nhóm dân cư có thu nhập
thấp, gặp rủi ro trong cuộc sống, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, bất bình ẳng trong xã hội.
Năm là: Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
- Nền KTTT ịnh hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội, phát triển kinh tế i ôi với phát triển văn hóa – xã hội, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và từng giai oạn phát triển của KTTT
- Đây là ặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính ịnh hướng XHCN nền
KTTT ở Việt Nam. Tiến bộ, công bằng xã hội vừa là iều kiện ảm bảo cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt ẹp của chế ộ
XHCN, ở bất cứ giai oạn nào mỗi chính sách kinh tế cũng ều phải hướng tới mục
tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo ộng lực thúc ẩy
tăng trưởng kinh tế, coi ầu tư cho các vấn ề xã hội ( giáo dục, văn hóa, y tế, thể
thao..) là ầu tư cho phát triển bền vững.
Với những ặc trưng trên KTTT ịnh hướng XHCN là sự kết hợp chặt chẽ mặt tích cực,
ưu iểm của KTTT với bản chất ưu việt của CNXH ể hướng tới nền KTTT hiện ại, văn minh.
Câu 11: Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp ối với sự phát triển kinh tế xã hội, Định nghĩa:
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình ộ của tư liệu
lao ộng trên cơ sở những phát minh ột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát
triển của nhân loại kéo theo sự thay ổi căn bản về phân công lao ộng xã hội cũng như tạo
bước phát triển năng suất lao ộng cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật – công nghệ ó vào ời sống xã hội.
a. Vai trò của cách mạng công nghiệp ối với sự phát triển kinh tế xã hội
_Thúc ẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
-Tư liệu lao ộng liên tục phát triển: Từ chỗ máy móc ra ời thay thế cho lao ộng
chân tay cho ến sự ra ời của máy tính iện tử, chuyển nến sản xuất sáng giai oạn
tự dộng hóa, tài sản cố ịnh thường xuyên ược ổi mới, qua trình tập tủng hóa sản xuất ược ẩy nhanh(VD)
-Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng tăng: Cách mạng công nghiệp có vai trò
to lớn trong sự phát triển nguồn nhân lực, nó vừa ặt ra những òi hỏi về chất lượng
nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo iều kiện ể phát triển nguồn nhân lực(VD)
-Đối tượng lao ộng vượt qua giới hạn về tài nguyên và sự phụ thuộc vào nguồn
năng lượng truyền thống(VD)
_Thúc ẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
-Sự biến ổi to lớn về sở hữu tư liệu sản xuất: Ngay từ cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra ời thay thế dần cho sản xuất nhỏ, khép
kín, phân tán. Quá trình tích tụ và tập trung tư bản dưới tác ộng của quy luật giá
trị thặng dư và cạnh tranh gay gắt ã ẻ ra những xí nghiệp có quy mô lớn. Dưới
tác ộng của các mạng khoa học công nghệ, sở hữu tư nhân không còn ủ khả năng
áp ứng nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật. Tư bản buộc phải liên
kết lại dưới hình thức công ty cổ phần và sự phát triển của loại hình này cho
phép mở rộng chủ thể sở hữu tư bản ra các thành phần khác của xã hội. Thực tế
trên buộc các nước phải iều chỉnh chế ộ sở hữu, thực hiện a dạng hóa sở hữu,
lấy sở hữu tư nhân làm nòng cốt ồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối a của
sở hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.
-Làm thay ổi việc tổ chức, quản lý sản xuất: CMCN làm cho lĩnh vực này phải
thay ổi. Việc quản lý quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng
hơn, thông qua ứng dụng các công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng,
robot… từ ó tạo iều kiện cho doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu và năng
lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao ộng và ịnh hướng lại tiêu dùng
- Làm cho phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng(VD)
_Thúc ẩy ổi mới phương thức quản trị phát triển
-Tạo ra sự thay ổi trong quản trị với hệ thống tin học hóa trong quản lý, iều hành
của nhà nước, chính phủ iện tử… Việc quản trị và iều hành của Nhà nước ược
thực hiện thông qua hạ tầng số và internet
-Cho phép người dân tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch ịnh chính sách. -Do
các thay ổi của công nghệ sản xuất nền phương thức quản trị, iều hành của doanh
nghiệp cũng phải thay ổi về: cách thiết kế, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cách
mới, bắt kịp với không gian số…
- Phương thức quản trị doanh nghiệp dựa trên áp dụng các phần mềm và quy
trình trong quản lý, tiến hành số hóa các quá trình quản trị, quá trình kinh doanh
bán hàng sẽ tiết giảm ược những chi phí quản lý, iều hành. 1. Liên hệ
Để phát triển khoa học công nghệ trong iều kiện hiện nay ở nước ta cần chú ý: -
Phải xác ịnh ược những phương hướng úng ắn cho sự phát triển khoa học công nghệ
- Phải tạo dựng ược iều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học công nghệ
Trong iều kiện ất nước và bối cảnh quốc tế như hiện nay: Đảng ta chủ trương kết
hợp những bước tiến tuần tự trải qua quá trình cơ giới hóa, tin học hóa, sinh học
hóa… với sử dụng công nghệ truyền thống và tranh thủ những cơ hội ể “ i tắt”, ón
ầu hình thành những ngành mũi nhọn, phát triển theo trình ộ tiên tiến của khoa học
và công nghệ thế giới ở những khâu quyết ịnh.
- Mức ộ và tốc ộ tiến hành ổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ không phải
triển khai nhất loạt như nhau mà phải tùy theo iều kiện, yêu cầu và khả năng của
từng thời kỳ ể triển khai.
Câu 12. Phân tích những tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế ến sự phát triển
kinh tế của Việt Nam.
`a) Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia ó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nên kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích ồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. b) Nội dung: -
Chuẩn bị các iều kiện ể hội nhập hiệu thành công -
Thực hiện a dạng các hình thức, mức ộ hội nhập kinh tế quốc tế
c) Tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế ến phát triển của Việt Nam:
· Tác ộng tích tực
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn em lại những lợi ích to lớn trong
phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và ngưòi tiêu dùng. Cụ thể là: -
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường ể thúc ẩy thương mại
phát triển, tạo iều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng cảc lợi thế kinh tế của nước ta
trong phân công lao ộng quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững
và chuyển ổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ộng lực thúc ẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện ại và hiệu quả hơn, qua ó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn ể
nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh
nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường ầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu
hút khoa học công nghệ hiện ại và ầu tư bên ngoài vào nên kinh tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình ộ của nguồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ ẩy mạnh hợp tác giáo dục - ào tạo và nghiên cứu khoa
học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện ại và tiếp thu
công nghệ mới thông qua ầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng nên kinh tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các ối tác quốc tế ể thay ổi công nghệ sản xuất,
tiếp cận với phương thức quản trị phát triển ể nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội ể cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân
ược thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ a dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng
với giá cạnh tranh; ược tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ ó có thêm
cơ hội tìm kiếm việc làm. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ỉều kiện ể các nhà hoạch ịnh chính sách nắm bắt tốt
hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ ó xây dựng và iều chỉnh chiến lược phát
triển hợp lý, ề ra chính sách phát triển phù hợp cho ất nước. -
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền ề cho hội nhập về văn hóa, tạo iều kiện ể tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn
minh của thế giới ể làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc ẩy tiến bộ xã hội. -
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác ộng mạnh mẽ ến hội nhập chính trị, tạo iều kiện
cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây
dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. -
Hội nhập tạo iều kiện ể mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp ảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn ịnh
ở khu vực và quốc tế ể tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; ồng thời mở ra khả năng phối
hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước ể gỉải quyết những vấn ề quan
tâm chung như môi trường, biến ối khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
· Tác ộng tiêu cực -
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ ưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng ặt ra
nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, ó là: -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây
nhiều hậu quả bất lợi vê mặt kinh tế - xã hội. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến ộng khôn
lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn ến phân phối không công bằng lợi ích và rủi
ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng
cách giàu nghèo và bất bình ẳng xã hội. -
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước ang phát triển như nước ta
phải ối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập
trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên nhiều sức lao ộng, nhưng có giá trị gia tăng
thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải
công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức ộ cao. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức ối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sình nhiều vấn ề phức tạp ối với việc duy trì an ninh và
ổn ịnh trật tự, an toàn xã hội. -
Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nuớc ngoài. -
Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp… -
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thế dẫn ến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của
chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh
tế là vấn ề cần phải ặc biệt coi trọng.