Đáp Án Tự Luận Triết Cuối Kì môn Triểt học Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Câu 1: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhấtcủa thế giới là gì? Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình thức cơ bản nào? Hãy kể tên? Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử là gì? Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 593 tài liệu

Thông tin:
19 trang 5 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đáp Án Tự Luận Triết Cuối Kì môn Triểt học Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Câu 1: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhấtcủa thế giới là gì? Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình thức cơ bản nào? Hãy kể tên? Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử là gì? Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

36 18 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46836766
ĐÁP ÁN TỰ LUẬN TRIẾT CUỐI KÌ (2đ)
Câu 1: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của
thế giới là gì? Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình thức cơ bản
nào? Hãy kể tên? Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật
trong lịch sử là gì?
Trả lời:
- Chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là vật chất. Theo
CNDV, vật chất là cơ sở của hết thảy mọi sự vật tồn tại, ý thức hay tinh
thần chỉ là sản phẩm phụ của các quá trình vật chất.
- CNDV được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản là CNDV chất phác,
siêu hình và biện chứng.
+ CNDV chất phác là quan điểm cho rằng vật chất là những thực thể cơ
bản, không thể phân chia, không thay đổi được, và không có sự tương
tác giữa chúng. Ví dụ, theo triết học của các nhà duy vật cổ ở Ấn Độ,
Trung Quốc và Hy Lạp, vật chất được cấu tạo từ các nguyên tử, các
khí, các nguyên tố hoặc các đại cương.
+ CNDV siêu hình là quan điểm cho rằng vật chất là những thực thể
phức tạp, có thể phân chia, thay đổi được, và có sự tương tác giữa
chúng. Ví dụ, theo triết học của các nhà duy vật cận đại ở Tây Âu, vật
chất được cấu tạo từ các phân tử, các tế bào, các cơ quan hoặc các hệ
thống.
+ CNDV biện chứng là quan điểm cho rằng vật chất là những thực thể
đa dạng, có thể phát triển, biến đổi được, và có sự tương tác giữa chúng
theo những quy luật biện chứng. Ví dụ, theo triết học của C. Mác và
Ph. Ăng ghen, vật chất được cấu tạo từ các mâu thuẫn, các mối quan
hệ, các quá trình hoặc các chuyển biến.
- Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử là chủ
nghĩa duy vật biện chứng, do C. Mác và Ph. Ăng ghen sáng lập từ giữa thế
kỉ XIX. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức duy vật khoa học, toàn
diện, đồng nhất, phản ánh chính xác thế giới tự nhiên và xã hội, và là cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Câu 2: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất
của thế giới là gì? Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hình thức cơ
lOMoARcPSD| 46836766
bản nào? Hãy kể tên và cho ví dụ minh họa? Hình thức phát triển cao
nhất của chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử là gì?
Trả lời:
- Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là ý thức hoặc
tinh thần. Theo chủ ngĩa duy tâm, ý thức là cơ sở của hết thảy mọi sự vật
tồn tại, và thế giới khách quan chỉ là một phản chiếu của ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản là chủ
nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan là quan điểm cho rằng thế giới khách
quan không tồn tại, mà chỉ là một sản phẩm của ý thức cá nhân. Ví dụ,
theo triết học của George Berkeley, mọi sự vật chỉ tồn tại khi được
nhận thức bởi một tâm trí.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan là quan điểm cho rằng thế giới khách
quan tồn tại, nhưng được điều khiển bởi một nguyên lý tinh thần cao
cấp, độc lập với con người. Ví dụ theo triết học của Hegel, thế giới là
biểu hiện tinh thần tuyệt đối, một lý tính thế giới đang tiến tới sự hoàn
thiện.
- Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử là
chủ nghĩa duy tâm Đức, do các triết gia như Kant, Fichte, Schelling,
Hegel, Schopenhauer, và các nhà theo sau đóng góp. Chủ nghĩa duy tâm
Đức là phong trào triết học phản ứng lại chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
khai sáng, nhấn mạnh vai trò của ý thức, lý trí, và lịch sử trong việc hiểu
biết thế giới. người khởi xướng là Canto và hoàn thiện là Heghen.
Câu 3 : Anh (chị) cho biết thế giới quan, phương pháp luận là gì?
Trả lời:
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người
về thế giới và về vai trò của con người đối với thế giới. Thế giới quan có ý
nghĩa định hướng cho hoạt động nói chung của con người, là cơ sở cho
việc hình thành những quan niệm, lý tưởng đạo đức, xã hội, thẩm mỹ v.v
… Thế giới quan có cấu trúc phức tạp, bao gồm tri thức, tư tưởng, lý
tưởng, niềm tin,… thể hiện trong các lĩnh vực: chính trị, đạo đức, triết học,
khoa học, tôn giáo,… Trong đó, triết học là cơ sở lý luận,
hạt nhân của thế giới quan. là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri
lOMoARcPSD| 46836766
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan đóng vai trò định hướng cho toàn bộ cuộc sống của con
người, từ hoạt động thực tiễn đến nhận thức thế giới cũng như tự nhận
thức bản thân để từ đó xác định lý tưởng, lối sống, nếp sống của mình.
Phương pháp luận là lĩnh vực đặc thù của tri thức
triết học và khoa học lý thuyết, nghiên cứu về các
nguyên tắc, phương pháp và lý luận về phương pháp của nhận thức
khoa học. Phương pháp luận có vai trò hướng dẫn cho việc khám phá,
giải thích và giải quyết các vấn đề khoa
.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống quan điểm,
các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận
dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. Phương pháp luận
có nhiều cấp độ; trong đó, phuơng pháp luận triết học là phương pháp
luận chung nhất.
Câu 4: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa triết học và triết lý?
Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
1. Triết học
- Triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội, là học thuyết về
những nguyên tắc chung nhất của tồn tại và nhận thức, của thái độ con
người đối với thế giới; là khoa học về những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
- Dù cho ở xã hội nào, triết học bao giờ cũng gồm 2 yếu tố: yếu tố nhận
thức – sự hiểu biết về thế giới xung quanh, trong đó có con người; yếu
tố nhận định – đánh giá về mặt đạo lý.
- Triết học xuất hiện khi lao động trí óc được tách khỏi lao động chân tay
và có nhận thức xã hội phù hợp, đạt tới trình độ khái quát cao.
- Triết học là cái chung, có tính khoa học tổng hợp tri thức loài người về
thế giới xung quanh và bản thân mình; là cái chỉnh thể, thống nhất.
- Triết học thiên về chức năng nhận thức luận.
- Triết học chỉ có một. Đó là triết học Mác Lê-nin chân lý thời đại, vũ
khí lý luận vô địch cuả giai cấp vô sản thế giới
-
học, giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của nhận thức khoa học
lOMoARcPSD| 46836766
2. Triết
- Triết lý là tư duy của con người về một đối tượng nào đó (lí lẽ) hình
thái ý thức xã hội, xét cho cùng, đều bị các quan hệ kinh tế của xã hội
quy định.
- Không dễ áp đặt triết lý của mình cho đối tượng khác.
- Trong lịch sử, sự áp đtặ triết lý tôn giáo, kể cả việc gọi tôn giáo là tà
đạo đã gây đau khổ, đổ máu không ít.
- Triết lý được rút ra từ kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân. Vì vậy, triết
lý rất đơn giản, dễ hiểu, hiếm khi cao siêu, mù mờ.
- Triết lý là cái riêng, phong phú và biến đổi nhanh hơn triết học, là bộ
phận cái yếu tố.
- Triết lý thiên về chức năng cải tạo.
3. Ví dụ
- Triết học: Áp dụng quy luật phủ định cho việc học. Học để phủ định
bản thân, không chỉ phục vụ mục đích thi cử mà còn phủ định để có
kiến thức, kinh nghiệm. Qua đó tích lũy dần về chất để thay đổi về
lượng khiến bản thân có kĩ năng. Việc học để phủ định bản thân, phát
triển cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Triết lý: Cùng một thực tiễn, mỗi nhóm lại có triết lý riêng. Khi xã hội
lâm vào tình huống (nhân tạo) khiến thanh thiếu niên chỉ có một ngõ
hẹp để tiến thân: thi đại học (quá ít trường dạy nghề), tất nhiên họ và
phụ huynh sớm muộn sẽ nảy ra triết lý “học để thi” (không học thêm,
đố qua được cửa ải). Thầy cô coi “dạy thêm” là đáo ứng nhu cầu, và là
cách làm ăn lương thiện. Cấp quản lý đối phó bằng 2 biện pháp: cho đề
thi thật khó vì thí sinh quá đông để phân loại giỏi – dốt chính xác; ban
hành quy định cấm dạy thêm để giải tỏa bức xúc xã hội…
Câu 5: Anh (chị) cho biết thế giới quan là gì? Có mấy hình thức phát triển
của thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại? Cho ví dụ về thế giới
quan triết học?
Trả lời:
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về
thế giới, về bản thân con người về cuộc sống và vị trí của con người
trong thế giới đó.
- 3 hình thức phát triển của thế giới quan :
+ Thế giới quan huyền thoại
lOMoARcPSD| 46836766
+ Thế giới quan tôn giáo
+ Thế giới quan triết học
- Ví dụ: Sinh viên lựa chọn ngành học chỉ cần đam mê và nỗ lực dẫn đến
thành công.
Câu 6: Anh (chị) cho biết tại sao triết học là hạt nhật của thế giới quan?
Cho ví dụ làm rõ thế giới quan triết học duy vật và thế giới quan triết học
duy tâm?
Trả lời:
- Bản thân triết học là hạt nhân của TGQ.
- Triết học là nhân tố cốt lõi trong thế giới quan của các khoa học cụ thể,
các dân tộc, thời đại khác nhau.
- Triết học có ảnh hưởng và chi phối dù trực tiếp hay gián tiếp đến các
TGQ tôn giáo, TGQ kinh nghiệm hay TGQ thông thường.
- TGQ triết học như thế nào sẽ quy định các TGQ và các quan niệm khác
như thế.
- TGQ DVBC là đỉnh cao của các loại TGQ đã từng có trong lịch sử
nhân loại.
- Từ những quan điểm TGQ luôn có xu hướng được lý tưởng hóa thành
những khuôn mẫu văn hóa điều khiển hành vi.
- Ví dụ:
+
Ví dụ về thế giới quan triết học duy vật:
Giả sử bạn quan sát một hiện thực như sự kiện mặt trời mọc. Trong
triết học duy vật, mặt trời mọc là một sự kiện tự nhiên không phụ thuộc
vào ý thức. Nó xảy ra do các quy luật vật lý và thiên nhiên, không cần
sự can thiệp của ý thức con người. Mặt trời mọc là hiện thực độc lập và
tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Ví dụ về thế giới quan triết học duy tâm:
Ngược lại, nếu bạn xem xét một bức tranh hoặc tác phẩm nghệ thuật,
đây có thể là một ví dụ về thế giới quan triết học duy tâm. Nghệ sĩ sáng
tạo ra tác phẩm này dựa trên ý thức và trí tưởng tượng của mình. Bức
tranh không tồn tại độc lập mà là kết quả của quá trình tư duy và sáng
tạo ý thức. Trong trường hợp này, vật chất (bức tranh) được tạo ra và
tồn tại do sức sáng tạo của ý thức nghệ sĩ.
lOMoARcPSD| 46836766
Câu 7: Anh (chi) cho biết thế nào là nhận thức cảm tính? Cho ví dụ minh
họa. Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức cảm tính?
Trả lời:
- Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn.
Đây là giai đoạn nhận thức trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
của con người. Nhận thức cảm tính chưa thể phân biệt được cái chung,
cái bản chất, tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức cảm tính có 3 quá trình cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu
tượng
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên, là cơ sở của mọi loại nhận thức tiếp
theo của con người. Cảm giác hình thành do sự tác động trực tiếp của
sự vật lên các giác quan của con người. Cảm giác đem lại cho con
người những thông tin về thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+ Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật, đồng thời lên
nhiều giác quan của con người. Do đó, tri giác cho ta hình ảnh về sự
vật trọn vẹn hơn cảm giác.
+ Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được tái hiện lại trong đầu óc con
người, do cảm giác và trí giác mang lại.
- Ví dụ:
Tình huống: Xem xét một người nông dân đang làm việc trên cánh
đồng của mình.
Giai đoạn 1: Nhận thức trực tiếp (Chủ quan):
Người nông dân nhìn thấy và cảm nhận trực tiếp các yếu tố như màu
sắc của cây trồng, đất đai, ánh sáng mặt trời, cảm giác nhiệt độ, và mùi
của môi trường nông nghiệp.
Giai đoạn 2: Tổng hợp thông tin (Khách quan):
Người nông dân tiếp tục ghi nhận thông tin từ các giác quan và tổng
hợp chúng để tạo thành một bức tranh tổng thể về cảnh đồng của mình.
Thông tin này bao gồm cả những cảm xúc và ý thức về công việc đang
thực hiện.
Giai đoạn 3: Xác nhận và giá trị (Chủ quan - Khách quan): Người
nông dân đánh giá và xác nhận thông tin, đồng thời gán giá trị
cho nó. Ví dụ, ông ta có thể cảm thấy hạnh phúc và tự hào về một
kết quả nông sản tốt hoặc cảm thấy lo lắng về mối đe dọa từ thời
tiết xấu.
lOMoARcPSD| 46836766
Câu 8: Anh (chi) cho biết nhận thức lý tính là gì? Cho ví dụ minh họa?
Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính.
Trả lời:
- Là giai đoạn nhận thức gián tiếp về sự vật. Ở giai đoạn này, con người
đã nắm bắt được một cách khái quát, đầy đủ bản chất, quy định của sự
vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính có 3 hình thức: khái niệm, phán
đoạn và suy luận.
- Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài
liệu thu nhận được trong hoạt động thực tiễn. Khái niệm phản ánh khái
quát một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một
nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một hay một cụm từ.
- Phán đoán là hình thức liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ
định một thuộc tính, một mối liên hệ nào đó của sự vật. Phán đoán
được biểu hiện thành một mệnh đề bao gồm chủ từ, hệ từ và vị từ.
Trong đó, hệ từ đóng vai trò quan trọng nhất vì nó biểu thị mối quan hệ
của các sự vật được phản ánh.
- Suy luận là hình thức liên kết các phán đoán với nhau theo quy tắc,
phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết
làm tiền đề.
- Ví dụ: Khi gặp gỡ một người nào đó, vẻ bề ngoài của họ là cái đầu tiên
bạn nhận thấy người đó xinh hay xấu, đây là nhận thức cảm tính.
Nhưng qua việc nói chuyện, bạn chuyển quy suy nghĩ về tính cách,
phẩm chất của người đó như thế nào, đó là nhận thức lý tính.
Câu 9: Anh (chị) cho biết Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học là
vấn đề nào? Vị trí của vấn đề đó đối với sự phân định các trường phái
triết học trong lịch sử?
Trả lời:
- Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất của con người về
thế giới, về tự nhiên xã hội và tư duy, về vị trí, vai trò của con người
trong thế giới đó.
- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề giữa tư duy và tồn tại
+ Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau;
cái nào quyết định cái nào?
lOMoARcPSD| 46836766
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
- Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân chia, xác
định các trường phái triết học trong lịch sử là duy vật hay duy tâm. +
Triết học duy vật: Là trào lưu triết học cho rằng vật chất là cái có trước,
ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Người ta chia triết học
duy vật thành nhiều trường phái khác nhau ( duy vật thời cổ đại, duy
vật siêu hình thế kỉ XVII – XVIII, duy vật nhân bản, duy vật biện
chứng, …)
+ Triết học duy tâm: Là trào lưu triết học cho rằng ý thức là cái có
trước, vật chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất. Người ta chia
triết học duy tâm thành 2 trường phái khác nhau: duy tâm khách quan
và duy tâm chủ quan.
- Tròn lịch sử tư tưởng triết học của nhân loại từ thời cổ đại đến nay đã
có những lời giải đáp khác nhau và đối lập nhau đối với 2 câu hỏi đó.
Đây là xuất phát điểm của sự khác biệt và đối lập giữa các trường phái
triết học lớn trong lịch sử: chủ nghĩa nhất nguyên (chủ nghĩa duy vật,
duy tâm) và chủ nghĩa nhị nguyên; thuyết có thể biết, thuyết không thể
biết và thuyết hoài nghi.
Câu 10: Anh (chị) phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức hoạt động
thực tiễn?
Trả lời:
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
+ VC và YT quan hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. VC có trước YT
có sau, VC quyết định YT, VC là nguồn gốc, là tiền đề cho sự ra đời,
tồn tại và phát triển của YT. Nói cách khác, VC thế nào thì YT như thế
ấy, VC thay đổi đến đâu thì YT thay đổi đến đấy.
+ YT là do VC sinh ra nhưng một khi YT ra đời, nó có tác dụng tích
cực trở lại với VC sinh ra nó, có 2 trường hợp:
Nếu ý thức tiến bộ: phản ánh phù hợp với thực tế thì có tác dụng
thúc đẩy xã hội phát triển.
Nếu ý thức lạc hậu: phản ánh không phù hợp với quy luật khách
quan thì có tác dụng kìm hãm xã hội phát triển.
lOMoARcPSD| 46836766
+ YT thuần túy: YT này dù có tiến bộ hay lạc hậu thì chúng cũng
không làm thay đổi điều kiện hiện thực mad YT đó phải thông qua
hành động thực tiễn của con người thì mới trở thành hiện thực.
- Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức: nếu thừa nhận VC có
trước YT có sau, VC quyết định YT thì trong hành động nhận thức
cũng như hành động thực tiễn của con người phải luôn luôn xuất phát
từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Ý nghĩa PPL rút ra trong thực tiễn: YT có tác động tích cực trở lại VC
sinh ra nó, nên ta phải biết phát huy tính năng động sáng tạo của YT,
phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con người. Cần chống bệnh chủ
quan duy ý chí, bệnh bảo thủ, trì trệ, ỷ lại.
Câu 11: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể theo
quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
- VC là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta ghi chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- VT là chỉ rõ một khối lượng VC có thể đo được, nhìn được.
- Ví dụ: Gạo được sản xuất bán ra thị trường sẽ được gọi là hàng tiêu
dùng. Vậy gạo chính là VC. Còn 1kg gạo là VT.
Câu 12: Anh (chị) phân biệt giữa vận động và phát triển theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
- VĐ: là phương thức tồn tại của VC, là một thuộc tính cố hữu của VC.
VC TTKQ nên VĐ cũng TTKQ và VĐ của VC là tự thân VĐ. VĐ là
tuyệt đối, vĩnh viễn. VĐ có trạng thái đặc biệt là đứng im, đó là VĐ
trong trạng thái cân bằng và đứng im là hiện tượng tương đối, tạm thời.
VĐ có 5 hình thức cơ bản:
+ VĐ cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian +
VĐ vật lý: VĐ của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình
nhiệt, điện
+ VĐ hóa học: sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa
hợp và phân giải
lOMoARcPSD| 46836766
+ VĐ sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen
+ VĐ xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa
của đời sống xã hội
- Ví dụ: Mặt trời mọc, nước chảy đá mòn,...
- Phát triển:
+ Là quá trình VĐ của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ
trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn..
+ Các quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế
thùa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái
của sự vật hiện tượng mới.
- Ví dụ:
+ Sự biến hóa của sinh vật từ đơn bào đến đa bào.
Câu 13: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng
và phương pháp siêu hình? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
- Phương pháp biện chứng:
+ Là phương pháp xem xét sự vật trong mối liên hệ phổ biến, trong sự
vận động biến đổi không ngừng.
+ Vừa thấy sự tồn tại, phát triển và tiêu vong.
+ Xem xét sự vật ở trạng thái tĩnh và động.
+ Vừa thấy cây vừa thấy rừng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.
+ Vừa thấy sự riêng biệt, vừa thấy có mối liên hệ qua lại.
- Phương pháp siêu hình:
+ Là phương pháp xem xét sự vật một cách cô lập, tách rời.
+ Chỉ thấy tồn tại mà không thấy phát triển và tiêu vong.
+ Chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không thấy trạng thái động.
+ Chỉ thấy cây mà không thấy rừng, chỉ thấy bộ phận mà không thấy
toàn thể.
+ Chỉ thấy sự riêng biệt, không có mối quan hệ qua lại.
- Ví dụ: một viên phấn
+ Theo phương pháp biện chứng: dưới tác động lực cơ học thì sau khi
viết, viên phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa.
Dưới tác động của hóa học sẽ bị ăn mòn dần nên theo thời gian viên
phấn sẽ không còn như trước nữa.
lOMoARcPSD| 46836766
+ Theo phương pháp siêu hình: dù bao lâu đi nữa viên phấn vẫn luôn
tồn tại như thế không thay đổi.
Câu 14: Anh (chị) cho biết phép biện chứng là gì? Phép biện chứng duy
vật do ai sáng lập và phát triển, gồm những nguyên lý, quy luật, phạm trù
cơ bản nào? Hãy kể tên?
Trả lời:
- PBC là học thuyết nghiên cứu, khái quát BC của thế giới thành hệ thốn
các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên
tắc PPL của nhận thức và thực tiễn.
- PBCDV do C.Mác và Ph.Angghen sáng lập, V.I.Lenin phát triển. -
Những nguyên lý cơ bản của PBCDV: + Nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến + Nguyên lý về sự phát triển.
- Các cặp phạm trù cơ bản: 6
+ Cái riêng, cái chung
+ Nguyên nhân, kết quả
+ Tất nhiên, ngẫu nhiên
+ Nội dung, hình thức
+ Bản chất, hiện tượng
+ Khả năng, hiện thực
- Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến:
+ Những quy luật riêng
+ Những quy luật chung +
Những quy luật phổ biên - Căn
cứ vào lĩnh vực tác động:
+ Những quy luật của tự nhiên
+ Những quy luật của xã hội
+ Những quy luật của tư duy
Câu 15: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm: Toàn diện,
lịch sử-cụ thể? Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này?
Trả lời:
- QĐTD là QĐ xem xét sự vật, hiện tượng trên nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ, không tách rời, cô lập chúng. Quan điểm này giúp chúng ta
lOMoARcPSD| 46836766
nhận thức được tính khách quan, phổ biến và đa dạng của các mối liên
hệ và sự phát triển của thế giới.
- QĐLS – CT là QĐ xem xét sự vật, hiện tượng trong điều kiện lịch sử
xác định, không áp đặt một mô hình cố định cho mọi thời đại, mọi giai
đoạn lịch sử. QĐ này giúp chúng ta nhận thức được biến đổi, phát triển
của thế giới và sự khác biệt, đặc thù của từng sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa của việc nắm vững VĐ này là:
+ Giúp chúng ta có một cái nhìn toàn diện, sâu sắc, chính xác về thế
giới khách quan, tránh được những sai lầm, phiến diện, siêu hình, máy
móc, một chiều trong nhận thức.
+ Giúp chúng ta có một PPL khoa học, hiệu quả trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu khám phá, giải thích và giải
quyết các vấn đề tồn tại và phát triển của xã hội.
Câu 16: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm
phát triển? Cho ví dụ về quan điểm phát triển? Ý nghĩa của việc
nắm vững vấn đề này?
Trả lời:
- QĐTD là QĐ khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả
các mặt, các yếu tố kể cả khâu trung gian, gián tiếp có liên quan. Mà
bản thân của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan không tồn tại
cô lập, tách rời mà tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ với nhau. Hơn nữa,
những mối liên hệ ấy lại vô cùng phong phú, đa dạng và hết sức phức
tạp. Vì thế khi nhận thức thế giới khách quan phải tuân thủ nguyên tắc
toàn diện.
- Nguyên tắc lịch sự cụ thể chỉ cho người học thấy rằng, khi xem xét các
sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu nó trong điều kiện thời gian và
không gian nhất định, phải nghiên cứu quá trình VĐ của nó trong quá
khứ, hiện tại và dự kiến tương lai. Mà sự vật nào cũng có quá trình hình
thành, tồn tại biến đổi và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển lại có
những đặc trưng riêng cho nên khi xem xét sự vật phải xem xét quá
trình phát triển của sự vật trong điều kiện cụ thể mới hiểu được bản
chất của sự vật.
Câu 17: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa tăng trưởng
và phát triển theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ
minh họa?
lOMoARcPSD| 46836766
Trả lời:
- Trong phép DVBC, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận
động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp đến lên trình
độ cao hơn, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện.
+ Ví dụ: quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội
loài người, từ hình thức xã hội thị tộc, bộ lạc còn sơ khai thời nguyên
thủy lên các hình thức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức bộ tộc, dân
tộc,...
- Khái niệm tăng trưởng dùng để chỉ quá trình biến đổi theo chiều hướng
tăng lên đơn thuần về lượng của sự vật, nó không phản ánh quá trình
thay đổi theo chiều hướng nâng cao về chất lượng của sự vật.
+ Ví dụ: Quá trình biến đổi về chiều cao của 1 cơ thể con ngươi từ thấp
đến cao, thể trọng từ nhẹ đến nặng.
Câu 18: Anh (chị) cho biết quy luật là gì? Cho ví dụ minh họa? Cơ
sở nào để phân loại quy luật?Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật?
Trả lời:
- QL là những mói liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Ví dụ: QL chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những s
thay đổi về chất và ngược lại, QL thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập, QLPĐ của PĐ, QL của tự nhiên, QL của xã hội, QL chung và
QL riêng, QL của tư duy,...
- Cơ sở để phân loại QL: Trong thế giới tồn tại nhiều QL, chúng khác
nhau về mức độ phổ biến, về phạm vi bao quát, về tính chất, về vai trò
của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Do vậy, việc phân loại QL
là cần thiết để nhận thức và vận dụng có hiệu quả các quy luật vào hoạt
động thực tiễn của con người.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu QL: QL cho ta cơ sở lý luận để hiểu về sự
ra đời của cái mới. Cái mới nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất
định sẽ chiến thắng cái lạc hậu, cái mới ta đời từ cái cũ, nó kế thừa tất
cả những gì tích cực của cái cũ. Do đó, cần chống thái độ phủ định sạch
trơn cái cũ.
lOMoARcPSD| 46836766
Câu 19: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản cái riêng, cái
chung và cái đơn nhất theo quan điểm triết học duy vật biện chứng?
Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
- Cái riêng dùng để chỉ mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình xác định, tồn tại
tương đối độc lập so với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác.
- Cái chung dùng để chỉ mỗi thuộc tính, tính chất lặp lại ở nhiều cái
riêng.
- Cái đơn nhất dùng để chỉ thuộc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một cái
riêng nhất định.
- Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên và xã
hội khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của
tất cả mọi người với tư cách người, nhưng mặt khác, ở mỗi con người
lại có những thuộc tính trong lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, nhân
cách, năng lực… cụ thể khác nhau.
Câu 20: Anh (chị) phân biệt biệt sự khác nhau cơ bản giữa nguyên
nhân, nguyên cớ và điều kiện theo quan điểm triết học duy vật biện
chứng? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
- Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định
nào đó.
+ Ví dụ: Dòng điện tương tác với dây dẫn, đốt nóng dây tóc bóng đèn
là nguyên nhân làm bóng đèn sáng.
- Nguyên cớ: là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả, có liên
hệ với kết quả nhưng chỉ là liên hệ bên ngoài không bản chất. + Ví dụ:
Mỹ muốn dùng máy bay đánh phá miền Bắc Việt Nam. Nguyên nhân là
do bản chất đế quốc nhưng phải tạo cớ để hành động là gây sự kiện
Vịnh Bắc Bộ tháng 8/1964.
- Điều kiện: là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên
nhân nhưng lại có tác dụng biến khả năng chưa đựng trong nguyên
nhân thành kết quả, thành hiện thực. Vì vậy, điều kiện là cái không thể
thiếu được cho sự xuất hiện kết quả.
+ Ví dụ: Nguyên nhân của các phản ứng hóa học là sự tương tác, phản
ứng của các chất tham gia để hình thành nên chất mới. Nhưng để được
lOMoARcPSD| 46836766
kết quả như vậy cần có các điều kiện là các chất xúc tác về nhiệt độ, áp
suất, môi trường.
Câu 21: Anh (chị) nêu khái niệm lý luận và khái niệm thực tiễn?
Cho ví dụ minh họa? Tại sao sao trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải gắn kết giữa lý luận và thực tiễn? Trả lời:
- Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
các sự vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật,
phạm trù.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội.
Câu 22: Anh (chị) nêu khái niệm nhận thức cảm tính, nhận thức lý
tính? Cho ví dụ minh họa? Trong hoạt động nhận thức chỉ cần
phát huy vai trò của nhận thức lý tính hay còn gọi là tư duy trừu
tượng, bỏ qua giai đoạn nhận thức cảm tính có được không? Tại
sao? Trả lời:
- Nhận thức cảm tính: đây là giai đonạ đầu tiên của quá trình nhận thức
với 3 kết cấu: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
- Nhận thức lý tính: là giai đoạn tiếp theo, cao hơn về chất của qúa trình
nhận thức, phản ánh gián tiếp, trìu tượng và khái quát những mặt,
những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng. Là giai đoạn
mà nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm
lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. Tư duy trừu
tượng được thể hiện với 3 kết cấu: khái niệm, phán đoán và suy luận.
- Chỉ cần phát huy vai trò nhận thức lý tính mà bỏ qua giai đoạn nhận
thức là không được. Nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp, cụ
thể, sinh động các thuộc tính, các mối liên hệ của sự vật hiện tượng.
Còn nhận thức lý tính được hình thành trên cơ sở những tài liệu do
nhận thức lý tính mang lại, đó là sự phản ánh mang tính gián tiếp, khía
quát hóa cao. Nhận thức cảm tính mới chỉ là sự phản ánh ban đầu, mới
chỉ dừng lại ở vẻ bề ngòa, mang tính hiện tượng, đơn nhất, ngẫu nhiên,
thì nhận thức lí tính lại là sự phản ánh mới mang tính bản chất, phổ
biến tất yếu. Mỗi yếu tố đều có vị trí, vai trò quan trọng trong hình
thành nhận thức, bổ sung hỗ trợ lẫn nhau đem lại cho con người những
hiểu biết đầy đủ có hệ thống sâu sắc về sự vật hiện tượng. Câu 23: Anh
lOMoARcPSD| 46836766
(chị) nêu những đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp? Cho ví dụ
minh họa về giai cấp ở Việt Nam hiện nay? Nghiên cứu đặc trưng
giai cấp của Lênin có ý nghĩa gì? Trả lời:
- Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn to lớn gồm những
người khác nhau về địa vị của họ trong hệ thống sản xuất xã hội nhất
định trong lịch sử, khác nhau về mối quan hệ của họ đối với tư liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, khác nhau về cách
thức hưởng thu và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được
hưởng. Từ khái niệm cho thấy:
+ Giai cấp là kết quả của sự phân hóa xã hội do đối lập giữa họ về địa
vị trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.
+ Trong xã hội, giai cấp nào nắm được tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội thì đồng thời có khả năng chiếm được địa vị làm chủ quyền lực
chính trị, quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp thống trị xã hội. +
Giai cấp không chỉ là khái niệm của khoa học chính trị mà còn là khái
niệm và đánh mối quan hệ khách quan giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực
chính trị xã hội, phản ánh mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa các tập
đoàn người trong một điều kiện lịch sử nhất định. Đó là mối quan hệ
không chỉ có sự khác biệt mà còn có tính chất đối lập của họ trên
phương diện kinh tế và chính trị. Từ đó cho thấy, việc phân tích các
vấn đề cơ cấu chính trị cần phải gắn liền với việc phân tích kết cấu kinh
tế của xã hội theo quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Ví dụ: Thực tiễn lịch sử 2000 năm qua các nước phương Tây đã từng
diễn ra sự phân hóa giai cấp hết sức điển hình, đó là các giai cấp: chủ
nô và và nô lệ thời cổ đại, chúa đất và nông nô thời trung cổ, tư sản và
vô sản từ thời cận đại đến nay.
- Ý Nghĩa của Nghiên Cứu Đặc Trưng Giai Cấp của Lênin:Nghiên cứu
của Lênin về đặc trưng giai cấp có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử triết
học Mác-Lênin. Lênin đã phát hiện và mở rộng đặc điểm giai cấp trong
bối cảnh cụ thể của Nga trước Cách mạng Năm 1917. Công trình của
Lênin giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách giai cấp được hình thành,
tương tác và định hình xã hội. Đặc trưng giai cấp theo Lênin không chỉ
giúp phân loại lớp xã hội mà còn là cơ sở để phát triển chiến lược cách
mạng và xây dựng xã hội xác lập chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 46836766
Câu 24: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa lãnh tụ và quần
chúng nhân dân dân theo quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử?
Trả lời:
* Khái niệm:
- QCND là một cộng đồng người có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp, và những giai cấp liên kết lại thành
tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm
giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất
định. Là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự phát triển của
lịch sử xã hội.
- Lãnh tụ thường được dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong
trào của QCND tạo nên, gắn bó mật thiết với phong trào quần chúng,
được quần chúng tín nhiệm và nguyện hi sinh quên mình cho lợi ích
của QCND.
* Vai trò:
- QCND là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của lịch sử.
- QCND là người sáng tạo, thẩm định, lưu giữ những giá trị văn hóa tinh
thần. Đồng thời cũng là nguồn cảm hứng sáng tác vô tận cho các văn
nghệ sĩ
- QCND là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải
cách trong lịch sử.
- Lãnh tụ có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động,
phát triển của lịch sử.
- Có năng lực tập hợp QCND, thống nhất ý chí và hành động của QCND
vào việc giải quyết những nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự phát triển bà
tiến bộ của lịch sử.
- Gắn bó mật thiết với QCND, hy sinh vì lợi ích của QCND.
Câu 25: Anh (chị) cho biết sản xuất vật chất là gì? Cho ví dụ? Tại
sao nói sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của xã hội?
Trả lời:
- Sản xuất vật chất là quá trình chế tạo, sản xuất, và sáng tạo ra các đối
tượng vật chất có thể sử dụng và tiêu thụ trong cuộc sống hàng ngày.
lOMoARcPSD| 46836766
Đây là quá trình tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu của con người.
- Ví dụ: Một ví dụ cụ thể về sản xuất vật chất có thể là quá trình sản xuất
ô tô. Từ việc khai thác nguyên liệu như thép, nhựa, và cao su, qua giai
đoạn chế biến và lắp ráp, đến việc sản xuất ra ô tô hoàn chỉnh. Cả quá
trình này là một quá trình sản xuất vật chất.
- Vai Trò Quan Trọng của Sản Xuất Vật Chất:
Đáp Ứng Nhu Cầu Cơ Bản: Sản xuất vật chất đáp ứng nhu cầu cơ
bản của con người, như thức ăn, quần áo, nhà cửa, và các vật
dụng hàng ngày khác.
Tạo Ra Điều Kiện Sống: Sản xuất vật chất giúp tạo ra các điều
kiện sống, bảo đảm rằng nhân loại có đủ nguồn lực để sống
phát triển.
Phát Triển Công Nghiệp và Khoa Học: Sản xuất vật chất kết hợp
với sự phát triển của công nghiệp và khoa học, góp phần vào sự
tiến bộ và thăng tiến của xã hội.
Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng: Quá trình sản xuất vật chất còn liên
quan đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm các công trình
như đường sắt, đường cao tốc, và các công trình giao thông khác.
Tạo Nền Tảng cho Phân Tầng Xã Hội: Sự phân tầng xã hội
thường phản ánh sự chia rẽ trong quyền lực và quản lý tài
nguyên, và sản xuất vật chất là yếu tố quyết định trong việc hình
thành và duy trì sự phân tầng này.
Tác Động Đến Văn Hóa và Xã Hội: Sản xuất vật chất không chỉ
tác động đến kích thước vật chất của xã hội mà còn đến các khía
cạnh văn hóa và xã hội, ảnh hưởng đến cách mọi người sống, làm
việc, và tương tác với nhau.
Tại Sao Sản Xuất Vật Chất Quan Trọng đối với Xã Hội:
Theo quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác-Lênin, sản xuất vật
chất là một trong những yếu tố chủ chốt xác định cấu trúc và phát triển
xã hội. Dưới đây là một số lý do vì sao sản xuất vật chất đóng vai trò
quan trọng:
Xác Định Quyền Lực và Tầng Lớp: Người nào kiểm soát quá
trình sản xuất vật chất, họ sẽ kiểm soát quyền lực và tài nguyên, từ đó
xác định tầng lớp trong xã hội.
lOMoARcPSD| 46836766
Tạo Ra Mối Liên Kết Kinh Tế và Xã Hội: Sự sản xuất vật chất
tạo ra mối liên kết kinh tế và xã hội, hình thành các mối quan hệ
sản xuất và giao tiếp giữa các thành viên xã hội.
Điều Tiết Nhu Cầu và Sự Phân Phối: Sản xuất vật chất quyết định
cách mà nhu cầu của xã hội được đáp ứng và cách tài nguyên
được phân phối, từ đó ảnh hưởng đến cấu trúc xã hội.
Điều Kiện Cho Sự Phát Triển: Sự phát triển của xã hội đòi hỏi sự
phát triển trong sản xuất vật chất, giúp cải thiện điều kiện sống và
mở rộng khả năng sản xuất.
Xác Định Chiều Hướng Cách Mạng: Cấu trúc sản xuất vật chất là
một trong những nguồn lực quan trọng định hình hướng đi của
các cuộc cách mạng và sự phát triển xã hội.
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46836766
ĐÁP ÁN TỰ LUẬN TRIẾT CUỐI KÌ (2đ)
Câu 1: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của
thế giới là gì? Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình thức cơ bản
nào? Hãy kể tên? Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật
trong lịch sử là gì?
Trả lời:
- Chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là vật chất. Theo
CNDV, vật chất là cơ sở của hết thảy mọi sự vật tồn tại, ý thức hay tinh
thần chỉ là sản phẩm phụ của các quá trình vật chất.
- CNDV được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản là CNDV chất phác,
siêu hình và biện chứng.
+ CNDV chất phác là quan điểm cho rằng vật chất là những thực thể cơ
bản, không thể phân chia, không thay đổi được, và không có sự tương
tác giữa chúng. Ví dụ, theo triết học của các nhà duy vật cổ ở Ấn Độ,
Trung Quốc và Hy Lạp, vật chất được cấu tạo từ các nguyên tử, các
khí, các nguyên tố hoặc các đại cương.
+ CNDV siêu hình là quan điểm cho rằng vật chất là những thực thể
phức tạp, có thể phân chia, thay đổi được, và có sự tương tác giữa
chúng. Ví dụ, theo triết học của các nhà duy vật cận đại ở Tây Âu, vật
chất được cấu tạo từ các phân tử, các tế bào, các cơ quan hoặc các hệ thống.
+ CNDV biện chứng là quan điểm cho rằng vật chất là những thực thể
đa dạng, có thể phát triển, biến đổi được, và có sự tương tác giữa chúng
theo những quy luật biện chứng. Ví dụ, theo triết học của C. Mác và
Ph. Ăng ghen, vật chất được cấu tạo từ các mâu thuẫn, các mối quan
hệ, các quá trình hoặc các chuyển biến.
- Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử là chủ
nghĩa duy vật biện chứng, do C. Mác và Ph. Ăng ghen sáng lập từ giữa thế
kỉ XIX. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức duy vật khoa học, toàn
diện, đồng nhất, phản ánh chính xác thế giới tự nhiên và xã hội, và là cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Câu 2: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất
của thế giới là gì? Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hình thức cơ lOMoAR cPSD| 46836766
bản nào? Hãy kể tên và cho ví dụ minh họa? Hình thức phát triển cao
nhất của chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử là gì?
Trả lời:
- Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là ý thức hoặc
tinh thần. Theo chủ ngĩa duy tâm, ý thức là cơ sở của hết thảy mọi sự vật
tồn tại, và thế giới khách quan chỉ là một phản chiếu của ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản là chủ
nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan là quan điểm cho rằng thế giới khách
quan không tồn tại, mà chỉ là một sản phẩm của ý thức cá nhân. Ví dụ,
theo triết học của George Berkeley, mọi sự vật chỉ tồn tại khi được
nhận thức bởi một tâm trí.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan là quan điểm cho rằng thế giới khách
quan tồn tại, nhưng được điều khiển bởi một nguyên lý tinh thần cao
cấp, độc lập với con người. Ví dụ theo triết học của Hegel, thế giới là
biểu hiện tinh thần tuyệt đối, một lý tính thế giới đang tiến tới sự hoàn thiện.
- Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử là
chủ nghĩa duy tâm Đức, do các triết gia như Kant, Fichte, Schelling,
Hegel, Schopenhauer, và các nhà theo sau đóng góp. Chủ nghĩa duy tâm
Đức là phong trào triết học phản ứng lại chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
khai sáng, nhấn mạnh vai trò của ý thức, lý trí, và lịch sử trong việc hiểu
biết thế giới. người khởi xướng là Canto và hoàn thiện là Heghen.
Câu 3 : Anh (chị) cho biết thế giới quan, phương pháp luận là gì? Trả lời:
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người
về thế giới và về vai trò của con người đối với thế giới. Thế giới quan có ý
nghĩa định hướng cho hoạt động nói chung của con người, là cơ sở cho
việc hình thành những quan niệm, lý tưởng đạo đức, xã hội, thẩm mỹ v.v
… Thế giới quan có cấu trúc phức tạp, bao gồm tri thức, tư tưởng, lý
tưởng, niềm tin,… thể hiện trong các lĩnh vực: chính trị, đạo đức, triết học,
khoa học, tôn giáo,… Trong đó, triết học là cơ sở lý luận,
hạt nhân của thế giới quan. là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri lOMoAR cPSD| 46836766
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan đóng vai trò định hướng cho toàn bộ cuộc sống của con
người, từ hoạt động thực tiễn đến nhận thức thế giới cũng như tự nhận
thức bản thân để từ đó xác định lý tưởng, lối sống, nếp sống của mình. -
Phương pháp luận là lĩnh vực đặc thù của tri thức
triết học và khoa học lý thuyết, nghiên cứu về các
nguyên tắc, phương pháp và lý luận về phương pháp của nhận thức
khoa học. Phương pháp luận có vai trò hướng dẫn cho việc khám phá,
giải thích và giải quyết các vấn đề khoa .
học, giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của nhận thức khoa học
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống quan điểm,
các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận
dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. Phương pháp luận
có nhiều cấp độ; trong đó, phuơng pháp luận triết học là phương pháp luận chung nhất.
Câu 4: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa triết học và triết lý?
Cho ví dụ minh họa? Trả lời: 1. Triết học
- Triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội, là học thuyết về
những nguyên tắc chung nhất của tồn tại và nhận thức, của thái độ con
người đối với thế giới; là khoa học về những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
- Dù cho ở xã hội nào, triết học bao giờ cũng gồm 2 yếu tố: yếu tố nhận
thức – sự hiểu biết về thế giới xung quanh, trong đó có con người; yếu
tố nhận định – đánh giá về mặt đạo lý.
- Triết học xuất hiện khi lao động trí óc được tách khỏi lao động chân tay
và có nhận thức xã hội phù hợp, đạt tới trình độ khái quát cao.
- Triết học là cái chung, có tính khoa học tổng hợp tri thức loài người về
thế giới xung quanh và bản thân mình; là cái chỉnh thể, thống nhất.
- Triết học thiên về chức năng nhận thức luận.
- Triết học chỉ có một. Đó là triết học Mác Lê-nin – chân lý thời đại, vũ
khí lý luận vô địch cuả giai cấp vô sản thế giới lOMoAR cPSD| 46836766 2. Triết lý
- Triết lý là tư duy của con người về một đối tượng nào đó (lí lẽ) hình
thái ý thức xã hội, xét cho cùng, đều bị các quan hệ kinh tế của xã hội quy định.
- Không dễ áp đặt triết lý của mình cho đối tượng khác.
- Trong lịch sử, sự áp đtặ triết lý tôn giáo, kể cả việc gọi tôn giáo là tà
đạo đã gây đau khổ, đổ máu không ít.
- Triết lý được rút ra từ kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân. Vì vậy, triết
lý rất đơn giản, dễ hiểu, hiếm khi cao siêu, mù mờ.
- Triết lý là cái riêng, phong phú và biến đổi nhanh hơn triết học, là bộ phận cái yếu tố.
- Triết lý thiên về chức năng cải tạo. 3. Ví dụ
- Triết học: Áp dụng quy luật phủ định cho việc học. Học để phủ định
bản thân, không chỉ phục vụ mục đích thi cử mà còn phủ định để có
kiến thức, kinh nghiệm. Qua đó tích lũy dần về chất để thay đổi về
lượng khiến bản thân có kĩ năng. Việc học để phủ định bản thân, phát
triển cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Triết lý: Cùng một thực tiễn, mỗi nhóm lại có triết lý riêng. Khi xã hội
lâm vào tình huống (nhân tạo) khiến thanh thiếu niên chỉ có một ngõ
hẹp để tiến thân: thi đại học (quá ít trường dạy nghề), tất nhiên họ và
phụ huynh sớm muộn sẽ nảy ra triết lý “học để thi” (không học thêm,
đố qua được cửa ải). Thầy cô coi “dạy thêm” là đáo ứng nhu cầu, và là
cách làm ăn lương thiện. Cấp quản lý đối phó bằng 2 biện pháp: cho đề
thi thật khó vì thí sinh quá đông để phân loại giỏi – dốt chính xác; ban
hành quy định cấm dạy thêm để giải tỏa bức xúc xã hội…
Câu 5: Anh (chị) cho biết thế giới quan là gì? Có mấy hình thức phát triển
của thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại? Cho ví dụ về thế giới quan triết học? Trả lời:
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về
thế giới, về bản thân con người về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
- Có 3 hình thức phát triển của thế giới quan :
+ Thế giới quan huyền thoại lOMoAR cPSD| 46836766
+ Thế giới quan tôn giáo
+ Thế giới quan triết học
- Ví dụ: Sinh viên lựa chọn ngành học chỉ cần đam mê và nỗ lực dẫn đến thành công.
Câu 6: Anh (chị) cho biết tại sao triết học là hạt nhật của thế giới quan?
Cho ví dụ làm rõ thế giới quan triết học duy vật và thế giới quan triết học duy tâm? Trả lời:
- Bản thân triết học là hạt nhân của TGQ.
- Triết học là nhân tố cốt lõi trong thế giới quan của các khoa học cụ thể,
các dân tộc, thời đại khác nhau.
- Triết học có ảnh hưởng và chi phối dù trực tiếp hay gián tiếp đến các
TGQ tôn giáo, TGQ kinh nghiệm hay TGQ thông thường.
- TGQ triết học như thế nào sẽ quy định các TGQ và các quan niệm khác như thế.
- TGQ DVBC là đỉnh cao của các loại TGQ đã từng có trong lịch sử nhân loại.
- Từ những quan điểm TGQ luôn có xu hướng được lý tưởng hóa thành
những khuôn mẫu văn hóa điều khiển hành vi. - Ví dụ:
+ Ví dụ về thế giới quan triết học duy vật:
Giả sử bạn quan sát một hiện thực như sự kiện mặt trời mọc. Trong
triết học duy vật, mặt trời mọc là một sự kiện tự nhiên không phụ thuộc
vào ý thức. Nó xảy ra do các quy luật vật lý và thiên nhiên, không cần
sự can thiệp của ý thức con người. Mặt trời mọc là hiện thực độc lập và
tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Ví dụ về thế giới quan triết học duy tâm:
Ngược lại, nếu bạn xem xét một bức tranh hoặc tác phẩm nghệ thuật,
đây có thể là một ví dụ về thế giới quan triết học duy tâm. Nghệ sĩ sáng
tạo ra tác phẩm này dựa trên ý thức và trí tưởng tượng của mình. Bức
tranh không tồn tại độc lập mà là kết quả của quá trình tư duy và sáng
tạo ý thức. Trong trường hợp này, vật chất (bức tranh) được tạo ra và
tồn tại do sức sáng tạo của ý thức nghệ sĩ. lOMoAR cPSD| 46836766
Câu 7: Anh (chi) cho biết thế nào là nhận thức cảm tính? Cho ví dụ minh
họa. Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức cảm tính? Trả lời:
- Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn.
Đây là giai đoạn nhận thức trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
của con người. Nhận thức cảm tính chưa thể phân biệt được cái chung,
cái bản chất, tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức cảm tính có 3 quá trình cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên, là cơ sở của mọi loại nhận thức tiếp
theo của con người. Cảm giác hình thành do sự tác động trực tiếp của
sự vật lên các giác quan của con người. Cảm giác đem lại cho con
người những thông tin về thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+ Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật, đồng thời lên
nhiều giác quan của con người. Do đó, tri giác cho ta hình ảnh về sự
vật trọn vẹn hơn cảm giác.
+ Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được tái hiện lại trong đầu óc con
người, do cảm giác và trí giác mang lại. - Ví dụ:
Tình huống: Xem xét một người nông dân đang làm việc trên cánh đồng của mình. •
Giai đoạn 1: Nhận thức trực tiếp (Chủ quan):
Người nông dân nhìn thấy và cảm nhận trực tiếp các yếu tố như màu
sắc của cây trồng, đất đai, ánh sáng mặt trời, cảm giác nhiệt độ, và mùi
của môi trường nông nghiệp. •
Giai đoạn 2: Tổng hợp thông tin (Khách quan):
Người nông dân tiếp tục ghi nhận thông tin từ các giác quan và tổng
hợp chúng để tạo thành một bức tranh tổng thể về cảnh đồng của mình.
Thông tin này bao gồm cả những cảm xúc và ý thức về công việc đang thực hiện. •
Giai đoạn 3: Xác nhận và giá trị (Chủ quan - Khách quan): Người
nông dân đánh giá và xác nhận thông tin, đồng thời gán giá trị
cho nó. Ví dụ, ông ta có thể cảm thấy hạnh phúc và tự hào về một
kết quả nông sản tốt hoặc cảm thấy lo lắng về mối đe dọa từ thời tiết xấu. lOMoAR cPSD| 46836766
Câu 8: Anh (chi) cho biết nhận thức lý tính là gì? Cho ví dụ minh họa?
Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính. Trả lời:
- Là giai đoạn nhận thức gián tiếp về sự vật. Ở giai đoạn này, con người
đã nắm bắt được một cách khái quát, đầy đủ bản chất, quy định của sự
vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính có 3 hình thức: khái niệm, phán đoạn và suy luận.
- Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài
liệu thu nhận được trong hoạt động thực tiễn. Khái niệm phản ánh khái
quát một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một
nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một hay một cụm từ.
- Phán đoán là hình thức liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ
định một thuộc tính, một mối liên hệ nào đó của sự vật. Phán đoán
được biểu hiện thành một mệnh đề bao gồm chủ từ, hệ từ và vị từ.
Trong đó, hệ từ đóng vai trò quan trọng nhất vì nó biểu thị mối quan hệ
của các sự vật được phản ánh.
- Suy luận là hình thức liên kết các phán đoán với nhau theo quy tắc,
phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề.
- Ví dụ: Khi gặp gỡ một người nào đó, vẻ bề ngoài của họ là cái đầu tiên
bạn nhận thấy người đó xinh hay xấu, đây là nhận thức cảm tính.
Nhưng qua việc nói chuyện, bạn chuyển quy suy nghĩ về tính cách,
phẩm chất của người đó như thế nào, đó là nhận thức lý tính.
Câu 9: Anh (chị) cho biết Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học là
vấn đề nào? Vị trí của vấn đề đó đối với sự phân định các trường phái
triết học trong lịch sử?
Trả lời:
- Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất của con người về
thế giới, về tự nhiên xã hội và tư duy, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề giữa tư duy và tồn tại
+ Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau;
cái nào quyết định cái nào? lOMoAR cPSD| 46836766
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân chia, xác
định các trường phái triết học trong lịch sử là duy vật hay duy tâm. +
Triết học duy vật: Là trào lưu triết học cho rằng vật chất là cái có trước,
ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Người ta chia triết học
duy vật thành nhiều trường phái khác nhau ( duy vật thời cổ đại, duy
vật siêu hình thế kỉ XVII – XVIII, duy vật nhân bản, duy vật biện chứng, …)
+ Triết học duy tâm: Là trào lưu triết học cho rằng ý thức là cái có
trước, vật chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất. Người ta chia
triết học duy tâm thành 2 trường phái khác nhau: duy tâm khách quan và duy tâm chủ quan.
- Tròn lịch sử tư tưởng triết học của nhân loại từ thời cổ đại đến nay đã
có những lời giải đáp khác nhau và đối lập nhau đối với 2 câu hỏi đó.
Đây là xuất phát điểm của sự khác biệt và đối lập giữa các trường phái
triết học lớn trong lịch sử: chủ nghĩa nhất nguyên (chủ nghĩa duy vật,
duy tâm) và chủ nghĩa nhị nguyên; thuyết có thể biết, thuyết không thể
biết và thuyết hoài nghi.
Câu 10: Anh (chị) phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Trả lời:
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
+ VC và YT quan hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. VC có trước YT
có sau, VC quyết định YT, VC là nguồn gốc, là tiền đề cho sự ra đời,
tồn tại và phát triển của YT. Nói cách khác, VC thế nào thì YT như thế
ấy, VC thay đổi đến đâu thì YT thay đổi đến đấy.
+ YT là do VC sinh ra nhưng một khi YT ra đời, nó có tác dụng tích
cực trở lại với VC sinh ra nó, có 2 trường hợp:
• Nếu ý thức tiến bộ: phản ánh phù hợp với thực tế thì có tác dụng
thúc đẩy xã hội phát triển.
• Nếu ý thức lạc hậu: phản ánh không phù hợp với quy luật khách
quan thì có tác dụng kìm hãm xã hội phát triển. lOMoAR cPSD| 46836766
+ YT thuần túy: YT này dù có tiến bộ hay lạc hậu thì chúng cũng
không làm thay đổi điều kiện hiện thực mad YT đó phải thông qua
hành động thực tiễn của con người thì mới trở thành hiện thực.
- Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức: nếu thừa nhận VC có
trước YT có sau, VC quyết định YT thì trong hành động nhận thức
cũng như hành động thực tiễn của con người phải luôn luôn xuất phát
từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Ý nghĩa PPL rút ra trong thực tiễn: YT có tác động tích cực trở lại VC
sinh ra nó, nên ta phải biết phát huy tính năng động sáng tạo của YT,
phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con người. Cần chống bệnh chủ
quan duy ý chí, bệnh bảo thủ, trì trệ, ỷ lại.
Câu 11: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể theo
quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? Trả lời:
- VC là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta ghi chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- VT là chỉ rõ một khối lượng VC có thể đo được, nhìn được.
- Ví dụ: Gạo được sản xuất bán ra thị trường sẽ được gọi là hàng tiêu
dùng. Vậy gạo chính là VC. Còn 1kg gạo là VT.
Câu 12: Anh (chị) phân biệt giữa vận động và phát triển theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? Trả lời:
- VĐ: là phương thức tồn tại của VC, là một thuộc tính cố hữu của VC.
VC TTKQ nên VĐ cũng TTKQ và VĐ của VC là tự thân VĐ. VĐ là
tuyệt đối, vĩnh viễn. VĐ có trạng thái đặc biệt là đứng im, đó là VĐ
trong trạng thái cân bằng và đứng im là hiện tượng tương đối, tạm thời.
VĐ có 5 hình thức cơ bản:
+ VĐ cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian +
VĐ vật lý: VĐ của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện
+ VĐ hóa học: sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa hợp và phân giải lOMoAR cPSD| 46836766
+ VĐ sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen
+ VĐ xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của đời sống xã hội
- Ví dụ: Mặt trời mọc, nước chảy đá mòn,... - Phát triển:
+ Là quá trình VĐ của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ
trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn..
+ Các quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế
thùa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái
của sự vật hiện tượng mới. - Ví dụ:
+ Sự biến hóa của sinh vật từ đơn bào đến đa bào.
Câu 13: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng
và phương pháp siêu hình? Cho ví dụ minh họa? Trả lời:
- Phương pháp biện chứng:
+ Là phương pháp xem xét sự vật trong mối liên hệ phổ biến, trong sự
vận động biến đổi không ngừng.
+ Vừa thấy sự tồn tại, phát triển và tiêu vong.
+ Xem xét sự vật ở trạng thái tĩnh và động.
+ Vừa thấy cây vừa thấy rừng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.
+ Vừa thấy sự riêng biệt, vừa thấy có mối liên hệ qua lại. - Phương pháp siêu hình:
+ Là phương pháp xem xét sự vật một cách cô lập, tách rời.
+ Chỉ thấy tồn tại mà không thấy phát triển và tiêu vong.
+ Chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không thấy trạng thái động.
+ Chỉ thấy cây mà không thấy rừng, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
+ Chỉ thấy sự riêng biệt, không có mối quan hệ qua lại.
- Ví dụ: một viên phấn
+ Theo phương pháp biện chứng: dưới tác động lực cơ học thì sau khi
viết, viên phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa.
Dưới tác động của hóa học sẽ bị ăn mòn dần nên theo thời gian viên
phấn sẽ không còn như trước nữa. lOMoAR cPSD| 46836766
+ Theo phương pháp siêu hình: dù bao lâu đi nữa viên phấn vẫn luôn
tồn tại như thế không thay đổi.
Câu 14: Anh (chị) cho biết phép biện chứng là gì? Phép biện chứng duy
vật do ai sáng lập và phát triển, gồm những nguyên lý, quy luật, phạm trù
cơ bản nào? Hãy kể tên?
Trả lời:
- PBC là học thuyết nghiên cứu, khái quát BC của thế giới thành hệ thốn
các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên
tắc PPL của nhận thức và thực tiễn.
- PBCDV do C.Mác và Ph.Angghen sáng lập, V.I.Lenin phát triển. -
Những nguyên lý cơ bản của PBCDV: + Nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến + Nguyên lý về sự phát triển.
- Các cặp phạm trù cơ bản: 6 + Cái riêng, cái chung + Nguyên nhân, kết quả + Tất nhiên, ngẫu nhiên + Nội dung, hình thức
+ Bản chất, hiện tượng + Khả năng, hiện thực
- Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến: + Những quy luật riêng + Những quy luật chung +
Những quy luật phổ biên - Căn
cứ vào lĩnh vực tác động:
+ Những quy luật của tự nhiên
+ Những quy luật của xã hội
+ Những quy luật của tư duy
Câu 15: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm: Toàn diện,
lịch sử-cụ thể? Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này?
Trả lời:
- QĐTD là QĐ xem xét sự vật, hiện tượng trên nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ, không tách rời, cô lập chúng. Quan điểm này giúp chúng ta lOMoAR cPSD| 46836766
nhận thức được tính khách quan, phổ biến và đa dạng của các mối liên
hệ và sự phát triển của thế giới.
- QĐLS – CT là QĐ xem xét sự vật, hiện tượng trong điều kiện lịch sử
xác định, không áp đặt một mô hình cố định cho mọi thời đại, mọi giai
đoạn lịch sử. QĐ này giúp chúng ta nhận thức được biến đổi, phát triển
của thế giới và sự khác biệt, đặc thù của từng sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa của việc nắm vững VĐ này là:
+ Giúp chúng ta có một cái nhìn toàn diện, sâu sắc, chính xác về thế
giới khách quan, tránh được những sai lầm, phiến diện, siêu hình, máy
móc, một chiều trong nhận thức.
+ Giúp chúng ta có một PPL khoa học, hiệu quả trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu khám phá, giải thích và giải
quyết các vấn đề tồn tại và phát triển của xã hội.
Câu 16: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm
phát triển? Cho ví dụ về quan điểm phát triển? Ý nghĩa của việc
nắm vững vấn đề này?
Trả lời:
- QĐTD là QĐ khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả
các mặt, các yếu tố kể cả khâu trung gian, gián tiếp có liên quan. Mà
bản thân của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan không tồn tại
cô lập, tách rời mà tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ với nhau. Hơn nữa,
những mối liên hệ ấy lại vô cùng phong phú, đa dạng và hết sức phức
tạp. Vì thế khi nhận thức thế giới khách quan phải tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
- Nguyên tắc lịch sự cụ thể chỉ cho người học thấy rằng, khi xem xét các
sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu nó trong điều kiện thời gian và
không gian nhất định, phải nghiên cứu quá trình VĐ của nó trong quá
khứ, hiện tại và dự kiến tương lai. Mà sự vật nào cũng có quá trình hình
thành, tồn tại biến đổi và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển lại có
những đặc trưng riêng cho nên khi xem xét sự vật phải xem xét quá
trình phát triển của sự vật trong điều kiện cụ thể mới hiểu được bản chất của sự vật.
Câu 17: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa tăng trưởng
và phát triển theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? lOMoAR cPSD| 46836766 Trả lời:
- Trong phép DVBC, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận
động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp đến lên trình
độ cao hơn, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
+ Ví dụ: quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội
loài người, từ hình thức xã hội thị tộc, bộ lạc còn sơ khai thời nguyên
thủy lên các hình thức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức bộ tộc, dân tộc,...
- Khái niệm tăng trưởng dùng để chỉ quá trình biến đổi theo chiều hướng
tăng lên đơn thuần về lượng của sự vật, nó không phản ánh quá trình
thay đổi theo chiều hướng nâng cao về chất lượng của sự vật.
+ Ví dụ: Quá trình biến đổi về chiều cao của 1 cơ thể con ngươi từ thấp
đến cao, thể trọng từ nhẹ đến nặng.
Câu 18: Anh (chị) cho biết quy luật là gì? Cho ví dụ minh họa? Cơ
sở nào để phân loại quy luật?Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật? Trả lời:
- QL là những mói liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Ví dụ: QL chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại, QL thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập, QLPĐ của PĐ, QL của tự nhiên, QL của xã hội, QL chung và
QL riêng, QL của tư duy,...
- Cơ sở để phân loại QL: Trong thế giới tồn tại nhiều QL, chúng khác
nhau về mức độ phổ biến, về phạm vi bao quát, về tính chất, về vai trò
của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Do vậy, việc phân loại QL
là cần thiết để nhận thức và vận dụng có hiệu quả các quy luật vào hoạt
động thực tiễn của con người.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu QL: QL cho ta cơ sở lý luận để hiểu về sự
ra đời của cái mới. Cái mới nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất
định sẽ chiến thắng cái lạc hậu, cái mới ta đời từ cái cũ, nó kế thừa tất
cả những gì tích cực của cái cũ. Do đó, cần chống thái độ phủ định sạch trơn cái cũ. lOMoAR cPSD| 46836766
Câu 19: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản cái riêng, cái
chung và cái đơn nhất theo quan điểm triết học duy vật biện chứng?
Cho ví dụ minh họa. Trả lời:
- Cái riêng dùng để chỉ mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình xác định, tồn tại
tương đối độc lập so với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác.
- Cái chung dùng để chỉ mỗi thuộc tính, tính chất lặp lại ở nhiều cái riêng.
- Cái đơn nhất dùng để chỉ thuộc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một cái riêng nhất định.
- Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên và xã
hội khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của
tất cả mọi người với tư cách người, nhưng mặt khác, ở mỗi con người
lại có những thuộc tính trong lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, nhân
cách, năng lực… cụ thể khác nhau.
Câu 20: Anh (chị) phân biệt biệt sự khác nhau cơ bản giữa nguyên
nhân, nguyên cớ và điều kiện theo quan điểm triết học duy vật biện
chứng? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
- Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Ví dụ: Dòng điện tương tác với dây dẫn, đốt nóng dây tóc bóng đèn
là nguyên nhân làm bóng đèn sáng.
- Nguyên cớ: là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả, có liên
hệ với kết quả nhưng chỉ là liên hệ bên ngoài không bản chất. + Ví dụ:
Mỹ muốn dùng máy bay đánh phá miền Bắc Việt Nam. Nguyên nhân là
do bản chất đế quốc nhưng phải tạo cớ để hành động là gây sự kiện
Vịnh Bắc Bộ tháng 8/1964.
- Điều kiện: là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên
nhân nhưng lại có tác dụng biến khả năng chưa đựng trong nguyên
nhân thành kết quả, thành hiện thực. Vì vậy, điều kiện là cái không thể
thiếu được cho sự xuất hiện kết quả.
+ Ví dụ: Nguyên nhân của các phản ứng hóa học là sự tương tác, phản
ứng của các chất tham gia để hình thành nên chất mới. Nhưng để được lOMoAR cPSD| 46836766
kết quả như vậy cần có các điều kiện là các chất xúc tác về nhiệt độ, áp suất, môi trường.
Câu 21: Anh (chị) nêu khái niệm lý luận và khái niệm thực tiễn?
Cho ví dụ minh họa? Tại sao sao trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải gắn kết giữa lý luận và thực tiễn?
Trả lời:
- Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
các sự vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Câu 22: Anh (chị) nêu khái niệm nhận thức cảm tính, nhận thức lý
tính? Cho ví dụ minh họa? Trong hoạt động nhận thức chỉ cần
phát huy vai trò của nhận thức lý tính hay còn gọi là tư duy trừu
tượng, bỏ qua giai đoạn nhận thức cảm tính có được không? Tại sao?
Trả lời:
- Nhận thức cảm tính: đây là giai đonạ đầu tiên của quá trình nhận thức
với 3 kết cấu: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
- Nhận thức lý tính: là giai đoạn tiếp theo, cao hơn về chất của qúa trình
nhận thức, phản ánh gián tiếp, trìu tượng và khái quát những mặt,
những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng. Là giai đoạn
mà nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm
lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. Tư duy trừu
tượng được thể hiện với 3 kết cấu: khái niệm, phán đoán và suy luận.
- Chỉ cần phát huy vai trò nhận thức lý tính mà bỏ qua giai đoạn nhận
thức là không được. Nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp, cụ
thể, sinh động các thuộc tính, các mối liên hệ của sự vật hiện tượng.
Còn nhận thức lý tính được hình thành trên cơ sở những tài liệu do
nhận thức lý tính mang lại, đó là sự phản ánh mang tính gián tiếp, khía
quát hóa cao. Nhận thức cảm tính mới chỉ là sự phản ánh ban đầu, mới
chỉ dừng lại ở vẻ bề ngòa, mang tính hiện tượng, đơn nhất, ngẫu nhiên,
thì nhận thức lí tính lại là sự phản ánh mới mang tính bản chất, phổ
biến tất yếu. Mỗi yếu tố đều có vị trí, vai trò quan trọng trong hình
thành nhận thức, bổ sung hỗ trợ lẫn nhau đem lại cho con người những
hiểu biết đầy đủ có hệ thống sâu sắc về sự vật hiện tượng. Câu 23: Anh lOMoAR cPSD| 46836766
(chị) nêu những đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp? Cho ví dụ
minh họa về giai cấp ở Việt Nam hiện nay? Nghiên cứu đặc trưng
giai cấp của Lênin có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn to lớn gồm những
người khác nhau về địa vị của họ trong hệ thống sản xuất xã hội nhất
định trong lịch sử, khác nhau về mối quan hệ của họ đối với tư liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, khác nhau về cách
thức hưởng thu và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được
hưởng. Từ khái niệm cho thấy:
+ Giai cấp là kết quả của sự phân hóa xã hội do đối lập giữa họ về địa
vị trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.
+ Trong xã hội, giai cấp nào nắm được tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội thì đồng thời có khả năng chiếm được địa vị làm chủ quyền lực
chính trị, quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp thống trị xã hội. +
Giai cấp không chỉ là khái niệm của khoa học chính trị mà còn là khái
niệm và đánh mối quan hệ khách quan giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực
chính trị xã hội, phản ánh mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa các tập
đoàn người trong một điều kiện lịch sử nhất định. Đó là mối quan hệ
không chỉ có sự khác biệt mà còn có tính chất đối lập của họ trên
phương diện kinh tế và chính trị. Từ đó cho thấy, việc phân tích các
vấn đề cơ cấu chính trị cần phải gắn liền với việc phân tích kết cấu kinh
tế của xã hội theo quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Ví dụ: Thực tiễn lịch sử 2000 năm qua các nước phương Tây đã từng
diễn ra sự phân hóa giai cấp hết sức điển hình, đó là các giai cấp: chủ
nô và và nô lệ thời cổ đại, chúa đất và nông nô thời trung cổ, tư sản và
vô sản từ thời cận đại đến nay.
- Ý Nghĩa của Nghiên Cứu Đặc Trưng Giai Cấp của Lênin:Nghiên cứu
của Lênin về đặc trưng giai cấp có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử triết
học Mác-Lênin. Lênin đã phát hiện và mở rộng đặc điểm giai cấp trong
bối cảnh cụ thể của Nga trước Cách mạng Năm 1917. Công trình của
Lênin giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách giai cấp được hình thành,
tương tác và định hình xã hội. Đặc trưng giai cấp theo Lênin không chỉ
giúp phân loại lớp xã hội mà còn là cơ sở để phát triển chiến lược cách
mạng và xây dựng xã hội xác lập chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 46836766
Câu 24: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa lãnh tụ và quần
chúng nhân dân dân theo quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử? Trả lời: * Khái niệm:
- QCND là một cộng đồng người có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp, và những giai cấp liên kết lại thành
tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm
giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất
định. Là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự phát triển của lịch sử xã hội.
- Lãnh tụ thường được dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong
trào của QCND tạo nên, gắn bó mật thiết với phong trào quần chúng,
được quần chúng tín nhiệm và nguyện hi sinh quên mình cho lợi ích của QCND. * Vai trò:
- QCND là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của lịch sử.
- QCND là người sáng tạo, thẩm định, lưu giữ những giá trị văn hóa tinh
thần. Đồng thời cũng là nguồn cảm hứng sáng tác vô tận cho các văn nghệ sĩ
- QCND là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử.
- Lãnh tụ có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động,
phát triển của lịch sử.
- Có năng lực tập hợp QCND, thống nhất ý chí và hành động của QCND
vào việc giải quyết những nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự phát triển bà
tiến bộ của lịch sử.
- Gắn bó mật thiết với QCND, hy sinh vì lợi ích của QCND.
Câu 25: Anh (chị) cho biết sản xuất vật chất là gì? Cho ví dụ? Tại
sao nói sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của xã hội?
Trả lời:
- Sản xuất vật chất là quá trình chế tạo, sản xuất, và sáng tạo ra các đối
tượng vật chất có thể sử dụng và tiêu thụ trong cuộc sống hàng ngày. lOMoAR cPSD| 46836766
Đây là quá trình tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu của con người.
- Ví dụ: Một ví dụ cụ thể về sản xuất vật chất có thể là quá trình sản xuất
ô tô. Từ việc khai thác nguyên liệu như thép, nhựa, và cao su, qua giai
đoạn chế biến và lắp ráp, đến việc sản xuất ra ô tô hoàn chỉnh. Cả quá
trình này là một quá trình sản xuất vật chất.
- Vai Trò Quan Trọng của Sản Xuất Vật Chất: •
Đáp Ứng Nhu Cầu Cơ Bản: Sản xuất vật chất đáp ứng nhu cầu cơ
bản của con người, như thức ăn, quần áo, nhà cửa, và các vật dụng hàng ngày khác. •
Tạo Ra Điều Kiện Sống: Sản xuất vật chất giúp tạo ra các điều
kiện sống, bảo đảm rằng nhân loại có đủ nguồn lực để sống và phát triển. •
Phát Triển Công Nghiệp và Khoa Học: Sản xuất vật chất kết hợp
với sự phát triển của công nghiệp và khoa học, góp phần vào sự
tiến bộ và thăng tiến của xã hội. •
Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng: Quá trình sản xuất vật chất còn liên
quan đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm các công trình
như đường sắt, đường cao tốc, và các công trình giao thông khác. •
Tạo Nền Tảng cho Phân Tầng Xã Hội: Sự phân tầng xã hội
thường phản ánh sự chia rẽ trong quyền lực và quản lý tài
nguyên, và sản xuất vật chất là yếu tố quyết định trong việc hình
thành và duy trì sự phân tầng này. •
Tác Động Đến Văn Hóa và Xã Hội: Sản xuất vật chất không chỉ
tác động đến kích thước vật chất của xã hội mà còn đến các khía
cạnh văn hóa và xã hội, ảnh hưởng đến cách mọi người sống, làm
việc, và tương tác với nhau.
Tại Sao Sản Xuất Vật Chất Quan Trọng đối với Xã Hội:
Theo quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác-Lênin, sản xuất vật
chất là một trong những yếu tố chủ chốt xác định cấu trúc và phát triển
xã hội. Dưới đây là một số lý do vì sao sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng: •
Xác Định Quyền Lực và Tầng Lớp: Người nào kiểm soát quá
trình sản xuất vật chất, họ sẽ kiểm soát quyền lực và tài nguyên, từ đó
xác định tầng lớp trong xã hội. lOMoAR cPSD| 46836766 •
Tạo Ra Mối Liên Kết Kinh Tế và Xã Hội: Sự sản xuất vật chất
tạo ra mối liên kết kinh tế và xã hội, hình thành các mối quan hệ
sản xuất và giao tiếp giữa các thành viên xã hội. •
Điều Tiết Nhu Cầu và Sự Phân Phối: Sản xuất vật chất quyết định
cách mà nhu cầu của xã hội được đáp ứng và cách tài nguyên
được phân phối, từ đó ảnh hưởng đến cấu trúc xã hội. •
Điều Kiện Cho Sự Phát Triển: Sự phát triển của xã hội đòi hỏi sự
phát triển trong sản xuất vật chất, giúp cải thiện điều kiện sống và
mở rộng khả năng sản xuất. •
Xác Định Chiều Hướng Cách Mạng: Cấu trúc sản xuất vật chất là
một trong những nguồn lực quan trọng định hình hướng đi của
các cuộc cách mạng và sự phát triển xã hội.