Đất thừa kế trong thời kỳ hôn nhân có phải tài sản chung không?
1. Đất được thừa kế có tính là tài sản chung không?









Luật sư trả li:




 
 
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật








  
Điều 33. Tài sản chung của vợ chng





Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trtrường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông
qua giao dịch bằng tài sản riêng.





Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
 tài sản được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân








Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn





2. Chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung với cha mẹ?









Trlời:
 Luật hôn nhân gia đình 2014 





"Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng
trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một
phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc
tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc
chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài
sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng
được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."



"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu t sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhp;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."
3. Phân chia đt là tài sản chung của vợ chồng chưa có sổ đỏ khi ly hôn?







Trlời:



"Điều 33. Tài sản chung của vợ chng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ
chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là
tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng đ bảo đảm nhu cầu
của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."


"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các
bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu t sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhp;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì
chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch."






"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc
sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con"




4. Phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất




















































































Luật sư tư vấn:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản
mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng."

 
"4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ tờng hợp vợ và chồng thỏa thuận
ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ
chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu."








"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu t sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhp;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."





5. Chia tài sản chung khi chưa đăng ký kết hôn?






Trlời:


Thnht, 


Thứ hai, 


"Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền,
nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định
tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con


 

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn
đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực
tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét
nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ
điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận
khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa v tôn trọng quyền của con được sống chung với
người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa v cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
- Quan hệ tài sản
  
"1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng
không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có
thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công
việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có
thu nhập."

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chng












Preview text:

Đất thừa kế trong thời kỳ hôn nhân có phải tài sản chung không?
1. Đất được thừa kế có tính là tài sản chung không?
Chào Luật sư Minh Khuê, xin hỏi: Năm 2017 mẹ cháu mất, do cháu là con một mà bố cháu đã
mất từ lâu nên cháu được tòan quyền với mảnh đất mẹ cháu để lại. Cháu đã đứng tên trên sổ đỏ.
Năm 2013 cháu lấy vợ, hiện tại chúng cháu đang có mâu thuẫn dẫn đến việc vợ làm đơn ly hôn,
vợ cháu đang đòi cháu nửa mảnh đất này.
Nếu không cô ấy sẽ kiện. Cháu xin hỏi luật sư mảnh đất này là của mẹ cháu, khi mẹ cháu mất
bên công chứng cũng đã nói là do mẹ cháu không để lại di chúc nên cháu có tòan quyền đứng
tên. Vậy mà vợ nói là đây là tài sản trong hôn nhân nên khi ly hôn phải chia đôi. Có đúng không ạ ? Cảm ơn!
Luật sư trả lời:
Do trong thư bạn có đưa ra thông tin rằng khi mẹ bạn mất không để lại di chúc, bạn là con một
và bố bạn đã mất từ rất lâu. Bạn đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và hiện đứng tên người
sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do đó, bạn là người thừa kế theo pháp luật và ở hàng thừa kế thứ nhất đựợc hưởng phần di sản
của mẹ bạn. Còn vợ bạn không phải người thừa kế theo pháp luật tại khỏan 1 Điều 651 Bộ luật
dân sự 2015. Cho nên mảnh đất này là tài sản mà bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ
chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông
qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của
gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Đồng thời, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
; tài sản được chia riêng cho vợ,
chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của
vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Từ hai căn cứ trên ta thấy rằng, mảnh đất này là tài sản bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn
nhân, khi ly hôn bạn không có trách nhiệm chia đôi cho vợ bạn.
Khỏan 4 Điều 59 quy định cụ thể về vấn đề này như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn....
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã
nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài
sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung với cha mẹ?
Chào công ty luật Minh Khuê! em có vấn đề kính mong anh chị tư vấn giúp em. Vợ chồng em
kết hôn vào tháng 11 năm 2014. Do mâu thuẫn nên không sống chung được nữa nên vợ chồng
em đã nộp đơn lên tòa án xin được ly hôn, đang chờ giải quyết. Chúng em chưa có con.
Chúng em không yêu cầu chia tài sản. Chúng em đã thỏa thuận chia đôi tài sản gồm một con bò
và một cây vàng cưới, tài sản đã chia xong. Trong lúc chờ tòa giải quyết được ly hôn thì vợ em
còn đòi chia luôn căn nhà được cha mẹ em và em góp tiền xây trước khi cưới. Và cha mẹ đã cho
em nhưng căn nhà vẫn chưa được cắt ra khỏi khối tàn sản của cha mẹ em, và em cũng chưa có ý
định góp vào khối tài sản chung vợ chồng thì khi vợ em kiện thì tòa có giải quyết không?
Em chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe! Trả lời:
Căn cứ vào quy định tại điều 61, Luật hôn nhân gia đình 2014 thì nếu như vợ chồng sống
chung với gia đình thì người vợ sẽ được chia tài sản trong khối tài sản chung của gia đình tính
theo công sức đóng góp và đã trừ đi các chi phí hợp lý. Còn việc vợ anh đòi chia đôi căn nhà thì
chị ấy phải chứng minh được là căn nhà này bố mẹ anh đã tặng cho căn nhà này cho hai vợ
chồng anh chị và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có tên chung của hai vợ chồng thì
vợ anh mới có căn cứ để yêu cầu chia đôi căn nhà này.
"Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng
trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một
phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc
tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc
chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài
sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng
được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

Như vậy, để chia tài sản khi chung sống với gia đình thì vợ chồng anh phải chứng minh được
công sức đóng góp vào khối tài sản chung với gia đình. Cụ thể, Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."
3. Phân chia đất là tài sản chung của vợ chồng chưa có sổ đỏ khi ly hôn?
Xin chào luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: tôi và chồng tôi kết hôn và có 1 con
chung, 1 năm qua vợ chồng tôi trục trặc, bố chồng tôi đuổi mẹ con tôi về nhà ngoại mặc dù ngôi
nhà đó là do vợ chồng tôi xây dựng tuy nhiên chưa có sổ đỏ.
Vậy trong trường hợp này khi ly hôn tôi có quỳên đc phân chia tài sản không ạ? Và tôi có quyền
kiện chồng tôi về việc không chu cấp nuôi con trong 1 năm qua không ? Xin cảm ơn. Người gửi: N.T.B Trả lời:
Theo như nội dung thư mà bạn trình bày, căn nhà do vợ chồng bạn cùng xây dựng nên trong thời
kì hôn nhân. Do đó, mặc dù chưa có sổ đỏ, căn nhà này vẫn được xác định là tài sản chung vợ
chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ
chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu
của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Về nguyên tắc, nếu căn nhà này được xác định là tài sản chung vợ chồng thì sẽ được chia theo
nguyên tắc sau đây theo quy định của Luật hôn nhân và Gia đình 2014:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các
bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ

chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì
chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch."

Do đó, với tài sản chung là căn nhà, bạn có thể được phân chia theo nguyên tắc như đã nêu trên.
Mức chia cụ thể sẽ do vợ chồng bạn thỏa thuận hoặc sẽ do Tòa án quyết định.
Về vấn đề bạn có quyền kiện chồng bạn về việc không chu cấp nuôi con trong 1 năm qua: bạn có
thể yêu cầu chồng bạn chi trả khoản tiền cấp dưỡng cho con trong thời gian qua bởi khi chồng
bạn không trực tiếp nuôi con, chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:
"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc
sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con"

Do vậy, nếu chồng bạn chưa thực hiện nghĩa vụ này trong một năm qua thì bạn có quyền yêu cầu
chồng chi trả cho bạn khoản tiền mà lẽ ra chồng bạn phải cấp dưỡng cho con. Sau khi vợ chồng
bạn ly hôn, chồng bạn vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu anh ấy không cùng chung
sống hoặc không trực tiếp nuôi con.
4. Phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất
Kính chào các Quý Luật sư Công ty Luật Minh Khuê: Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp:
tôi có làm hợp đồng mua đất, nhưng trong hợp đồng chỉ có mình tên của chồng tôi đồng nghĩa
sau này sổ đỏ chỉ ghi tên chồng tôi.
Vâ ̣y nếu sau này có xảy ra trường hợp ly hôn thì em có quyền lợi gì? trong lúc làm thủ tu ̣c tôi có
đưa cả giấy đăng ký kết hôn, sổ hô ̣ khẩu, chứng minh thư của mình nhưng hợp đồng chuyển
nhươ ̣ng ho ̣ chỉ làm mỗi tên của chồng. Tôi cũng đã hỏi công chứng viên nhưng ho ̣ bảo không sao
cả vì mua đất là lúc vợ chồng lấy nhau được 6 năm rồi nên đó là tài sản chung.
Vậy xin Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này để tôi được an tâm ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Kính thư. Người gửi: T.B.K Luật sư tư vấn:
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản
mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng."

Như vậy, tài sản hình thành sau thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, với
tài sản là quyền sử dụng đất thì theo Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 lại quy định:
"4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và
chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu."

Đối với trường hợp của bạn, căn cứ vào quy định của pháp luật, mảnh đất hai vợ chồng bạn mua
dù chỉ đứng tên một mình chồng bạn thì vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Nếu mảnh đất mua
sau thời điểm Luật đất đai 2013 có hiệu lực, để đứng tên một người thì phải có văn bản thỏa
thuận của bên kia là tài sản riêng hoặc văn bản thỏa thuận của vợ chồng cho một người đứng tên.
Như vậy, nếu giữa hai vợ chồng có thỏa thuận nhưng không phải bản thỏa thuận là tài sản riêng
thì dù đứng tên một người vẫn được xác định là tài sản chung.
Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."
Như vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn ly hôn thì hai bên đều có quyền tự thỏa thuận với nhau
về việc phân chia tài sản, cụ thể là quyền sử dụng đất. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận
được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Đồng thời, bạn cóquyền yêu cầu chia tài sản chung là
quyền sử dụng đất đó trên nguyên tắc chia đôi có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.
5. Chia tài sản chung khi chưa đăng ký kết hôn?
Thưa Luật sư, ba mẹ em lấy nhau đã lâu nhưng không đăng ký kết hôn. Khoảng 5,6 năm nay ba
em có người khác bên ngoài, lại cờ bạc nên nợ rất nhiều, ba còn hay gây sự chửi bới đánh đập
mẹ em. Giờ ba em đuổi mẹ em ra khỏi nhà và không chịu chia tài sản bao năm 2 vợ chồng làm ra
vì ba mẹ không có đăng ký kết hôn.
Xin hỏi bố mẹ em có ly dị được không? Khi ly hôn thì tài sản có được chia cho mẹ em không? Người gửi: T.P Trả lời:
Trong thư tư vấn bạn không nêu cụ thể cha mẹ bạn chung sống với nhau tại thời điểm nào cho
nên chúng tôi chia làm hai trường hợp:
Thứ nhất, quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn có yêu cầu
ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000. Có nghĩa rằng pháp luật vẫn công nhận mối quan hệ hôn nhân này.
Thứ hai, quan hệ vợ chồng xác lập sau ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật
không công nhận mối quan hệ vợ chồng.
Khoản 1, Điều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
"Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền,
nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định
tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
"
- Quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo
quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Theo đó, khi 2 người không còn
chung sống với nhau thì quyền nuôi con sẽ được thực hiện theo điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình 2014:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn
đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực
tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét
nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ
điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận
khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với
người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

- Quan hệ tài sản:
Điều 16 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể:
"1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có
thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công
việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập."

Bộ luật dân sự 2015 quy định tại điều 213 như sau:
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Như vậy, tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó, tài sản chung của 2 người
nếu không thỏa thuận được thì tài sản các bên tạo lập được trong thời gian chung sống về nguyên
tắc sẽ được chia đôi. Mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cha bạn thanh toán phần tài sản đó kh
hai người không còn chung sống với nhau.