Đất trồng là gì? Thành phần, tính chất và các loại đất trồng?
1. Đất trồng là gì?
Đất trồng lớp bề mặt tơi xốp bên ngoài của lớp vỏ Trái Đất. Đây nơi thực vật khả năng sinh
sống. Đồng thời thì đất trồng cũng chính là nơi cung cấp nước, không khí và cung cấp các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng sinh trưởng phát triển khỏe mạnh nhanh chóng. Đất trồng cũng chính sản
phẩm của quá trình biến đổi của đá dưới tác động của các yếu tố khí hậu, sinh vật các tác động của con
người. Dưới tác động của các yếu tố khí hậu, sinh vật các tác động của con người thì cũng đã tạo nên
đất trồng có độ phì nhiêu tốt và từ đó giúp đất trồng đem đến hiệu quả lớn cho người nông dân.
thể hiểu đơn giản, đất trồng một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ đất được sử dụng để trồng
cây trồng trọt, hoặc đất có đủ chất dinh dưỡng và độ ẩm để trồng cây phát triển và sinh trưởng tốt. Đất trồng
phải đáp ứng được một số yêu cầu bản như độ thoáng khí, thoát nước tốt, độ pH phù hợp, đủ dinh
dưỡng, v.v... để cây trồng thể phát triển cho thu hoạch được năng suất tốt. Ngoài ra, đất trồng cũng
phải được bảo vệ và quản lý tốt để tránh các tác động xấu từ môi trường như sạt lở, lũ lụt, ô nhiễm, v.v...
2. Thành phần và tính chất đất trồng
2.1 Thành phần đất trồng
Thành phần của đất trồng bao gồm 3 phần chính rắn, lỏng, khí. Đặc điểm của mỗi phần được giải thích
chi tiết dưới đây:
- Phần rắn: 92% đến 98% khối lượng của phần này thành phần gồm nhiều chất dinh dưỡng như
nitơ, photpho, kali, thành phần giới gồm cát, sét, limon nhiều thành phần khác. Còn lại 2% đến 8%
còn lại của phần phần rắn là thành phần hữu cơ bao gồm các sinh vật sống trong đất và xác động thực vật,
vi sinh đã chết. Nhờ vi sinh vật có trong đất mà các động thực vật nhanh phân hủy tạo nên các chất hữu cơ
và khoáng chất, trở thành nguồn dinh dưỡng nuôi cây.
Thành phần hữu trong đất trồng sẽ bao gồm các sinh vật sống trong đất các loại xác động vật,
thực vật, vi sinh vật đã chết. Với sự tác động của vi sinh vật cũng sẽ khiến cho xác động vật (thực vật)
nhanh chóng bị phân hủy thành các chất hữu chất khoáng. Sản phẩm của quá trình phân hủy này
cũng sẽ trở thành nguồn thức ăn cho cây trồng cũng sẽ chính nguyên liệu để thể tổng hợp thành
chất mùn. Mùn cũng được biết đến chính chất làm cho đất những tính chất tốt đất nhiều mùn
đất tốt và thường thì sẽ cho ra hiệu quả cao về năng suất cây trồng.
- Phần lỏng chủ yếu nước trong đất được rễ cây hấp thụ nước muối khoáng thông qua lông mút.
Nhiệm vụ của phần lỏng này là hòa tan các chất dinh dưỡng ở phần rắn.
- Phần khí lượng oxy ít hơn lượng oxy trong khí quyển lượng khí CO2 nhiều hơn gấp trăm lần
ngoài khí quyển, phần này giúp cho cây thực hiện quá trình hô hấp.
2.2 Tính chất của đất trồng
Tính chất của đất trồng có thể được đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
- Độ thoáng khí thoát nước: Đất trồng cần độ thoáng khí thoát nước tốt để giúp cây phát triển tốt
hơn.
- Độ pH: Độ pH của đất trồng một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sự hấp thụ dinh dưỡng của cây
trồng.
- Hàm lượng dinh dưỡng: Đất trồng cần có đủ lượng dinh dưỡng để hỗ trợ cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng.
- Khả năng giữ ẩm: Đất trồng cần có khả năng giữ ẩm tốt để hỗ trợ sự phát triển của cây trồng.
- Tính cát, đất sét và đất đá: Tính cát, đất sét và đất đá là những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sự thoái
hóa và chống lại tình trạng xói mòn đất.
Đất trồng một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố thành phần khác nhau. Ta nhận thấy rằng,
trong đời sống cây trồng, đất nói chung đất trồng nói riêng đóng một vai trò quan trọng đất cũng chính
môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng lượng oxi cho cây đất trồng cũng sẽ luôn giữ cho cây
khỏe mạnh vững vàng. Việc bảo vệ quản đất trồng đúng cách rất quan trọng để đảm bảo sức
khỏe của cây trồng và đạt được năng suất cao.
3. Các loại đất trồng cây đặc điểm của các loại đất đó như thế
nào?
Đất trồng ngành nông nghiệp trên thực tế thì sẽ căn cứ cụ thể vào từng địa hình và đặc điểm về thành phần,
tính chất đất trồng ngành nông nghiệp được chia thành đất thịt, đất cát đất sét. Mỗi loại đất khác
nhau thì chúng sẽ đều sẽ những ưu điểm, nhược điểm mỗi loại đất này thì sẽ thích hợp với những
cây trồng khác nhau. Chính bởi vì thế mà căn cứ cụ thể vào từng loại cây trồng mà các chủ thể cũng sẽ cân
nhắc lựa chọn sao cho đúng loại đất.
Thứ nhất: Đất thịt
Đất thịt hay chúng ta còn được biết đến với tên gọi khác cụ thể đó là đất mùn. Đất thịt sự kết hợp của ba
loại đất cụ thể như sau: đất cát, đất phù sa đất sét. vậy thực tế đất thịt sẽ hội tụ đủ tất cả các ưu
điểm của ba loại đất trên. Đất thịt sẽ thể giữ nước tốt cũng rất giàu chất dinh dưỡng. Đất thịt sẽ
phù hợp cho hầu hết các loại cây trồng, do đất thịt tính chất trung gian giữa sản phẩm đất cát và đất sét.
Hơn hết, khi được trồng tại đất thịt thì rễ cây đủ nước, không khí và không gian để có thể phát triển. Đất
thịt là loại đất có khoảng 25 đến 50% cát, 30 đến 50% mùn và 10 đến 30% sét.
Ưu điểm của đất thịt: Đất thịt tính năng thấm nước, nhiệt độ, không khí thuận lợi cho các quá trình
hóa diễn ra trong đất. Đất thịt sẽ giúp thực vật sinh trưởng, phát triển mạnh hệ rễ và dễ dàng hấp thụ được
các chất dinh dưỡng. Đất thịt đặc tính tơi xốp, độ thông thoáng cao thành phần vi sinh trong đất.
Đất thịt cũng sẽ có thể dễ dàng cày bừa làm đất. Giúp các chủ thể thể tiết kiệm được thời gian, công
sức cho mọi người. Khi đất ẩm thì đất sẽ mềm khi sờ cảm giác hơi sạn hơi nhờn dính. Khi nén đất
thành khối thì sẽ không bị vỡ.
– Nhược điểm của đất thịt: Nếu như chúng ta không cung cấp đầy đủ độ ẩm thì đất thịt sẽ dễ bị vỡ vụn. Nếu
như chúng ta tưới quá nhiều thể khiến đất bị úng nước, gây thối cây. Để nhằm mục đích thể giúp cải
thiện những khuyết điểm của loại đất này, các chủ thể là những người nông dân cần những giải pháp tái tạo
đất phù hợp. Cụ thể dưới đây là các cách tái tạo đất thịt nặng người nông dân có thể tham khảo:
+ Người nông dân thể tăng cường phân hữu để nhằm thúc đẩy sự gắn kết của các hạt đất khắc
phục cấu trúc đất gia tăng sự bền vững cho đất tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật lợi sinh
sống.
+ thể sử dụng rác thực vật để thể phủ lên bề mặt đất bạn canh tác, tác dụng gia tăng thêm
chất hữu cơ và tăng cường sự hoạt động của giun đất.
+ thể luân canh trồng cây sao cho hợp để nhằm mục đích thể thúc đẩy quá trình tái tạo đặc tính
của đất.
+ Người nông dân cần hạn chế tối đa tình trạng nén đất như tránh việc dẫm chân trên vùng đất trồng cây.
+ Người nông dân cần cân nhắc làm luống cây trồng cao lên để gia tăng khả năng thoát nước của đất trồng.
Thứ hai: Đất cát
Trên thực tế thì sự hình thành của đất cát đã bắt nguồn từ sự phân hủy hoặc phân mảnh của các loại đá cụ
thể có thể kể đến như đá granite, đá vôi và thạch anh. Loại đất cát này rất tốt thường được dùng để làm đất
trồng rau khả năng thoát nước của đất cát tốt đất cát giữ ấm tốt. Tuy nhiên, đất cát không giữ được
chất dinh dưỡng giống như đất sét, vậy trong quá trình canh tác các chủ thể những người nông dân
cần bổ sung chất dinh dưỡng cho đất. Đất cát cũng loại đất thô trong các loại đất với những hạt cát rời
rạc kích thước từ mịn (0,05mm) đến thô (2mm) nên khi chạm vào đất thì chúng ta sẽ cảm giác sạn.
Đất cát có thành phần gồm có 80% đến 100% cát, 0% đến 10% mùn và 0% đến 10% sét.
Ưu điểm của đất cát: Nhờ các kẽ hở của hạt cát lớn nên nên đất khả năng thoát nước thấm nước
nhanh chóng. Ưu điểm đất cát là thoáng khí, hệ thống các loại vi sinh vật háo khí hoạt động một cách mạnh
mẽ. Đất cát là có thể dễ dàng cày bừa giúp tiết kiệm thời gian, công sức cho người nông dân.
Nhược điểm của đất cát: Khi đất cát bị ướt thì rất dính và bí còn đất cát bị khô thì lại bị rời rạc.. Nó bất lợi
cho cây trồng bởi cỏ mọc nhanh, các loại vi sinh vật trong đất phát triển kém. Đất cát đó thường hay
nghèo mùn bởi chất hữu cơ có trong đất cát bị phân giải nhanh. Chúng có khả năng giữ nước, giữ phân bón
kém nên dễ xảy ra tình trạng khô hạn và cây bị thiếu nước.
Thứ ba: Đất sét
Đất sét đất đặc tính dính dẻo khi ướt. Nhưng khi khô thì lại thể tạo thành những cục đất rất
cứng. Thực tế hiện nay thì đất sét là loại đất đang được sử dụng phổ biến trong việc trồng trọt.
Ưu điểm của đất sét: nhiệt độ thay đổi chậm hơn so với nhiệt độ không khí, có khả năng giữ nước
tốt khả năng ổn định nhiệt độ. Đất sét giúp tích lũy được nhiều chất hữu do đất sét thường phân
giải chậm các chất hữu trong đất. Bởi trong đất sét chứa nhiều keo nên khả năng hấp thu
các loại chất dinh dưỡng tốt. tỷ lệ mùn cao hơn đất cát. Mùn đất thường được kết hợp với nhau
tạo nên một phức hợp bền vững. Nó còn giàu chất dinh dưỡng nhưng nếu đất sét giữ quá chặt thì cây cũng
sẽ rất khó hấp thu được các chất dinh dưỡng.
Nhược điểm của đất sét: Cây trồng trong đất sét rất dễ rơi vào tình trạng ngập, úng do đất khó thấm
nước, độ thoáng khí thấp. Đất sét cứng chặt, tốn nhiều thời gian, công sức khi cày cấy đất do đất
nghèo chất hữu cơ. Đất sét khi bị hạn sẽ xảy ra tình trạng nứt nẻ.

Preview text:

Đất trồng là gì? Thành phần, tính chất và các loại đất trồng?
1. Đất trồng là gì?
Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp bên ngoài của lớp vỏ Trái Đất. Đây là nơi mà thực vật có khả năng sinh
sống. Đồng thời thì đất trồng cũng chính là nơi cung cấp nước, không khí và cung cấp các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh và nhanh chóng. Đất trồng cũng chính là sản
phẩm của quá trình biến đổi của đá dưới tác động của các yếu tố khí hậu, sinh vật và các tác động của con
người. Dưới tác động của các yếu tố khí hậu, sinh vật và các tác động của con người thì cũng đã tạo nên
đất trồng có độ phì nhiêu tốt và từ đó giúp đất trồng đem đến hiệu quả lớn cho người nông dân.
Có thể hiểu đơn giản, đất trồng là một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ đất được sử dụng để trồng
cây trồng trọt, hoặc đất có đủ chất dinh dưỡng và độ ẩm để trồng cây phát triển và sinh trưởng tốt. Đất trồng
phải đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như độ thoáng khí, thoát nước tốt, độ pH phù hợp, đủ dinh
dưỡng, v.v... để cây trồng có thể phát triển và cho thu hoạch được năng suất tốt. Ngoài ra, đất trồng cũng
phải được bảo vệ và quản lý tốt để tránh các tác động xấu từ môi trường như sạt lở, lũ lụt, ô nhiễm, v.v...
2. Thành phần và tính chất đất trồng
2.1 Thành phần đất trồng
Thành phần của đất trồng bao gồm 3 phần chính là rắn, lỏng, khí. Đặc điểm của mỗi phần được giải thích chi tiết dưới đây:
- Phần rắn: 92% đến 98% khối lượng của phần này là thành phần vô cơ gồm nhiều chất dinh dưỡng như
nitơ, photpho, kali, thành phần cơ giới gồm cát, sét, limon và nhiều thành phần khác. Còn lại 2% đến 8%
còn lại của phần phần rắn là thành phần hữu cơ bao gồm các sinh vật sống trong đất và xác động thực vật,
vi sinh đã chết. Nhờ vi sinh vật có trong đất mà các động thực vật nhanh phân hủy tạo nên các chất hữu cơ
và khoáng chất, trở thành nguồn dinh dưỡng nuôi cây.
Thành phần hữu cơ có trong đất trồng sẽ bao gồm các sinh vật sống trong đất và các loại xác động vật,
thực vật, vi sinh vật đã chết. Với sự tác động của vi sinh vật mà cũng sẽ khiến cho xác động vật (thực vật)
nhanh chóng bị phân hủy thành các chất hữu cơ và chất khoáng. Sản phẩm của quá trình phân hủy này
cũng sẽ trở thành nguồn thức ăn cho cây trồng và cũng sẽ chính là nguyên liệu để có thể tổng hợp thành
chất mùn. Mùn cũng được biết đến chính là chất làm cho đất có những tính chất tốt và đất có nhiều mùn là
đất tốt và thường thì sẽ cho ra hiệu quả cao về năng suất cây trồng.
- Phần lỏng chủ yếu là nước có trong đất được rễ cây hấp thụ nước và muối khoáng thông qua lông mút.
Nhiệm vụ của phần lỏng này là hòa tan các chất dinh dưỡng ở phần rắn.
- Phần khí có lượng oxy ít hơn lượng oxy trong khí quyển và có lượng khí CO2 nhiều hơn gấp trăm lần
ngoài khí quyển, phần này giúp cho cây thực hiện quá trình hô hấp.
2.2 Tính chất của đất trồng
Tính chất của đất trồng có thể được đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
- Độ thoáng khí và thoát nước: Đất trồng cần có độ thoáng khí và thoát nước tốt để giúp cây phát triển tốt hơn.
- Độ pH: Độ pH của đất trồng là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sự hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng.
- Hàm lượng dinh dưỡng: Đất trồng cần có đủ lượng dinh dưỡng để hỗ trợ cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
- Khả năng giữ ẩm: Đất trồng cần có khả năng giữ ẩm tốt để hỗ trợ sự phát triển của cây trồng.
- Tính cát, đất sét và đất đá: Tính cát, đất sét và đất đá là những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sự thoái
hóa và chống lại tình trạng xói mòn đất.
Đất trồng là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố và thành phần khác nhau. Ta nhận thấy rằng, ở
trong đời sống cây trồng, đất nói chung là đất trồng nói riêng đóng một vai trò quan trọng vì đất cũng chính
là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng và lượng oxi cho cây và đất trồng cũng sẽ luôn giữ cho cây
khỏe mạnh và vững vàng. Việc bảo vệ và quản lý đất trồng đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo sức
khỏe của cây trồng và đạt được năng suất cao.
3. Các loại đất trồng cây và đặc điểm của các loại đất đó như thế nào?
Đất trồng ngành nông nghiệp trên thực tế thì sẽ căn cứ cụ thể vào từng địa hình và đặc điểm về thành phần,
tính chất mà đất trồng ngành nông nghiệp được chia thành đất thịt, đất cát và đất sét. Mỗi loại đất khác
nhau thì chúng sẽ đều sẽ có những ưu điểm, nhược điểm và mỗi loại đất này thì sẽ thích hợp với những
cây trồng khác nhau. Chính bởi vì thế mà căn cứ cụ thể vào từng loại cây trồng mà các chủ thể cũng sẽ cân
nhắc lựa chọn sao cho đúng loại đất.
Thứ nhất: Đất thịt
Đất thịt hay chúng ta còn được biết đến với tên gọi khác cụ thể đó là đất mùn. Đất thịt là sự kết hợp của ba
loại đất cụ thể như sau: đất cát, đất phù sa và đất sét. Vì vậy mà thực tế đất thịt sẽ hội tụ đủ tất cả các ưu
điểm của ba loại đất trên. Đất thịt sẽ có thể giữ nước tốt và nó cũng rất giàu chất dinh dưỡng. Đất thịt sẽ
phù hợp cho hầu hết các loại cây trồng, do đất thịt có tính chất trung gian giữa sản phẩm đất cát và đất sét.
Hơn hết, khi được trồng tại đất thịt thì rễ cây có đủ nước, không khí và không gian để có thể phát triển. Đất
thịt là loại đất có khoảng 25 đến 50% cát, 30 đến 50% mùn và 10 đến 30% sét.
– Ưu điểm của đất thịt: Đất thịt có tính năng thấm nước, nhiệt độ, không khí thuận lợi cho các quá trình lý
hóa diễn ra trong đất. Đất thịt sẽ giúp thực vật sinh trưởng, phát triển mạnh hệ rễ và dễ dàng hấp thụ được
các chất dinh dưỡng. Đất thịt có đặc tính tơi xốp, độ thông thoáng cao và thành phần vi sinh có trong đất.
Đất thịt cũng sẽ có thể dễ dàng cày bừa và làm đất. Giúp các chủ thể có thể tiết kiệm được thời gian, công
sức cho mọi người. Khi đất ẩm thì đất sẽ mềm khi sờ có cảm giác hơi sạn và hơi nhờn dính. Khi nén đất
thành khối thì sẽ không bị vỡ.
– Nhược điểm của đất thịt: Nếu như chúng ta không cung cấp đầy đủ độ ẩm thì đất thịt sẽ dễ bị vỡ vụn. Nếu
như chúng ta tưới quá nhiều có thể khiến đất bị úng nước, gây thối cây. Để nhằm mục đích có thể giúp cải
thiện những khuyết điểm của loại đất này, các chủ thể là những người nông dân cần những giải pháp tái tạo
đất phù hợp. Cụ thể dưới đây là các cách tái tạo đất thịt nặng người nông dân có thể tham khảo:
+ Người nông dân có thể tăng cường phân hữu cơ để nhằm thúc đẩy sự gắn kết của các hạt đất và khắc
phục cấu trúc đất và gia tăng sự bền vững cho đất và tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật có lợi sinh sống.
+ Có thể sử dụng rác thực vật để có thể phủ lên bề mặt đất mà bạn canh tác, có tác dụng gia tăng thêm
chất hữu cơ và tăng cường sự hoạt động của giun đất.
+ Có thể luân canh trồng cây sao cho hợp lý để nhằm mục đích có thể thúc đẩy quá trình tái tạo đặc tính của đất.
+ Người nông dân cần hạn chế tối đa tình trạng nén đất như tránh việc dẫm chân trên vùng đất trồng cây.
+ Người nông dân cần cân nhắc làm luống cây trồng cao lên để gia tăng khả năng thoát nước của đất trồng. Thứ hai: Đất cát
Trên thực tế thì sự hình thành của đất cát đã bắt nguồn từ sự phân hủy hoặc phân mảnh của các loại đá cụ
thể có thể kể đến như đá granite, đá vôi và thạch anh. Loại đất cát này rất tốt thường được dùng để làm đất
trồng rau vì khả năng thoát nước của đất cát tốt và đất cát giữ ấm tốt. Tuy nhiên, đất cát không giữ được
chất dinh dưỡng giống như đất sét, vì vậy trong quá trình canh tác các chủ thể là những người nông dân
cần bổ sung chất dinh dưỡng cho đất. Đất cát cũng là loại đất thô trong các loại đất với những hạt cát rời
rạc có kích thước từ mịn (0,05mm) đến thô (2mm) nên khi chạm vào đất thì chúng ta sẽ có cảm giác sạn.
Đất cát có thành phần gồm có 80% đến 100% cát, 0% đến 10% mùn và 0% đến 10% sét.
– Ưu điểm của đất cát: Nhờ các kẽ hở của hạt cát lớn nên nên đất có khả năng thoát nước và thấm nước
nhanh chóng. Ưu điểm đất cát là thoáng khí, hệ thống các loại vi sinh vật háo khí hoạt động một cách mạnh
mẽ. Đất cát là có thể dễ dàng cày bừa giúp tiết kiệm thời gian, công sức cho người nông dân.
– Nhược điểm của đất cát: Khi đất cát bị ướt thì rất dính và bí còn đất cát bị khô thì lại bị rời rạc.. Nó bất lợi
cho cây trồng bởi cỏ mọc nhanh, các loại vi sinh vật có trong đất phát triển kém. Đất cát đó là thường hay
nghèo mùn bởi chất hữu cơ có trong đất cát bị phân giải nhanh. Chúng có khả năng giữ nước, giữ phân bón
kém nên dễ xảy ra tình trạng khô hạn và cây bị thiếu nước. Thứ ba: Đất sét
Đất sét là đất có đặc tính dính và dẻo khi ướt. Nhưng khi khô thì nó lại có thể tạo thành những cục đất rất
cứng. Thực tế hiện nay thì đất sét là loại đất đang được sử dụng phổ biến trong việc trồng trọt.
– Ưu điểm của đất sét: Nó có nhiệt độ thay đổi chậm hơn so với nhiệt độ không khí, có khả năng giữ nước
tốt và có khả năng ổn định nhiệt độ. Đất sét giúp tích lũy được nhiều chất hữu cơ do đất sét thường phân
giải chậm các chất hữu cơ có trong đất. Bởi vì ở trong đất sét có chứa nhiều keo nên có khả năng hấp thu
các loại chất dinh dưỡng tốt. Nó có tỷ lệ mùn cao hơn đất cát. Mùn và đất thường được kết hợp với nhau
tạo nên một phức hợp bền vững. Nó còn giàu chất dinh dưỡng nhưng nếu đất sét giữ quá chặt thì cây cũng
sẽ rất khó hấp thu được các chất dinh dưỡng.
– Nhược điểm của đất sét: Cây trồng trong đất sét rất dễ rơi vào tình trạng ngập, úng do đất khó thấm
nước, có độ thoáng khí thấp. Đất sét nó cứng chặt, tốn nhiều thời gian, công sức khi cày cấy đất do đất
nghèo chất hữu cơ. Đất sét khi bị hạn sẽ xảy ra tình trạng nứt nẻ.