HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN 2 CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG AN NINH
ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN
ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM - LIÊN HỆ VẤN ĐỀ
PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC
ĐỐI VỚI SINH VIÊN HIỆN NAY
THÀO THỊ HOA MAISinh viên:
Mã số sinh viên: 2055350034
Lớp 14 : VĂN HÓA PHÁT TRIỂN K40
Hà Nội, tháng 9 năm 2021
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
NỘI DUNG.................................................................................................................... 5
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ LỰC THÙ ĐỊCH VÀ DÂN TỘC................................5
1.1. THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LÀ GÌ ?...........................................................................5
1.2. DÂN TỘC LÀ GÌ................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm dân tộc và đặc điểm của dân tộc Việt Nam...................................6
1.2.2. Dân tộc thiểu số và đặc trưng dân tộc thiểu số.............................................6
II. THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN
ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM...........................................8
2.1. THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM CỦA ĐẢNG, NGƯỜI
DÂN HIỆN NAY.........................................................................................9
2.1.1. Những thủ đoạn chính của thế lực thù địch trong việc lợi dụng vấn đề dân tộc
chống phá cách mạng Việt Nam hiện nay................................................................8
2.1.2. Thực trạng phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá
cách mạng Việt Nam của Đảng ta hiện nay.............................................................9
2.2. THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY.......................................................................................................................... 12
III. GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ
DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM...............................................13
3.1. Giải pháp phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá cách
mạng Việt Nam đối với Đảng và người dân..................................................................
3.2. Giải pháp phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá cách
mạng Việt Nam đối với sinh viên..................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................20
2
MỞ ĐẦU
Trên bản đồ thế giới, ở vùng Ðông Nam Châu á, nước Việt Nam hình chữ S chạy dài theo
hướng Bắc - Nam, tiếp giáp Trung Quốc phía Bắc, Lào Campuchia phía Tây, biển
Ðông phía Ðông phía Nam. Việt Nam một quốc gia thống nhất, đa dân tộc, đa tín
ngưỡng, tôn giáo. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước giữ nước, đồng bào các dân tộc,
tôn giáo luôn luôn đoàn kết, chung tay đấu tranh với “thiên tai, dịch họa”, xây dựng Tổ quốc
ngày càng giàu mạnh. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “mọi quan điểm, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc một chiến lược lâu
dài chứ không phải thủ đoạn cấp thời”. Ngay sau khi giành được chính quyền, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã coi trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân; trong cấu của Chính phủ,
Người không quên các thành phần những người dân tộc, tín hữu. Trong các nghị quyết,
nghị định về công tác dân tộc của Đảng Chính phủ đều khẳng định quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo tự do không tín ngưỡng, tôn giáo, trừng trị những kẻ vi phạm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, những kẻ lợi dụng tín ngưỡng, lợi dụng tôn giáo, dân tộc để chống
phá cách mạng, làm tổn hại đến giáo hữu, giáo hội và đồng bào dân tộc thiểu số.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam. Quá trình hình thành phát triển của mỗi dân tộc không giống nhau, song nhìn
chung, các dân tộc luôn có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đồng bào các dân
tộc luôn đồng hành cùng tiến trình lịch sử phát triển dân tộc, góp phần làm phong phú thêm
bản sắc văn hóa Việt Nam, xây dựng bảo vệ Tổ quốc. ĐảngNhà nước ta luôn có quan
điểm nhất quán đối với vấn đề dân tộc, đó bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Trên cơ sở đó, ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
tập trung làm giảm dần khoảng cách về trình độ dân trí, mức sống giữa các dân tộc trong
lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc
thiểu số; gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa riêng của các dân tộc, kiên quyết đấu tranh loại
bỏ tưởng kỳ thị, chia rẽ đoàn kết dân tộc hoặc lợi dụng vấn đề dân tộc để gây bất ổn về
chính trị - hội, đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc; thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc cùng tiến bộ, góp phần xây dựng đất nước, hướng đến
3
tương lai các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều phát triển, ấm no, bình yên
hạnh phúc.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn
cầu hóa hiện nay, vấn đề dân tộc vẫn đang là điểm nóng ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, ảnh
hưởng không nhỏ trên nhiều phương diện của đời sống xã hội, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa
an ninh khu vực và thế giới. Chống phá cách mạng Việt Nam là âm mưu không bao giờ thay
đổi của các thế lực thù địch.
Việt Nam, các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng vấn đề dân tộc nhằm chống phá
Đảng và chế độ ta. Mục đích của chúng lợi dụng hạn chế, thiếu sót của ta trong việc thực
thi chính sách dân tộc, sự chênh lệch về mức sống và thu nhập giữa các vùng dân tộc, trình
độ dân trí của một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, những âm mưu và ý đồ thâm
độc của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo
nhằm can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của các quốc gia, vi phạm và chà đạp nghiêm
trọng luật pháp đạo quốc tế. Do vậy, vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền
trong quan hệ quốc tế không chỉ đơn thuần là việc thực thi nghĩa vụ pháp quốc tế, mà còn
là biểu hiện trực tiếp của cuộc đấu tranh về ý thức hệ, về quan điểm giá trị đạo đức, văn hóa
và truyền thống, giữa các quốc gia nền văn hóa. Chính đặc điểm cốt yếu này, cuộc đấu
tranh bảo vệ các giá trị nền tảng của hệ tưởng, chế độ xã hội, thể chế chính trị... trong các
vấn đề dân tộc, tôn giáo là đặc biệt cần thiết và quan trọng. Từ những nhận định trên em xin
chọn đề tài tiểu luận Đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc
chống phá cách mạng Việt Nam – Liên hệ vấn đề phòng,chống các thế lực thù địch lợi dụng
vấn đề dân tộc đối với sinh viên hiện nay” để đưa ra những giải pháp những hướng đi
cho dân tộc Việt Nam ta ở hiện tại và trong những năm tới.
4
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI DÂN TỘC
I.1. Thế lực thù địch là gì?
Chúng ta có thể hiểu một cách tối giản và dễ hiểu nhất thì “ ” là cá nhân, tổthế lực thù địch
chức có âm mưu, hành vi gây tổn hại đến chủ quyền, lãnh thổ các lĩnh vực khác của Việt
Nam, trái với những quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
Đầu tiên, x“t trên góc đô lịch sử. Ngay từ rất sớm, vấn đề thế lực thù địch đã được nhìn
nhâ n rất sớm. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thế lực thù địch đây được hiểu Thực
dân Pháp, bọn phản đô ng trong nước và ngoài nước, các quan tình báo, gián điê p có hoạt
đô ng chống phá nước ta….Có thể thấy, viê c xác định thế lực thù địch trong giai đoạn này
gắn liền với cuô c kháng chiến chống thực dân Pháp của dân c, những thế lực, tổ chức,
nhân chống lại đất nước, chống lại công cuô c kháng chiến trường kỳ chống Pháp của Đảng
ng sản V t Nam, của dân tô c V t Nam đó được xác định là thế lực thù địch, là kẻ thù của
dân tô c V t Nam.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo tổ quốc V t Nam i chủ nghĩa ngày nay. Cùng
với quá trình i nhâ p quốc tế sâu ng. Sự thay đổi duy, nhâ n thức về địch, về thù, về
bạn, về đối tác đã dẫn đến Đảng Nhà nước ta những luồng tưởng mới về viê c xác
định “thế lực thù địch’ ngày nay. ràng, thế lực thù địch” ngày nay không chỉ bó h™p
trong t loại đối tượng cụ thể nào. dựa trên t quan điểm nhất quán đó chính là:
Những tổ chức, cá nhân nào hoạt đô ng chống lại Nhà nước CHXHCN V t Nam, xâm
phạm đến lợi ích của tổ chứ, của nhân dân, xâm phạm đến lợi ích Nhà nước và pháp luâ t
bảo vê đó được xem là thế lực thù địch. ràng, việc xác định các vấn đề đâu là thế lực thù
địch được xác định rất ràng, cụ thể. Tất cả các tổ chức, nhân nào hoạt động xâm
phạm An ninh quốc gia của Việt Nam, xâm phạm đến độc lập, tự chủ, chủ quyền và toàn v™n
lãnh thổ và lợi ích của quốc gia, của dân tộc, các quyền của công dân đó được xem là thế lực
thù địch của Việt Nam.
5
I.2. Dân tộc là gì?
I.2.1. Khái niệm dân tộc và đặc điểm của dân tộc Việt Nam.
a. Khái niệm dân tộc
Dân tộc là quốc gia theo nghĩa rộng, gồm cộng đồng người dân cùng nhau sinh sống trên
một lãnh thổ rộng lớn, được vận hành bởi sự quản của bộ máy nhà nước, trong một dân
tộc thì thể gồm nhiều tộc người, mỗi tộc người lại những n“t văn hóa ngôn ngữ
khác nhau tạo ra n“t phong phú, độc đáo.Ngoài ra dân tộc còn được hiểu những nhóm
người cùng sinh sống với nhau trên một khu vực địa nhất định trong lãnh thổ, mang
những đặc điểm riêng biệt như về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán…
b. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng dân tộc lớn trên thế giới, số lượng lớn
dân tộc như trên là kết quả của hành trình dài của lịch sử. Trong 54 dân tộc anh em, dân tộc
kinh chiếm 1 tỷ lệ cao nhất (85,7%).
Về cơ bản, đặc điểm các dân tộc Việt Nam được thể hiện qua các mục sau đây:
- , các dân tộc Việt Nam truyền thống đoàn kết gắn xây dựng quốcMột
gia dân tộc thống nhất.
- , các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộngHai là
lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo.
- , các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số và trình độ p/triển không đều.Ba là
- , mỗi dân tộc Việt Nam đều có sắc thái văn hoá riêng, góp phần làm nênBốn
sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam.
I.2.2. Dân tộc thiểu số và đặc trưng dân tộc thiểu số
a. Dân tộc thiểu số
6
Dân tộc thiêu số là những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số cả nước,
đa số các dân tộc thiểu số đều tập trung sinh sống những khu vực giáp biên giới, vùng sâu
vùng xa, điều kiện kinh tế khó khăn, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe người dân còn
nhiều hạn chế. Ngoài ra cộng đồng các dân tộc thiểu số ít người thường khó hòa nhập do họ
sử dụng ngôn ngữ riêng, nhận thức còn hạn chế, có nhiều phong tục tập quán cổ hủ.
nước ta thì chỉ có dân tộc Kinh được coi dân tộc đa số, chiếm tỷ lệ dân số lớn trong
tổng số dân số cả nước. Tuy nhiên hiện nay số dân của một số dân tộc ngày càng tăng lên
như Tày, Thái, Mường….đồng thời địa bàn sinh sống đã tản ra, trình độ văn hóa, kinh tế
phát triển mạnh. Do đặc điểm của cộng đồng dân tộc thiểu số trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm chú trọng đến việc phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa,
giáo dục tại địa bàn các khu vực dân tộc thiểu số sinh sống, góp phần tạo lập sự bình
đẳng, phát triển đồng đều trên cả nước.
b. Đặc trưng dân tộc thiểu số
Mỗi dân tộc đều mang trong mình những n“t đặc trưng riêng về truyền thống, văn hóa
được tạo dựng bởi bề dày lịch sử dân tộc. Việt Nam cũng vậy, 54 dân tộc mang 54 màu
sắc văn hóa khác nhau, tạo lên sự phong phú, đa dạng.
Trước kia mỗi dân tộc đều chỉ sinh sống trong một khu vực địa nhất định, mọi vấn đề
liên quan đến công việc, giáo dục hay sức khỏe đều chỉ được diễn ra trong khu vực địa lý đó.
Phương hướng phát triển kinh tế cùng với điều kiện sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào địa
hình nơi trú, chủ yếu phát triển nông, lâm hoặc ngư nghiệp. Văn hóa cũng mang n“t
đặc trưng riêng của từng dân tộc như về trang phục truyền thống, chứ viết, tiếng nói hay đến
các ngày lễ quan trọng…Chính vậy trước kia các dân tộc thường sống tách biệt không
có mối quan hệ với nhau.
Hiện nay, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chính sách phát triển, ưu
đãi mà các dân tộc đang ngày càng có đời sống tốt hơn. Địa bàn cư trú của các dân tộc đã có
sự xen kẽ với nhau chính vậy đã tạo ra sự giao thoa của các nền văn hóa. So với việc
7
phát triển kinh kế riêng biệt thì hiện nay các dân tộc đã mở rộng phạm vi, tham gia vào công
cuộc phát triển kinh tế của cả nước.
1.3 Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn
đề dân tộc.
1.3.1 Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc.
- Thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân tộc trong quốc
gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế diễn ra trên mọi
lĩnh vực đời sống xã hội.
- Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài. Bởi do dân số và nhiều sự khác biệt giữa các dân tộc
(như trình độ phát triển, văn hoá, ngôn ngữ, tâm lý, lợi ích khác nhau); Do tàn dư của tư
tưởng dân tộc h™p hòi, tự ti dân tộc; Do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính
sách KT - XH của nhà nước cầm quyền; do sự thống trị, kích động chia rẽ của các thế lực
phản động đối với các dân tộc.
- Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc gắn
kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp.
1.3.2 Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của V.I.Lênin. (Giải quyết vấn đề dân tộc
vừa là mục tiêu vừa là động lực của CMXHCN)
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, ở các trình độ phát triển khác nhau đều có quyền bình đẳng
như nhau trong mọi mối quan hệ; đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau; không một dân
tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.
+ Thực chất của bình đẳng dân tộc là xoá bỏ nạn nô dịch của dân tộc này đối với dân tộc
khác, để trên cơ sở đó mà dần dần xoá bỏ sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân
8
tộc, và để các dân tộc được tham gia bình đẳng vào các hoạt động của cộng đồng quốc gia và
quốc tế.
+ Hiện nay, trong mỗi quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó
việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá do lịch sử để
lại có ý nghĩa cơ bản
- Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình, quyền tự
quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự
quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị, tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi để
có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có
thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quốc gia – dân tộc. Quyền dân tộc tự
quyết còn có nghĩa là các dân tộc không được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự
nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Để chiến thắng các
thế lực áp bức, bóc lột, một tất yếu khách quan là phải tổ chức sự liên minh giai cấp công
nhân các dân tộc trong từng quốc gia cũng như trên phạm vi thế giới.
1.3.3 Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
Hồ Chí Minh luôn quan tâm chăm lo cùng toàn Đảng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan
hệ tốt đ™p giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam: Đó là mối quan hệ
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển đi lên con đường ấm no,
hạnh phúc của các dân tộc.
9
Hồ Chí Minh luôn đặt đoàn kết dân tộc lên hàng đầu…
Người rất quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân
tộc tiểu số. Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kì thị dân tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân
tộc h™p hòi. Người quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc. Lên án, vạch
trần mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết
của dân tộc Việt Nam.
Xây dựng mối quan hệ tốt đ™p giữa dân tộc Việt Nam với các quốc gia dân tộc trên thế
giới.
II. THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM.
II.1. Thực trạng về phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống
phá cách mạng Việt Nam của Đảng đối với người dân hiện nay.
II.1.1. Những thủ đoạn chính của thế lực thù địch trong việc lợi dụng vấn đề dân tộc
chống phá cách mạng Việt Nam hiện nay.
Thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam cách làm, các
biện pháp xảo trá, lừa lọc, bản chất xấu xa của các thế lực thù địch nhưng được che đậy,
bao bọc một cách tinh vi, làm cho người ta tin làm theo. Vỏ bọc che đậy cho các hành vi,
thủ đoạn xấu xacác thế lực thù địch thường dựa vàocác chiêu bài "nhân quyền", "dân
chủ", "tự do", nhất tự do tín ngưỡng, tôn giáo; những vấn đề do lịch sử để lại; những khó
khăn trong đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc; hay thiếu sót trong việc
thực hiện đường lối phát triển kinh tế, hội ở miền núi, trong thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước các địa phương; những đặc điểm về văn hoá, đời sống tâm lý, tín
ngưỡng tôn giáo của nhân dân các dân tộc thiểu số... Cách làm, biện pháp lợi dụng vấn đề
dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch hiện nay muôn hình,
muôn vẻ, tuỳ theo điều kiện của mỗi dân tộc chúng sự triển khai cụ thể khác nhau,
nhưng chung nhất nổi lên mấy thủ đoạn chính sau đây:
Về lĩnh vực tưởng: Kẻ địch tập trung mũi nhọn xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh, trực tiếp nhất quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
10
luật của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, đặc biệt những nội dung liên quan đến phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh ở miền núi, đến chính sách dân tộc; thổi phồng
những thiếu sót của ta trong quá trình thực hiện các chính sách đó địa phương... nhằm
hiệu hóa sự lãnh đạo của tổ chức đảng, của chính quyền địa phương để chúng dễ bề nắm
dân, khống chế dân.
Về lĩnh vực tổ chức: Chúng ráo riết xây dựng các tổ chức phản động vùng dân tộc
thiểu số của Việt Nam. Chúng đẩy mạnh xây dựng các tổ chức, lực lượng phản động lưu
vong là người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời liên kết chặt chẽ với các tổ chức phản động
của nước ngoài lực lượng ngụy quân, ngụy quyền cũ. Đó các tổ chức như: "Mặt trận
giải phóng Khơ Me Crôm", "Mặt trận Chămpa", "Mặt trận thống nhất đấu tranh của c
chủng tộc bị áp bức"... Đây những tổ chức phản động lưu vong được các thế lực phản
động nước ngoài hậu thuẫn trên mọi phương diện.
II.1.2. Thực trạng phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá
cách mạng Việt Nam của Đảng ta hiện nay
Việt Nam, các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng vấn đề dân tộc nhằm chống phá
Đảng và chế độ ta. Mục đích của chúng lợi dụng hạn chế, thiếu sót của ta trong việc thực
thi chính sách dân tộc, sự chênh lệch về mức sống và thu nhập giữa các vùng dân tộc, trình
độ dân trí của một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp... để tuyên truyền, xuyên tạc
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, kích động đồng bào
tham gia các cuộc biểu tình, bạo loạn chống đối chính quyền, gây thiệt hại về kinh tế, mất ổn
định về chính trị - xã hội, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta luôn có quan điểm nhất quán đối với vấn đề dân tộc, đó là bảo đảm
các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Trên cơ sở đó, ban
hành nhiều chủ trương, chính sách, tập trung làm giảm dần khoảng cách về trình độ dân trí,
mức sống giữa các dân tộc trong lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số; gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa riêng của
các dân tộc, kiên quyết đấu tranh loại bỏ tưởng kỳ thị, chia rẽ đoàn kết dân tộc hoặc lợi
dụng vấn đề dân tộc để gây bất ổn về chính trị - xã hội, đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc;
11
thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc cùng tiến bộ, góp
phần xây dựng đất nước, hướng đến tương lai các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
đều phát triển, ấm no, bình yên và hạnh phúc.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong những năm qua, nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác dân tộc đã không
ngừng được hoàn thiện. Đại hội lần thứ VIII của Đảng xác định: “Vấn đề dân tộc vị trí
chiến lược”, đến Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Vấn đề dân tộcđoàn kết dân
tộc luôn vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”. Hội nghị Trung ương 7 (khóa IX)
đã ban hành nghị quyết riêng về công tác dân tộc trong đó nhấn mạnh: “Vấn đề dân tộc
đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược bản, lâu dài, đồng thời cũng vấn đề cấp bách
hiện nay của cách mạng Việt Nam”. Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định thêm:
“Vấn đề dân tộc đoàn kết các dân tộc vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng nước ta”
.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển
chủ trương, đường lối về công tác dân tộc: “Đoàn kết các dân tộc vị trí chiến lược trong
sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các chế, chính sách, bảo đảm các
dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp
nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến r˜ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng
đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và tây
duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu uy tín trong
cộng đồng các dân tộc”. Trên thực tế, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta
đang đi vào cuộc sống, mang lại sự bình đẳng, quyền lợi ích hợp pháp trong việc thực
hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc, tương trợ, tương thân, tương ái, cùng nhau tiến bộ,
phát triển giữa các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, từng bước
khắc phục tình trạng chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, nâng
cao đời sống về vật chất tinh thần cho người dân; phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc;
12
phòng, chống tư tưởng dân tộc h™p hòi, kỳ thị, chia rẽ các dân tộc; nghiêm khắc xử lý các cá
nhân, tổ chức lợi dụng vấn đề dân tộc gây mất đoàn kết, chống phá Đảng, Nhà nước.
Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý ở cấp cơ sở một số địa phương còn lỏng lẻo, chưa
sâu sát, không nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của đồng bào, nhất đồng bào vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó do
trình độ của đội ngũ cán bộ sở còn thấp, việc triển khai chính sách chưa chuyên nghiệp,
lúng túng trong khâu hướng dẫn thực hiện.
Những hạn chế, yếu kèm trên đã tạo cớ để các thế lực thù địch kho“t sâu, lợi dụng vấn đề
dân tộc để xâm phạm an ninh quốc gia, bằng cách xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc
nhằm bôi nhọ, bóp m“o sự thật, chia rẽ đoàn kết dân tộc. Chúng lợi dụng những thiếu sót
của ta trong việc thi hành các chính sách dân tộc để gây xung đột, mâu thuẫn trong nội bộ
đồng bào các dân tộc, từ đó đẩy lên cao trào, tạo cớ can thiệp vào những vấn đề nội bộ về
chính trị - xã hội ở nước ta.
2.2Thực trạng về phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá
cách mạng Việt Nam của Đảng đối với sinh viên hiện nay.
Sinh viên lực lượng chủ yếu ở các học viện, trường đại học, cao đẳng. Tuổi đời của
họ còn trẻ, luôn tiên phong trong mọi hoạt động. Họ những con người đang phát triển
mạnh về thể chất và tinh thần, giàu ước mơ hoài bão, luôn mong muốn vươn lên nắm bắt
tri thức của nhân loại để tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Sinh viên Việt Nam xuất thân từ các
giai tầng khác nhau của mọi miền đất nước, với mức thu nhập của gia đình rất khác nhau, tập
trung về các trung tâm kinh tế, chính trị các thành phố thị để sống học tập. Về
bản họ mới tốt nghiệp trung học phổ thông, vừa ra khỏi sự quản của thầy giáo, giáo
nhà trường gia đình, để sống cuộc sống tập thể trong ký túc xá, hoặc trọ học xung quanh
các trường đại học và cao đẳng. Tức với họ vừa mới cuộc sống tự lập, tự quản và tập
thể. Sinh viên thường khá nhanh nhạy trong việc tiếp thu các thông tin mới, cũng như những
luồng tư tưởng mới trong xã hội, song khả năng phân tích và chọn lọc còn có những hạn chế.
13
Trong thực tế, nhiều sinh viên còn chưa hiểu sâu về chính trị, lập trường tư tưởng chưa vững
vàng, nên dễ dao động, dễ bị lôi k“o...
Với một số đặc điểm của sinh viên như đã nêu trên nên sinh viên là đối tượng mà các thế
lực thù địch hướng tới. Những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề
dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam trong sinh viên thời gian vừa qua tập trung vào
một số vấn đề như: Thâm nhập vào tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội
Sinh viên nhằm phá vỡ các tổ chức này; đưa các ấn phẩm văn hóa đồi trụy, phản động vào
trong đời sống tinh thần của sinh viên; lợi dụng tín ngưỡng, tín dị đoan để lợi dụng vấn
đề dân tộc thông qua các chương trình học bổng; thông qua các hội thảo quốc tế; sử dụng
internet để tuyên truyền, kích động; bằng nhiều phương pháp tuyên truyền, xuyên tạc, mua
chuộc, lôi k“o sinh viên vào con đường lầm lạc chống lại Nhà nước, chế độ, đi ngược lại lợi
ích quốc gia, dân tộc và nhân dân. Có nhiều đối tượng đã len lỏi vào các ký túc xá sinh viên,
giảng đường, đến các hội thảo khoa học, sử dụng internet... lôi k“o, kích động, nhằm tạo ra
sự bất ổn về chính trị tư tưởng, làm cơ sở cho những vụ gây rối trật tự an ninh trong đời sống
sinh viên và trong xã hội.
Nhưng với sự nhanh nhạy bản lĩnh vững vàng của mình, cũng đã có nhiều sinh viên
phát hiện và đấu tranh trực diện đối với việc tuyên truyền, kích động của chúng một cách
hiệu quả. Tuy nhiên, không ít sinh viên còn hồ về chính trị; thiếu kinh nghiệm sống nên
bị mắc mưu chúng. Đặc biệt trong những ngày chúng ta chuẩn bị bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, sinh viên bị kích
động đã lập các blog nhân đăng tải nội dung cổ xúy cho các luận điệu sai trái của các thế
lực thù địch, từ đó có các bình luận xuyên tạc, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với Nhà nước và toàn hội…Đây là việc làm của những sinh viên nhận thức
chính trị hạn chế, nông nổi trong suy nghĩ, bồng bột trong hành động, làm ảnh hưởng đến uy
tín của Đảng, Nhà nước...
III. GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM.
14
3.1 Giải pháp về phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống
phá cách mạng Việt Nam của Đảng đối với người dân hiện nay.
Trước hết, tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
cho tất cả các cơ quan, ban, ngành từ Trung ương đến địa phương, nhất là vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số. Cần lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp với trình độ, văn hóa, tâm
của đồng bào từng khu vực. Cần sự thống nhất trong công tác phối hợp, để bảo đảm
những chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước đến với đồng bào ý nghĩa thiết
thực nhất, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
đồng bào. Củng cố thường xuyên khối đại đoàn kết các dân tộc.
Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đồng bào các dân tộc, nhất
là đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, là đối tượng dễ bị các thế lực thù địch hướng
đến lôi k“o, lợi dụng, kích động, giúp đồng bào có khả năng nhận biết được những âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch. Đồng thời, cấp ủy, chính quyền sở, các lực lượng chức
năng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự cần thường xuyên thăm hỏi, nắm bắt tình hình,
tâm tư của con, kịp thời giải quyết những bức xúc, những vấn đề nổi cộm, không để xảy
ra các điểm nóng về chính trị - xã hội.
Thứ ba, chú trọng phát triển kinh tế - hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Triển
khai hiệu quả các dự án, chương trình xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - hội
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tạo mọi điều kiện giúp đỡ đồng bào biết tự lực cánh
sinh tạo sinh kế. Từ đó thu h™p khoảng cách về mức sống cũng như thu nhập của đồngo
các dân tộc thiểu số so với mức bình quân của cả nước. Khi đời sống vật chất tinh thần
được nâng lên, đồng bào các dân tộc sẽ tin tưởng vào các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, không nghe theo lời kẻ xấu.
Thứ tư, cần làm tốt công tác nắm bắt tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh phát
hiện, đi trước đón đầu và kịp thời xử lý những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề dân tộc xâm phạm an ninh quốc gia Khi phát hiện, cần tìm hiểu nguyên nhân,.
có biện pháp giải quyết kịp thời, triệt để, tránh để tạo cớ can thiệp, đồng thời kiên quyết xử
15
nghiêm minh các hành vi vi phạm. những chính sách khoan hồng, giúp đồng bào trót
nghe theo lời kẻ xấu quay trở về, tái hòa nhập cộng đồng.
Thứ năm, tăng cường các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để phát hiện sớm, ngăn chặn tận
“gốc” nguồn phát tán những tưởng, quan điểm sai trái, thù địch, ngăn chặn các trang
mạng độc hại. Đồng thời, xây dựng mới các trang mạng, báo chí nội dung đấu tranh của
ta bám sát thực tiễn, tuyên truyền sâu rộng với lập luận sắc b“n, “chắc tay”, thuyết phục về
các thành tựu phát triển của đất nước, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, các định hướng, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế - hội của đất nước, của địa phương, với phương châm “lấy cái đ™p
d™p cái xấu”, từng bước giành thế chủ động, làm chủ thế trận tiến công về thông tin
tưởng, lý luận trên internet.
Thứ sáu , đẩy mạnh công tác nghiên cứu để định hình, thiết lập hệ thống luận cứ, luận điểm
đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; chú ý nhận diện những vấn đề các
thế lực thù địch tập trung chống phá để xây dựng luận cứ khoa học thuyết phục, phục vụ
trực tiếp đấu tranh phản bác. Tập trung bảo vệ và làm lan tỏa những nội dung mới, tầm nhìn,
định hướng, nhiệm vụ trọng tâm, đột phá chiến lược trong Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên nhân dân. Tăng cường tổng kết thực
tiễn, bổ sung, phát triển hoàn thiện hệ thống luận; trong đó, chú trọng bổ sung, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh những vấn đề luận mới
về: chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa hội nước ta, kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa, xây dựng Đảng, Nhà nước hệ thống chính trị, quốc phòng, an
ninh trong tình hình mới... Nghiên cứu trên quan điểm khách quan, khoa học những
tưởng, học thuyết, thuyết mới, tiến bộ để chắt lọc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của
nhân loại. Đồng thời, nghiên cứu sâu các vấn đề quốc tế, các sự kiện gây “sốc” trên thế giới,
để “mở mắt” cho các thế lực thù địch, phản động - những kẻ thường xuyên viện dẫn một
cách lệch lạc, khập khiễng các vấn đề bên ngoài để bôi xấu, chỉ trích, xuyên tạc tình hình
trong nước.
3.2 Giải pháp về phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá
cách mạng Việt Nam của Đảng đối với sinh viên hiện nay.
16
Từ thực tiễn hoạt động chống phá về chính trị, tưởng của các thế lực thù địch đối với
sinh viên thời gian vừa qua; để phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình” trong sinh
viên, các học viện, trường đại học, cao đẳng cần tập trung làm tốt một số vấn đề sau:
, nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Một
Hội Sinh viên trong các học viện, nhà trường.
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Hội Sinh viên trong các học viện,
trường đại học, cao đẳng phải xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo lập trường tưởng
chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức lối sống lành
mạnh, giản dị, ý chí vươn lên trong cuộc sống cũng như trong học tập, nghiên cứu khoa
học, có uy tín và tích cực trong công tác Đoàn, công tác Hội và gần gũi với quần chúng. Nội
dung hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Hội Sinh viên phải phong
phú, thiết thực, sinh động..., mục tiêu giáo dục cho sinh viên sống làm việc theo pháp
luật, theo bản sắc văn hóa dân tộc; làm cho sinh viên thấm nhuần truyền thống dân tộc, quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, truyền thống của học
viện, nhà trường nơi sinh viên đang theo học; định hướng đạo đức nghề nghiệp; từ đó họ
phải kiên định với con đường đi lên chủ nghĩa hộiĐảng, nhân dân và cả dân tộc Việt
Nam lựa chọn.
, tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,Hai là
đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho sinh viên.
Hiện nay, các môn học: Chính trị Mác - Lê-nin, tưởng Hồ Chí Minh, Lịch s Đảng
Cộng sản Việt Nam những môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của bậc đại học
và cao đẳng.
, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho sinh viên.Ba là
Chúng ta phải thừa nhận rằng, đời sống vật chất tinh thần của sinh viên hiện nay vẫn
còn nhiều thiếu thốn. Đây kẽ hở để các thế lực thù địch tìm cách lợi dụng để thực hiện
chiến lược “diễn biến hòa bình” trong sinh viên. vậy, nhiệm vụ của Ban giám đốc, Ban
17
giám hiệu các học viện, trường đại học, cao đẳng càng nặng nề hơn trong việc chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho sinh viên. Những công việc cần làm là: Cải tạo điều kiện sinh
hoạt trong các túc xá, giảm tới mức tối thiểu việc đóng góp của sinh viên. chế độ
chính sách đầy đủ, hợp toàn diện về học bổng, học phí, lệ phí. Tăng cường trang thiết
bị phòng thí nghiệm, thư viện để thu hút sinh viên vào học tập và nghiên cứu khoa học nhiều
hơn nữa. Tăng cường sở vật chất tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao hợp
đúng định hướng chính trị của Đảng Nhà nước, tạo môi trường văn hóa lành mạnh để lôi
cuốn sinh viên tham gia.
Bốn , gắn kết chặt chẽ yêu cầu bảo vệ nền tảngtưởng của Đảng, đấu tranh phản bác
các quan điểm sai trái, thù địch với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục cán bộ, đảng
viên, học viên, sinh viên, với công tác tổ chức, cán bộ, bảo vệ nội bộ, xây dựng tổ chức đảng
xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh. Đặc biệt đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng
rãi trong nhân dân, nhất trong giới trẻ về lịch sử dân tộc, lịch sử cách mạng lịch sử
Đảng, từ đó hình thành nhân sinh quan cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực
phân biệt đúng - sai, khả năng miễn nhiễm trước các thông tin xấu, độc. Tiếp tục phát triển
đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tưởng, luận bản lĩnh, trí tuệ, năng lực,
phương pháp và kỹ năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, có nhiệt huyết tầm cao về luận;
xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, cán bộ trẻ. Tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm điều kiện
làm việc để người tài chuyên tâm, nỗ lực đóng góp vào công tác bảo vệ nền tảng tưởng
của Đảng.
, xây dựng lực lượng nòng cốt trong sinh viên.Năm là
Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực chính trị tư tưởng đối với sinh
viên cần phải nhiều lực lượng tham gia, với nhiều biện pháp sát thực, nhưng vấn đề quan
trọng là phải tạo ra sức đề kháng mạnh để họ đủ sức “miễn dịch” trước âm mưu thủ đoạn
nham hiểm của các thế lực thù địch cách tốt nhất hiệu quả cao nhất. Muốn làm được
điều đó, chúng ta phải giáo dục cho mọi sinh viên thấm nhuần tư tưởng đạo đức cách mạng,
có tinh thần đấu tranh tự phê bình phê bình cao. Cần xây dựng lực lượng nòng cốt trong
18
sinh viên, họ là những sinh viên bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động, tích cực, khách
quan, gần gũi với bạn cùng lứa. Đây cũng chính lực lượng trực tiếp tiến hành công tác
tư tưởng cho các sinh viên khác nhằm loại bỏ các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch
khi chúng vừa nhăm nhe xâm nhập, tác động vào môi trường sống của sinh viên.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và công nghệ thông tin, mạng xã hội
phát triển ngày càng mạnh mẽ, các thế lực thù địch tăng cường móc nối, cấu kết với những
phần tử hội chính trị, ra sức xuyên tạc, phủ nhận nền tảng tưởng, phủ nhận mục tiêu,
con đường đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam. Chúng tung ra nhiều luận điệu xuyên tạc hết
sức tinh vi, xảo trá hòng làm chao đảo, lung lay nhận thức, tưởng, niềm tin của quần
chúng nhân dân vào chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tưởng Hồ Chí Minh sự lãnh đạo của
Đảng ta. Có thể thấy các thế lực thù địch không từ bất cứ âm mưu, thủ đoạn nào nhằm chống
phá Việt Nam trên mọi lĩnh vực. Trước tình hình ấy, Ðảng ta đã xác định đấu tranh, phản bác
có hiệu quả với luận điệu xuyên tạc, các quan điểm sai trái của các thế lực thù địch là nhiệm
vụ cấp bách, thường xuyên của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi cán bộ, đảng viêncủa
mọi công dân.
Sinh viên, thế hệ tương lại của đất nước, có vị trí, vai trò quan trọng trong xây dựng
bảo vệ tổ quốc. Cần tich cực học tập nghiên cứu nắm chắc những kiến thức chung, bản
nhất về dân tộc, tôn giáo, giải quyết vấn đền tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta hiện
nay. Trên sở đó, nêu cao ý thức, trách nhiệm của bản thân mỗi sinh viên trong việc quán
triệt, tuyên truyền, thực hiện quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta,
cảnh giác đấu tranh, phòng chống s lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù
19
địch, đó hành động cần thiết ý nghĩa thiết thực trong thực hiện quyền nghĩa vụ
công dân của mình đối với đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình quốc phòng an ninh.
2) Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003.
3) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
4) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
2011..
5) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội, 2016.
6) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội, 2021.
7) https://luathoangphi.vn/dan-toc-la-gi/
8) http://dhannd.edu.vn/dinh-huong-tu-tuong-cho-sinh-vien-a-675
9) Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch trong tình hình mới(2021

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ------------------------- TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN 2 CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN
ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM - LIÊN HỆ VẤN ĐỀ
PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC
ĐỐI VỚI SINH VIÊN HIỆN NAY
Sinh viên: THÀO THỊ HOA MAI
Mã số sinh viên: 2055350034
Lớp 14 : VĂN HÓA PHÁT TRIỂN K40 Hà Nội, tháng 9 năm 2021 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 2
NỘI DUNG.................................................................................................................... 5
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ LỰC THÙ ĐỊCH VÀ DÂN TỘC................................5
1.1. THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LÀ GÌ ?...........................................................................5
1.2. DÂN TỘC LÀ GÌ................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm dân tộc và đặc điểm của dân tộc Việt Nam...................................6
1.2.2. Dân tộc thiểu số và đặc trưng dân tộc thiểu số.............................................6
II. THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN
ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM...........................................8
2.1. THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM CỦA ĐẢNG, NGƯỜI
DÂN HIỆN NAY.........................................................................................9
2.1.1. Những thủ đoạn chính của thế lực thù địch trong việc lợi dụng vấn đề dân tộc
chống phá cách mạng Việt Nam hiện nay................................................................8
2.1.2. Thực trạng phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá
cách mạng Việt Nam của Đảng ta hiện nay.............................................................9
2.2. THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY.......................................................................................................................... 12
III. GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ
DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM...............................................13
3.1. Giải pháp phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá cách
mạng Việt Nam đối với Đảng và người dân..................................................................
3.2. Giải pháp phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá cách
mạng Việt Nam đối với sinh viên..................................................................................
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................20 2 MỞ ĐẦU
Trên bản đồ thế giới, ở vùng Ðông Nam Châu á, nước Việt Nam hình chữ S chạy dài theo
hướng Bắc - Nam, tiếp giáp Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia ở phía Tây, biển
Ðông ở phía Ðông và phía Nam. Việt Nam là một quốc gia thống nhất, đa dân tộc, đa tín
ngưỡng, tôn giáo. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đồng bào các dân tộc,
tôn giáo luôn luôn đoàn kết, chung tay đấu tranh với “thiên tai, dịch họa”, xây dựng Tổ quốc
ngày càng giàu mạnh. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “mọi quan điểm, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc là một chiến lược lâu
dài chứ không phải là thủ đoạn cấp thời”. Ngay sau khi giành được chính quyền, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã coi trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân; trong cơ cấu của Chính phủ,
Người không quên các thành phần là những người dân tộc, tín hữu. Trong các nghị quyết,
nghị định về công tác dân tộc của Đảng và Chính phủ đều khẳng định quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo, trừng trị những kẻ vi phạm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, những kẻ lợi dụng tín ngưỡng, lợi dụng tôn giáo, dân tộc để chống
phá cách mạng, làm tổn hại đến giáo hữu, giáo hội và đồng bào dân tộc thiểu số.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam. Quá trình hình thành và phát triển của mỗi dân tộc không giống nhau, song nhìn
chung, các dân tộc luôn có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đồng bào các dân
tộc luôn đồng hành cùng tiến trình lịch sử phát triển dân tộc, góp phần làm phong phú thêm
bản sắc văn hóa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng và Nhà nước ta luôn có quan
điểm nhất quán đối với vấn đề dân tộc, đó là bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Trên cơ sở đó, ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
tập trung làm giảm dần khoảng cách về trình độ dân trí, mức sống giữa các dân tộc trong
lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc
thiểu số; gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa riêng của các dân tộc, kiên quyết đấu tranh loại
bỏ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ đoàn kết dân tộc hoặc lợi dụng vấn đề dân tộc để gây bất ổn về
chính trị - xã hội, đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc; thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc cùng tiến bộ, góp phần xây dựng đất nước, hướng đến 3
tương lai các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều phát triển, ấm no, bình yên và hạnh phúc.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn
cầu hóa hiện nay, vấn đề dân tộc vẫn đang là điểm nóng ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, ảnh
hưởng không nhỏ trên nhiều phương diện của đời sống xã hội, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa
an ninh khu vực và thế giới. Chống phá cách mạng Việt Nam là âm mưu không bao giờ thay
đổi của các thế lực thù địch.
Ở Việt Nam, các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng vấn đề dân tộc nhằm chống phá
Đảng và chế độ ta. Mục đích của chúng là lợi dụng hạn chế, thiếu sót của ta trong việc thực
thi chính sách dân tộc, sự chênh lệch về mức sống và thu nhập giữa các vùng dân tộc, trình
độ dân trí của một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, những âm mưu và ý đồ thâm
độc của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo
nhằm can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của các quốc gia, vi phạm và chà đạp nghiêm
trọng luật pháp và đạo lý quốc tế. Do vậy, vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền
trong quan hệ quốc tế không chỉ đơn thuần là việc thực thi nghĩa vụ pháp lý quốc tế, mà còn
là biểu hiện trực tiếp của cuộc đấu tranh về ý thức hệ, về quan điểm giá trị đạo đức, văn hóa
và truyền thống, giữa các quốc gia và nền văn hóa. Chính vì đặc điểm cốt yếu này, cuộc đấu
tranh bảo vệ các giá trị nền tảng của hệ tư tưởng, chế độ xã hội, thể chế chính trị... trong các
vấn đề dân tộc, tôn giáo là đặc biệt cần thiết và quan trọng. Từ những nhận định trên em xin
chọn đề tài tiểu luận “ Đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc
chống phá cách mạng Việt Nam – Liên hệ vấn đề phòng,chống các thế lực thù địch lợi dụng
vấn đề dân tộc đối với sinh viên hiện nay” để đưa ra những giải pháp và những hướng đi
cho dân tộc Việt Nam ta ở hiện tại và trong những năm tới. 4 NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI DÂN TỘC I.1.
Thế lực thù địch là gì?
Chúng ta có thể hiểu một cách tối giản và dễ hiểu nhất thì “thế lực thù địch” là cá nhân, tổ
chức có âm mưu, hành vi gây tổn hại đến chủ quyền, lãnh thổ và các lĩnh vực khác của Việt
Nam, trái với những quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
Đầu tiên, x“t trên góc đô ” lịch sử. Ngay từ rất sớm, vấn đề thế lực thù địch đã được nhìn nhâ ”
n rất sớm. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thế lực thù địch ở đây được hiểu là Thực
dân Pháp, bọn phản đô ”
ng trong nước và ngoài nước, các cơ quan tình báo, gián điê ” p có hoạt đô ”
ng chống phá nước ta….Có thể thấy, viê ”
c xác định thế lực thù địch trong giai đoạn này gắn liền với cuô ”
c kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tô ”
c, những thế lực, tổ chức, cá
nhân chống lại đất nước, chống lại công cuô ”
c kháng chiến trường kỳ chống Pháp của Đảng Cô ”
ng sản Viê ”t Nam, của dân tô ” c Viê ”
t Nam đó được xác định là thế lực thù địch, là kẻ thù của dân tô ” c Viê ” t Nam.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vê ” tổ quốc Viê ” t Nam Xã hô ”
i chủ nghĩa ngày nay. Cùng với quá trình hô ” i nhâ ” p quốc tế sâu rô ”
ng. Sự thay đổi tư duy, nhâ ”
n thức về địch, về thù, về
bạn, về đối tác đã dẫn đến Đảng và Nhà nước ta có những luồng tư tưởng mới về viê ” c xác
định “thế lực thù địch’ ngày nay. R˜ ràng, ” thế lực thù địch” ngày nay không chỉ bó h™p trong mô ” t hê ”
loại đối tượng cụ thể nào. Mà dựa trên mô ”t quan điểm nhất quán đó chính là:
Những tổ chức, cá nhân nào có hoạt đô ”
ng chống lại Nhà nước CHXHCN Viê ”t Nam, xâm
phạm đến lợi ích của tổ chứ, của nhân dân, xâm phạm đến cá lợi ích Nhà nước và pháp luâ ” t bảo vê ”
đó được xem là thế lực thù địch. R˜ ràng, việc xác định các vấn đề đâu là thế lực thù
địch được xác định rất r˜ ràng, cụ thể. Tất cả các tổ chức, cá nhân nào có hoạt động xâm
phạm An ninh quốc gia của Việt Nam, xâm phạm đến độc lập, tự chủ, chủ quyền và toàn v™n
lãnh thổ và lợi ích của quốc gia, của dân tộc, các quyền của công dân đó được xem là thế lực thù địch của Việt Nam. 5 I.2. Dân tộc là gì?
I.2.1. Khái niệm dân tộc và đặc điểm của dân tộc Việt Nam. a. Khái niệm dân tộc
Dân tộc là quốc gia theo nghĩa rộng, gồm cộng đồng người dân cùng nhau sinh sống trên
một lãnh thổ rộng lớn, được vận hành bởi sự quản lý của bộ máy nhà nước, trong một dân
tộc thì có thể gồm nhiều tộc người, mỗi tộc người lại có những n“t văn hóa và ngôn ngữ
khác nhau tạo ra n“t phong phú, độc đáo.Ngoài ra dân tộc còn được hiểu là những nhóm
người cùng sinh sống với nhau trên một khu vực địa lý nhất định trong lãnh thổ, mang
những đặc điểm riêng biệt như về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán…
b. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng dân tộc lớn trên thế giới, số lượng lớn
dân tộc như trên là kết quả của hành trình dài của lịch sử. Trong 54 dân tộc anh em, dân tộc
kinh chiếm 1 tỷ lệ cao nhất (85,7%).
Về cơ bản, đặc điểm các dân tộc Việt Nam được thể hiện qua các mục sau đây:
- Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân tộc thống nhất.
- Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng
lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo.
- Ba là, các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số và trình độ p/triển không đều.
- Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hoá riêng, góp phần làm nên
sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam.
I.2.2. Dân tộc thiểu số và đặc trưng dân tộc thiểu số a. Dân tộc thiểu số 6
Dân tộc thiêu số là những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số cả nước,
đa số các dân tộc thiểu số đều tập trung sinh sống ở những khu vực giáp biên giới, vùng sâu
vùng xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe người dân còn
nhiều hạn chế. Ngoài ra cộng đồng các dân tộc thiểu số ít người thường khó hòa nhập do họ
sử dụng ngôn ngữ riêng, nhận thức còn hạn chế, có nhiều phong tục tập quán cổ hủ.
Ở nước ta thì chỉ có dân tộc Kinh được coi là dân tộc đa số, chiếm tỷ lệ dân số lớn trong
tổng số dân số cả nước. Tuy nhiên hiện nay số dân của một số dân tộc ngày càng tăng lên
như Tày, Thái, Mường….đồng thời địa bàn sinh sống đã tản ra, trình độ văn hóa, kinh tế
phát triển mạnh. Do đặc điểm của cộng đồng dân tộc thiểu số mà trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm chú trọng đến việc phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa,
giáo dục tại địa bàn các khu vực có dân tộc thiểu số sinh sống, góp phần tạo lập sự bình
đẳng, phát triển đồng đều trên cả nước.
b. Đặc trưng dân tộc thiểu số
Mỗi dân tộc đều mang trong mình những n“t đặc trưng riêng về truyền thống, văn hóa
được tạo dựng bởi bề dày lịch sử dân tộc. Ở Việt Nam cũng vậy, 54 dân tộc mang 54 màu
sắc văn hóa khác nhau, tạo lên sự phong phú, đa dạng.
Trước kia mỗi dân tộc đều chỉ sinh sống trong một khu vực địa lý nhất định, mọi vấn đề
liên quan đến công việc, giáo dục hay sức khỏe đều chỉ được diễn ra trong khu vực địa lý đó.
Phương hướng phát triển kinh tế cùng với điều kiện sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào địa
hình nơi cư trú, chủ yếu là phát triển nông, lâm hoặc ngư nghiệp. Văn hóa cũng mang n“t
đặc trưng riêng của từng dân tộc như về trang phục truyền thống, chứ viết, tiếng nói hay đến
các ngày lễ quan trọng…Chính vì vậy trước kia các dân tộc thường sống tách biệt và không
có mối quan hệ với nhau.
Hiện nay, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chính sách phát triển, ưu
đãi mà các dân tộc đang ngày càng có đời sống tốt hơn. Địa bàn cư trú của các dân tộc đã có
sự xen kẽ với nhau chính vì vậy mà đã tạo ra sự giao thoa của các nền văn hóa. So với việc 7
phát triển kinh kế riêng biệt thì hiện nay các dân tộc đã mở rộng phạm vi, tham gia vào công
cuộc phát triển kinh tế của cả nước.
1.3 Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc.
1.3.1 Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc.
- Thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân tộc trong quốc
gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế diễn ra trên mọi
lĩnh vực đời sống xã hội.
- Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài. Bởi do dân số và nhiều sự khác biệt giữa các dân tộc
(như trình độ phát triển, văn hoá, ngôn ngữ, tâm lý, lợi ích khác nhau); Do tàn dư của tư
tưởng dân tộc h™p hòi, tự ti dân tộc; Do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính
sách KT - XH của nhà nước cầm quyền; do sự thống trị, kích động chia rẽ của các thế lực
phản động đối với các dân tộc.
- Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc gắn
kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp.
1.3.2 Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của V.I.Lênin. (Giải quyết vấn đề dân tộc
vừa là mục tiêu vừa là động lực của CMXHCN)
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, ở các trình độ phát triển khác nhau đều có quyền bình đẳng
như nhau trong mọi mối quan hệ; đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau; không một dân
tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.
+ Thực chất của bình đẳng dân tộc là xoá bỏ nạn nô dịch của dân tộc này đối với dân tộc
khác, để trên cơ sở đó mà dần dần xoá bỏ sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân 8
tộc, và để các dân tộc được tham gia bình đẳng vào các hoạt động của cộng đồng quốc gia và quốc tế.
+ Hiện nay, trong mỗi quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó
việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản
- Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình, quyền tự
quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự
quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị, tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi để
có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có
thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quốc gia – dân tộc. Quyền dân tộc tự
quyết còn có nghĩa là các dân tộc không được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự
nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Để chiến thắng các
thế lực áp bức, bóc lột, một tất yếu khách quan là phải tổ chức sự liên minh giai cấp công
nhân các dân tộc trong từng quốc gia cũng như trên phạm vi thế giới.
1.3.3 Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
Hồ Chí Minh luôn quan tâm chăm lo cùng toàn Đảng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan
hệ tốt đ™p giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam: Đó là mối quan hệ
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển đi lên con đường ấm no,
hạnh phúc của các dân tộc. 9
Hồ Chí Minh luôn đặt đoàn kết dân tộc lên hàng đầu…
Người rất quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân
tộc tiểu số. Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kì thị dân tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân
tộc h™p hòi. Người quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc. Lên án, vạch
trần mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
Xây dựng mối quan hệ tốt đ™p giữa dân tộc Việt Nam với các quốc gia dân tộc trên thế giới.
II. THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM.
II.1. Thực trạng về phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống
phá cách mạng Việt Nam của Đảng đối với người dân hiện nay.
II.1.1. Những thủ đoạn chính của thế lực thù địch trong việc lợi dụng vấn đề dân tộc
chống phá cách mạng Việt Nam hiện nay.
Thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam là cách làm, các
biện pháp xảo trá, lừa lọc, có bản chất xấu xa của các thế lực thù địch nhưng được che đậy,
bao bọc một cách tinh vi, làm cho người ta tin và làm theo. Vỏ bọc che đậy cho các hành vi,
thủ đoạn xấu xa mà các thế lực thù địch thường dựa vào là các chiêu bài "nhân quyền", "dân
chủ", "tự do", nhất là tự do tín ngưỡng, tôn giáo; những vấn đề do lịch sử để lại; những khó
khăn trong đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc; hay thiếu sót trong việc
thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội ở miền núi, trong thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước ở các địa phương; những đặc điểm về văn hoá, đời sống tâm lý, tín
ngưỡng tôn giáo của nhân dân các dân tộc thiểu số... Cách làm, biện pháp lợi dụng vấn đề
dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch hiện nay là muôn hình,
muôn vẻ, tuỳ theo điều kiện của mỗi dân tộc mà chúng có sự triển khai cụ thể khác nhau,
nhưng chung nhất nổi lên mấy thủ đoạn chính sau đây:
Về lĩnh vực tư tưởng: Kẻ địch tập trung mũi nhọn xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, trực tiếp nhất là quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp 10
luật của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, đặc biệt là những nội dung liên quan đến phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh ở miền núi, đến chính sách dân tộc; thổi phồng
những thiếu sót của ta trong quá trình thực hiện các chính sách đó ở địa phương... nhằm vô
hiệu hóa sự lãnh đạo của tổ chức đảng, của chính quyền địa phương để chúng dễ bề nắm dân, khống chế dân.
Về lĩnh vực tổ chức: Chúng ráo riết xây dựng các tổ chức phản động ở vùng dân tộc
thiểu số của Việt Nam. Chúng đẩy mạnh xây dựng các tổ chức, lực lượng phản động lưu
vong là người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời liên kết chặt chẽ với các tổ chức phản động
của nước ngoài và lực lượng ngụy quân, ngụy quyền cũ. Đó là các tổ chức như: "Mặt trận
giải phóng Khơ Me Crôm", "Mặt trận Chămpa", "Mặt trận thống nhất đấu tranh của các
chủng tộc bị áp bức"... Đây là những tổ chức phản động lưu vong được các thế lực phản
động nước ngoài hậu thuẫn trên mọi phương diện.
II.1.2. Thực trạng phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá
cách mạng Việt Nam của Đảng ta hiện nay
Ở Việt Nam, các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng vấn đề dân tộc nhằm chống phá
Đảng và chế độ ta. Mục đích của chúng là lợi dụng hạn chế, thiếu sót của ta trong việc thực
thi chính sách dân tộc, sự chênh lệch về mức sống và thu nhập giữa các vùng dân tộc, trình
độ dân trí của một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp... để tuyên truyền, xuyên tạc
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, kích động đồng bào
tham gia các cuộc biểu tình, bạo loạn chống đối chính quyền, gây thiệt hại về kinh tế, mất ổn
định về chính trị - xã hội, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta luôn có quan điểm nhất quán đối với vấn đề dân tộc, đó là bảo đảm
các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Trên cơ sở đó, ban
hành nhiều chủ trương, chính sách, tập trung làm giảm dần khoảng cách về trình độ dân trí,
mức sống giữa các dân tộc trong lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số; gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa riêng của
các dân tộc, kiên quyết đấu tranh loại bỏ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ đoàn kết dân tộc hoặc lợi
dụng vấn đề dân tộc để gây bất ổn về chính trị - xã hội, đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc; 11
thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc cùng tiến bộ, góp
phần xây dựng đất nước, hướng đến tương lai các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
đều phát triển, ấm no, bình yên và hạnh phúc.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong những năm qua, nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác dân tộc đã không
ngừng được hoàn thiện. Đại hội lần thứ VIII của Đảng xác định: “Vấn đề dân tộc có vị trí
chiến lược”, đến Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân
tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”. Hội nghị Trung ương 7 (khóa IX)
đã ban hành nghị quyết riêng về công tác dân tộc trong đó nhấn mạnh: “Vấn đề dân tộc và
đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách
hiện nay của cách mạng Việt Nam”. Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định thêm:
“Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển
chủ trương, đường lối về công tác dân tộc: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các
dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp
nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến r˜ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có
đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và tây
duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực
và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong
cộng đồng các dân tộc”. Trên thực tế, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta
đang đi vào cuộc sống, mang lại sự bình đẳng, quyền và lợi ích hợp pháp trong việc thực
hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc, tương trợ, tương thân, tương ái, cùng nhau tiến bộ,
phát triển giữa các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, từng bước
khắc phục tình trạng chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, nâng
cao đời sống về vật chất và tinh thần cho người dân; phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; 12
phòng, chống tư tưởng dân tộc h™p hòi, kỳ thị, chia rẽ các dân tộc; nghiêm khắc xử lý các cá
nhân, tổ chức lợi dụng vấn đề dân tộc gây mất đoàn kết, chống phá Đảng, Nhà nước.
Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý ở cấp cơ sở một số địa phương còn lỏng lẻo, chưa
sâu sát, không nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của đồng bào, nhất là đồng bào vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là do
trình độ của đội ngũ cán bộ cơ sở còn thấp, việc triển khai chính sách chưa chuyên nghiệp,
lúng túng trong khâu hướng dẫn thực hiện.
Những hạn chế, yếu kèm trên đã tạo cớ để các thế lực thù địch kho“t sâu, lợi dụng vấn đề
dân tộc để xâm phạm an ninh quốc gia, bằng cách xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc
nhằm bôi nhọ, bóp m“o sự thật, chia rẽ đoàn kết dân tộc. Chúng lợi dụng những thiếu sót
của ta trong việc thi hành các chính sách dân tộc để gây xung đột, mâu thuẫn trong nội bộ
đồng bào các dân tộc, từ đó đẩy lên cao trào, tạo cớ can thiệp vào những vấn đề nội bộ về
chính trị - xã hội ở nước ta.
2.2Thực trạng về phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá
cách mạng Việt Nam của Đảng đối với sinh viên hiện nay.
Sinh viên là lực lượng chủ yếu ở các học viện, trường đại học, cao đẳng. Tuổi đời của
họ còn trẻ, luôn tiên phong trong mọi hoạt động. Họ là những con người đang phát triển
mạnh về thể chất và tinh thần, giàu ước mơ hoài bão, luôn có mong muốn vươn lên nắm bắt
tri thức của nhân loại để tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Sinh viên Việt Nam xuất thân từ các
giai tầng khác nhau của mọi miền đất nước, với mức thu nhập của gia đình rất khác nhau, tập
trung về các trung tâm kinh tế, chính trị các thành phố và thị xã để sống và học tập. Về cơ
bản họ mới tốt nghiệp trung học phổ thông, vừa ra khỏi sự quản lý của thầy giáo, cô giáo ở
nhà trường và gia đình, để sống cuộc sống tập thể trong ký túc xá, hoặc trọ học xung quanh
các trường đại học và cao đẳng. Tức là với họ vừa mới có cuộc sống tự lập, tự quản và tập
thể. Sinh viên thường khá nhanh nhạy trong việc tiếp thu các thông tin mới, cũng như những
luồng tư tưởng mới trong xã hội, song khả năng phân tích và chọn lọc còn có những hạn chế. 13
Trong thực tế, nhiều sinh viên còn chưa hiểu sâu về chính trị, lập trường tư tưởng chưa vững
vàng, nên dễ dao động, dễ bị lôi k“o...
Với một số đặc điểm của sinh viên như đã nêu trên nên sinh viên là đối tượng mà các thế
lực thù địch hướng tới. Những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề
dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam trong sinh viên thời gian vừa qua tập trung vào
một số vấn đề như: Thâm nhập vào tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội
Sinh viên nhằm phá vỡ các tổ chức này; đưa các ấn phẩm văn hóa đồi trụy, phản động vào
trong đời sống tinh thần của sinh viên; lợi dụng tín ngưỡng, mê tín dị đoan để lợi dụng vấn
đề dân tộc thông qua các chương trình học bổng; thông qua các hội thảo quốc tế; sử dụng
internet để tuyên truyền, kích động; bằng nhiều phương pháp tuyên truyền, xuyên tạc, mua
chuộc, lôi k“o sinh viên vào con đường lầm lạc chống lại Nhà nước, chế độ, đi ngược lại lợi
ích quốc gia, dân tộc và nhân dân. Có nhiều đối tượng đã len lỏi vào các ký túc xá sinh viên,
giảng đường, đến các hội thảo khoa học, sử dụng internet... lôi k“o, kích động, nhằm tạo ra
sự bất ổn về chính trị tư tưởng, làm cơ sở cho những vụ gây rối trật tự an ninh trong đời sống
sinh viên và trong xã hội.
Nhưng với sự nhanh nhạy và bản lĩnh vững vàng của mình, cũng đã có nhiều sinh viên
phát hiện và đấu tranh trực diện đối với việc tuyên truyền, kích động của chúng một cách có
hiệu quả. Tuy nhiên, không ít sinh viên còn mơ hồ về chính trị; thiếu kinh nghiệm sống nên
bị mắc mưu chúng. Đặc biệt trong những ngày chúng ta chuẩn bị bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, có sinh viên bị kích
động đã lập các blog cá nhân đăng tải nội dung cổ xúy cho các luận điệu sai trái của các thế
lực thù địch, từ đó có các bình luận xuyên tạc, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với Nhà nước và toàn xã hội…Đây là việc làm của những sinh viên nhận thức
chính trị hạn chế, nông nổi trong suy nghĩ, bồng bột trong hành động, làm ảnh hưởng đến uy
tín của Đảng, Nhà nước...
III. GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM. 14
3.1 Giải pháp về phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống
phá cách mạng Việt Nam của Đảng đối với người dân hiện nay.
Trước hết, tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
cho tất cả các cơ quan, ban, ngành từ Trung ương đến địa phương, nhất là ở vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số. Cần lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp với trình độ, văn hóa, tâm
lý của đồng bào từng khu vực. Cần có sự thống nhất trong công tác phối hợp, để bảo đảm
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào có ý nghĩa và thiết
thực nhất, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
đồng bào. Củng cố thường xuyên khối đại đoàn kết các dân tộc.
Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đồng bào các dân tộc, nhất
là đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, là đối tượng dễ bị các thế lực thù địch hướng
đến lôi k“o, lợi dụng, kích động, giúp đồng bào có khả năng nhận biết được những âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch. Đồng thời, cấp ủy, chính quyền cơ sở, các lực lượng chức
năng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự cần thường xuyên thăm hỏi, nắm bắt tình hình,
tâm tư của bà con, kịp thời giải quyết những bức xúc, những vấn đề nổi cộm, không để xảy
ra các điểm nóng về chính trị - xã hội.
Thứ ba, chú trọng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Triển
khai có hiệu quả các dự án, chương trình xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tạo mọi điều kiện giúp đỡ đồng bào biết tự lực cánh
sinh tạo sinh kế. Từ đó thu h™p khoảng cách về mức sống cũng như thu nhập của đồng bào
các dân tộc thiểu số so với mức bình quân của cả nước. Khi đời sống vật chất và tinh thần
được nâng lên, đồng bào các dân tộc sẽ tin tưởng vào các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, không nghe theo lời kẻ xấu.
Thứ tư, cần làm tốt công tác nắm bắt tình hình, chủ
động phòng ngừa, đấu tranh phát
hiện, đi trước đón đầu và kịp thời xử lý những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề dân tộc xâm phạm an ninh quốc gia Khi .
phát hiện, cần tìm hiểu nguyên nhân,
có biện pháp giải quyết kịp thời, triệt để, tránh để tạo cớ can thiệp, đồng thời kiên quyết xử 15
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm. Có những chính sách khoan hồng, giúp đồng bào trót
nghe theo lời kẻ xấu quay trở về, tái hòa nhập cộng đồng.
Thứ năm, tăng cường các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để phát hiện sớm, ngăn chặn tận
“gốc” nguồn phát tán những tư tưởng, quan điểm sai trái, thù địch, ngăn chặn các trang
mạng độc hại. Đồng thời, xây dựng mới các trang mạng, báo chí có nội dung đấu tranh của
ta bám sát thực tiễn, tuyên truyền sâu rộng với lập luận sắc b“n, “chắc tay”, thuyết phục về
các thành tựu phát triển của đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các định hướng, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương, với phương châm “lấy cái đ™p
d™p cái xấu”, từng bước giành thế chủ động, làm chủ thế trận tiến công về thông tin tư
tưởng, lý luận trên internet.
Thứ sáu , đẩy mạnh công tác nghiên cứu để định hình, thiết lập hệ thống luận cứ, luận điểm
đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; chú ý nhận diện những vấn đề mà các
thế lực thù địch tập trung chống phá để xây dựng luận cứ khoa học thuyết phục, phục vụ và
trực tiếp đấu tranh phản bác. Tập trung bảo vệ và làm lan tỏa những nội dung mới, tầm nhìn,
định hướng, nhiệm vụ trọng tâm, đột phá chiến lược trong Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tăng cường tổng kết thực
tiễn, bổ sung, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận; trong đó, chú trọng bổ sung, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những vấn đề lý luận mới
về: chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị, quốc phòng, an
ninh trong tình hình mới... Nghiên cứu trên quan điểm khách quan, khoa học những tư
tưởng, học thuyết, lý thuyết mới, tiến bộ để chắt lọc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của
nhân loại. Đồng thời, nghiên cứu sâu các vấn đề quốc tế, các sự kiện gây “sốc” trên thế giới,
để “mở mắt” cho các thế lực thù địch, phản động - những kẻ thường xuyên viện dẫn một
cách lệch lạc, khập khiễng các vấn đề bên ngoài để bôi xấu, chỉ trích, xuyên tạc tình hình trong nước.
3.2 Giải pháp về phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc chống phá
cách mạng Việt Nam của Đảng đối với sinh viên hiện nay. 16
Từ thực tiễn hoạt động chống phá về chính trị, tư tưởng của các thế lực thù địch đối với
sinh viên thời gian vừa qua; để phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình” trong sinh
viên, các học viện, trường đại học, cao đẳng cần tập trung làm tốt một số vấn đề sau:
Một là, nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
Hội Sinh viên trong các học viện, nhà trường.
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên trong các học viện,
trường đại học, cao đẳng phải xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có lập trường tư tưởng
chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức và lối sống lành
mạnh, giản dị, có ý chí vươn lên trong cuộc sống cũng như trong học tập, nghiên cứu khoa
học, có uy tín và tích cực trong công tác Đoàn, công tác Hội và gần gũi với quần chúng. Nội
dung hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên phải phong
phú, thiết thực, sinh động..., mục tiêu là giáo dục cho sinh viên sống và làm việc theo pháp
luật, theo bản sắc văn hóa dân tộc; làm cho sinh viên thấm nhuần truyền thống dân tộc, quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, truyền thống của học
viện, nhà trường nơi sinh viên đang theo học; định hướng đạo đức nghề nghiệp; từ đó họ
phải kiên định với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng, nhân dân và cả dân tộc Việt Nam lựa chọn.
Hai là, tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho sinh viên.
Hiện nay, các môn học: Chính trị Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam là những môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của bậc đại học và cao đẳng.
Ba là, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho sinh viên.
Chúng ta phải thừa nhận rằng, đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên hiện nay vẫn
còn nhiều thiếu thốn. Đây là kẽ hở để các thế lực thù địch tìm cách lợi dụng để thực hiện
chiến lược “diễn biến hòa bình” trong sinh viên. Vì vậy, nhiệm vụ của Ban giám đốc, Ban 17
giám hiệu các học viện, trường đại học, cao đẳng càng nặng nề hơn trong việc chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho sinh viên. Những công việc cần làm là: Cải tạo điều kiện sinh
hoạt trong các ký túc xá, giảm tới mức tối thiểu việc đóng góp của sinh viên. Có chế độ
chính sách đầy đủ, hợp lý và toàn diện về học bổng, học phí, lệ phí. Tăng cường trang thiết
bị phòng thí nghiệm, thư viện để thu hút sinh viên vào học tập và nghiên cứu khoa học nhiều
hơn nữa. Tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao hợp lý và
đúng định hướng chính trị của Đảng và Nhà nước, tạo môi trường văn hóa lành mạnh để lôi cuốn sinh viên tham gia.
Bốn là , gắn kết chặt chẽ yêu cầu bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác
các quan điểm sai trái, thù địch với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục cán bộ, đảng
viên, học viên, sinh viên, với công tác tổ chức, cán bộ, bảo vệ nội bộ, xây dựng tổ chức đảng
và xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh. Đặc biệt đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng
rãi trong nhân dân, nhất là trong giới trẻ về lịch sử dân tộc, lịch sử cách mạng và lịch sử
Đảng, từ đó hình thành nhân sinh quan cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực
phân biệt đúng - sai, khả năng miễn nhiễm trước các thông tin xấu, độc. Tiếp tục phát triển
đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tư tưởng, lý luận có bản lĩnh, trí tuệ, năng lực,
phương pháp và kỹ năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, có nhiệt huyết và tầm cao về lý luận;
xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, cán bộ trẻ. Tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm điều kiện
làm việc để người tài chuyên tâm, nỗ lực đóng góp vào công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Năm là, xây dựng lực lượng nòng cốt trong sinh viên.
Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực chính trị tư tưởng đối với sinh
viên cần phải có nhiều lực lượng tham gia, với nhiều biện pháp sát thực, nhưng vấn đề quan
trọng là phải tạo ra sức đề kháng mạnh để họ đủ sức “miễn dịch” trước âm mưu và thủ đoạn
nham hiểm của các thế lực thù địch là cách tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Muốn làm được
điều đó, chúng ta phải giáo dục cho mọi sinh viên thấm nhuần tư tưởng đạo đức cách mạng,
có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình cao. Cần xây dựng lực lượng nòng cốt trong 18
sinh viên, họ là những sinh viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động, tích cực, khách
quan, gần gũi với bạn bè cùng lứa. Đây cũng chính là lực lượng trực tiếp tiến hành công tác
tư tưởng cho các sinh viên khác nhằm loại bỏ các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch
khi chúng vừa nhăm nhe xâm nhập, tác động vào môi trường sống của sinh viên. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và công nghệ thông tin, mạng xã hội
phát triển ngày càng mạnh mẽ, các thế lực thù địch tăng cường móc nối, cấu kết với những
phần tử cơ hội chính trị, ra sức xuyên tạc, phủ nhận nền tảng tư tưởng, phủ nhận mục tiêu,
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Chúng tung ra nhiều luận điệu xuyên tạc hết
sức tinh vi, xảo trá hòng làm chao đảo, lung lay nhận thức, tư tưởng, niềm tin của quần
chúng nhân dân vào chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự lãnh đạo của
Đảng ta. Có thể thấy các thế lực thù địch không từ bất cứ âm mưu, thủ đoạn nào nhằm chống
phá Việt Nam trên mọi lĩnh vực. Trước tình hình ấy, Ðảng ta đã xác định đấu tranh, phản bác
có hiệu quả với luận điệu xuyên tạc, các quan điểm sai trái của các thế lực thù địch là nhiệm
vụ cấp bách, thường xuyên của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi cán bộ, đảng viên và của mọi công dân.
Sinh viên, thế hệ tương lại của đất nước, có vị trí, vai trò quan trọng trong xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Cần tich cực học tập nghiên cứu nắm chắc những kiến thức chung, cơ bản
nhất về dân tộc, tôn giáo, giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta hiện
nay. Trên cơ sở đó, nêu cao ý thức, trách nhiệm của bản thân mỗi sinh viên trong việc quán
triệt, tuyên truyền, thực hiện quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta,
cảnh giác đấu tranh, phòng chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù 19
địch, đó là hành động cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân của mình đối với đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình quốc phòng an ninh.
2) Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
3) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
4) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011..
5) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2016.
6) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
7) https://luathoangphi.vn/dan-toc-la-gi/
8) http://dhannd.edu.vn/dinh-huong-tu-tuong-cho-sinh-vien-a-675
9) Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch trong tình hình mới(2021