Đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác | Tiểu luận HP2 công tác quốc phòng và an ninh

Khái quát về tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác. Thực trạng và nguyên nhân tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác. Giải pháp giải quyết tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác và liên hệ tránh nhiệm nhân viên. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
19 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác | Tiểu luận HP2 công tác quốc phòng và an ninh

Khái quát về tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác. Thực trạng và nguyên nhân tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác. Giải pháp giải quyết tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác và liên hệ tránh nhiệm nhân viên. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

30 15 lượt tải Tải xuống
HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
KHOA QU C PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TI U LU N
HC PHN 2: CÔNG TÁC C PHÒNG VÀ AN NINH QU
Ch đề Đấ : u tranh phòng ch ng t i ph m xâm h i danh d , nhân ph m
ca ng i khác và liên h ách nhi m cườ tr a thế h ày nay tr ng
H và tên :Nguy n Th Hoài Oanh
Mã s sinh viên : 2056110037
Lp : QHCT- TTQT K40
Hà Nội, tháng 9 năm 2021
MC LC
A. PHN M ĐẦU
1. Tính c p thi ết c a v ấn đề…………………………………………..1
B. PHN N I DUNG
I. Khái quát v danh d ân ph m và t i ph m xâm h i danh d nh ,
nhân ph m ………………………………………………………….2
1.1. Các khái nim cơ bản ……………………………………………2
1.2. Phân lo ác t âm h i danh d ân phại c ội phạm x ư, nh ẩm của người
khác ................................................................................................3
II. Thực trạng nguyên nhân tình hình tội phạm xâm hại danh
dự, nhân phẩm của người khác
2.1. Thực trạng t ội phạm x ại d ự, nh ẩm củình hình t âm h anh d ân ph a
người khác ......................................................................................5
2.2. Nguyên nhân tình hình t âm h anh d ân phội phạm x ại d ự, nh ẩm của
người khác ......................................................................................7
II. Gii pháp gi i quy t tình hình t i ph m xâm h i danh d ế
nhân ph i khác và liên h trách nhi m sinh viên ầm ngườ
2.1. Gii ph i quy t tình hình t i ph m xâm háp gi ế i danh d, ân nh
ph ườm ng i kh ác ...........................................................................9
2.2. Liên h ách nhi ên trong gi ình hình tệ tr ệm sinh vi ải quyết t ội phạm
xâm h anh dại d ự, nh ẩm người khân ph ác.....................................15
C. PHẦN KẾT LUẬN ………..................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………...17
1
A. PHN M ĐẦU
I. Tính c p thi ết c a v ấn đề
Danh d là s t tr ng mình và t s p c a c ôn trng đẹ đẽ cu đờ i. Danh d
v c s . Danh d m c ví sinh m c a m t con thi cu ng nhân ph đượ như nh
ng nh phười, vì n u ế ư m t đi danh d nhân m con i t n t i trong n i ê ngườ ch
ch và chế t d n, ch ông có c kh đượ cuc s ng trn vn. Danh d, nhân m cph a
mt con người không cùng lúc xut hin ngay khi con người c sinh đó đượ ra
được hình thành thông quá trình sinh ng, phát tri n hoàn thi n c a qua trưở
mi con người. Nhân m m giá con ph là ph người, giá tinh n c a mtr th t
nhân vi tính cách m t con người; mi con người luôn nhng phm cht nht
đị nh, nh ng ph m cht này s làm nên giá tr c a nhân. Quá trình xây d ng
bo v nhân phm c a nhân t o nên danh d c a con người. khi c đượ
danh d , m c a con i s c nâng cao. Có n m và nhân ph ngườ đượ th ói, nhân ph
danh d c chu n m c á nhng thướ đo gi tr ca m t con ng ườ i, r t t m
quan i v i c i mtrng đố cu đờ ười ng i.
Tuy ên, n nay cùng v i s tri n v b c a công ngh ông nhi hi phát như ũ ão th
tin, t l c s c a con i d n c c i thi càng nhich ượng cu ng ngườ đượ n, ngày u
cơ h i cho m i người t n cá tính c a b n ân. T nhiê b c s tin th hi th uy n, ên nh
năng động hin h u y, vic th hin b n thân không úng chu n m c s b m i đ
ng gi ph người đánh á, xúc m danh d c a b n ân. c khi, s b c th Ho đôi đồ c a
bn thân c khi n ũng ế chúng ta tr thành th phm g n ây ên “tội ác vô hình đó. Các
ti xâm ph m nhân ph m, danh d c a con người là nhng hành vi nguy hi m cho
h i, kh g ch xâm h ôn i đến s phát tri n bình th ng, lành m nh c a con ng ườ ười
mà còn làm t n th n ng i b h i c ng nh ình h . Nh ng hành ương tinh thầ ườ ũ ư gia đ
vi này còn tác động xu đến h i, nhi u v án gây ph n n , gây b c xúc, nh c
nh i trong d n. Hành vi xâm phư luậ m nhân phm, danh d con người không ch
2
din ra trong c ng đồng hay n àm vi c mà còn có th n ra ngay t i chính gia ơi l di
đình ngườ i b hi. Trong thi gian qua, tính chtm c độ ca âm các hành vi x
ph nhm ân ph m, danh d con ng i ngày càng nghiêm tr ng, báo ng v s ườ độ
xung cp đạo đức c a m t b phn người dân, nh hưởng ln đến tr t t v ăn hoá-
xã h i trong c ng đồng.
Trướ c tm quan tr ng ca c danh d , nhân ph i v i cu m đố đời mi người
và tình hình báo ng v s xâm hđộ i danh d và nhân ph m ng i khác hi n nay, ườ
là nh ng lí do em l a ch tài để n đề “ Đấu tranh phòng ch ng t i ph m xâm h i
danh d và nhân ph m và liên h ách nhi m c a th h tr ế tr hi n nay làm đề tài
ti u lu n kết thúc h c ph 2 môn áo d n Gi c Quc phòng- an ninh.
B. PHN NI DUNG
I. KHÁI QUÁT V DANH D NHÂN PH M VÀ T I PH M XÂM
HI DANH D , ÂN PH M NH
1.1. Các khái ni m c ơ bn
Danh d , nhân ph m c a con ng i là nh ng y u t v tinh th n, bao g ườ ế m
phm giá, giá tr tôn tr ng, tình c m yêu m n c a nh ng ng, s ế ười xung quanh,
ca xã hi đố ười v i ng i đ ó. ự”Danh d là s coi trng c n xã h i, dủa dư luậ a
trên giá tr tinh th n, c t đạo đứ ốt đẹp và là cái nh m mang l i danh d , nh m t
rõ s kính tr ng c a xã h i, c a t p th . Nhân phm là ph m giá con ng i, l ườ à
giá tr tinh th n c a m t cá nhân v i tính cách là m t con ng ười, m i con ng ười
luôn có nh ng ph m ch t nh t định, nh ng ph m ch t này s làm nên giá tr c a
cá nhân. Danh d và nhân ph m là hai khái ni m luôn có m i quan h quy định
ln nhau.Quá trình xây d ng và b o v nhân ph m c a cá nhân t o nên danh d
ca m t con ng i. ườ
3
Hành vi xâm ph m nhân phm, danh d của con người là làm cho người
đó bị xúc ph m, b coi thường trong gia đình, tập th , trong nhân dân, trong xã h i
tùy thu c vào v , vai trò nhi m v , tu i tác c c thế ủa người đó mức độ a
hành vi ph m t Các t xâm ph m danh d , nhân ph m c a con ng i là nh i. i ườ ng
hành vi có l i xâm ph m quy c tôn tr ng và b o v v danh d ân ph n đượ nh m
ca ng i khác. Danh d ườ nhân ph m con ng i là m t trong nh ng quy n b t kh ườ
xâm ph m. u 20 Hi n pháp n c C ng hoà xã h i ch a Vi t Nam n Điề ế ướ nghĩ ăm
2013 ( vi t t t l n ph n nh: M i ng i quy n b t kh ế à Hiế áp ăm 2013) quy đị ườ
xâm ph m v thân th, được pháp lu t b o h v s c kho , d h d nhân ph m, an
không b tra t n, b o l c, truy b c, nh c hình hay b t k hinh th c đối x nào khác
xâm ph m thân th c kho m xúc ph m danh d , nhân ph , s m”.
Các t i xâm ph m nhân ph m, danh d của con người nhng hành vi
nguy hi m cho xã h nh trong B t hình s ội được quy đị lu ự, do người có năng lực
trách nhi m hình s i ch u trách nhi m hình s c hi n m t cách c đủ tu th ý
hoc ý xâm ph m t i quy c tôn tr ng và b o v v nhân ph m danh ền đượ
d được Hi n pháp và pháp lu t hình s ghi nh n và b o v . ế
1.2. Phân lo i các t i ph m xâm h i danh d, nhân ph m ng ười kh ác
Các tội xâm phạm danh dự nhân phẩm của con người là những hành vi nguy
hiểm cho hội, có lỗi, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ vnhân
phẩm, danh dcủa con người. Theo đó, pháp luật hình sự Việt Nam quy định
nhóm tội này từ điều 111 đến điều 122 Bộ luật hình sự.
Tội hiếp dâm ( Điều 111 – Bộ luật hình sự): là hành vi dùng vũ lực, đe dọa
dùng lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân
hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ. Chủ thể trong
4
xét xử thực tiễn là nam giới, nữ giới chỉ tham gia với vai trò là người đồng
phạm như người tổ chức, xúi giục hoặc giúp sức.
Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112 – Bộ luật hình sự ): là hành vi dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn
nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
trái với ý muốn của nạn nhân hoặc hành vi giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi.
Tội cưỡng dâm (Điều 113 – Bộ luật hình sự ): là hành vi dùng mọi thủ đoạn
khiến người lthuộc mình (lệ thuộc có thể về kinh tế, về công tác,…) hoặc
người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu. Trường
hợp một người dùng thủ đoạn dụ dỗ, hứa hẹn khiến người phụ nữ lệ thuộc
hoặc trong tình trạng quẫn bách thuận tình giao cấu thì hành vi không cấu
thành tội này.
Tội cưỡng dâm trẻ em : là hành vi dùng mọi (Điều 114 Bộ luật hình sự )
thủ đoạn khiến trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi lệ thuộc mình hoặc
đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu.
Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 – Bộ luật hình sự ): là hành vi của người
đã thành niên giao cấu thuận tình với trẻ em từ đ13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Đây là trường hợp hành vi giao cấu có sự đồng ý, chấp nhận của nạn nhân
mặc người phạm tội không bất kỳ thủ đoạn nào đép buộc khống
chế. Trường hợp chủ thể dùng tiền hoặc tài sản để trao đổi lấy việc giao
cấu thuận tình với nạn nhân thì không cấu thành tội này.
Tội dâm ô với trẻ em (Điều 116 Bộ luật hình sự): những hành vi
tính chất kích thích tình dục chứ không mục đích giao cấu nạn nhân.
Chủ thể của tội phạm trong tội này là người đã thành niên.
Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 117 Bộ luật hình sự ): là hành
vi cố ý lây truyền bệnh cho người khác của người biết mình bị nhiễm HIV.
5
Hành vi này có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương thức nào như dùng
chung kim tiêm, quan hệ tình dục,…
II. THỰC TRẠNG V ỘI PHẠM À NGUYÊN NHÂN TÌNH HÌNH T
XÂM H DANH D ÂN PHẠI Ự, NH ẨM CỦA NGƯỜI KHÁC
2.1. Thực trạng t ội phạm x ại d ự, nh ẩm củình hình t âm h anh d ân ph a
người khác
S át tri ão c ông ngh ông tin cùng internet lự ph ển như vũ b ủa c ệ th à một cuộc
cách m ông ngh ì tích, em l c s ạng c ệ k đ ại hiệu quả tốt đẹp cho cuộ ống con người.
Một mặt, phương thức biểu đạt của con người đã phát triển đến một tầm cao mới,
vươn ra khỏi biên giới quốc gia, tạo điều kiện cho sự tự do ngôn luận, xóa mờ lằn
ranh của các nền văn hóa, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, mặt trái
của sự phát triển nhanh chóng của internet chính là số hành vi xâm phạm quyền
con người ẩn dưới tên giả, hình ảnh giả. cần một th ết bị th Ch i ông minh như
smartphone, máy tính, ó k net, con ng th dàng t ài … c ết nối inter ười ể dễ ạo lập t
khoản tr ạng x ội với những th m dụng n ên m ã h ông tin gi ạo, sau đó s tài kho
đấy đ đi lừa người k ặc phục những mục đ hác ho v ích không chính đáng khác
nhằm x ạm danh dự, âm ph nhân phẩm của người khác. do đó, không ít
nhân đã lạm dụng quyền tự do ngôn luận ở trong môi trường khó xác định được
danh tính người phát ngôn, lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của các nền tảng mạng xã
hội, các chức năng ẩn danh trình duyệt… để thực hiện hành vi xâm phạm danh dự,
nhân phẩm của người khác. Những hành vi này thường khó bị phát hiện và điều
tra một cách rốt ráo, bởi lẽ, việc chứng minh chủ thể thực hiện hậu quả của thiệt
hại đều khá khó khăn thiếu tính chính xác. Một hình thức bôi nhọ danh dự, nhân
phẩm khá phổ biến nhưng chủ thể thực hiện hành vi thường rất ít khi phải đối mặt
với chế tài của pháp luật chính những hội nhóm trên facebook như: hội nhóm
bóc “phốt” các công ty, cửa hàng, hội nhóm antifans của nghệ sĩ… Bên cạnh đó,
6
nhiều đối tượng được thuê mướn để lập các tài khoản giả mạo trên mạng hội,
hoặc những tài khoản phụ mà không ai biết chính xác danh tính của người lập, đ
tiến hành các hành vi bôi nhọ, vu khống, xúc phạm người khác, gây ảnh hưởng
đến uy tín của n ập thể. R ầu hế ững h đều để lại hân, t õ ràng, h t nh ành vi này
những hậu quả v ọng đối với đời sống c ười bị hại,ô cùng nghiêm tr á nhân ng gây
nên những ảnh hưởng về c iệc vông v à tổn ương tinh thần. th
Thực tế cho thấy, nhiều cá nhân đã và đang lợi dụng quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí đthông tin gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín của người khác.
Có rất nhiều cách để họ lan thông tin nhằm xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người khác như đăng bài viết, video hoặc livestream… trên mạng xã hội. Họ
cho rằng bản thân có quyền tự do ngôn luận nên có thể nói những điều mình thích
nhưng lại quên mất rằng, việc thực thi quyền tự do ngôn luận cũng bị giới hạn nếu
xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Cần lưu ý rằng, việc
đăng thông tin làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhân được
đăng trên phương tiện nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện
đó. Chẳng hạn, nếu một tờ báo điện tử đăng thông tin làm ảnh hưởng đến một
người nào đó, thì thông tin đó phải được gỡ bcải chính trên tờ báo đó, nếu
thông tin đang được cất giữ thì phải hủy bỏ.
Những h ểm x ạm danh dự ẩm người kh ức ành vi nguy hi âm ph , nhân ph ác nh
nhối nhất hiện nay có thể kể đến một số hành vi xâm phạm như: Đăng clip “nóng”
của người khác lên mạng xã hội; bịa đặt, lan truyền thông tin nhằm hạ thấp phẩm
giá của người khác; đánh đập, chửi bới, xé quần áo người khác nơi công cộng…
Có thể thấy, những hành vi này không chỉ xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người khác còn làm băng hoại đạo đức, gây mất ổn định trật tự trong
xã hội.
7
2.2. Nguyên nhân tình tr âm hạng x ại danh dự nhân ph ác ẩm người kh
Th nht, như đã đề c p, nguyên nhân c a vi c xâm h i danh d , nhân ph m
người khác là do s t ng c a n n kinh t ác độ ế th trường cùng nên cách m ng c ông
nghip 4.0. Không th ph nhn, n n kinh t ế th trườ đemng l i l i nhu n cao c ho
nn kinh t , giúp c i thiế n đời s ng v t ch t cho con ng i, bên c nh ườ đó khi n mế t
s b phn gi i tr hình thành l i s ng h ng th , xa hoa, tru l c, sa ưở đà vào nhiu
t n n xã h i, méo m ó đạo đức dn đến nh ng hành vi b o l c xâm ph m đến danh
d, nhân ph m ng i kh S ườ ác. xung cp nhi u m t v v ăn hoá, đạo đức, l i s ng
làm m u truy n th ng v á t p c a dân t c ta c ng t ó ra. t đi nhiề ăn ho t đẹ ũ đ
Nn kinh t ế th tr ường nhiu thành ph n c ũ đng ã gia t ng t c ă độ ân tph ng xã h i,
to ra s ân hoá giàu nghèo sâu s t b ph c m phận giàu lên nhanh chóng trong đó
m t s i làm giàu b t chính t n ph m t i, m t khác không ít ngườ đó dẫn đế
người không liệu sn xut phi ra thành ph, th làm thuê ki m s ng bế
tác động bí nhng hiện tượng tiêu c c d d ẫn đến phm ti.
Th hai, tàn d a nh ng hi n t ng xã h i tiêu c c cư củ ượ a chế phong độ
kiến cũng nh h ng m t ph n không nh ưở đến tâm lý con ng i ngày nay, gây ườ
nên nhi u hành vi xâm ph m danh d , nhân ph m ng i khác. Trong xã h i c ườ ũ,
danh d và nhân ph m c a ng i ph n b xem nh , khinh th ng, t ó t ườ ườ đ ác
độ đếng n m t s người ngày nay v n gi t ng ó và m c nhiên ch ư tưở đ à đạp lên
danh d , nhân ph m ca ph n và tr em, qua m t s trường h g thp đán ương
tâm nh o hành gia nh, t i cư bạ đị ưỡng hiếp, u d âm,
Th ba, do nh , thi u sót trong các m t công tác qu n c a Nhà ững h ế
nước, các c p, các ngành . H ng pháp lu n, vi c th thi pháp th ật chưa hoàn thiệ c
lu t kém hi u qu, mt s chính sách v kinh tế, h i ch i mậm đổ i t ạo hở
8
cho t i ph m ho ạt đng phát tri n. S chậm đổi m i ch trương chính sách về kinh
tế xã h i và pháp lu c l ật đã bộ những sơ hở khiến cho mt s ng l i d đối tượ ng
để hoạt động ph m t i. Công tác đấu tranh chng t i ph m ca các cơ quan chc
năng nói chung và c a ngành công an nói riêng còn b c l nhiu y u kém, thiế ếu
sót; th n trên u m t. nghi p v , pháp lu t c a m t b n cán hi nhi Trình độ ph
b chưa đáp ứng yêu c u th c ti n d ẫn đến hu khuynh né tránh, th m chí có m t
s cán b biến ch t, ti p tay cho t i ph m, buông l u tranh tr n áp ế ỏng công tác đ
ti phm. M i quan h gia các cơ quan bả ật chưa tho v pháp lu c s đồng b,
thiếu th ng nh u tra, truy t , xét x t i ph m, giáo d c, c ất trong quá trình đi i
to ph m nhân. S v phát hi ện, điều tra ít hơn so với thc t t i ph m x y ra, tế i
phm n còn nhi u. u tra, x t i ph p th i, hi u qu Hoạt động điề ạm chưa k
chưa cao, xử chưa nghiêm minh. H thng t chc b máy, phân công chc
năng, nhiệ ữa các cơ quan bả ừng cơ quan m v gi o v pháp lut trong ni b t
chưa thực s khoa h c, hi u qu v n hành chưa cao.
Th tư, các hot động giáo dc hoc tuyên truy n v u tranh phòng ch đấ ng
xâm h danh d hân ph m ng i khác ch n ra thi , n ườ ưa di t s m nh m v à đạt
hiu qu i. Ng i dân v n ch như mong đợ ườ ưa ý thc được tác hi đế n t l i n ói
tưởng chng nh ô h i cư v ó th gây nh h ng danh d , nhân ph m ng i khác, ưở ườ
chưa hiểu v lut an ninh m và lng i càng ch u t m quan tr ng v danh d ưa hi
ân ph giá tr cho mình và cho ng i . Trong quá trình xâm hnh m để gi ườ i
danh d , nhân ph m ng i ác vô hình trung úng ta c ườ kh ch ũng đang t đánh mt
danh d và nhân ph m c a b n thân.
Thứ năm, sở vật chất, nguồn lực phục vụ cho công tác phòng ngừa các tội
xâm phạm danh d ự, nh phân ẩm của con người vẫn còn hạn chế, nhiều địa phương,
đặc biệt điều kiện hội nhiều huyện, vẫn vùng sâu, vùng xa kinh tế - xã còn
9
đặc biệt khăn, phục truyền, phổ biến, khó thế kinh phí vụ cho công tác tuyên
giáo pháp nâng c phòng xâm dục luật, cao nhận thức ác kỹ năng ngừa các tội
phạm của người địa tỉnh, đặc biệt cấp danh dự, nhân phẩm con trên bàn sở
gặp nhiều k Kinh phí dành mua sách pháp khăn. luật một s chưa có, thậm
chí còn tài giáo pháp nhiều thờ ơ với liệu nghiệp vụ phổ biến, dục luật do
các cấp phát về.. Hiện. nay, việc sách, tài báo pháp liệu, luật giá bán còn cao, việc
vận chuyển đến luật đến việc cấp sách báo pháp các xã chi phí quá cao, nên cung
những tài liệu cần thiết để cho công tác phục phổ biến, giáo dục pháp luật cho các
òn c khó . khăn..
III. GII PH I QUY TÌNH HÌNH T I PH XÂM HÁP GI T M I
DANH D NHÂN PH M NG I KH VÀ LIÊN H ÁCH ƯỜ ÁC TR
NHIM SINH VI ÊN
3.1. Gii pháp i quy t tình hình t i ph m xâm h i danh d , ân gi ế nh
ph ườm ng i kh ác
òng c t x Thứ nhất, các biện pháp ph ngừa ác ội phạm âm phạm nhân phẩm,
danh d c m người khác ần đẩy ạnh triển ai trong kh thời gian t bao ới, phải trùm
thống nhất trên m ọi phương diện c xã hủa ội.
V kinh t - xã hế i: Các pháp biện về kinh tế - hội là biện căn bản, ảnh
hưởng rất lớn về mặt hội nhằm hạn chế loại trừ dần những nguyên nhân làm
phát sinh xâm danh d con cho nên phòng tội phạm ự, nhân phẩm của người, để
ngừa tội phạm địa phương thời tới cần phải tập xâm các trong gian trung vào
những nội dung sau: h c nâng cao m tri kinh t - xã h Trước ết, ần đẩy ạnh phát ển ế ội
những v nông ôn, vùng s , vùng xa. Chuyùng th âu ển đổi cơ cấu kinh tế t n - ông
lâm- ngư sang tập trung các ngành công nghiệp- d vịch ụ. Ph c p kiến thức đến
những h dân miền núi, nâng cao dân trí, thu cách giàu - nghèo hẹp khoảng
10
bất đẳng hội. địa phương động, lồng nguồn lực bình Các huy ghép các hội
để đẩy mạnh đầu tộc thiểu vùng dân số miền khăn, nhằm núi, vùng khó
giảm thực hiện tốt hội, chế độ, nhanh tỷ l hộ nghèo; chính sách sinh an chính
sách công, với người đối tượng bảo trợ hội hộ nghèo. Nâng cao dân trí
bằng việc tăng cường mở các lớp đào tạo nghềgiải quyết việc làm cho lao động
nông thôn bào dân các địa phương, đặc biệt ưu tiến đối với đồng tộc thiểu số,
người cạnh quyền cần dân vùng sâu, vùng xa. Bên đó, chính các cấp chính
sách xoá chữ cho phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo hội học tập cho trẻ
em các thông qua biện miễn giảm học trợ vật chất; pháp phí, hỗ sở mở các lớp
tình thương cho trẻ em mồ côi, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Trong đó, đặc biệt
chú trọng gắn kiế thức văn với dục năng sống tr n hoá cho học sinh giáo kỹ để
em, phụ nữ mình nguy tự bảo vệ trước các bị xâm . hại
V văn hoá - giáo dục: một đặc điểm chung giữa những loại tội phạm
xâm hại danh d - nhân phẩm trong gian qua, y thời ch ếu nhóm ng i trình ườ
độ học dân trí còn trình thấp, độ vấn thấp, xấu hoặc những còn nhân thân
đặc điểm đạo đức, lệch chuẩn, với, tục của một đồng tâm cùng hủ s bào dân
tộc thiểu địa phổ biến trên bàn còn là điều n ki cho các loại tội phạm thực hiện
hành vi c mình. H n ủa ơn ữa, nhận thức c ủa người d v m ân ức độ nghi êm trọng c a
những v việc n cao, h có ý v t quan ày chưa chưa thức ầm trọng c a danh d ,
nh nhân c phm ũng ư độ ương mức tổn th của c hành x hác vi âm ại n ên có tâm e
ngại, xấu tối tội phạm (đặc biệt tội phạm hổ cho nên không dám giác xâm tình
dục). vậy, c t ần ăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
tội phạm phạm luật tội phạm phạm luật vi pháp nói chung, vi pháp về xâm
phạm danh dự, nhân phẩm nói riêng trong dân xác cộng đồng cư, định đây
nhiệm vụ thường xuyên, liên tục cần được triển khai sâu rộng với nhiều hình thức,
đa dạng, nội thức hợp với từng đối tượng, phong phú, dung, hình phù vùng
11
miền địa phương mới thức, nội biện . Bên c ó, c ạnh đ ần kếp hơp đổi hình dung,
pháp tuyên truyền phù hợp với từng vùng, miền, từng đối tượng, coi trọng các biện
pháp truyền thống như: Truyền miệng, in ấn tờ rơi, pa nô, áp phích, tranh nh biếm
họa, nhất truyền thống truyền của bản, tuyên qua h loa thanh các thôn, khu
phố.. năng của mọi chức,. Và đi u quan tr ó là c nâng cao ọng nhất đ ần kỹ tổ công
dân trong phát phòng hiện, ngừa, xử đối với những biểu hiện, hậu hành vi
quả hại của tội phạm tác xâm phạm đối với mỗi danh dự, nhân phẩm nhân, gia
đình toàn . hội
Đối với mỗi đình gia phải thực hiện tốt việc xây gia dựng đình văn hoá, thực
hiện nếp sống văn văn bảo hạnh bền vững hoá mình hành lang để vệ phúc cho
các gia đình; các thành viên gia đình thường xuyên sóc, quan tâm chăm đến nhau,
con cháu vâng bà, cha ông bà, cha sóc, giáo con cháu lời ông mẹ; mẹ chăm dục
mình về đạo đức, lễ phép, tác phong, phẩm hạnh theo triết“tiên học lễ, hậu học
văn”; kiểm chặt chẽ soát để con cháu không sử dụng những sản phẩm văn hoá
phẩm truỵ, đồi khiêu dâm, v.v..
Đối với cộng đồng phải thường động “toàn đoàn xuyên phát phong trào dân
kết dựng đời sống văn cư” tục, tập xây hoá khu dân , xoá bỏ những phong quán
không còn phù phong trào lý, giáo giúp hợp; thực hiện tốt “quản dục, đỡ những
người lỗi lầm tại cộng đồng, cư” “quần bảo dân phong trào chúng vệ an ninh
Tổ v.v.. quốc”;
Sgiáo dục cần được đầu từ nhiều bộ phận. Đối với mỗi gia định cần phải
quan tâm giáo con cháu nên chiến lược dục hiệu quả, tạo một gia đình
truyền thống, nền nếp phấn đấu xứng đáng với truyền gia phòng đ con cháu để
thống của gia đình. Giáo dục bằng cách cách nêu gương cua cha mẹ, anh chị trong
gia định của như lối sống, ứng xử đúng mực của mình người xung quanh để từ đó
con noi theo; cha trong nói, hành cái học tập, mẹ phải gương mẫu mọi lời động,
12
tránh các pháp v.v... Bên xa vi phạm đạo đức, vi phạm luật, tệ nạn hội, cạnh
việc yêu giáo thương, dục thương đình cũng phải yêu con cháu, các gia nghiêm
khắc để giúp con cháu sai nhận ra những phạm sửa chữa và không mắc phải
những sai sau này. phạm đó
Đối trường cần trọng đến đạo đức lẫn kiến thức; nhà chú giáo dục cả lồng
ghép i dung giáo tính, sinh cho nộ dục giới sức khoẻ sản học sinh; giáo cho dục
học (đặc biệt biết những thể dẫn sinh gái) cách phòng vệ và tránh nguy
đến hành các vi xâm tình phạm dục và buôn bán người.
Đối với đoàn thể hội (Mặt trận đoàn thể tăng Tổ quốc các nhân dân)
cường các hình thức tuyên truyền, giáo dục để mọi người cảnh giác trước các hành
vi phạm tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm con của người. đó, Đoàn Trong thanh
niên, Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Hội Cựu chiến tăng cường binh giáo dục hội
viên nhân dân trên bàn, tình hình xâm danh d địa tội phạm ự, nhân phẩm của
con trên bàn người địa tỉnh; phổ biến những nội luật đến dung pháp liên quan tội
xâm danh d , phạm nhân phẩm con của người như Bộ Hình luật sự, để dân người
nâng cao cảnh giác từ đó nhận thức rõ các hình thức, thủ đoạn của loại tội phạm
này; Đoàn thanh niên tiếp tục phát huy tinh tốt thần xung kích, tình nguyện; thông
qua hình thức sân khấu hóa với những tiểu phẩm về tuyên truyền phòng, chống tội
phạm, đặc biệt phạm của người, trong đó tội xâm danh dự, nhân phẩm con từ đó
nhằm nhận thức của thiếu vấn luật. nâng cao thanh niên về các đề pháp Ngoài ra,
trong phát khoa ng nay, bối cảnh triển học, nghệ hiện đặc biệt nghệ công thông
tin, truyền thống, các đoàn thể nhân dân cần tuyên truyền hướng dẫn người dân
những kỹ năng thiết dụng mắc cần khi sử Internet, Facebook, Mail, để không
phải đặc biệt đối tượng xấu lợi những sai sót lộ thông nhân, tin để không bị
dụng, khống chế (đặc biệt đến tội người tội nhục người liên qua m bán ua làm
khác).
13
Thứ hai, tăng cường quản nước trật hội địa n về an ninh, tự xã các
phương Cần. tăng cường hiệu quả quản hành chính về an ninh, t Ttrật như: ăng
cường các biện quản pháp giáo dục đối với các đối tượn g có án, tiền tiền sự,
biểu hiện phạm luật tại cộng đồng; tăng cường nhiệm của vi pháp trách chính
quyền việc quản khẩu, tịch, tạm tạm vắng địa các cấp trong nhân hộ trú, trên
bàn dân vùng sâu, vùng xa, vùng bào n của tỉnh, đặc biệt nhiều đồng tộc
thiểu số; quản ngành các nghề kinh doanh, dịch vụ điều kiệncác loại hình
dịch vụ khác liên quan đến tội phạm ười. xâm danh d ân nh phẩm của con ng
Tăng cường truyền, vận động quần đấu tuyên chúng nhân dân trong tranh,
phòng xâm danh d ngừa tội phạm ự, nhân phẩm con của người.
Chính tuyên quyền các cấp tăng cường truyền, phổ biến, dục luật, giáo pháp
đặc biệt pháp luật hình sự trên bàn; cùng địa với đó, chính quy ền các cấp cần phải
đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục qua các phương tiện thông tin đại chúng và tuyên
truyền chiều địa nhằm cảnh cộng đồng sâu các bàn dân nâng cao giác cho
trước những thủ đoạn của tội phạm của người, đặc xâm danh dự, nhân phẩm con
biệt các h dâm, tội iếp tội cưỡng dâm, giao tội cấu với trẻ em, dâm tội ô, tội mua
bán Ngoài chính các người (phụ n trẻ em). ra, quyền các cấp phối hợp với tổ
chức đoàn thể tích cực vận động quần chúng tham gia phát hiện, tố giác tội phạm,
chủ động hỗ trợ lực lượ chức năng tấn trấn phạm các ng công áp tội .
Lực lượng cần phải tăng cường hợp với quần Công an tác chúng nhân dân,
phối hợp chức năng đoàn thể việc tiếp nhận với các quan các trong tin báo
tố giác về các tội xâm danh d phạm nhân phẩm của con người để phát hiện, ngăn
chặn kịp thờ hực hiện tốt “dân vận”, hợp với quần và xử i; t công tác tác chúng
nhân dân để nhân dân nâng cao ý thức pháp luật, nâng cao hiểu biết về các tội xâm
phạm của người, chủ động, cực đấu danh d nhân phẩm con tích tham gia tranh,
tố giác tội phạm.
14
Thứ ba, cần phân chia nhi v cm ủa t b ừng phận ách, nâng cao chức tr năng
lực chủ thể ngừa tội phạm phẩm, phòng các xâm nhân danh dự của con người
các . địa phương
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng ngừa các xâm tội phạm danh d ự,
nhân phẩm của con người, đặc biệt vùng sâu,vùng xa, trước hết, cần phải đảm
bảo lượng bộ, chức, chiến thực hiện ngừa số cán công Công an phòng các tội
phạm này, đặc biệt, cần tăng ờng cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp . luật các địa phương Đồng thời tăng cường đầu
trang bị, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ hiện đại phục vụ hoạt động phòng ngừa,
đấu hiệu tranh quả đối với tội phạm xâm danh d phạm ự, nhân phẩm
Bên cạnh đó, cần bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ về năng, bản lĩnh trị, kiến thức chính văn đồng tộc thiểu hoá vùng bào dân
số và tiến tộc bộ, chức chiến thực hiện nhiệmg dân cho cán công vụ này.
Trong đó đặc biệt chú trọng đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiên nhiệm vụ
tuyên giáo pháp Công truyền, phổ biến dục luật, lực lượng an cán bộ Mặt
trận quốc đoàn thể Tổ các nhân dân.
Thứ tư, nâng cao hiệu phối hợp giữa chủ thể lực ngừa tội quả các phòng các
xâm nhân phạm phẩm, danh dự của người địa con các phương.
Các quan chức năng phương tăng cường thực hiện các địa công tác
phòng ngừa phạm, tội gắn phòng ngừa h ội với phòng ngừa nghiệp vụ. Tiếp tục
đổi mới, hiệu truyền, phổ biến, luật, nâng cao quả công tác tuyên giáo dục pháp
nhất tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, các nhóm đối tượng
có nguy phạm tội và nguy bị xâm cao, hại gắn với phong trào xây dựng khu
dân hóa, không văn tội phạm, tệ nạn hội các chương trình phát triển
kinh - tế khác . hội địa phương
15
Các quan, trình hành đơn vị địa phương thực hiện kế hoạch, chương
động kết giữa đoàn thể, đơn vị; thường đã các ban, ngành, xuyên tổ chức
kết, tổng kết, đánh nghiệm, hiệu quả phối hợp đấu giá rút kinh nâng cao công tác
tranh phòng, trong tình hình chống tội phạm t nạn hội mới. Củng cố
nhân rộng các hình quần chúng tham gia đảm bảo an ninh, trật tự sở theo
hướng “tự quản, tự t phòng, hòa . bảo vệ, tự giải”
Nâng cao giác, báo tỷ lệ giải quyết tố tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
tập trung giải quyết những vấn đề xúc bức về tội phạm tệ nạn xã hội, không để
hình thành bàn ngành Công - sát - Tòa địa phức tạp; ba an Viện Kiểm án tăng
cường phối hợp điều tố, đối với công tác trong tra, tuy xét xử và thi hành án tội
phạm phạm đồng thời chức lưu động xâm danh dự, nhân phẩm, tổ xét xử các vụ
án công điểm phục vụ tác phòng m y. ngừa tội phạ
3.2. h ách nhi m c a sinh trong òng t i m Liên tr viên ph chng ph
xâm h i danh d, ân phnh m
Là mt h c sinh i trên gh à tr ng, là th h may m đang ngồ ế nh ườ ế n được
tiế p c n công ông tin v ng tinh hoa c a nngh th à nh n giáo d c, h ơn ai hết
chúng ta i là nh ng ng i có nh n thph ườ c đúng n vđắ danh d ân ph m c nh a
bn thân để kh nhông có ng hành vi sai l ch, vi ph m chu n m đạ đức o c cng
đồ Để đạng. t đượ c nh ng nhn th ó, chúng ta ph i ra s c h c t p, c p nhc đ t
kiế n th c hng ngày bao gm nh ng kiế n th c v át luph t phòng ng a t i phm
xâm h i danh d , nhân ph m ng i khác. C n nhân r , ph c ườ ng p rng rãi nh ng
kiế n th c mà b n thân ã l nh h đ ĩ i ti m i ng i xung quanh ườ để gim thiu
nhng hành vi ông hay nêu trên. Hkh ơn nữa, sinh ên c n tích c c tích lu kinh vi
nghim bng vi c trc ti p tham gia nh ng ho ng phòng ch ng t i ph m, ế t độ
tham gia vào các ban, i, t c thanh niên tình n n xung kích ti n hành độ ch guy ế
16
tun tra, ki m soát và b o v an ninh tr t t trong khu v c tr ng l p mà môi ườ
trườ ng s ng xung quanh. Tích c c t ác nh ng tr ng h p tiêu c c nh gi ũ ườ ư những
hành vi nghi n ma tuý, l c, các m i quan h nam n ông lành ô đề, cơ bạ kh
mnh… có th là nguy cơ dn đế n nh ng vi phm xâm h i danh d và nhân
phm c a ng i khác. ườ
Khi t ác nh ng tr ng h p vi ph ó, c ng c n ph ng c gi ườ m đ ũ i dũ m cung
cp nh ng thông tin liên quan n v đế vi phc c v o vi ch c điều tra ca các cơ
quan ch c n ăng, có th la chn hình c công khai ho c bí m t nhth ưng hãy
dũng c m t gi ngác nh gì bn bi s ông lý ra ánh sáng, òi l i danh ết để m đưa c đ
d, nhân ph m cho ng i b h i, ng th ình t thích áng cho ườ đồ i đưa ra h ph đ
nh ng t i ph xâm h i n n nh m ân.
C. KẾT LUẬN
B ì l ích mác Hồ từng nói “ V ợi ười năm trồng c ợi ăm năm ây, vì l ích tr trồng
người”, v ậy mỗi c ự ho ện ch ằng c ảo vệ danh ì v á nhân hãy t àn thi ính mình b ách b
dự v ẩm của ch ản thà nhân ph ính b ân, để tvươn l ả ng ộc đời ên hái qu ọt trong cu
mình. Danh d à nhân ph í nhv ẩm gắn với sinh mệnh của mỗi người và được v ư
sự sống ộc đời mỗi ngư ận thức được tầm quan trọng của dancòn trong cu ời. Nh h
dv ẩm, à nhân ph mỗi cá nhân sth ột lối sống đẹp đình thành cho mình m
không xâm h nh d ân ph ác c ánh m h dại da ự, nh ẩm của người kh ũng như đ ất dan ự,
nhân ph hính b ân mình. Các t i xâm ph m nhân ph m, danh d cẩm của c ản th a
con người đang diễn ra hi n nay c ng ũ đã để l i r t nhi u h u qu to l n, không ch
để l i v t th òng rong m i n n nhân còn l h i h ế ương l đau thương t à s n
mun màng khi nh ng t i ph kh n i ch u trách nhi m hình sm đó ăng phả ,
đánh mt c thanh xuân và thm chí c cuc đờ ướ i. Ngày này, nhà n c l c
17
lượng công an cùng ng ban ngành liên quan u c gnh đ ng phn đấu để gim
thiu t i ph m xâm h i danh d , nhân phm người khác nên m i công dân c ũng
t trang b nhng ki n th c và k n hế ĩ ăng để tr cùng nhà n c b o v danh dướ ,
nhân ph n b n thân, c ng đồ ng xã h i.
TÀI LI U THAM KH O
1. Giáo trình , T Giáo d c Qu“Giáo d ốc phòng an ninh”c qu tp 2 c
phòng và An ninh, Nxb Giáo d c Vi t Nam
2. Nguyễn Đình Cương (2015), Các t i xâm phm nhân phm, danh d c a
con người theo lut hình s Vit Nam (trên s s li thu c tin địa bàn
tnh Đắk Lk), Luận văn thạc s t h c, Khoa lu lu ật Đi h c Qu c gia Hà
Ni, tr. 10.
3. Bộ Hình 1999 luật sự năm (sửa đổi năm 2009).
4. Ths. Nguyễn Hữu Mạnh Phòng nga t i phm xâm phm danh d , nhân
ph ngườm c a con i m b o nh đả à m tr t t , an to n x h i theo tinh th n
Hiến phá p 2013 , Nghi c u trao i b Công d ên đổ trên áo an nhân ân
5. Báo Luật B quyền được bảo vệ d ự, nh ẩm trong màn v anh d ân ph ôi
trường Internet
http://fdvn.vn/ban- -quyen-duoc-bao- -danh- -nhan-pham-trong-ve ve du
moi-truong-internet/
| 1/19

Preview text:


HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
KHOA QUC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TIU LUN
HC PHN 2: CÔNG TÁC QUC PHÒNG VÀ AN NINH
Ch đề: Đấu tranh phòng chng ti phm xâm hi danh d, nhân phm
ca người khác và liên h trách nhim ca thế h tr n à g y nay
H và tên :Nguyn Th Hoài Oanh
Mã s sinh viên : 2056110037
Lp : QHCT- TTQT K40
Hà Nội, tháng 9 năm 2021
MC LC
A. PHN M ĐẦU
1. Tính cp thiết ca vấn đề…………………………………………..1
B. PHN NI DUNG
I. Khái quát v danh d n â
h n phm và ti phm xâm hi danh d,
nhân phm ………………………………………………………….2
1.1. Các khái nim cơ bản ……………………………………………2
1.2. Phân loại các tội phạm xâm hi danh dư, nhân phẩm của người
khác ................................................................................................3 II.
Thực trạng và nguyên nhân tình hình tội phạm xâm hại danh
dự, nhân phẩm của người khác
2.1. Thực trạng tình hình tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của
người khác ......................................................................................5
2.2. Nguyên nhân tình hình tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của
người khác ......................................................................................7 II.
Gii pháp gii quyết tình hình ti phm xâm hi danh d
nhân phầm người khác và liên h trách nhim sinh viên
2.1. Gii phá
p gii quyết tình hình ti phm xâm hi danh d, n â h n
phm người khác ...........................................................................9
2.2. Liên hệ trách nhiệm sinh viên trong giải quyết tình hình tội phạm
xâm hại danh dự, nhân phẩm người khác.....................................15
C. PHẦN KẾT LUẬN ………..................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………...17 1
A. PHN M ĐẦU I.
Tính cp thiết ca vấn đề
“ Danh dự là sự tự trọng mình và tôn trọn
g sự đẹp đẽ của cuộc đời. Danh dự
là thi vị cuộc sống” . Danh dự và nhân phẩm được ví như sinh mện h của một con
người, vì nếu như mất đi danh dự và nhân phẩm con người chỉ tồn tại trong nỗi ê
chề và chết dần, chứ không có được cuộc sốn
g trọn vẹn. Danh dự, nhân phẩm của
một con người không cùng lúc xuất hiện ngay khi con người đó được sinh ra m à
nó được hình thành thông qua quá trình sinh trưởng, phát triển và hoàn thiện của
mỗi con người. Nhân phẩm là phẩm giá con người, là giá trị tinh thần của một c á
nhân với tính cách là một con người; mỗi con người luôn có những phẩm chất nhất định, n ữ
h ng phẩm chất này sẽ làm nên giá trị của cá nhân. Quá trình xây dựng và
bảo vệ nhân phẩm của cá nhân tạo nên danh dự của con người. Và khi có được
danh dự, nhân phẩm của con người sẽ được nâng cao. Có thể nói, nhân phẩm và
danh dự là những thước đo chuẩn mực g á
i trị của một con người, và rất có tầm quan trọn
g đối với cuộc đời mỗi n ư g ời. Tuy nh ê
i n, hiện nay cùng với sự phá
t triển như vũ bão của công nghệ t ô h ng
tin, chất lượng cuộc sốn
g của con người dần được cải thiện, ngày càng có nhiều
cơ hội cho mỗi người tự tin thể hiện cá tính của bản t â h n. Tu y nhiên, bê n cạn h sự
năng động hiện hữu ấy, việc thể hiện bản thân không đúng chuẩn mực sẽ bị mọi
người đánh giá, xúc phạm danh dự của bản thân. Hoặc đô
i khi, sự bốc đồng của bản thân cũn g khiến chún g t
a trở thành thủ phạm gây nên “tội ác” vô hình đó. Các
tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, khô g
n chỉ xâm hại đến sự phát triển bình thường, lành mạnh của con người
mà còn làm tổn thương tinh thần người bị hại cũng như gia đình họ. Những hành
vi này còn có tác động xấu đến xã hội, nhiều vụ án gây phẫn nộ, gây bức xúc, nhức
nhối trong dư luận. Hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người không chỉ 2
diễn ra trong cộng đồng hay nơi làm việc mà còn có thể diễn ra ngay tại chính gia
đình người bị hại. Trong thời gian qua, tính chất và mức độ của các hành vi xâm
phạm nhân phẩm, danh dự con người ngày càng nghiêm trọng, báo động về sự
xuống cấp đạo đức của một bộ phận người dân, ảnh hưởng lớn đến trật tự văn hoá-
xã hội trong cộng đồng.
Trước tầm quan trọng của danh dự, nhân phẩm đối với cuộc đời mỗi người
và tình hình báo động về sự xâm hại danh dự và nhân phẩm người khác hiện nay,
là những lí do để em lựa chọn đề tài “ Đấu tranh phòng chng ti phm xâm hi
danh d và nhân phm và liên h t á
r ch nhim ca thế h tr hin nay” làm đề tài
tiểu luận kết thúc học phần 2 môn G á
i o dục Quốc phòng- an ninh.
B. PHN NI DUNG I.
KHÁI QUÁT V DANH D NHÂN PHM VÀ TI PHM XÂM
HI DANH D, N Â H N PHM
1.1. Các khái nim cơ bản
Danh dự, nhân phẩm của con người là những yếu tố về tinh thần, bao gồm
phẩm giá, giá trị, sự tôn trọng, tình cảm yêu mến của những người xung quanh,
của xã hội đối với người đó. “Danh dự” là sự coi trọng của dư luận xã hội, dựa
trên giá trị tinh thần, đạo đức tốt đẹp và là cái nhằm mang lại danh dự, nhằm tỏ
rõ sự kính trọng của xã hội, của tập thể. “Nhân phm” là phẩm giá con người, là
giá trị tinh thần của một cá nhân với tính cách là một con người, mỗi con người
luôn có những phẩm chất nhất định, những phẩm chất này sẽ làm nên giá trị của
cá nhân. Danh dự và nhân phẩm là hai khái niệm luôn có mối quan hệ quy định
lẫn nhau.Quá trình xây dựng và bảo vệ nhân phẩm của cá nhân tạo nên danh dự của một con người. 3
Hành vi xâm phm nhân phm, danh d của con người” là làm cho người
đó bị xúc phạm, bị coi thường trong gia đình, tập thể, trong nhân dân, trong xã hội
tùy thuộc vào vị thế, vai trò và nhiệm vụ, tuổi tác của người đó và mức độ của
hành vi phạm tội. Các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người là những
hành vi có lỗi xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về danh dự nhân phẩm
của người khác. Danh dự nhân phẩm con người là một trong những quyền bất khả
xâm phạm. Điều 20 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 ( viết tắt là Hiến pháp năm 2013) quy định: “ Mọi người có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, da h n dự và nhân phẩm,
không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hinh thức đối xử nào khác
xâm phạm thân thể, sức khoẻm xúc phạm danh dự, nhân phẩm” .
Các ti xâm phm nhân phm, danh d của con người” là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý xâm phạm tới quyền được tôn trọng và bảo vệ về nhân phẩm và danh
dự được Hiến pháp và pháp luật hình sự ghi nhận và bảo vệ.
1.2. Phân loi các ti phm xâm hi danh d, nhân phm người khác
Các tội xâm phạm danh dự nhân phẩm của con người là những hành vi nguy
hiểm cho xã hội, có lỗi, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ về nhân
phẩm, danh dự của con người. Theo đó, pháp luật hình sự Việt Nam quy định
nhóm tội này từ điều 111 đến điều 122 –Bộ luật hình sự.
• Tội hiếp dâm ( Điều 111 – Bộ luật hình sự): là hành vi dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân
hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ. Chủ thể trong 4
xét xử thực tiễn là nam giới, nữ giới chỉ tham gia với vai trò là người đồng
phạm như người tổ chức, xúi giục hoặc giúp sức.
• Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112 – Bộ luật hình sự): là hành vi dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn
nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
trái với ý muốn của nạn nhân hoặc hành vi giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi.
• Tội cưỡng dâm (Điều 113 – Bộ luật hình sự): là hành vi dùng mọi thủ đoạn
khiến người lệ thuộc mình (lệ thuộc có thể về kinh tế, về công tác,…) hoặc
người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu. Trường
hợp một người dùng thủ đoạn dụ dỗ, hứa hẹn khiến người phụ nữ lệ thuộc
hoặc trong tình trạng quẫn bách thuận tình giao cấu thì hành vi không cấu thành tội này.
• Tội cưỡng dâm trẻ em (Điều 114 – Bộ luật hình sự): là hành vi dùng mọi
thủ đoạn khiến trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi lệ thuộc mình hoặc
đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu.
• Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 – Bộ luật hình sự): là hành vi của người
đã thành niên giao cấu thuận tình với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Đây là trường hợp hành vi giao cấu có sự đồng ý, chấp nhận của nạn nhân
mặc dù người phạm tội không có bất kỳ thủ đoạn nào để ép buộc khống
chế. Trường hợp chủ thể dùng tiền hoặc tài sản để trao đổi lấy việc giao
cấu thuận tình với nạn nhân thì không cấu thành tội này.
• Tội dâm ô với trẻ em (Điều 116 – Bộ luật hình sự): là những hành vi có
tính chất kích thích tình dục chứ không có mục đích giao cấu nạn nhân.
Chủ thể của tội phạm trong tội này là người đã thành niên.
• Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 117 – Bộ luật hình sự): là hành
vi cố ý lây truyền bệnh cho người khác của người biết mình bị nhiễm HIV. 5
Hành vi này có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương thức nào như dùng
chung kim tiêm, quan hệ tình dục,… II.
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
XÂM HẠI DANH DỰ, NHÂN PHẨM CỦA NGƯỜI KHÁC
2.1. Thực trạng tình hình tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của
người khác
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin cùng internet là một cuộc
cách mạng công nghệ kì tích, đem lại hiệu quả tốt đẹp cho cuộc sống con người.
Một mặt, phương thức biểu đạt của con người đã phát triển đến một tầm cao mới,
vươn ra khỏi biên giới quốc gia, tạo điều kiện cho sự tự do ngôn luận, xóa mờ lằn
ranh của các nền văn hóa, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, mặt trái
của sự phát triển nhanh chóng của internet chính là vô số hành vi xâm phạm quyền
con người ẩn dưới tên giả, hình ảnh giả. Chỉ cần một thiết bị thông minh như
smartphone, máy tính,… có kết nối internet, con người có thể dễ dàng tạo lập tài
khoản trên mạng xã hội với những thông tin giả mạo, sau đó sử dụng tài khoản
đấy để đi lừa người khác hoặc phục vụ những mục đích không chính đáng khác
nhằm xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Vì lí do đó, không ít cá
nhân đã lạm dụng quyền tự do ngôn luận ở trong môi trường khó xác định được
danh tính người phát ngôn, lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của các nền tảng mạng xã
hội, các chức năng ẩn danh trình duyệt… để thực hiện hành vi xâm phạm danh dự,
nhân phẩm của người khác. Những hành vi này thường khó bị phát hiện và điều
tra một cách rốt ráo, bởi lẽ, việc chứng minh chủ thể thực hiện và hậu quả của thiệt
hại đều khá khó khăn và thiếu tính chính xác. Một hình thức bôi nhọ danh dự, nhân
phẩm khá phổ biến nhưng chủ thể thực hiện hành vi thường rất ít khi phải đối mặt
với chế tài của pháp luật chính là những hội nhóm trên facebook như: hội nhóm
bóc “phốt” các công ty, cửa hàng, hội nhóm antifans của nghệ sĩ… Bên cạnh đó, 6
nhiều đối tượng được thuê mướn để lập các tài khoản giả mạo trên mạng xã hội,
hoặc những tài khoản phụ mà không ai biết chính xác danh tính của người lập, để
tiến hành các hành vi bôi nhọ, vu khống, xúc phạm người khác, gây ảnh hưởng
đến uy tín của cá nhân, tập thể. Rõ ràng, hầu hết những hành vi này đều để lại
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với đời sống cá nhân người bị hại, gây
nên những ảnh hưởng về công việc và tổn t ư h ơng tinh thần.
Thực tế cho thấy, nhiều cá nhân đã và đang lợi dụng quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí để thông tin gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín của người khác.
Có rất nhiều cách để họ lan thông tin nhằm xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người khác như đăng bài viết, video hoặc livestream… trên mạng xã hội. Họ
cho rằng bản thân có quyền tự do ngôn luận nên có thể nói những điều mình thích
nhưng lại quên mất rằng, việc thực thi quyền tự do ngôn luận cũng bị giới hạn nếu
xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Cần lưu ý rằng, việc
đăng thông tin làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được
đăng trên phương tiện nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện
đó. Chẳng hạn, nếu một tờ báo điện tử đăng thông tin làm ảnh hưởng đến một
người nào đó, thì thông tin đó phải được gỡ bỏ và cải chính trên tờ báo đó, nếu
thông tin đang được cất giữ thì phải hủy bỏ.
Những hành vi nguy hiểm xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhức
nhối nhất hiện nay có thể kể đến một số hành vi xâm phạm như: Đăng clip “nóng”
của người khác lên mạng xã hội; bịa đặt, lan truyền thông tin nhằm hạ thấp phẩm
giá của người khác; đánh đập, chửi bới, xé quần áo người khác nơi công cộng…
Có thể thấy, những hành vi này không chỉ xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người khác mà còn làm băng hoại đạo đức, gây mất ổn định trật tự trong xã hội. 7
2.2. Nguyên nhân tình trạng xâm hại danh dự nhân phẩm người khác
Th nht, như đã đề cập, nguyên nhân của việc xâm hại danh dự, nhân phẩm
người khác là do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng nên cách mạng công
nghiệp 4.0. Không thể phủ nhận, nền kinh tế thị trường đem lại lợi nhuận cao cho
nền kinh tế, giúp cải thiện đời sống vật chất cho con người, bên cạnh đó khiến một
số bộ phận giới trẻ hình thành lối sống hưởng thụ, xa hoa, truỵ lạc, sa đà vào nhiều
tệ nạn xã hội, méo mó đạo đức dẫn đến những hành vi bạo lực xâm phạm đến danh
dự, nhân phẩm người khác. Sự xuống cấp nhiều mặt về văn hoá, đạo đức, lối sống
làm mất đi nhiều truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc ta cũng từ đó mà ra.
Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần cũng đã gia tăng tốc độ p â h n tầng xã hội, tạo ra sự p â
h n hoá giàu nghèo sâu sắc một bộ phận giàu lên nhanh chóng trong đó
có một số người làm giàu bất chính từ đó dẫn đến phạm tội, mặt khác không ít
người không có tư liệu sản xuất phải ra thành phố, thị xã làm thuê kiếm sống bị
tác động bởí những hiện tượng tiêu cực dễ dẫn đến phạm tội.
Th hai, tàn dư của những hiện tượng xã hội tiêu cực của chế độ phong
kiến cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến tâm lý con người ngày nay, gây
nên nhiều hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Trong xã hội cũ,
danh dự và nhân phẩm của người phụ nữ bị xem nhẹ, khinh thường, từ đó tác
động đến một số người ngày nay vẫn giữ tư tưởng đó và mặc nhiên chà đạp lên
danh dự, nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em, qua một số trường hợp đáng thương
tâm như bạo hành gia định, tội cưỡng hiếp, ấu dâm,…
Th ba, do những sơ hở, thiếu sót trong các mặt công tác quản lí của Nhà
nước, các cấp, các ngành. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, việc thực thi pháp
luật kém hiệu quả, một số chính sách về kinh tế, xã hội chậm đổi mới tạo sơ hở 8
cho tội phạm hoạt động phát triển. Sự chậm đổi mới chủ trương chính sách về kinh
tế xã hội và pháp luật đã bộc lộ những sơ hở khiến cho một số đối tượng lợi dụng
để hoạt động phạm tội. Công tác đấu tranh chống tội phạm của các cơ quan chức
năng nói chung và của ngành công an nói riêng còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu
sót; thể hiện trên nhiều mặt. Trình độ nghiệp vụ, pháp luật của một bộ phận cán
bộ chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn dẫn đến hữu khuynh né tránh, thậm chí có một
số cán bộ biến chất, tiếp tay cho tội phạm, buông lỏng công tác đấu tranh trấn áp
tội phạm. Mối quan hệ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật chưa thực sự đồng bộ,
thiếu thống nhất trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, giáo dục, cải
tạo phạm nhân. Số vụ phát hiện, điều tra ít hơn so với thực tế tội phạm xảy ra, tội
phạm ẩn còn nhiều. Hoạt động điều tra, xử lí tội phạm chưa kịp thời, hiệu quả
chưa cao, xử lí chưa nghiêm minh. Hệ thống tổ chức bộ máy, phân công chức năng, nhiệm vụ g ữ
i a các cơ quan bảo vệ pháp luật và trong nội bộ từng cơ quan
chưa thực sự khoa học, hiệu quả vận hành chưa cao.
Th tư, các hoạt động giáo dục hoặc tuyên truyền về đấu tranh phòng chống xâm hại danh dự, h
n ân phẩm người khác chưa diễn ra thật sự mạnh mẽ và đạt
hiệu quả như mong đợi. Người dân vẫn chưa ý thức được tác hại đến từ lời nói
tưởng chừng như vô hại có thể gây ảnh hưởng danh dự, nhân phẩm người khác,
chưa hiểu về luật an ninh mạng và lại càng chưa hiểu tầm quan trọng về danh dự và n â
h n phẩm để giữ giá trị cho mình và cho người . Trong quá trình xâm hại
danh dự, nhân phẩm người k á h c vô hình trung c ú
h ng ta cũng đang tự đánh mất
danh dự và nhân phẩm của bản thân. Thứ năm, c
ơ sở vật chất, nguồn lực phục vụ cho công tác phòng ngừa các tội xâm phạm danh dự
, nhân phẩm của con người vẫn còn hạn chế, nhiều địa phương,
đặc biệt vùng sâu, vùng xa điều kiện kinh tế - xã hội ở nhiều huyện, xã vẫn còn 9
đặc biệt khó khăn, vì thế kinh phí phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và các kỹ năng phòng ngừa các tội xâm
phạm danh dự, nhân phẩm của con người trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là cấp cơ sở
gặp nhiều khó khăn. Kinh phí dành mua sách pháp luật ở một số xã chưa có, thậm
chí có nhiều xã còn thờ ơ với tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật d o
các cấp phát về... Hiện nay, việc sách, tài liệu, báo pháp luật giá bán còn cao, việc
vận chuyển đến sách báo pháp luật đến các xã chi phí quá cao, nên việc cung cấp
những tài liệu cần thiết để phục cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các xã còn khó khăn...
III. GII PHÁP GII QUYT TÌ
NH HÌNH TI PHM X ÂM HI
DANH D NHÂN PHM NGƯỜI KHÁ
C VÀ LIÊN H T Á R CH
NHIM SINH VIÊ N
3.1. Gii pháp gii quyết tình hình ti phm xâm hi danh d, n â h n
phm người khác
Thứ nhất, các biện phá p phòng ngừ
a các tội phạm xâm phạm nhân phẩm,
danh dự người khác cần đẩy mạnh triển k a
h i trong thời gian tới, phải bao trùm và
thống nhất trên mọi phương diện của xã hội.
V kinh tế- xã hội: Các biện pháp về kinh tế - xã hội là biện căn bản, có ảnh
hưởng rất lớn về mặt xã hộ inhằm hạn chế và loại trừ dần những nguyên nhân làm
phát sinh tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người, cho nên để phòng
ngừa tội xâm phạm ở các địa phương trong thời gian tới cần phải tập trung vào
những nội dung sau: Trước hết, cầ
n nâng cao đẩy mạnh phát triể n kinh tế- xã hộ i ở những vùn g nông t ô
h n, vùng sâu, vùng xa. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nôn - g
lâm- ngư sang tập trung các ngành công nghiệp- dịch vụ. Phổ cập kiến thức đến
những hộ dân ở miền núi, nâng cao dân trí, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo v à 10
bất bình đẳng xã hội. Các địa phương huy động, lồng ghép các nguồn lực xã hội
để đẩy mạnh đầu tư ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn, nhằm
giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo; thực hiện tốt chính sách a
n sinh xã hội, chế độ, chính
sách với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội v
à hộ nghèo. Nâng cao dân trí
bằng việc tăng cường mở các lớp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở các địa phương, đặc biệt ưu tiến đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
người dân ở vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cần có chính sách xoá m
ù chữ cho phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo cơ hội học tập cho trẻ
em thông qua các biện pháp miễn giảm học phí, hỗ trợ cơ sở vật chất; mở các lớp
tình thương cho trẻ em mồ côi, c
ó hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Trong đó, đặc biệt
chú trọng gắn kiến thức văn hoá cho học sinh với giáo dục kỹ năng sống để trẻ em, phụ nữ tự bảo v
ệ mình trước các nguy cơ bị xâm hại.
V văn hoá - giáo dục: Có một đặ
c điểm chung giữa những loại tội phạm
xâm hại danh dự- nhân phẩm trong thời gian qua, chủ yếu là nhóm người có trình
độ dân trí còn thấp, trình độ học vấn còn thấp, có nhân thân xấu hoặc có những
đặc điểm đạo đức, tâm lý lệch chuẩn, cùng với, hủ tục của một số đồng bào dân
tộc thiểu trên địa bàn còn phổ biến là điều kiện cho các loại tội phạm thực hiện
hành vi của mình. Hơn nữa, nhận thức của người dân về mức độ nghiêm trọng của những vụ việc nà y là chư a cao, họ chư a có ý thứ c về tầ
m quan trọng của danh dự, nhân phẩ
m cũng như mức độ tổn thương của các hành v ixâm hại nê n có tâm l ý e
ngại, xấu hổ cho nên không dám tối giác tội phạm (đặc biệt tội xâm phạm tình dục). Vì vậy, cầ
n tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
tội phạm và vi phạm pháp luật nói chung, tội phạm và v iphạm pháp luật về xâm
phạm danh dự, nhân phẩm nói riêng trong cộng đồng dân cư, xác định đây l à
nhiệm vụ thường xuyên, liên tục cần được triển khai sâu rộng với nhiều hình thức,
đa dạng, phong phú, có nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng, vùng 11
miền và địa phương. Bên cạnh đó, cần kếp hơp đổi mới hình thức, nội dung, biện
pháp tuyên truyền phù hợp với từng vùng, miền, từng đối tượng, coi trọng các biện
pháp truyền thống như: Truyền miệng, in ấn tờ rơi, pa nô, áp phích, tranh ảnh biếm
họa, nhất là tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh của các thôn, bản, khu
phố... Và điều quan trọng nhất đó là cần nâng cao kỹ năng của mọi tổ chức, công
dân trong phát hiện, phòng ngừa, xử lý đối với những biểu hiện, hành vi và hậu
quả tác hại của tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm đối với mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hộ .i
Đối với mỗi gia đình phải thực hiện tốt việc xây dựng gia đình văn hoá, thực hiện nếp sống văn ho
á văn mình là hành lang để bảo vệ hạnh phúc bền vững cho
các gia đình; các thành viên gia đình thường xuyên chăm sóc, quan tâm đến nhau, con cháu vâng lời ôn
g bà, cha mẹ; ông bà, cha mẹ chăm sóc, giáo dục con cháu
mình về đạo đức, lễ phép, tác phong, phẩm hạnh theo triết lý “tiên học lễ, hậu học
văn”; kiểm soát chặt chẽ để con cháu không sử dụng những sản phẩm văn hoá
phẩm đồi truỵ, khiêu dâm, v.v..
Đối với cộng đồng phải thường xuyên phát động phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, xoá bỏ những phong tục, tập quán
không còn phù hợp; thực hiện tốt phong trào “quản lý, giáo dục, giúp đỡ những
người lỗi lầm tại cộng đồng, dân cư” và phong trào “quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc”; v.v..
Sự giáo dục cần được đầu tư từ nhiều bộ phận. Đối với mỗi gia định cần phải
quan tâm và có chiến lược giáo dục con cháu hiệu quả, tạo nên một gia đình c ó
truyền thống, nền nếp gia phòng để con cháu phấn đấu để xứng đáng với truyền
thống của gia đình. Giáo dục bằng cách cách nêu gương cua cha mẹ, anh chị trong
gia định của như lối sống, ứng xử đúng mực của mình người xung quanh để từ đó
con cái học tập, noi theo; cha mẹ phải gương mẫu trong mọi lời nói, hành động, 12
tránh xa các vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật, t
ệ nạn xã hội, v.v... Bên cạnh
việc yêu thương, giáo dục thương yêu con cháu, các gia đình cũng phải nghiêm
khắc để giúp con cháu nhận ra những sai phạm và sửa chữa và không mắc phải
những sai phạm đó sau này.
Đối nhà trường cần chú trọng đến giáo dục cả đạo đức lẫn kiến thức; lồng
ghép nội dung giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản cho học sinh; giáo dục cho
học sinh (đặc biệt bé gái) biết cách phòng vệ và tránh những nguy cơ có thể dẫn
đến các hành vi xâm phạm tình dục và buôn bán người.
Đối với đoàn thể xã hội (Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân) tăng
cường các hình thức tuyên truyền, giáo dục để mọi người cảnh giác trước các hành
vi phạm tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người. Trong đó, Đoàn thanh
niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tăng cường giáo dục hội
viên và nhân dân trên địa bàn, tình hình tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của
con người trên địa bàn tỉnh; phổ biến những nội dung pháp luật liên quan đến tội
xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người như Bộ luật Hình sự, để người dân
nâng cao cảnh giác và từ đó nhận thức rõ các hình thức, thủ đoạn của loại tội phạm
này; Đoàn thanh niên tiếp tục phát huy tốt tinh thần xung kích, tình nguyện; thông
qua hình thức sân khấu hóa với những tiểu phẩm về tuyên truyền phòng, chống tội
phạm, trong đó đặc biệt tội xâm phạm danh dự, nhâ
n phẩm của con người, từ đó
nhằm nâng cao nhận thức của thanh thiếu niên về các vấn đề pháp luật. Ngoài ra,
trong bối cảnh phát triển khoa học, công nghệ hiện nay, đặc biệt công nghệ thông
tin, truyền thống, các đoàn thể nhân dân cần tuyên truyền và hướng dẫn người dân
những kỹ năng cần thiết khi sử dụng Internet, Facebook, Mail, …để không mắc
phải những sai sót đặc biệt lộ thông tin c
á nhân, để không bị đối tượng xấu lợi
dụng, khống chế (đặc biệt liên qua đến tội mua bán người và tội làm nhục người khác). 13
Thứ hai, tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự xã hội ở các địa
phương. Cần tăng cường hiệu quả quản lý hành chính về an ninh, trật tự như: Tăng
cường các biện pháp quản l
ý giáo dục đối với các đối tượng có tiền án, tiền sự, có
biểu hiện vi phạm pháp luật tại cộng đồng; tăng cường trách nhiệm của chính
quyền các cấp trong việc quản lý nhân khẩu, hộ tịch, tạm trú, tạm vắng trên địa
bàn dân cư của tỉnh, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số; quản lý các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ c
ó điều kiện và các loại hình dịch vụ khác c
ó liên quan đến tội xâm phạm danh dự n â h n phẩm của con n ư g ời.
Tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân trong đấu tranh,
phòng ngừa tội xâm phạm danh dự
, nhân phẩm của con người.
Chính quyền các cấp tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
đặc biệt pháp luật hình sự trên địa bàn; cùng với đó, chính quyề n các cấp cần phải
đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục qua các phương tiện thông tin đại chúng và tuyên
truyền chiều sâu ở các địa bàn dân cư nhằm nâng cao cảnh giác cho cộng đồng
trước những thủ đoạn của tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người, đặc biệt l à các tộ
i hiếp dâm, tội cưỡng dâm, tộ igiao cấu với trẻ em, tội dâm ô, tội mua bán người (phụ nữ v
à trẻ em). Ngoài ra, chính quyền các cấp phối hợp với các t ổ
chức đoàn thể tích cực vận động quần chúng tham gia phát hiện, tố giác tội phạm,
chủ động hỗ trợ các lực lượng chức năng tấn công trấn á p tội phạm.
Lực lượng Công an cần phải tăng cường hợp tác với quần chúng nhân dân,
phối hợp với các cơ quan chức năng và các đoàn thể trong việc tiếp nhận tin báo tố giác v
ề các tội xâm phạm danh dự nhân phẩm của con người để phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời; thực hiện tốt công tác “dân vận”, hợp tác với quần chúng
nhân dân để nhân dân nâng cao ý thức pháp luật, nâng cao hiểu biết về các tội xâm
phạm danh dự nhân phẩm của con người, chủ động, tích cực tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm. 14
Thứ ba, cần phân chia nhiệ
m vụ của từng bộ phận chứ c trách, nâng cao năng
lực chủ thể phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người ở các địa phương.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng ngừa các tội xâm phạm danh dự ,
nhân phẩm của con người, đặc biệt ở vùng sâu,vùng xa, trước hết, cần phải đảm
bảo số lượng cán bộ, công chức, chiến sĩ Công an thực hiện phòng ngừa các tội
phạm này, đặc biệt, cần tăng cường cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở các địa phương. Đồng thời tăng cường đầu
tư trang bị, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ hiện đại phục vụ hoạt động phòng ngừa,
đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm xâm phạm danh dự ,nhân phẩm
Bên cạnh đó, cần bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng, bản lĩnh chính trị, kiến thức về văn hoá vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức và chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ này.
Trong đó đặc biệt chú trọng đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiên nhiệm vụ tuyên truyền, ph
ổ biến giáo dục pháp luật, lực lượng Công an xã và cán bộ Mặt trận Tổ quốc v
à các đoàn thể nhân dân.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể lực phòng ngừa các tội
xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người ở các địa phương.
Các cơ quan chức năng ở các địa phương tăng cường thực hiện công tác
phòng ngừa tội phạm, gắn phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ. Tiếp tục
đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
nhất là tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, các nhóm đối tượng
có nguy cơ phạm tội và nguy cơ bị xâm hại cao, gắn với phong trào xây dựng kh u
dân cư văn hóa, không có tội phạm, tệ nạn xã hội và các chương trình phát triển kinh tế - xã hộ i khác ở địa phương. 15
Các cơ quan, đơn vị ở địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình hành
động đã ký kết giữa các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị; thường xuyên tổ chức s ơ
kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đấu
tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong tình hình mới. Củng cố v à nhân rộng các m
ô hình quần chúng tham gia đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ sở theo
hướng “tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải”.
Nâng cao tỷ lệ giải quyết t
ố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc về tội phạm và tệ nạn xã hội, không đ ể
hình thành địa bàn phức tạp; ba ngành Công an - Viện Kiểm sát - Tòa án tăng
cường công tác phối hợp trong điều tra, tuy tố, xét xử và thi hành án đối với tội
phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm, đồng thời tổ chức xét xử lưu động các vụ án điểm phục v
ụ công tác phòng ngừa tội phạm này.
3.2. Liên h trách nhim ca sinh viên trong p ò h ng chn
g ti phm
xâm hi danh d, n â h n phm
Là một học sinh đang ngồi trên ghế n à
h trường, là thế hệ may mắn được tiếp cận công nghệ t ô
h ng tin và những tinh hoa của nền giáo dục, hơn ai hết
chúng ta phải là những người có nhận thức đúng đắn về danh dự nhân phẩm của bản thân để không có n
hững hành vi sai lệch, vi phạm chuẩn mực đạo đức cộng
đồng. Để đạt được những nhận thức đó, chúng ta phải ra sức học tập, cập nhật
kiến thức hằng ngày bao gồm những kiến thức về p á
h t luật phòng ngừa tội phạm
xâm hại danh dự, nhân phẩm người khác. Cần nhân rộn ,
g phổ cập rộng rãi những
kiến thức mà bản thân đã lĩnh hội tới mọi người xung quanh để giảm thiểu những hành vi k ô
h ng hay nêu trên. Hơn nữa, sinh viên cần tích cực tích luỹ kinh
nghiệm bằng việc trực tiếp tham gia những hoạt động phòng chống tội phạm,
tham gia vào các ban, đội, tổ chức thanh niên tình nguyện xung kích tiến hành 16
tuần tra, kiểm soát và bảo vệ an ninh trật tự trong khu vực trường lớp mà môi
trường sống xung quanh. Tích cực tố giác nhũng trường hợp tiêu cực như những
hành vi nghiện ma tuý, lô đề, cơ bạc, các mối quan hệ nam nữ không lành
mạnh… có thể là nguy cơ dẫn đến những vi phạm xâm hại danh dự và nhân phẩm của người khác.
Khi tố giác những trường hợp vi phạm đó, cũng cần phải dũng cảm cung
cấp những thông tin liên quan đến vụ việc phục vụ c o
h việc điều tra của các cơ
quan chức năng, có thể lựa chọn hình thức công khai hoặc bí mật nhưng hãy
dũng cảm tố giác những gì bạn biết để sớm đưa công lý ra ánh sáng, đòi lại danh
dự, nhân phẩm cho người bị hại, đồng thời đưa ra hình phạt thích đáng cho những tội phạm x âm hại nạn nhân.
C. KẾT LUẬN
Bác Hồ từng nói “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng
người”, vì vậy mỗi cá nhân hãy tự hoàn thiện chính mình bằng cách bảo vệ danh
dự và nhân phẩm của chính bản thân, để tự vươn lên hái quả ngọt trong cuộc đời
mình. Danh dự và nhân phẩm gắn với sinh mệnh của mỗi người và được ví như
sự sống còn trong cuộc đời mỗi người. Nhận thức được tầm quan trọng của danh
dự và nhân phẩm, mỗi cá nhân sẽ tự hình thành cho mình một lối sống đẹp để
không xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác cũng như đánh mất danh dự,
nhân phẩm của chính bản thân mình. Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của
con người đang diễn ra hiện nay cũng đã để lại rất nhiều hậu quả to lớn, không chỉ
là để lại vết thương lòng đau thương trong mỗi nạn nhân mà còn là sự hối hận
muộn màng khi những tội phạm đó có khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự,
đánh mất cả thanh xuân và thậm chí là cả cuộc đời. Ngày này, nhà nước và lực 17
lượng công an cùng những ban ngành liên quan đều cố gắng phấn đấu để giảm
thiểu tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm người khác nên mỗi công dân cũng
tự trang bị những kiến thức và kĩ năng để hỗ trợ cùng nhà nước bảo vệ danh dự,
nhân phẩn bản thân, cộng đồng xã hội.
TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình “Giáo dục quốc phòng và an ninh” tp 2, Tổ Giáo dục Quốc
phòng và An ninh, Nxb Giáo dục Việt Nam
2. Nguyễn Đình Cương (2015), Các ti xâm phm nhân phm, danh d ca
con người theo lut hình s Vit Nam (trên s s liu thc tin địa bà n
tnh Đắk Lk), Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 10.
3. Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi năm 2009).
4. Ths. Nguyễn Hữu Mạnh “ Phòng nga ti phm xâm phm danh d, nhân
phm ca con người nhm bo đảm t
r t t, an t à
o n x hi theo tinh t h n
Hiến pháp 2013” , Nghiên cứu trao đổi trê n bá o Công a n nhâ n dân
5. Báo Luật “ Bàn về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm trong môi
trường Internet” http://fdvn.vn/ban-v - e quyen-duoc-bao-ve-danh-d - u nhan-pham-trong- moi-truong-internet/